Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Xây dựng kế hoạch hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.23 KB, 15 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thế giới ngày nay đang chứng kiến bùng nổ thông tin do sự phát triển
nhanh như vũ bão của tri thức nhân loại với những thành tựu kỳ diệu của cách
mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Cứ khoảng 10 năm
thì khối lượng kiến thức của nhân loại lại tăng lên gấp đôi. Với tốc độ gia tăng
tri thức nhanh như vậy thì những kiến thức tiếp thu được trong các nhà trường
sẽ trở nên ít ỏi, nhỏ bé, nhanh chóng bị lạc hậu và không thể đủ trong suốt cuộc
đời; không thể đáp ứng yêu cầu của mỗi người về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
thuật, chính trị, pháp luật, trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc
sống …. tất yếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu phát triển của hội nhập quốc
tế ". Chính vì vậy nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời đã trở nên
cần thiết, cấp bách đối với mỗi người trong toàn xã hội.
Xuất phát từ sự cần thiết và cấp bách như trên mà Trung tâm học tập
cộng đồng đã ra đời, từng bước đi vào hoạt động một cách hệ thống và hiệu
quả. Tuy nhiênTrung tâm HTCĐ là ngôi trường mới, thiết chế mới, kinh
nghiệm chưa có cho nên vấn đề xây dựng và lập kế hoạch hết sức quan trọng
cần phải năng động, sáng tạo; bám sát các chủ trương phát triển kinh tế, văn
hóa – xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của cộng đồng để xây dựng và
lập kế hoạch được khả thi.
Để triển khai bất cứ một hoạt động nào trước hết phải có kế hoạch. Kế
hoạch là thiết kế trước các bước đi cho hoạt động đã được xác định thông qua
điều tra, khảo sát thu nhập thông tin về các nguồn lực, về yêu cầu phát triển
kinh tế, văn hóa – xã hội của địa phương hiện tại và tương lai; về nhu cầu
nguyện vọng học tập của cộng đồng … Kế hoạch tốt sẽ giúp thực thi các mục
tiêu của hoạt động một cách hiệu quả. Kế hoạch là sự phân bố thời gian và bố
trí nguồn lực để thực hiện một cách chi tiết cụ thể công việc.
Kế hoạch được chia thành 3 loại, tùy theo thời gian thực hiện: Kế hoạch
dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn.
Là giáo vụ của Trung tâm HTCĐ, tôi cùng Ban giám đốc xây dựng, lập
kế hoạch hoạt động hàng năm; vừa học, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Trong


quá trình xây dựng kế hoạch, tôi mạnh rạn rút kinh nghiệm về cách lập kế
hoạch và phương pháp xây dựng kế hoạch hàng năm đạt tính khả thi. Trong
văn bản này, tôi chỉ xin được trao đổi kinh nghiệm xây dựng, lập kế hoạch
ngắn hạn (một năm học).
2. Mục đích nghiên cứu:
- Góp phần phát triển nguồn nhân lực, phục vụ phát triển kinh tế, nâng
cao chất lượng cuộc sống bằng cách cung cấp cơ hội học tập cho tất cả mọi
người trong cộng đồng.
- Nhằm đáp ứng các nhu cầu của cá nhân và phục vụ cuộc sống cộng
đồng.
- Giúp cộng đồng trở thành động lực, chủ động trong giáo dục cộng đồng
và trở thành một cộng đồng học tập, học tập suốt đời xây dựng một bối cảnh
dân chủ cơ sở.
1


3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng của các chương trình giáo dục và đào tạo của Trung tâm
HTCĐ là người lớn thuộc mọi tầng lớp xã hội và mọi trình độ văn hóa từ mù
chữ đến mọi trình độ cơ sở. Họ tham dự các lớp học tùy theo nhu cầu của cá
nhân, những nhu cầu này có thể từ biết chữ cơ bản đến kỹ thuật tiên tiến như
máy vi tính hoặc các lĩnh vực công nghệ khác. Đối tượng có thể là những cá
nhân đang tìm kiếm những kiến thức và kỹ năng cụ thể hoặc là các gia đình
đang cần dịch vụ hỗ trợ, các chương trình cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo
thu nhập. Đối tượng cũng có thể là những nhóm cộng đồng hoặc nhóm người
muốn nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật phục vụ cho công tác và sản xuất …
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp phối hợp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập thông tin.

