Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Môn học HTTTKT phần 2 (60tiết) bài tập môn học hệ THỐNG THÔNG TIN kế TOÁN PHẦN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.61 KB, 15 trang )

Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-------

BÀI TẬP MÔN HỌC
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
PHẦN 2

GV: Ths Phan Thị Bảo Quyên


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
Bài tập chương 1: Các công cụ mô tả hệ thống
1.1 Khách hàng trả tiền cho nhân viên bán hàng kèm theo thông báo trả nợ của công ty.
Nhân viên bán hàng nhận tiền, lập 2 phiếu thu và ghi số tiền thanh toán, số phiếu thu vào
thông báo trả tiền kèm theo. Nhân viên bán hàng chuyển phiếu thu và tiền cho thủ quỹ,
chuyển thông báo trả tiền cho kế toán phải thu. Thủ quỹ nhận tiền, kiểm tra số tiền trên
phiếu thu và đóng dấu xác nhận. Sau đó chuyển 1 phiếu thu cho kế toán phải thu, phiếu
còn lại dùng để ghi vào sổ quỹ và lưu theo số thứ tự
Kế toán phải thu nhận giấy báo trả nợ do nhân viên bán hàng chuyển đến. Lưu lại theo hồ
sơ khách hàng. Sau khi nhận phiếu thu từ thủ quỹ, kế toán kiểm tra, đối chiếu với giấy
báo trả nợ, sau đó nhập vào chương trình quản lý phải thu. Phần mềm kiểm tra mã khách
hàng, số hóa đơn còn chưa trả. Nếu đúng, phần mềm sẽ cho phép ghi nhận nghiệp vụ
thanh toán làm giảm nợ phải thu của khách hàng theo từng hóa đơn. Định kì, phần mềm
sẽ in bảng tổng hợp thanh toán và chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi sổ cái.
Định kì, thủ quỹ lập giấy nộp tiền cho ngân hàng, sau đó chuyển tiền cho ngân hàng.
Yeâucaàu:Vẽ lưu đồ chứng từ, lưu đồ hệ thống
1.2 Doanh nghiệp Hùng Minh có dữ liệu ở chu trình chi phí như sau:
Nhận được phiếu yêu cầu hàng hóa từ các bộ phận có nhu cầu chuyển đến, phòng mua


hàng lập đơn đặt hàng. Nếu hàng mua trong nước đơn đặt hàng lập thành 4 liên, liên 1
gởi cho người bán, liên 2 cho kế toán mua hàng, liên 3 hồi báo cho bộ phận yêu cầu, liên
4 lưu tại phòng mua hàng. Khi nhận được giấy hồi báo người bán đồng ý thực hiện,
phòng mua hàng lên hợp đồng, 2 bản gởi cho người bán, 1 bản cho kế toán mua hàng, 1
bản cho bộ phận yêu cầu ,1 bản lưu.
Khi hàng về đến, phòng mua hàng nhận hóa đơn, làm thủ tục nhận hàng, lập giấy đề nghị
nhập hàng làm 2 liên, liên 1 gởi cho kế toán mua hàng cùng với hóa đơn, liên 2 lưu tại
phòng mua hàng. Căn cứ vào các chứng từ hiện có, kế toán mua hàng lập phiếu nhập kho
3 liên, liên 1 và liên 2 chuyển cho kho hàng, còn lại lưu tại bộ phận mình. Khi hàng nhập
kho, thủ kho kiểm tra hàng hóa, đối chiếu giấy giao hàng (nhận từ người bán) với phiếu
nhập kho đã lưu trước kia, ký nhận, 1 liên gởi về cho kế toán mua hàng, liên còn lại lưu
tại kho. Khi nhận được liên 2 phiếu nhập kho, kế toán lập chứng từ thanh toán gồm toàn
bộ các chứng từ liên quan đã lưu trước kia cùng với hóa đơn của người bán và ghi sổ nhật
ký mua hàng, sổ chi tiết phải trả người bán, sổ chi tiết hàng tồn kho. Các chứng từ thanh
toán đến ngày thanh toán sẽ được chuyển sang phòng tài vụ để xét duyệt. Các chứng từ
sau khi được phê duyệt thanh toán sẽ chuyển cho kế toán tiền mặt lập phiếu chi, liên 1
giao khách hàng sang qũy nhận tiền, liên 2 chuyển thủ qũy, liên 3 lưu, liên 4 kèm chứng
từ thanh toán chuyển về kế toán mua hàng. Khi nhận được liên 4 của phiếu chi, kế toán
mua hàng ghi vào sổ chi tiết phải trả người bán và kèm lưu theo chứng từ thanh toán
thích hợp.
Yêu cầu: Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu và lưu đồ cho quy trình trên.
1.3 Căn cứ vào thông báo gửi hàng qua điện thoại từ phòng kinh doanh, bộ phận gửi hàng
chuan bị việc giao hàng. Một giấy báo gởi hàng gồm 3 liên được lập ra. Liên 3 cùng với
hàng hoá được gởi đến khách hàng. Liên 2 được chuyển đến bộ phận lập hoá đơn. Khi bộ
phận lập hoá đơn nhận được liên thứ 2 của giấy báo gởi hàng, bộ phận này sử dụng
2


