Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trong báo cáo thường niên của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.78 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH NGỌC HUY

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC
ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRONG BÁO
CÁO THƢỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG
Phản biện 2: TS. NGUYỄN HỮU PHÚ

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập nhƣ hiện nay, việc minh bạch hóa thông
tin trong hệ thống NHTM ngày càng khắc khe hơn, đòi hỏi phải phù
hợp với chuẩn mực kế toán trong nƣớc và quốc tế. Số lƣợng và chất
lƣợng của thông tin công bố trên BCTN là thƣớc đo quan trọng đánh
giá hiệu quả hoạt động quản lý và trách nhiệm của ngân hàng đối với
xã hội. Tuy nhiên, việc công bố thông tin tự nguyện (CBTTTN) của
các ngân hàng chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố, mỗi ngân hàng khác
nhau có cách CBTT cũng khác nhau. Việc tìm hiểu các nhân tố ảnh
hƣởng đến mức độ CBTTTN trong BCTN có vai trò vô cùng quan
trọng nhằm giúp các ngân hàng, các cơ quan nhà nƣớc quản lý tốt
hơn quá trình CBTT trong ngành ngân hàng. Từ đó hƣớng tới mục
tiêu minh bạch hóa thông tin, nâng cao hơn năng lực cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trong
báo cáo thường niên của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hƣởng
đến CBTT nói chung và CBTTTN trong ngành ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng mức độ CBTTTN trong BCTN tại các
NHTM của Việt Nam.
- Xác định các nhân tố có ảnh hƣởng đến mức độ CBTTTN trong
các NHTM tại Việt Nam.
- Đề xuất một số khuyến nghị đến các cơ quan quản lý nhằm mục

tiêu minh bạch hóa thông tin trong ngành ngân hàng.


2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ
CBTTTN trong BCTN của các NHTM tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ giới hạn trong đối tƣợng là đánh giá về quá
trình CBTTTN của các NHTM tại Việt Nam. Dữ liệu tìm hiểu về quá
trình CBTTTN trong các BCTN, BCTC từ năm 2015 – 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để hệ
thống cơ sở lý luận về CBTT trong ngành ngân hàng. Sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu định tính, kế thừa thang đo để đề xuất các
biến trong mô hình có điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của hệ
thống NHTM tại Việt Nam hiện nay.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, kiểm định phi tham
số, kiểm định tham số, hồi quy tuyến tính, phân tích tƣơng quan để
xử lý dữ liệu trong đề tài.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và
các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ
công bố thông tin tự nguyện trong báo cáo thƣờng niên của hệ thống
NHTM Việt Nam
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách.

6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Minh bạch hóa thông tin trong các BTTC, BCTN là vấn đề quan


3
tâm của nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nƣớc. Do đó, có rất nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, nghiên
cứu thực nghiệm về công bố tự nguyện trong hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam vẫn chƣa đƣợc thực hiện.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
1.1.1. Khái niệm về công bố thông tin
CBTT có thể hiểu là quá trình thông báo đến các ben hữu quan
các thông tin về tình hình hoạt động trong doanh nghiệp cũng nhƣ
các thông liên quan về thị trƣờng, khách hàng,… theo các chuẩn mực
kế toán quy định. Việc CBTT là quá trình thực hiện minh bạch của
doanh nghiệp đối với các cổ đông, các nhà đầu tƣ, khách hàng, công
chúng, cơ quan quản lý.
Các loại CBTT: CBTT bắt buộc, CBTT tự nguyện.
1.1.2 Vai trò của CBTT
Việc công bố thông tin đầy đủ chính xác và kịp thời trong các
công ty cổ phần có vai trò quan trọng không chỉ đối với DN, công
chúng đầu tƣ mà còn đối với cơ quan quản lý.
1.1.3. Các yêu cầu về CBTT
- Công bố thông tin phải chính xác, đầy đủ, khách quan
- Thông tin công bố phải đảm bảo tính kịp thời và liên tục
- Các thông tin công bố phải dễ hiểu, có thể so sánh đƣợc