- Phương pháp đàm thoại, phân tích.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân loại.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận:
Trong việc học tập, mỗi người tự lựa chọn cho mình những hình thức,
phương pháp học tập phù hợp. Có thể là học chính quy qua các trường lớp tập
trung hoặc không chính quy qua các lớp vừa học, vừa làm, đào tạo từ xa, qua
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm HTCĐ, tự học và cũng có thể
học phi chính quy qua thư viện, sách báo, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ,
đài truyền thanh, Internet, học lẫn nhau. Với xu thế hội nhập toàn cầu, người
học không chỉ đòi hỏi được tiếp thu những kiến thức cơ bản cần thiết cho cuộc
sống mà cần có năng lực tìm kiếm kiến thức và tạo ra kiến thức mới. Cho nên,
việc xây dựng một xã hội học tập, đòi hỏi giáo dục phải có nhiều giải pháp
khác nhau từ chính quy đến giáo dục thường xuyên, cần phải hướng cho người
học vào cách học, thái độ học, phương pháp tư duy, năng lực tìm kiếm kiến
thức và tạo ra kiến thức mới, kiến thức cần thiết phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện của mọi cá nhân, mà Trung tâm HTCĐ là điểm đến chính của người học.
Nếu quá trình xây dựng, lập kế hoạch của Trung tâm không mang tính thực thi,
không đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính thực tế thì sẽ không đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu học tập của cộng đồng, không góp phần nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, không phục vụ kịp thời các chủ trương phát
triển kinh tế, văn hóa – xã hội của địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa .
II. Thực trạng vấn đề:
Phú Lộc là một xã nông nghiệp - nông thôn, vùng lúa màu của huyện
hậu Lộc. Diện tích tự nhiên: 640,98 ha; đất sản xuất nông nghiệp: 443,05 ha;
dân số: 6.625; nhân khẩu: 1.870 hộ được phân bố thành 10 thôn làng. Người
dân Phú Lộc sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp.
2



1. Thuận lợi:
Đảng bộ và nhân dân Phú Lộc có truyền thống yêu nước, cách mạng, cần
cù, chịu khó trong học tập và trong lao động sản xuất, là đơn vị anh hùng trong
thời kỳ đổi mới. Đặc biệt là được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền,
các tổ chức, ban ngành, đoàn thể đã cùng vào cuộc cùng với ban Giám đốc
Trung tâm định ra chủ trương, vạch kế hoạch, tạo nguồn kinh phí cho Trung
tâm hoạt động. Các đồng chí cấp ủy từng thôn bám chủ trương của cấp ủy cấp
trên định ra những nhiệm vụ cụ thể của chi bộ, ban chấp hành chi bộ đã cùng
với các tổ chức đoàn thể ở thôn vận động nhân dân tham gia học tập. Đây là cơ
sở thuận lợi để TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả.
2. Khó khăn:
- Ban quản lý Trung tâm HHTCĐ hầu hết là kiêm nhiệm, công việc
chuyên môn bận rộn, kinh nghiệm còn thiếu (vì TTHTCĐ là tổ chức mới);
người học thì đa đối tượng (ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ và nhu cầu học tập
khác nhau) nhận thức về quyền và nghĩa vụ học tập chưa rõ ràng.
- Trang thiết bị dạy học còn thiếu, kinh phí hạn hẹp ảnh hưởng đến việc
tổ chức các chuyên đề, chưa mở được nhiều các lớp chuyên sâu cơ bản và chưa
động viên, khuyến khích kịp thời cán bộ giảng viên tại chỗ đúng quy định.
Bên cạnh những khó khăn ấy, Cấp ủy Đảng, chính quyền và TTHTCĐ
xã Phú Lộc đã từng bước khắc phục khó khăn. Đến nay TTHTCĐ xã nhà đã
phối kết hợp với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể mở được nhiều lớp học bổ
ích, thiết thực, đạt hiệu quả cao. Bản thân tôi cũng đã áp dụng nhiều biện pháp
linh hoạt để đem lại hiệu quả cho việc xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động ở
Trung tâm HTCĐ Phú Lộc.
III. Quá trình nghiên cứu vận dụng và rút kinh nghiệm:
1. Việc lập kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ cấp xã:
a. Việc lập kế hoạch cho Trung tâm phải tính đến nhiều yếu tố khác
nhau:

- Công việc của xã gắn với Trung tâm học tập cộng đồng “Căn cứ Nghị
quyết, chủ trương của cấp ủy Đảng; chương trình hành động, kế hoạch thực
hiện của chính quyền về phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội …”
- Chương trình, kế hoạch hoạt động của ban, ngành, đoàn thể trong xã
dựa trên cơ sở các hoạt động của TTHTCĐ.
- Nhu cầu học tập và sự tham gia của đông đảo người học trong cộng
đồng với nhiều lứa tuổi, nhiều nhóm nghề nghiệp, nhiều nhóm cơ sở thích và
yêu cầu khác nhau.
b. Kế hoạch hoạt động ngắn hạn một năm học của TTHTCĐ bao
gồm những công việc:
- Hoạt động học tập thường xuyên của cộng đồng “Sinh hoạt, học tập
của các ban, ngành, đoàn thể đăng ký với TTHTCĐ”.
- Tổ chức các lớp học phục vụ nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân
dân.
- Chuẩn bị tốt về ý tưởng, tài liệu, thời gian và các nguồn lực khác cho
hoạt động một năm học của TTHTCĐ.

3


Thực hiện kế hoạch một năm học của TTHTCĐ không chỉ là trách
nhiệm của người quản lý mà là trách nhiệm chung của cộng đồng.
2. Phương pháp xây dựng lập kế hoạch ngắn hạn của TTHTCĐ
được tiến hành theo 5 bước:
Bước 1: Thu thập thông tin cơ bản về cộng đồng:
* Thu thập thông tin cơ bản về tình hình đặc điểm địa phương của thời
điểm lập kế hoạch:
- Vị trí địa lý, dân số.
- Những thuận lợi, khó khăn về các hoạt động dân sinh.
- Tình hình phát triển kinh tế “Cơ cấu kinh tế xã hội; sở hữu đất đai bình