Mơn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
những thơng tin trên giấy báo để lập hố đơn gồm 3 liên. Liên 3 hố đơn bán hàng được

gởi đến khách hàng, liên 2 chuyển cho kế tốn. Ngồi ra, liên 1 của hố đơn bán hàng
được lưu tại bộ phận lập hố đơn. Khi kế tốn nhận hóa đơn bán hàng, kế tốn ghi nhận
vào sổ chi tiết phải thu, nhật kí bán hàng và lưu hóa đơn bán hàng theo tên của khách
hàng.
u cầu:
a. Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu q trình trên
b. Vẽ lưu đồ chứng từ mơ tả những q trình trên
1.4 Hồn thành và mơ tả lưu đồ chứng từ sau:
BỘPHẬNBÁN
HÀNG

BỘPHẬNGIAO
HÀNG

BỘPHẬNLẬPHÓAĐƠN

Bắt
đầu
Phiếu
Từ
đặt
KH
hàng


Lập

lệnh

bán


hàng



Lệnhbán
hàng
(5liên)




(c)


LệnhBH






N





N













KẾTOÁNPHẢITHU

A




Lệnhbán
hàng


LệnhBH

(e)
Lập
giấy
giao
hàng


(b)
Ghisố
sê-ri

đònh
mãchi
tiết

Khách
hàng
Giấygiao
hàng

Giao
hàng
cho
khách

Giấygiao
hàng

(a)

Hóađơn
bánhàng


Ghi
Nký
BH


Hồsơbán
hàng

Khách
hàng
Nky
ù
BH

Ghi
vào
sổ
chi
tiết

f

HĐBH

A
Kết
thúc



3


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)

Bài tập chương 2 – Dữ liệu trong hệ thống thông tin kế toán
2.1 Hãy nhận dạng các hoạt động nhập liệu, khai báo, cập nhật sau:
a. Nhân viên kế toán nhập hóa đơn bán hàng cho 1 khách hàng truyền thống. Số dư nợ
của khách hàng tăng lên.
b. Nhập hóa đơn mua hàng và ghi nhận thanh toán tiền. Kế toán kiểm tra sổ chi tiết hàng
tồn kho và tài khoản tiền nhưng vẫn chưa có nghiệp vụ này.
c. Nhập hóa đơn bán hàng cho 1 khách hàng mới.
d. Doanh nghiệp tiến hành nhập thông tin về các hàng hóa và các dịch vụ doanh nghiệp
bắt đầu kinh doanh trong tháng này.
e. Kế toán tổng hợp kiểm tra các bút toán nhập liệu từ các phần hành chi tiết sau đó tiến
hành ra lệnh ghi nhận vào sổ cái các tài khoản liên quan để lập báo cáo tài chính
f. Công ty tiến hành nhập các thông tin về tài khoản, khách hàng, nhà cung cấp, hàng
tồn kho và các số dư liên quan vào phần mềm SSP.
2.2 Công ty A kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn tài chính, kế toán. Khi có yêu cầu, khách
hàng đến công ty A, gặp các nhân viên tư vấn và điền thông tin về các dịch vụ yêu cầu
vào trong form yêu cầu với 1 khoản tiền trả trước theo thỏa thuận giữa nhân viên và
khách hàng. Các dịch vụ của công ty được xây dựng sắn mức phí theo quy mô khách
hàng nhỏ, vừa hay lớn cũng như là khách hàng mới hay đã giao dịch 1 lần. Một khách
hàng có thể đăng kí cung cấp nhiều dịch vụ khách nhau như kiểm toán, tư vấn kế toán, tư
vấn thuế, tư vấn luật, cung cấp dịch vụ phần mềm. Tuy nhiên quy định của công ty là mỗi
dịch vụ tư vấn chỉ do 1 nhân viên tư vấn phụ trách. Do đó, mỗi phiếu yêu cầu chỉ được
yêu cầu 1 dịch vụ và do 1 nhân viên phụ trách. Sau khi hoàn thành dịch vụ, công ty sẽ
phát hành hóa đơn cho khách hàng. Hóa đơn có thể phát hành chung cho nhiều loại dịch
vụ. Khách hàng thanh toán 1 lần sau cho công ty sau khi đã trừ số tiền đặt cọc
Yêu cầu:
a. Xác định các dữ liệu cần thu thập cho quá trình cung cấp dịch vụ trên
b. Xác định các chứng từ cần sử dụng cho quá trình trên
c. Hãy nhận dạng các hoạt động nhập liệu, khai báo, cập nhật trong tình huống
d. Hãy xác định 1 số các tập tin nghiệp vụ cần thiết cho hệ thống trên
e. Hãy xác định 1 số các tập tin chính cần thiết cho hệ thống trên