- Các thông tin công bố cần phải phù hợp với chuẩn mực kế toán


4
- Việc công bố thông tin còn phải tính công bằng giữa các đối
tƣợng nhận thông tin.
1.2. CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO THƯƠNG NIÊN
1.2.1. Yêu cầu chung về công bố thông tin trên Báo cáo
thƣờng niên
Việc CBTT trên báo cáo thƣờng niên phải tuân thủ các quy định
của Bộ Tài chính. Văn bản mới nhất trong việc yêu cầu các công ty
đại chúng trong CBTT là Thông tƣ số 155/2015/TT-BTC ngày
06/10/2015.
1.2.2. Nội dung của Báo cáo thƣờng niên
Báo cáo thƣờng niên đƣợc soạn thảo theo quy định tại Mẫu Báo
cáo Thƣờng niên ban hành kèm theo Thông tƣ số 155/2015/TT-BTC
ngày 06/10/2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Nội dung cơ bản bao
gồm những thông tin chính sau đây:
1.2.3. Công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thƣờng niên
Công ty có thể tự nguyện công bố các thông tin thêm về mô hình
và chính sách nội bộ về quản trị công ty nhƣ cơ chế kiểm soát nội bộ
và quản lý rủi ro, vai trò của công ty kiểm toán độc lập bên ngoài, bộ
quy tắc đạo đức kinh doanh và các cam kết mang tính tự nguyện đối
với việc thực hiện các thông lệ quản trị công ty tốt. Công bố tự
nguyện nhằm cung cấp một cái nhìn rõ ràng cho các bên liên quan về
việc kinh doanh bền vững, lâu dài và giảm sự bất đối xứng thông tin
và xung đột giữa nhà quản lý và các nhà đầu tƣ.
1.3. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG
TIN
1.3.1. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory)

Lý thuyết tín hiệu rất hữu ích để mô tả hành vi khi hai bên (cá
nhân hoặc tổ chức) có quyền truy cập vào thông tin khác


5
nhau. Thông thƣờng, một bên, ngƣời gửi, phải chọn xem và cách
truyền đạt (hoặc tín hiệu) thông tin đó, và bên kia, ngƣời nhận, phải
chọn cách giải thích tín hiệu. Lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng do sự
không đối xứng thông tin giữa doanh nghiệp và nhà đầu tƣ sẽ
gây ra sự lựa chọn có hại cho nhà đầu tƣ. Vì thế công bố thông
tin là một trong những công cụ mà doanh nghiệp dùng để tạo ra
sự khác biệt về chất lƣợng hoạt động của công ty này với công ty
khác.
1.3.2. Lý thuyết đại diện (Principal – Agent Theory)
Lý thuyết đại diện tập trung vào việc khái quát những vấn đề liên
quan đến hợp đồng đại diện. Lý thuyết này giả định rằng lợi ích giữa
ngƣời sở hữu vốn và một bên là ngƣời quản lý, đóng vai trò là ngƣời
đại diện không phải lúc nào cũng nhƣ nhau. Ngƣời quản lý đƣợc trả
lƣơng để đảm bảo cho công ty hoạt động thành công, mang đến khả
năng sinh lời cho chủ sở hữu. Khi lợi ích của ngƣời sở hữu và ngƣời
quản lý mâu thuẫn sẽ khiến cho hoạt động của doanh nghiệp không
đƣợc tối ƣu.
1.3.3. Lý thuyết tính hợp pháp (Legitimacy Theory)
CBTT là cách mà doanh nghiệp truyền tải ra bên ngoài về hình
ảnh công ty để đảm bảo vị trí kinh tế hay chính trị. Các thông tin
công bố này cũng tuân thủ theo một thể chế để đảm bảo đƣợc tính
pháp lý nhất định.
1.3.4. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)
Theo lý thuyết này, các quyết định quản trị nên đƣợc thiết kế làm
hài lòng các bên liên quan và thừa nhận rằng những hành động tiêu

cực có thể dẫn đến các phản ứng dữ dội từ các đối tƣợng này. Do đó,
các bên liên quan có nhu cầu tìm hiểu thông tin công bố của doanh
nghiệp để làm rõ hơn tình hình tài chính, vị thế kinh doanh và thậm