quân/người; năng suất lao động; bình quân thu nhập VN đồng/người/năm. Tỷ
lệ hộ nghèo hiện tại; thời gian lao động trên ngày.
- Tình hình giáo dục, y tế.
+ Về giáo dục: Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến THCS. “Lớp, học
sinh đạt tỷ lệ huy động hàng năm so với dân số. Kết quả phổ cập các cấp học;
tỷ lệ người tái mù và mù chữ, nhu cầu hiện tại để đảm bảo cho sự phát triển
giáo dục bền vững …”.
+ Về y tế : Trạm y tế; các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
các vấn đề về sức khỏe, bệnh dịch xã hội; vệ sinh môi trường.
- Cơ sở hạ tầng “Đường, điện, tài nguyên …”.
- Các cơ quan doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Phần điều tra này ban giám đốc TTHTCĐ xã phối hợp với các tổ chức, ban,
ngành có liên quan khảo sát thu thập thông tin.
* Thu thập thông tin về nhu cầu tổ chức học tập của cộng đồng:
- Các tổ chức ban, ngành, đoàn thể và các khu dân cư thu thập thông tin
nhu cầu học tập của tổ chức mình đăng ký với TTHTCĐ xã theo phiếu in sẵn:
+ Đối với các tổ chức, ban, ngành, đoàn thể căn cứ chương trình sinh
hoạt của tổ chức mình và nhu cầu học tập, triển khai quán triệt các văn bản của
tổ chức ghi vào phiếu theo các cột mục đã in sẵn như sau:
Tên tổ chức:

Phiếu đăng ký tổ chức học tập năm học …..

Tên chuyên
đề hoặc nội
Thời gian
dung học
tổ chức lớp
tập “Triển
học

khai, quán
triệt học tập

Đối tượng học
tập
Đối
tượng

Địa
điểm tổ
chức học
tập

Yêu cầu
báo cáo
viên,
giảng
viên

Kinh phí
tổ chức Ghi
các lớp chú
học

Số
lượng

4



Chú ý:

- Trường hợp cần ghi điều gì phải ghi cụ thể
- Phần ghi chú ghi cụ thể nếu là thực hiện dự án.
Phú Lộc, ngày … tháng … năm….
T.M tổ chức
Trưởng các tổ chức
Ký (ghi rõ họ tên)
- Các cơ sở khu dân cư, thôn, làng thu thập thông tin nhu cầu học tập của
cán bộ và các tầng lớp nhân dân đăng ký học tập ghi vào phiếu cụ thể theo các
cột mục như sau:
Tên đơn vị:
Phiếu đăng ký học tập năm …..
Nhu cầu học Đối tượng học Địa điểm Nếu xin đi
tập, chương tập
tổ chức học
các
trình học tập
học tập
trường
ngoài xã
ghi rõ nội
dung học
Đối
Số
tượng lượng

Yêu cầu
báo cáo
viên,

giảng
viên

Kinh phí Ghi
tổ chức chú
các lớp

học

* Phần ghi chú: Ghi những đối tượng xin đi học các lớp, các trường
ngoài xã, ghi rõ chương trình học hệ gì.
Phú Lộc, ngày … tháng … năm …
T.M Khu dân cư thôn làng
Trưởng thôn
Ký (Ghi rõ họ tên)
Bước 2: Phân tích, xác định các vấn đề và nhu cầu học tập của cộng
đồng:
- Ban giám đốc và các cộng tác viên tham gia thu thập thông tin cơ bản
về tình hình đặc điểm của địa phương thu kết quả khảo sát điều tra và xác định
cụ thể số liệu, xin ý kiến tham khảo của cấp ủy, chính quyền và ghi vào sổ quản
lý.
- Ban giám đốc và các cộng tác viên “Ban, ngành, đoàn thể …” thu các
phiếu đăng ký của các ban, ngành, đoàn thể và các khu dân cư (thôn làng).
Tổng hợp nhu cầu tổ chức học tập của các tổ chức thành một văn bản, nhu cầu
học tập của các khu dân cư và nhân dân thành một bản, các tiểu ban chuyên
môn tổng hợp.
Tổng hợp theo từng nội dung yêu cầu “Chính trị thời sự, pháp luật, kinh
tế, văn hóa – xã hội, đời sống … xin được đi học các nghề, các trường …
Bước 3: Phân loại, sắp xếp các nhu cầu học tập theo 5 nhóm nội
dung:


5


- Cung cấp thông tin; giáo dục chính trị, pháp luật; bồi dưỡng cán bộ cơ
sở.
- Chuyển giao, phổ cập các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ và kiến
thức kinh tế.
- Tổ chức hướng nghiệp dạy nghề .
- Nâng cao trình độ văn hóa “Tin học, Ngoại ngữ”.
- Cung cấp các kiến thức về nâng cao chất lượng đời sống, kỹ năng
sống.
Bước 4: Lập kế hoạch năm học:
- Công việc, hoạt động: Cần xác định rõ từng vấn đề của nhu cầu học
tập đối chiếu với điều kiện thực tế và chức năng của TTHTCĐ xã để xác định
từng vấn đề ưu tiên trong kế hoạch “Tổ chức học tập hay truyền thông, sắp xếp
tổ chức thực hiện trước, sau ….
- Mục tiêu nêu rõ yêu cầu, kết quả cần đạt được.
- Phân công trách nhiệm: Người phụ trách tổ chức thực hiện.
- Thời gian: Phân bổ thời gian biểu thực hiện các hoạt động dự định
triển khai.
- Nguồn lực “Nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực”; huấn luyện viên, giáo
viên, báo cáo viên, cộng tác viện, cơ sở học tập, trang thiết bị phục vụ học tập,
dự trù kinh phí.
VD: Cách xây dựng kế hoạch năm học 2015 – 2016 của TTHTCĐ xã
Phú Lộc:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm học tập cộng đồng;
Căn cứ mở lớp của các Tiểu ban;
Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương;
Kế hoạch tổ chức học tập năm học 2015 – 2016 như sau:

Quán triệt các Quyết định của Thủ tướng chính phủ, Nghị quyết 06 của
Ban thường vụ tỉnh ủy, Quyết định 1582 của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
về nhiệm vụ xây dựng XHHT đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã
Phú Lộc khóa XXIV – nhiệm kỳ 2015 – 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế,
văn hóa – xã hội, Trung tâm HTCĐ Phú Lộc phấn đấu góp phần thực hiện mục
tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại chỗ, giáo dục kỹ năng
sống, tạo cơ hội học tập cho mọi người, nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập đa
dạng nhưng phải đem lại hiệu quả thiết thực; Trung tâm sẽ tổ chức các loại
hình và chương trình học tập phù hợp theo phương châm : “Cần gì học nấy”;
phát triển mô hình thích nghi với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
(1). Nội dung chương trình và yêu cầu cần đạt:
- Cung cấp thông tin thời sự, học tập các chủ trương , Nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; đưa Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống; giúp người học cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng sống
cần thiết về chính trị, pháp luật đối với sự bền vững của cộng đồng; bảo vệ
quyền lợi, nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật và vận
dụng các quy định đó vào đời sống hằng ngày để giải quyết hiệu quả các vấn
đề thực tế. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ cán bộ cơ sở.

6


- Cung cấp những kiến thức cơ bản về phát triển kinh tế trong cơ chế thị
trường và hội nhập quốc tế của sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn,
góp phần hình thành ý thức và thói quen hạch toán kính tế trong sản xuất; ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, tăng thu nhập cho bản thân, gia
đình và xã hội; nâng cao lòng tin, hạn chế mặc cảm, tự ti, an phận vươn lên
thoát nghèo làm giàu hợp pháp.
- Hướng nghiệp – dạy nghề thông dụng; bồi dưỡng nghề đang phát
triển, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu chuyển

dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kỳ CNH – HĐH.
- Liên kết với Trung tâm GDTX mở lớp Bổ túc Tin học, truy nhập
Internet; lớp ngoại ngữ giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ tin học, sử dụng
thành thạo vi tính và khai thác Internet trong công nghệ - công việc.
- Cung cấp kiến thức nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, lối sống và
hành vi ứng xử văn hóa; các hiểu biết về sức khỏe; phòng chống tệ nạn, góp
phần xây dựng một xã hội lành mạnh, an toàn làm chủ - xây dựng nông thôn
mới.
Phấn đấu vận động được 90% cán bộ và người dân tích cực, tự giác tham
gia học tập, thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập, học thường xuyên, học suốt
đời. Từng bước xóa “Cái” nghèo nàn lạc hậu về tri thức, về thông tin, về năng
lực sáng tạo – tạo ra việc làm, về sức khỏe, về thu nhập …
Củng cố các thư viện, câu lạc bộ; đưa thư viện, câu lạc bộ vào hoạt động
chức năng; góp phần nâng cao dân trí. Trung tâm HTCĐ chủ động giúp các câu
lạc bộ về chủ đề sinh hoạt đảm bảo 3 tháng sinh hoạt 1 lần.
(2). Chương trình học tập:
* Nhóm nội dung 1: 37 lớp = 70 buổi
- Kênh giáo dục của Đảng ủy:
+ Nói chuyện thời sự theo chủ đề hàng tháng: 12 buổi (đối tượng cấp ủy
2 cấp).
+ Triển khai – học tập Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Phú Lộc khóa
XXIV; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hậu Lộc lần thứ XXVI, Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XXII (đối tượng: toàn Đảng bộ) = 3 buổi.
- Giáo dục pháp luật:
+ Luật khiếu nại, luật tố cáo, luật tiếp công dân, luật đất đai (đối tượng:
cán bộ và nhân dân) = 16 buổi.
+Truyền thông trên hệ thống truyền thanh xã: Luật hộ tịch “2 buổi/tuần
x 2 tuần”
+ Triển khai Quyết định của Thủ tướng chính phủ về tháng hành động vì

Người cao tuổi (đối tượng: cán bộ 2 cấp) =1 buổi.
+ Luật nghĩa vụ quân sự; giáo dục chính trị quân sự quốc phòng; tập
huấn dân quân tự vệ = 36 buổi.
- Bồi dưỡng cán bộ cơ sở:
+ Tập huấn nghiệp vụ công tác Đảng cho cấp ủy 2 cấp = 1 buổi
+ Tập huấn nghiệp vụ công tác dân vận cho cán bộ làm công tác dân vận
xã và cơ sở = 1 buổi.
7