2.3 Công ty XYZ sản xuất kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất. Khách hàng chính
của công ty là những cửa hàng bán lẻ. Ngoài ra, nhiều công ty kinh doanh các mặt hàng
trang trí nội thất lớn khác cũng mua sản phẩm trực tiếp từ công ty. Thêm vào đó, các
công ty xây dựng công trình cũng mua các sản phẩm trực tiếp từ công ty để được giảm
giá. Công ty còn có nhiều đại lý bán lẻ sản phẩm của công ty. Công ty chia thị trường
thành 7 khu vực: Hà Nội, Bắc trung bộ, Nam Trung Bộ, Tây nguyên, các tỉnh miền
Đông, các tỉnh miền Tây và khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Mỗi khu vực bao gồm từ 5-10
khu vực nhỏ hơn với hơn 100 khách hàng.
Công ty XYZ sản xuất các loại thảm trải sàn nhà và các loại tấm trần bằng nhưa. Thảm
có trên 200 nhóm sản phẩm, mỗi nhóm sản phẩm bao gồm 4 loại, với 15 loại màu sắc
khác nhau. Các tấm trần cũng tương tự, có trên 180 nhóm khác nhau, mỗi nhóm có 4 mẫu
mã, mỗi mẫu mã có 8 loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm có 8 màu sắc khác nhau.
Yêu cầu: Hãy nêu các phương án thiết kế mã số khách hàng và mã sản phẩm

4


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
2.4 Công ty X sử dụng phần mềm kế toán AAA phục vụ cho công việc kế toán của mình.
Phần mềm cho phép mở các tài khoản cấp chi tiết (cấp 2, cấp 3…) và mỗi tài khoản có
thể theo dõi 2 đối tượng chi tiết (VD: tài khoản 131 đối tượng là từng khách hàng). Phần
mềm có thể cung cấp sổ cái các tài khoản theo từng cấp chi tiết đã mở, có thể xem sổ chi
tiết tài khoản theo từng đối tượng chi tiết. Ngoài ra các báo cáo của phần mềm có thể xuất
ra Excel để tuỳ biến theo yêu cầu. Hiện nay, giám đốc doanh nghiệp cần biết 1 số thông
tin sau:
Doanh số bán hàng theo các khu vực Bắc, Trung, Nam, theo từng khách hàng
(khoản 50 khách hàng/khu vực), theo từng chủng loại hàng (Máy in, máy tính xách tay,
máy tính để bàn, máy photocopy), từng mặt hàng (200 mặt hàng/1 chủng loại), theo từng
nhân viên bán hàng ở các khu vực (trung bình 20 nhân viên/khu vực). Các khoản phải thu
được theo dõi theo từng loại khách hàng (khách hàng lớn và nhỏ), từng khách hàng và

theo từng hợp đồng kí kết. Xác định lãi gộp của từng mặt hàng, của từng khu vực
Yêu cầu: Hãy mã hóa các tài khoản, các đối tượng theo dõi chi tiết liên quan để có thể
cung cấp các thông tin theo yêu cầu của giám đốc





























5


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
Bài tập chương 3,4: Kiểm soát trong hệ thống thông tin kế toán
3.1 Bạn là một kiểm toán viên được phân công kiểm toán cho khách hàng XYZ. Bạn đã
tiến khảo sát sơ bộ hệ thống và chính sách kế toán của công ty. Những thông tin thu thập
được như sau:
+ Ban kiểm soát của công ty bao gồm kế toán trưởng, trưởng phòng tài vụ, phó giám đốc
tài chính và trưởng phòng ngân sách
+ Trưởng phòng tài vụ là đã từng là trợ lý của ông A, người liên quan đến vụ xì cang đan
tham ô tiền cách đây 3 năm
+ Công ty có kế hoạch thay đổi phương pháp trích khấu hao tài sản cố định. Qua những
lần trò chuyện, ban quản lý công ty ám chỉ rằng, nếu công ty kiểm toán không đồng ý
việc thay đổi này thì công ty XYZ sẽ thay đổi đơn vị kiểm toán
+ Phó giám đốc phụ trách tài chính của công ty là GĐ của phòng kiểm toán nội bộ với 5
nhân viên
+ Quyền lực chi phối trong công ty dường như tập trung vào 3 anh em: giám đốc điều
hành, chủ tịch HĐQT và phó giám đốc phụ trách tài chính
+ Việc đánh giá hoạt động của các bộ phận trực thuộc dựa trên đánh giá chủ quan bởi vì
các nhà quản lý cho rằng việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật đánh giá chính quy là
không hiệu quả
+ Thu nhập của công ty tăng liên tục trong 5 năm qua nhưng thời điểm hiện tại đang có
dấu hiệu chững lại và giảm xuống
+ Đánh giá sơ bộ về hệ thống kế toán là tốt
Yêu cầu:Dựa trên những thông tin trên, hãy đánh giá môi trường kiểm soát của công ty
3.2. Hệ thống hiện hành có độ tin cậy ước tính là 90%. Nguy cơ chủ yếu trong hệ thống
hiện hành nếu xảy ra sẽ làm tổn thất 30.000.000. Có 2 thủ tục kiểm soát để đối phó với
rủi ro trên. Thủ tục A với chi phí thiết lập là là 1.000.000 và sẽ giảm rủi ro xuống còn