6
chí là vấn đề trách nhiệm đối với xã hội. Các thông tin này thƣờng
đƣợc doanh nghiệp trình bày cụ thể trong báo cáo tài chính, báo cáo
thƣờng niên.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRONG BCTC CỦA CÁC NHTM
VIỆT NAM
Tại Việt Nam, mức độ CBTTTN của các NHTM phụ thuộc vào
chính bản thân các ngân hàng vì mục đích cơ bản của công bố thông
tin trên báo thƣờng niên là để cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng.
Do đó, các NHTM sẽ chủ động vận dụng các chuẩn mực, hƣớng dẫn
liên quan cũng nhƣ cân nhắc lựa chọn công bố thêm các thông tin
mang tính tự nguyện ra công chúng. Với việc xác định đối tƣợng
chính có liên quan đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo
cáo thƣờng niên của các NHTM.
Cụ thể, trong phạm vi của bài luận văn, mô hình nghiên cứu đề
nghị đƣợc đƣa vào 6 nhân tố tác động đƣợc cho là phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện kinh tế của các NHTM Việt Nam hiện nay: (1)
Quy mô ngân hàng, (2) Thành phần hội đồng quản trị, (3) Công ty
kiểm toán, (4) Sở hữu nhà nƣớc, (5) Sở hữu nƣớc ngoài, (6) Lợi
nhuận. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất thêm 2 biến (7) Số năm hoạt
động và (8) Tình trạng niêm yết là các biến đƣợc sử dụng trong các
nghiên cứu của các tác giả Hoissain and Reaz (2007), một nghiên
cứu về mức độ công bố thông tin tự nguyện của các ngân hàng tại Ấn
Độ trong hai năm 2002 và 2003. Các biến còn lại trong cả hai nghiên

cứu đƣợc loại ra khỏi mô hình do giới hạn về mặt dữ liệu đã công bố
của các NHTM tại Việt Nam nên không thể thu thập đầy đủ.
Nhƣ vậy, mô hình cuối cùng sẽ bao gồm 8 biến đốc lập. Những
nhân tố này để đo lƣờng biến phụ thuộc là chỉ số công bố thông tin tự
nguyện trên báo cáo thƣờng niên.


7
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
H1: Quy mô ngân hàng ảnh hƣởng dƣơng đến mức độ CBTTTN
của các NHTM tại Việt Nam.
H2: Tỉ lệ thành viên điều hành trong HĐQT ảnh hƣởng âm đến
mức độ CBTTTN của các NHTM tại Việt Nam.
H3: Các ngân hàng đƣợc kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn
(Big4) ảnh hƣởng dƣơng đến mức độ CBTTTN của các NHTM tại
Việt Nam.
H4: Tỉ lệ sở hữu nhà nƣớc trong các ngân hàng có mối liên hệ với
mức độ CBTTTN của các NHTM tại Việt Nam.
H5: Tỉ lệ sở hữu nƣớc ngoài trong các ngân hàng có ảnh hƣởng
dƣơng đến mức độ CBTTTN của các NHTM tại Việt Nam.
H6: Lợi nhuận của có ảnh hƣởng dƣơng đến mức độ CBTTTN
của các NHTM tại Việt Nam.
H7: Số năm hoạt động có ảnh hƣởng dƣơng đến mức độ
CBTTTN của các NHTM tại Việt Nam.
H8: Tình trạng niêm yết có ảnh hƣởng dƣơng đến mức độ
CBTTTN của các NHTM tại Việt Nam.
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình hồi quy sau đƣợc sử dụng để đo lƣờng tác động của từng

biến đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thƣờng
niên của các NHTM tại Việt Nam:
CBTT =
+
SIZE+
BOARD +
FR_OWN + EBIT +
YEAR +
2.3. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN
2.3.1. Đo lƣờng biến phụ thuộc

AUDIT +
LIST +

ST_OWN +


8
Trong bƣớc đầu tiên, ngƣời nghiên cứu thiết lập một danh sách
chỉ số công bố thông tin tự nguyện dựa trên danh sách của các
nghiên cứu trƣớc. Sau đó, tất cả các mục của danh sách chỉ số công
bố thông tin, nếu tƣơng tự với các mục của mẫu CBTT-02 và các
mẫu B 02/TCTD, B 03/TCTD, B 04/TCTD, B 05/TCTD sẽ đƣợc loại
ra. CBTT-02 là mẫu báo cáo thƣờng niên về việc công bố thông tin
bắt buộc trên thị trƣờng chứng khoán đƣợc ban hành kèm Thông tƣ
số 155/2015/TT-BTC. Do nghiên cứu này tập trung vào thông tin tự
nguyện công bố trên báo cáo thƣờng niên của các NHTM nên danh
sách chính thức sẽ loại bỏ tất cả các thông tin mang tính bắt buộc.
Tổng cộng có 55 mục thông tin cuối cùng đã đƣợc xác định là có
liên quan đến công bố tự nguyện của các NHTM tại Việt Nam và