* Nhóm nội dung 2: 23 lớp = 23 buổi
- Kế hoạch chuyển đổi HTX theo luật 242 và điều lệ Dự thảo HTX : 2
lớp = 2 buổi.
- Kỹ thuật gieo trồng, chăm bón cây hàng hóa: 19 lớp = 19 buổi.
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản: 2 lớp = 2 buổi.
* Nhóm nội dung 3: 2 lớp = 146 buổi
- Lớp sơ cấp chăn nuôi – thú y: 1 lớp = 144 buổi.
- Tư vấn lao động xuất khẩu : 1 lớp = 2 buổi.
* Nhóm nội dung 4: 1 lớp Anh ngữ (cả năm).
* Nhóm nội dung 5: 23 lớp = 23 buổi
- Giáo dục truyền thống con người Việt Nam: 10 lớp = 10 buổi.
- Giáo dục sức khỏe nhân dân 13 lớp = 13 buổi.
Tổng số lớp mở trong năm: 86 lớp = 262 buổi (trừ lớp Ngoại ngữ).
(3). Xây dựng các điều kiện thiết yếu và giải pháp.
* Đối mới phương thức họat động, công tác quản lý dạy và học:
- Thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động Trung tâm HTCĐ của Bộ
giáo dục – Đào tạo. Đưa hoạt động của Trung tâm vào nền nếp sư phạm “Dạy –
học”, nền nếp quản lý hồ sơ sổ sách theo đúng quy định, nền nếp sinh hoạt
tháng, quý, năm; sơ, tổng kết rút kinh nghiệm …
- Nền nếp quản lý điều hành của Ban Giám đốc và các Tiểu ban chuyên

môn trong tổ chức giảng dạy học tập theo quy chế hiện hành.
+ Ban Giám đốc có 3 đ/c và 1 đ/c giáo vụ.
+ Các tiểu ban chuyên môn:
/ Tiểu ban Giáo dục chính trị pháp luật = 11 thành viên.
/ Tiểu ban Giáo dục phát triển kinh tế = 7 thành viên
/ Tiểu ban Nâng cao trình độ văn hóa và nâng cao chất lượng đời sống
văn hóa = 8 thành viên.
Các tiểu ban cùng Ban Giám đốc khảo sát nhu cầu học tập của cộng
đồng và tổ chức cho cộng đồng đăng ký nội dung cần được học tập. Cùng Ban
Giám đốc tổ chức các lớp học, theo dõi giảng dạy của giáo viên, học tập của
học viên; đánh giá kết quả lớp học.
* Xây dựng đội ngũ giảng viên và nền nếp giảng dạy:
- Đội ngũ giảng viên cơ sở : 26 đ/c sinh hoạt trong 3 Tiểu ban nói trên.
- Nền nếp dạy học:
+ Soạn giảng theo đúng nguyên tắc sư phạm.
+ Quá trình lên lớp truyền đạt thực hiện đúng phương pháp dạy người
lớn học (gắn bài giảng với thực tế, vấn đáp, sử dụng trực quan …) giúp người
học dễ hiểu, tiếp cận, tiếp nhận được bài giảng dễ dàng..
- Ban Giám đốc và các Tiểu ban đấu mối mời chuyên viên các cấp về
hướng dẫn giảng dạy đều trao đổi thống nhất nội dung phương pháp truyền thụ
để nâng cáo hiệu suất giờ giảng.
* Cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ dạy học:
- Cơ sở vật chất: Sử dụng cơ sở hiện có của xã và các thôn làng (các
phòng học đều có đầy đủ bàn ghế, bảng đen, điện, loa đài, quạt).

8


- Kinh phí: Ngoài kinh phí của tỉnh cấp theo quy định, vận động sự hỗ
trợ kinh phí của Đảng, của Nhà nước, Hợp tác xã và các ban ngành đoàn thể để

thực hiện tốt chương trình học tập đã xây dựng.
Bước 5: Kế hoạch cụ thể về tổ chức học tập trong năm học:
VD: Chương trình, kế hoạch tổ chức học tập năm học 2015 – 2016
của TTHTCĐ Phú Lộc :
Tháng

STT

Nhóm
ND 1
10/2015
-3/2016
(Quí IV
năm
2015 +
Quí I
năm
2016)

Nội dung học tập

Giáo dục chính
trị, pháp luật
1. Nói chyện thời
sự trong nước và
quốc tế.

Địa điểm

Đối

tượng
tham
gia học

Báo cáo
viên, giảng
viên

6 buổi N
hà VH xã

- Cấp ủy
2 cấp.

- Báo cáo
viên của
Đảng ủy.

2.Triển khai Quyết
định của Thủ tướng
chính phủ về tháng
hành động vì
Người cao tuổi.

1 buổi

3. Triển khai luật
Khiếu nại và Tố
cáo.


8 buổi

4. Triển khai Nghị
quyết Đại hội Đảng
bộ lần thứ XXIV.

1 buổi

5. Tập huấn nghiệp
vụ công tác Đảng 2
cấp.
Nhóm
ND 2

Thời
gian

Phát triển kinh tế:
1. Kế hoạch chuyển
đổi HTX theo luật
242.
2. Học tập điều lệ
Dự thảo HTX.

3. Tập huấn sử
dụng phân bón Việt
Nhật.

1 buổi


1 buổi

4 buổi

4 buổi

- Nhà VH C - Cán bộ

án bộ 2
Tư pháp
cấp

- Nhà VH

- Nhà VH


- Nhà VH


- Nhà VH


- Nhà VH
xã và các
khu dân
cư.
- Nhà văn
hóa xã và
các khu

dân cư .