6%. Thủ tục B chi phí ước tính là 1.400.000 và giảm rủi ro xuống còn 4%. Nếu thiết lập
cả 2 thủ tục kiểm soát A và B thì chi phí ước tính là 2.200.000 và rủi ro sẽ giảm còn 2%.
Thủ tục nào nên được lựa chọn
3.3 Công ty C là nhà bán lẻ các sản phẩm tiêu dùng. Để tăng lợi thế cạnh tranh, công ty
mua hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất sản phẩm và các nhà phân phối ủy quyền của các
công ty sản xuất hàng tiêu dùng quy mô khác nhau. Chủ trương của công ty là dự trữ
hàng ở mức hợp lý và mặt hàng bán ra phải là mặt hàng mới sản xuất. Do đó, công ty
thường mua hàng nhiều lần trong tháng (trung bình 3 lần trong 1 tháng: ngày 10, 20 và 30
của tháng ).
Bộ phận kế toán phải trả của công ty có nhiệm vụ ghi nhận các hoá đơn hàng hóa dịch vụ
từ rất nhiều nhà cung cấp khác nhau vào hệ thống quản lý nợ phải trả. Họ phải theo dõi
nợ phải trả theo từng hóa đơn của từng nhà cung cấp, cập nhật hàng tồn kho, các tài
khoản chi phí liên quan và tiến hành lập các chứng từ thanh toán (qua ngân hàng) cho các
nhà cung cấp. Thông thường thời hạn hưởng chiết khấu nhà cung cấp thường áp dụng cho
công ty là 10 ngày, mức chiết khấu được hưởng là 3% trên tổng giá trị của hóa đơn.

6


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
Trung bình khoảng 3 ngày sau kể từ ngày nhà cung cấp thông báo đã xuất hàng và hóa
đơn thì công ty mới nhận được các chứng từ liên quan. Có những hóa đơn 5, 6 ngày sau
mới về. Kế toán sau khi nhận chứng từ, kiểm tra và ghi nhận các hóa đơn vào hệ thống để
theo dõi các khoản phải trả. Đến ngày thứ 7, thứ 8, kế toán phải trả sẽ tiến hành lập các
chứng từ thanh toán cho các hóa đơn. Chứng từ thanh toán cùng với các chứng từ liên
quan chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, kí duyệt vào, sau đó sẽ chuyển cho giám đốc
công ty kí và chuyển cho ngân hàng để thanh toán cho nhà cung cấp. Do các chứng từ
được chuyển 1 lần, nên mỗi lần giám đốc phải xem xét và kí duyệt rất nhiều chứng từ. Vì
vậy, sẽ có trường hợp các hoá đơn không được thanh toán trong thời hạn được hưởng
chiết khấu.

Một khảo sát về quá trình xử lý hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ trong 1 đợt như sau:
Gía trị của hóa đơn Tỷ lệ % số lượng HĐ

% gía trị

< 10tr

36

2

10tr – 20tr

44

5%

>20tr

20

93%

Yêu cầu: Căn cứ vào bảng khảo sát, giám đốc quyết định ủy quyền cho kế toán trưởng
được phép duyệt thanh toán những hóa đơn nhỏ hơn 10tr. Hãy giải thích quyết định ủy
quyền trên
3.4 NamNinh là công ty kinh doanh thiết bị xây dựng tại TP.HCM. Hàng hóa được giao
miễn phí đến tận nơi cho khách hàng. Khi khách hàng đặt hàng, nhân viên bán hàng điền
đầy đủ các thông tin vào phiếu giao hàng 3 liên được đánh số trước. 2 liên được chuyển
đến bộ phận kho hàng, 1 liên lưu. Căn cứ vào giấy giao hàng, thủ kho xuất hàng cho bộ

phận giao hàng cùng với 2 liên giấy giao hàng. Bộ phận giao hàng sẽ chuyển hàng đến
cho khách hàng. Khách hàng nhận hàng, kí vào giấy giao hàng sau đó giữa lại 1 phiếu,
phiếu còn lại giao lại cho người giao hàng để đem về chuyển cho kế toán bán hàng vào
cuối ngày.
Sáng hôm sau, kế toán bán hàng nhận và kiểm tra số thứ tự các liên giấy giao hàng ngày
hôm qua, tính toán tổng cộng doanh số. Sau đó nhập các giấy giao hàng vào phần mềm
kế toán được cài trên 1 máy tính dùng chung cho tất cả nhân viên của công ty. Chương
trình sẽ ghi nhận doanh thu, cập nhật nợ phải thu, số dư hàng tồn kho. Ngoài ra, kế toán
bán hàng còn theo dõi riêng quá trình bán hàng trên phần mềm Excel vì phần mềm kế
toán hiện hành không cung cấp được 1 số báo cáo theo yêu cầu.
Yêu cầu:
a. Vẽ lưu đồ mô tả quá trình bán chịu trên
b. Nhận dạng các rủi ro thực hiện nghiệp vụ bán hàng trên
c. Nhận dạng các rủi ro xử lý thông tin
d. Nhận dạng các rủi ro hệ thống
3.5 Công ty A kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ quảng cáo, do đó hàng
tháng, nhu cầu sử dụng các loại văn phòng phẩm cho công việc của công ty rất nhiều.Chi
7


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
phí cho các loại văn phòng phẩm này trung bình 15tr/tháng. Hàng tháng, các loại văn
phòng phẩm được mua về và cất tại gầm cầu thang của công ty. Ở đó, ai có nhu cầu sử
dụng thì có thể dễ dàng lấy và sử dụng.
Trong 2 tháng liên tiếp, phụ trách phòng kế toán của công ty theo dõi tình hình sử dụng
văn phòng phẩm tại công ty. Anh ta nhận thấy rằng, tỉ lệ thất thoát trong văn phòng phẩm
sử dụng trị giá khoảng 3tr/tháng. Do đó, cần phải có những thủ tục kiểm soát để hạn chế
thất thoát trên
Yêu cầu: Hãy đánh giá các rủi ro và đưa ra biện pháp kiểm soát văn phòng phẩm thích
hợp.

3.6 Nam vừa được nhận vào làm nhân viên bán vé và thu tiền tại CineBox. Khách xem
phim đến quầy, mua vé, trả tiền và nhận vé từ Nam. Khi vào rạp, người xem phải trình
diện vé cho người soát vé. Anh ta xé vé, đưa cho người xem và giữ lại cùi vé.
Nam nghĩ rằng, sau mỗi ca làm việc, anh ta có thể lấy 1 số tiền thu được từ bán vé mà
không ai biết. Bởi vì số lượng người xem trung bình mỗi ca là 300 người, do đó sẽ rất
khó đếm chính xác số lượng người xem mỗi ca.
Yêu cầu:
a. Theo bạn, Nam có thể thực hiện được ý định của mình không
b. Hãy đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong tình huống trên và các thủ tục kiểm
soát cần thiết.
3.7 Công ty Witt là một công ty sản xuất. Sau khi nguyên vật liệu được yêu cầu, một đơn
đặt hàng gồm 2 liên được lập tại BP mua hàng gởi đến bộ phận nhận hàng và nhà cung
cấp. Nhân viên bộ phận nhận hàng ghi chép số lượng thực nhận vào đơn đặt hàng. Sau đó
nguyên vật liêu được nhập kho, và số lượng nhận được ghi vào báo cáo nhập hàng. Đơn
đặt hàng được gởi đến bộ phận kế toán phải trả để ghi nhận khoản phải trả nhà cung cấp
và nguyên vật liêu mua vào.
Yêu cầu:
a. Hãy xác định những rủi ro hoạt động và nguyên nhân liên quan đến quá trình trên
b. Hãy đưa ra những thủ tục kiểm soát nghiệp vụ nhằm hạn chế các rủi ro của quá
trình trên
3.8 Các thủ tục kiểm soát chung, kiểm soát ứng dụng nào cần thiết để ngăn ngừa các tình
huống sau phát sinh:
1. Ô nhập “Số ngày làm việc” trong chương trình tính lương cho nhân viên ghi nhận số
ngày làm việc thực tế của nhân viên trong tháng. Trong danh sách trả lương có 1 nhân
viên làm việc 45 ngày.
2. Một nhân viên kỹ thuật bộ phận công nghệ thông tin truy cập vào trong dữ liệu của
chương trình và thay đổi tiền lương phải trả cho mình từ 3tr lên 3.5tr
3. Trong danh sách các phiếu chi tiền, có 2 nghiệp vụ có số phiếu chi trùng nhau
4. Một công ty mất toàn bộ dữ liệu cần thiết sử dụng cho chương trình kế toán sau khi
thay đổi máy tính mới


8


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
5. Trong báo cáo liệt kê hoá đơn GTGT mua vào bán ra được in ra từ 1 chương trình kế
toán có những dòng hoá đơn không có mã số thuế
6. Trong bảng kê bán hàng, có ngày của hóa đơn bán hàng phát sinh trước ngày đặt
hàng của khách hàng .
7. Trong phần hành chi tiền, có 2 nghiệp vụ chi tiền thanh toán hết cho cùng 1 hóa đơn
vào 2 ngày 13 và 26 trong tháng
8. Trong quá trình nhập liệu khoản thanh toán 104,000,000 từ khách hàng, kế toán nhập
số 0 thành chữ “O”. Do đó, chương trình đã không xử lý được nghiệp vụ, số dư của
khách hàng cũng không thay đổi
9. Sau khi hoàn tất quá trình khai báo và nhập số dư đầu kì các tài khoản, đối tượng chi
tiết của một phần mềm kế toán mới đưa vào sử dụng, kế toán đã tiến hành khoá sổ số dư
đầu kì. Khi đối chiếu số dư nợ của tài khoản 131 thì lại không khớp với số dư tổng hợp
các khoản phải thu của các khách hàng.
10. Khi xem báo cáo tồn kho của một mặt hàng, có những thời điểm lượng hàng tồn kho
của mặt hàng này bị âm do đó đã dẫn đến việc tính toán giá xuất hàng tồn kho bị sai.
3.9 Bạn là trưởng phòng kế toán có quyền quản trị đối với phần mềm kế toán ABC đang
sử dụng tại công ty thương mại. Các phần hành kế toán trong ABC có quyền sử dụng bao
gồm quản trị, kế toán thu/chi, bán hàng, nhập/xuất hàng, mua hàng và phần hành tổng
hợp. Mỗi phần hành có 4 quyền thao tác: quyền xem, quyền thêm, quyền sửa,quyền xóa.
Phòng kế toán hiện nay có 3 nhân viên (không bao gồm kế toán trưởng).
Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm nhập các chứng từ liên quan đến phần việc của
mình và được phép sử dụng các báo cáo của các phần hành khác (nếu thấy cần thiết) để
đối chiếu, kiểm tra khi xử lý các nghiệp vụ của mình. Việc chỉnh sửa chứng từ phải tuân
theo các nguyên tắc sửa sai trong kế toán.
Bảng mô tả menu của phần mềm