- Toàn
dân

- Cán bộ
Tư pháp
- Cấp ủy

- Cán bộ
Đảng
viên
trong
toàn
Đảng bộ

Kinh
phí
mở
lớp
Đảng
cấp
-Ngân
sách


Đơn vị
đăng ký

- CÊp



- Người
cao tuổi
Người
cao
tuổi

- Ngân
sách

ư pháp
- Đảng
ủy

- CÊp

- Cấp ủy

- Cấp ủy
2 cấp.

- Cán bộ
và xã
viên
HTX.
- Cán bộ
và xã
viên
HTX


- Đảng
ủy

- Ban chủ
nhiệm
HTX.

- HTX

- Ban chủ
nhiệm
HTX.

- HTX

- Công ty
-Cán bộ Ánh Dương


viên
HTX

- CÊp


- HTX

- HTX
- HTX


9

T


4. Nâng cao trình
độ kỹ thuật gieo
trồng cây hàng hóa.

Nhóm
ND 3

Nhóm
ND 4

Nhóm
ND 5

Hướng nghiệp dạy
nghề:
Tiếp tục tổ chức
học tập lớp Sơ cấp
Chăn nuôi thú y.

Nâng cao trình độ
văn hóa:
Mở lớp ngoại ngữ.
(Anh ngữ)


Nâng cao chất
lượng đời sống
văn hóa:
1. Tư vấn sức khỏe
Người cao tuổi.

2. Tập huấn công
tác chăm sóc sức
khỏe cho Hội viên
phụ nữ sinh đẻ và
công tác KHHGĐ.

4 buổi

- Các khu
dân cư
sản xuất
hàng hóa.

144
buổi

- Nhà VH
xã Thôn
Hậu.

Cả
năm

- Nhà VH

xã.

4 buổi

3 buổi

- Nhà VH
xã và
Thôn
- Nhà VH
b xã và thôn
i

- Cán bộ
và xã
viên
tham gia
gieo
trồng.

- Cán bộ
và các
hộ chăn
nuôi gia
súc, gia
cầm.
- Cán bộ
công
chức,
viên

chức
cấp xã.

- Cán bộ
và hội
viên Hội
Người
cao tuổi.
- Phụ nữ
ở độ
tuổi sinh
đẻ.

- Cán bộ kỹ
thuật HTX

- GV TT
dạy nghề
Hậu Lộc.

- Trung tâm
GDTX
huyện Hậu
Lộc.

- Cán bộ y
tế xã.

- Cán bộ y
tế xã.


- HTX

- Dự
án

- Hỗ
trợ của
Ngân
sách
xã và
Học
viên
đóng
góp.

-HTX
và Hội
ND

-HTX
và Hội
ND

- Hội
ND và
Phụ nữ

-Trung
tâm

HTCĐ

- Ngân
sách

- Ngân
sách


- Hội
Người
cao tuổi
- Hội
Phụ nữ
và Trạm
y tế

Nhóm
ND 1
04 - 09/
2016
(Quí II
+ Quí

Giáo dục chính
trị và pháp luật:
1. Nói chyện thời
sự trong nước và
quốc tế.
2. Học tập Nghị

quyết của Đại hội

6 buổi

-Nhà VH


- Cấp ủy
2 cấp.

- Báo cáo
viên của
Đảng ủy

- Đảng
cấp

-Cấp ủy

1 buổi

- Nhà VH


- Cán bộ
Đảng

- Cấp ủy

- Đảng

cấp

- Cấp ủy

10


III năm
2016)

Đảng bộ Tỉnh
Thanh Hóa lần thứ
XXVI.
3. Học tập Nghị
quyết của Đại hội
Đảng toàn quốc
lần thứ XII.

Nhóm
ND 2

- Nhà VH


- Cán bộ
Đảng
viên
trong
Đảng
bộ.

- Cán bộ
dân vận
2 cấp.

- Cấp ủy

- Đảng cấp

- Cấp ủy

- Đảng
ủy

C

p

y

1 buổi

- Nhà VH


5. Triển khai luật
Đất đai và Tiếp
công dân.

8 buổi


- Nhà VH
Thôn

- Cán bộ
và nhân
dân

- Cán bộ
Tư pháp xã

- Ngân
sách


-Cấp ủy

6. Học tập chính trị
quân sự quốc
phòng; luật nghĩa
vụ quân sự.

36
buổi

- Nhà VH


- Lực
lượng
dân

quân cơ
động và
dân
quân tại
chỗ
- Cán bộ
và xã
viên
HTX.

- GV xã đội
và huyện
đội

- Ngân
sách
quân
sự

- Tư
pháp

- Cán bộ kỹ
thuật HTX

- HTX

- Cán bộ
2 cấp và
các hộ

sản xuất
giỏi.

- Ban chủ
nhiệm
HTX.

- HTX

Phát triển kinh tế:
1. Chuyển giao
Tiến bộ KHCN sản
xuất cây hàng hóa.

3. Tập huấn và rút
kinh nghiệmvề kỹ
thuật chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy
hải sản.

Nhóm
ND 4

1 buổi

4. Bồi dưỡng cán
bộ dân vận 2 cấp.

2. Rút kinh nghiệm
sản xuất cây hàng

hóa.