A. Quản trị hệ thống
Khai báo tài khoản
Khai báo các đối tượng quản lý
Khóa sổ kì kế toán
B. Nhập chứng từ
Chứng từ thu
Chứng từ chi
Chứng từ bán hàng
Chứng từ mua hàng

Quản lý người dung
Các chính sách kế toán
Chứng từ xuất kho
Chứng từ nhập kho
Chứng từ tổng hợp
Bút toán khác

Yêu cầu Tổ chức sử dụng phần mềm ABC cho phòng kế toán để ghi nhận các nghiệp vụ
phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp.

9


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
3.10 Hãy thiết lập các thủ tục kiểm soát nhập liệu cho màn hình nhập nghiệp vụ bán hàng
dưới đây theo mẫu sau:

Ô nhập liệu
Các ô dữ liệu về KH


Yêu cầu/mục tiêu đặt ra
Chính xác, đầy đủ, hợp lệ

Các thủ tục kiểm soát cần thiết
- Chọn KH từ DS đã khai báo

3.11 Sau đây là dữ liệu được kết xuất từ 1 chương trình tính lương trong tuần
Mã NV
21
123
125
122

Đơn giá

Giờ làm việc

Lương

Giảm trừ

250
275
200
280

38
40
90
40


VND 9500
11000
16000
11200

01050
01250
02000
11000

Lương thực tế
08450
09750
12000
00200

Hãy nêu các sai sót hoặc có thể sai sót về kiểu dữ liệu, trình tự, giới hạn, hợp lý và tính
toán về mặt số học. Nêu các thủ tục kiểm soát nhập liệu có thể.


10


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
Chương 5: Các chu trình kinh doanh
5.1 Quá trình bán hàng thu tiền tại quán cà phê XYZ 1
Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng, nhân viên phục vụ ghi yêu cầu đó vào phiếu
yêu cầu được đánh số trước gồm 2 liên: 1 liên trắng và 1 liên vàng. Nhân viên phục vụ
chuyển phiếu yêu cầu này vào quầy thu ngân. Nhân viên thu ngân kí xác nhận và giữ lại

liên trắng, liên vàng được chuyển xuống quầy pha chế. Sau khi pha chế xong, nhân viên
pha chế ký xác nhận đã hoàn thành vào liên vàng và chuyển thức uống cho nhân viên
phục vụ đưa đến khách hàng.
Khách hàng yêu cầu thanh toán tiền, nhân viên thu ngân lập phiếu tính tiền gồm 2 liên: 1
liên trắng và 1 liên vàng. Thu ngân giao liên trắng cho nhân viên phục vụ chuyển cho
khách hàng. Nhân viên phục vụ nhận tiền từ khách hàng và xin lại liên trắng, chuyển tiền
và liên trắng cho thu ngân. Thu ngân nhận tiền và liên trắng, đóng dấu xác nhận đã thu
tiền vào cả 2 liên của phiếu tính tiền, sau đó chuyển liên trắng phiếu tính tiền và phiếu
trắng của phiếu yêu cầu cho kế toán, chỉ giữ lại liên vàng của phiếu tính tiền. Kế toán kí
nhận và nhập số liệu trên phiếu tính tiền vào máy.
Cuối ngày, nhân viên pha chế chuyển tất cả các phiếu vàng của phiếu yêu cầu cho kế
toán. Kế toán đối chiếu 2 liên của phiếu yêu cầu, tổng kết doanh thu và chuyển toàn bộ
chứng từ cho chủ quán.
Nhân viên thu ngân chuyển liên vàng của phiếu tính tiền và toàn bộ tiền cho chủ quán.
Chủ quán nhận tiền và lưu các chứng từ theo ngày.
Yêu cầu:
a. Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu và lưu đồ chứng từ cho quá trình trên
b. Nêu chức năng hiện có của từng hoạt động trong chu trình trên
c. Nêu mục đích của các chứng từ được lập trong chu trình trên
d. Hãy đưa ra các báo cáo cần thiết để quản lý quá trình bán hàng trên
5.2 Quá trình mua hàng và thanh toán tại công ty ABS
Hệ thống mua hàng hiện nay của công ty ABS được mô tả như sau:
Khi lượng hàng tồn kho của một mặt hàng thấp, thủ kho điện thoại cho bộ phận mua hàng
và nói rõ mặt hàng nào và số lượng cần đặt. Bộ phận mua hàng sẽ lập đơn đặt hàng gồm
2 liên. Liên 1 gởi cho nhà cung cấp, liên 2 lưu theo số thứ tự tại bộ phận. Khi hàng về,
thủ kho kiểm tra đối chiếu giữa hàng thực nhận với phiếu đóng gói đi kèm với lô hàng.
Phiếu đóng gói được chuyển đến bộ phận kế toán phải trả. Khi nhận được hoá đơn mua
hàng, kế toán phải trả đối chiếu hoá đơn với phiếu đóng gói và xử lý chênh lệch nếu có.
Một tờ séc chuyển khoản sẽ được lập với đúng số tiền phải trả được gởi đến nhà cung cấp
cùng với bản sao của hoá đơn mua hàng. Phiếu đóng gói được kẹp chung với hoá đơn và

được lưu theo số thứ tự trong hồ sơ hoá đơn đã thanh toán.
Công ty ABC dự tính sẽ thiết kế lại hệ thống mua hàng từ lúc phát sinh nhu cầu về hàng
hoá cho đến khi việc thanh toán được thực hiện. Hệ thống cần được thiết kế lại để đảm
bảo tất cả các thủ tục kiểm soát là đầy đủ và hữu hiệu.
1

Tình huống sử dụng các thông tin từ phần khảo sát thực tế do nhóm sinh viên giảng đường 3, kế toán K29
ĐHCQ thực hiện

11


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
Yêu cầu:
a. Chỉ ra những hạn chế của quá trình mua hàng trên
b. Bổ sung các chứng từ và cách luân chuyển chứng từ để hoàn thiện những hạn chế trên
5.3 Hoàn Mỹ là 1 DN mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực mua, bán linh kiện máy
tính. Hãy thử thiết kế các quá trình kinh doanh của công ty theo các giả định sau:
a. Công ty có các bộ phận kế toán, kinh doanh, kho, cửa hàng, kỹ thuật-bảo hành và ban
quản lý. Toàn bộ quy trình xử lý đều được thực hiện bằng thủ công.
b. Quá trình kinh doanh được hỗ trợ bởi 1 phần mềm dùng chung cho toàn bộ các bộ
phận của công ty.

12


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
Đề thi môn hệ thống thông tin kế toán
Thời gian: 90 phút – Không sử dụng tài liệu
Thí sinh điền đầy đủ tên, số báo danh vào đề thi và nộp lại đề thi cùng với bài thi

Phần 1- Trắc nghiệm: Chọn và ghi câu trả lời đúng vào giấy bài làm (3đ)
1. Câu phát biểu nào sau đây KHÔNG ĐÚNG đối với rủi ro hệ thống
a. Là rủi ro liên quan đến quá trình phát triển hệ thống c.Kế toán bán hàng nhập sai dữ liệu của hóa đơn bán hàng là
b. Việc để các nhân viên kế toán sử dụng phần mềm kế
rủi ro hệ thống
toán không đúng chức năng được cho phép là ví dụ của d. Bán hàng cho khách hàng không có khả năng thanh toán
rủi ro hệ thống
không phải là rủi ro hệ thống
e.Các thủ tục kiểm soát chung hướng tới các rủi ro hệ thống
2. Những câu phát biểu nào sau đây là KHÔNG ĐÚNG đối với hệ thống thông tin kế toán
a. Là 1 hệ thống con của hệ thống thông tin quản lý
c. Là phần mềm kế toán sử dụng cho công tác kế toán tại đơn vị
b. Có thể sử dụng cùng dữ liệu của các hệ thống con d. Hình thức ghi sổ là 1nội dung của HTTT kế toán
khác trong hệ thống thông tin quản lý
e. Câu c và b
3. Một chuỗi các hoạt động liên quan đến quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm hoàn thành sẽ
thuộc chu trình kế toán nào
a. Doanh thu
c. Chi phí
e. Câu a,b,c, d đều sai
b. Tài chính
d. Sản xuất
4. Các vấn đề nào sau đây phải xem xét khi mã hóa các đối tượng
a. Tính duy nhất, sống lâu của bộ mã
c. Mã số nên mô tả 1 số thuộc tính của đối tượng mã hóa
b. Cách thức quản lý đối tượng cần mã hóa
d. Tất cả vấn đề trên
e. Câu a và c
5. Câu nào sau đây KHÔNG ĐÚNG đối với lưu đồ chứng từ
a. Dòng di chuyển chính của lưu đồ là từ trái sang

c.Biểu tượng hình chữ nhật được sử dụng để mô tả hoạt động
phải, từ trên xuống dưới
xử lý thủ công trong lưu đồ
b.Kí hiệu biểu diễn chứng từ không thể là điểm kết thúc d. Mỗi cột của lưu đồ là 1 đối tượng bên trong của hệ thống
của lưu đồ chứng từ
e.Đối tượng bên ngoài chỉ cho và nhận dữ liệu hay chứng từ
6. Các chức năng nào sau đây nên được tách biệt khi thiết kế hệ thống kiểm soát môi trường máy tính
a. Phân tích hệ thống, lập trình, nhập liệu
c. Kiểm tra chứng từ, nhập liệu, kiểm soát tập tin dữ liệu
b. Xét duyệt, ghi chép và bảo quản tài sản
d. a,b,c đều đúng
e. a,b đúng
7. Câu phát biểu nào ĐÚNG cho việc nhập các thông tin về 1 khách hàng:
a. Là hoạt động nhập liệu
c. Là hoạt động cập nhật dữ liệu
b. Sẽ lưu trữ ở tập tin chính khách hàng
d.Là hoạt động khai báo
8. Câu phát biểu nào sau đây là KHÔNG ĐÚNG
a. Các thủ tục kiểm soát đề ra để hạn chế tất cả các rủi
ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp
b. Nhận thức của nhà quản lý đối với rủi ro là 1 yếu tố
của môi trường kiểm soát

e. Câu b và d đều đúng

c. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm có thể không được tuân thủ do
chi phí đế thiết lập nó quá cao
d. Rủi ro nghiệp vụ ảnh hưởng đến rủi ro xử lý thông tin
e. Đối chiếu độc lập là thủ tục kiểm soát phát hiện