Nhóm
ND 3

viên
trong
Đảng
bộ.

Hướng nghiệp dạy
nghề:
Tư vấn xuất khẩu
lao động.
Nâng cao trình độ
văn hóa:
Lớp ngoại ngữ
(Anh ngữ) tiếp tục
học.

6 buổi

- Nhà VH
xã và các
khu dân
cư.

1buổi

- Nhà văn

hóa xã

- Xã đội

3 buổi

- Nhà văn
hóa xã và
thôn

- Cán bộ
và các
hộ chăn
nuôi.

- Thường
trực Hội
ND và cán
bộ thú y.

- Ngân
sách


1 buổi

- Nhà VH
xã.

- Phụ nữ


- Chuyên
viên tư vấn
xuất khẩu
lao động

- Ngân
sách


Cả
năm

- Nhà VH


- Cán bộ
2 cấp

- Trung tâm
GDTX
huyện Hậu

- Hỗ
trợ của
Ngân

- HTX
và Hội
Nông

dân
- Ban
chủ
nhiệm
HTX và
Ban chỉ
đạo kinh
tế xã
- Hội
ND

- Hội
Phụ nữ

11


Lộc.

Nhóm
ND 5

Nâng cao chất
lượng đời sống
văn hóa:
1. Tư vấn về luật
Hôn nhân gia đình
và phòng chống
Bạo lực gia đình.
2. Học tập Đề án 5

triệu bà mẹ nuôi
dạy con tốt - Người
Phụ Việt nam sáng
tạo.
3. Giáo dục sức
khỏe nhân dân.

7 buổi

sách
xã và
Học
viên
đóng
góp.

- Nhà VH
xã và
Thôn

- Cán bộ
và hội
viên hội
Phụ nữ.

- Cán bộ
Tư pháp.

- Ngân
sách



1 buổi N
hà VH xã

- Cán bộ
và hội
viên hội
Phụ nữ.

- Cán bộ
huyện hội

- Ngân
sách


8 buổi

- Nhà VH
xã và thôn

- Cán bộ
và nhân
dân.

- Cán bộ y
tế và
chuyên
viên Trung

tâm y tế dự
phòng
huyện Hậu
Lộc.

- Ngân
sách


-Trung
tâm
HTCĐ

- Hội
Phụ nữ

- Hội
Phụ nữ

- Trạm y
tế

6 tháng đầu năm (Quí IV/2015 và Quí I/2016) : 182 buổi (trừ lớp Ngoại
ngữ).
6 tháng cuối năm (quí II và quí III/2016): 80 buổi (trừ lớp Ngoại ngữ).
Cả năm: Tổng là 40 chuyên đề = 86 lớp học = 262 buổi (trừ lớp Ngoại
ngữ).
Căn cứ nhu cầu học tập từng thời điểm Trung tâm sẽ bổ sung chương
trình học tập kịp thời.
Củng cố các thư viện và câu lạc bộ (Phụ nữ, Ngày thơ Việt Nam, Liên

thế hệ).
3. Phê duyệt kế hoạch:
Sau khi lập kế hoạch hoạt động và chương trình học tập – kế hoạch tổ
chức thực hiện trình lãnh đạo cấp ủy Đảng, UBND góp ý kiến chỉnh sửa và phê
duyệt
IV. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và TTHTCĐ.
* Đối với hoạt động giáo dục:
- Bổ sung kịp thời các lớp học bổ sung và triển khai các lớp học theo kế
hoạch đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập của cộng đồng theo mùa vụ. Trong quá
trình học tập không những giảng dạy bằng lý thuyết mà học viên còn được thực
hành, được trình diễn kỹ thuật đầu bờ, chất lượng học tập mỗi ngày một cao.
- Phục vụ kịp thời các chủ trương của Đảng bộ “Chuyển dịch mạnh mẽ
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cây trồng mùa vụ; xây dựng các mô hình chăn nuôi,
12


đưa các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất từng bước phát triển theo
hướng công nghiệp trong nông thôn.
Cụ thể :
Năm 2013: Thu nhập bình quân đầu người đạt 23,1 triệu
đồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo trong toàn là 77/1827xã còn 4,2%.
Năm 2014: Thu nhập bình quân đầu người đạt 24,6 triệu
đồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã là 75/1870còn 4%.
Năm 2015:Thu nhập bình quân đầu người đạt 27,425
triệuđồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã là 75/1870 còn 4% .
- Triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước
đến mọi người dân nên sự hiểu biết về văn hóa – xã hội của người dân nông
thôn được nâng lên, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi, trật tự an ninh được giữ
vững.