9. Những câu phát biểu là ĐÚNG đối với PHIẾU XUẤT KHO được sử dụng trong chu trình doanh thu:
a. Được lập ra để xác nhận tính hợp lệ của nghiệp vụ bán hàng c. Có thể lập sau khi phát hành hóa đơn

13


Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
b. Được lập ra để xác nhận tính có thật của nghiệp vụ bán hàng

d.Làm căn cứ ghi nhận nợ phải thu khách hàng
e. Câu a, b đều đúng

10. Việc việc chọn “mã khách hàng” từ 1 danh sách đã được khai báo trước trên màn hình nhập hóa đơn sẽ đáp
ứng các mục tiêu nào:
a. Dữ liệu khách hàng là chính xác, đầy đủ
c. Dữ liệu khách hàng là hợp lệ
b. Dữ liệu khách hàng là đầy đủ
d. Đầy đủ, hợp lệ, chính xác
e. Dữ liệu khách hàng là chính xác,hợp lệ

Xem tiếp trang sau

Phần 2: Giải quyết vấn đề

Bài 1 (3 điểm). Dưới đây là 1 phần thông tin của bảng kê hóa đơn GTGT bán ra tháng 2
được in ra từ 1 phần mềm kế toán.
Ngày
01/02
15/02
23/02

24/03
…..

Số hóa
đơn
2345
M6563
67583
3232
….

Số sêri

Khách
hàng

GL/05
KN/05
HG/05

Anh Tuấn
Anh Quân
Anh Tuấn
Anh Minh
….



Địa chỉ


Mã số thuế

Số tiền
chưa thuế

01 Hùng Vương

2473856383

01 Hùng Vương
78 Lê Lợi
….

2473856353
3858363738
…..

10.000.000
O3.000.000
8.000.000
5.000.000


Thuế
GTGT

Thuế
suất

1.000.000 10%

10%
800.000
10%
400.000
10%

..

Yêu cầu:
Hãy phát hiện các sai sót và đưa ra các thủ tục kiểm soát nhập liệu cần thiết cho các dữ
liệu (Ngày, số hóa đơn, Số sêri, Khách hàng, Địa chỉ, Mã số thuế, Số tiền, thuế suất)
trong quá trình ghi nhận nghiệp vụ bán hàng (nhập hóa đơn, khai báo các thông tin liên
quan đến thuế GTGT) để hạn chế các sai sót trong bảng kê trên.

Bài 2 (4 điểm). Công ty X kinh doanh trong lĩnh vực linh kiện máy. Chu trình doanh thu
của công ty được tóm tắt như sau:
Bán hàng: Khi có yêu cầu, khách hàng trực tiếp đến công ty mua hàng. Căn cứ vào bảng
chào giá được cập nhật hàng ngày, khách hàng (KH) và nhân viên bán hàng (NVBH)
thỏa thuận loại máy tính đặt mua. Sau khi thống nhất, nhân viên bán hàng lập phiếu giao
hàng 2 liên (PGH), chuyển cho kế toán theo dõi hàng hóa (KTHH). Nhân viên này xuất
kho, giao hàng và 1 liên PGH cho NVBH. NVBH sẽ tiến hành lắp rắp máy tính cho KH
tại địa điểm thỏa thuận. Sau khi xuất kho, KTHH căn cứ vào liên 1 PGH ghi sổ chi tiết
từng hàng hóa và lưu PGH theo số thứ tự
Thu tiền: Khi hoàn thành việc giao hàng, KH kí vào PGH, trả tiền cho NVBH. Nhân viên
bán hàng nộp tiền và phiếu giao hàng về công ty cho kế toán theo dõi bán hàng (KTBH).
Khi nhận phiếu giao hàng và tiền, KTBH lập phiếu thu, nhận tiền và ghi vào sổ bán hàng,
lưu các chứng từ liên quan theo số thứ tự của phiếu thu.
Yêu cầu:
14



Môn học HTTTKT Phần 2 (60tiết)
a. Vẽ lưu đồ chứng từ mô tả chu trình trên (1đ)
b. Nhận dạng ít nhất 4 rủi ro nghiệp vụ trong quá trình bán hàng thu tiền trên (1đ)
c. Xác định những nội dung (dữ liệu) chủ yếu của phiếu giao hàng và những thay
đổi cần thiết về cách thức lập, trình tự luân chuyển của phiếu giao hàng để hạn
chế các rủi ro trong quá trình trên (1đ)
d. Xác định các nội dung của báo cáo thu tiền để biết được tình hình bán hàng, thu
tiền trong quá trình trên (1đ)

HẾT

15



×