Cụ thể:
Năm 2013: Số gia đình đạt gia đình văn hóa trong toàn xã là 70,5%.
Năm 2014: Số gia đình đạt gia đình văn hóa trong toàn xã là 80%.
Năm 2015: Số gia đình đạt gia đình văn hóa trong toàn xã là 85%.
+ Thời gian tổ chức các lớp học linh động, hợp lý nên người dân có thời
gian học tập, thu hút số lượt người tham gia học tập các lớp học do Trung tâm
HTCĐ tổ chức năm sau cao hơn năm trước:
Cụ thể:
Năm học 2012 – 2013: Tổ chức được 67 lớp = 5.828 lượt người
Năm học 2013 – 2014: Tổ chức được 71 lớp = 6.428 lượt người
Năm học 2014 – 2015: Tổ chức được 72 lớp = 6.475 lượt người
Như vậy, từ việc xây dựng được kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng, có
sự nghiên cứu sâu nên việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở TTHTCĐ đã có
hiệu quả cao, góp phần phục vụ phát triển kinh tế, đời sống, nâng cao chất
lượng cuộc sống, phát huy dân chủ cơ sở, xây dựng đời sống văn hóa, phục vụ
đắc lực sự nghiệp CNH – HĐH nông thôn, nhất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng sản xuất hàng hóa và phân công lại lao động.
* Đối với bản thân: Qua từng bước thực hiện bản thân luôn lắng nghe,
tiếp thu ý kiến chỉ đạo của cấp trên, góp ý của bạn bè đồng nghiệp và thường
xuyên nắm bắt kết quả, chuyển biến của các hoạt động đã bổ sung kịp thời vào
kế hoạch cho phù hợp và sát với thực tế; mỗi một việc làm tự rút ra kinh
nghiệm để bổ sung cho việc làm sau nên kế hoạch đã được xây dựng hàng năm
thực sự thực thi, đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính thực tế đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu học tập của cộng đồng.
* Đối với đồng nghiệp: Thường xuyên trao đổi với bạn bè đồng nghiệp
cùng làm công tác ở xã mình, xã bạn. Qua việc trao đổi này bản thân đã rút ra
những kinh nghiệm, bài học thiết thực và áp dụng vào chuyên môn, nghiệp vụ
của mình đạt hiệu quả cao.
* Đối với TTHTCĐ:
Trung tâm học tập cộng đồng xã Phú Lộc luôn luôn hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ được giao và hàng năm được cấp trên xếp loại A. Được Trung ương
Hội Khuyến Việt Nam và UBND tỉnh Thanh Hóa tặng 3 bằng khen; Sở giáo
13


dục đào tạo Thanh Hóa, UBND huyện Hậu Lộc và UBND xã Phú Lộc tặng 5
giấy khen. Thành tích của Trung tâm đạt được cũng là kết quả của sự lãnh đạo
của cấp ủy Đảng, chỉ đạo của chính quyền, sự góp sức của các ban ngành đoàn
thể và TTHTCĐ, trong đó có một phần đóng góp nhỏ bé của bản thân tôi.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:
Trung tâm HTCĐ là địa điểm quan trọng cho sự phát triển cộng đồng
thông qua việc học tập suốt đời. Trung tâm HTCĐ là một công cụ có hiệu quả
nhất để thực hiện “Giáo dục cho mọi người”. Nếu Trung tâm không xây dựng
được kế hoạch tốt thì việc tổ chức các hoạt động giáo dục sẽ bị hạn chế và thu
hẹp với hệ thống giáo dục chính quy truyền thống, lịch trình ngắn hạn, hình
thức học tập hạn hẹp. Cộng đồng, với mạng lưới hoạt động học tập thường
xuyên, toàn diện là xã hội học tập có hiệu quả. Nó tạo nguồn lực phát triển theo
hướng thúc đẩy giá trị con người đưa đến hình thành một xã hội công bằng, bác
ái, có kinh tế - xã hội phát triển bền vững, dân chủ và tôn trọng nhân phẩm con
người.
2. Đề xuất:
Trung tâm HTCĐ là một thiết chế giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, một tổ chức giáo dục hoạt động mang tính chuyên môn, khoa học cao
thuộc nhiều lĩnh vực nên đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Để nâng
cao hiệu quả và sự phát triển bền vững của Trung tâm HTCĐ, tôi mạnh dạn đề
nghị một vài ý kiến sau:
- Với giáo viên được điều sang tăng cường cho TTHTCĐ phải là người
có năng lực và biết sử dụng máy vi tính thành thạo.
- Có tập san nói về TTHTCĐ cho giáo viên tham khảo và hàng năm tổ

chức cho giáo viên tăng cường sang TTHTCĐ học tập, trao đổi, rút kinh
nghiệm về kỹ năng tổ chức các hoạt động ở TTHTCĐ.
- Về kinh phí, cần cân đối mức kinh phí rót về hàng năm cho phù hợp
với thực tế hiện nay và có công văn hướng dẫn rõ ràng để TTHTCĐ phát triển,
tồn tại bền vững song song với giáo dục chính quy trong các nhà trường, góp
phần xây dựng XHHT từ cơ sở theo quyết định 89, 281 của Thủ tướng chính
phủ và Quyết định 1582 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Trung tâm học tập cộng đồng là một trường học, một tổ chức giáo dục
mới, chúng tôi người cán bộ của Trung tâm vừa học, vừa làm, vừa rút kinh
nghiệm nên còn rất nông cạn trong suy nghĩ và ý tưởng. Song với ý thức và
trách nhiệm, tôi mạnh dạn trình bày kinh nghiệm ban đầu xin được góp ý kiến
để kinh nghiệm ngày càng phong phú hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Hậu Lộc, ngày 23 tháng 03 năm 2016
Tôi xin cam kết, đây là Sáng kiến
Kinh nghiệm do tôi tự viết, không sao
chép của ai. Nếu sai tôi chịu hoàn
hoàn toàn trách nhiệm.
14


Người thực hiện

Lê Thị Yên

15




×