đƣợc áp dụng cho nghiên cứu.
Để xác định mức độ CBTTTN trên BCTN, ngƣời nghiên cứu sử
dụng phƣơng pháp chỉ số CBTT không trọng số. Trong trƣờng hợp
này, yếu tố quan tâm chính là có hay không một NHTM công bố một
mục thông tin tự nguyện trong BCTN. Một mục thông tin đƣợc công
bố BCTN sẽ đƣợc tính và cho 1 điểm, nếu không đƣợc công bố sẽ
nhận giá trị 0.
2.3.2. Đo lƣờng các biến độc lập
Bảng 2.2: Phƣơng pháp đo lƣờng các biến độc lập
Dấu dự
STT
Nhân tố
Ký hiệu
Đo lƣờng
đoán
01

Quy mô

SIZE

02

Thành phần
HĐQT

BOARD

03


Kiểm toán

Logarit của tổng tài sản

Tỷ lệ thành viên tham
gia điều hành trong
HĐQT
Định danh (0-Công ty
AUDIT
kiểm toán khác, 1-Công

+
+


9
STT

04
05
06
07

08

Nhân tố

Ký hiệu

Đo lƣờng


ty kiểm toán thuộc
nhóm Big4)
Tỷ lệ cổ phiếu thuộc sở
Sở hữu nhà nƣớc ST_OWN
hữu nhà nƣớc
Sở hữu nƣớc
Tỷ lệ cổ phiếu thuộc sở
FR_OWN
ngoài
hữu nƣớc ngoài
Lợi nhuận trƣớc
thuế +lãi vay
Số năm hoạt
động
Tình trạng niêm
yết

Logarit LNTT+CP lãi
vay
Số năm hoạt động của
YEAR
NHTM
Định danh (0-Chƣa
niêm yết trên sàn chứng
LIST
khoán, 1- Đã niêm yết
trên sàn chứng khoán)
EBIT


Dấu dự
đoán

+/+
+
+

+

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
2.4. MẪU NGHIÊN CỨU
Số liệu là các quan sát của tổng cộng 30 NHTM cổ phần đã đăng
tải báo cáo thƣờng niên từ năm 2015-2018 trên website của ngân
hàng và trên các trang web tài chính. Tổng số quan sát dự kiến thu
thập là 120 mẫu > 114.
2.5 PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU
Dựa trên danh sách các công ty đƣợc lựa chọn, tác giả sử dụng
phƣơng pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS để thu thập
những thông tin ban đầu về các biến đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
nhƣ kích cỡ mẫu, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và
nhỏ nhất, kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu. Các dữ liệu sau đó
tiếp tục đƣợc phân tích bằng phần mềm STATA để xác định ảnh
hƣởng của các nhân tố đến việc CBTTTN của các NHTM.


10
Đối với phân tích hồi quy bằng dữ liệu bảng có thể sử dụng 3 mô
hình đó là:
(1) Mô hình Pooled OLS
(2) Mô hình FEM (Fixed Effects Model

(3) Mô hình REM (Random Effects Model
(4) Sau đó tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định Hausman để xác
định lựa chọn mô hình FEM hay REM là phù hợp để nghiên cứu.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỐNG KÊ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
3.1.1 Thống kê mô tả các biến độc lập
* Tình trạng chủ thể kiểm toán
Trong 120 mẫu BCTN của các NHTM thì có tới 82 BCTC thuộc
nhóm công ty kiểm toán Big4 chiếm 68.33%, 35 BCTC không do
Big4 kiểm toán mà do các công ty khác chiếm 31.67%.
* Tình trạng các công ty niêm yết
Số lƣợng 120 BCTN của 30 NHTM trong giai đoạn 2015 – 2018
thì có 68/120 BCTN là của các ngân hàng đã lên sàn chiếm tỉ lệ
56.67%, có 38/120 BCTN chƣa niêm yết chiếm tỉ lệ 43.3%.
* Quy mô của NHTM
Quy mô của các NHTM (SIZE) đƣợc đo lƣờng bằng tổng tài sản
của ngân hàng trong năm. Dựa vào kết quả thống kê cho thấy tổng
tài sản của ngân hàng có giá trị lớn nhất là 1,313,038 tỷ đồng , giá trị
nhỏ nhất là 17,748 tỷ đồng. Giá trị trung bình là 222,661 tỷ đồng.
* Tỷ lệ thành viên HĐQT tham gia đều hành
Tỷ lệ thành viên HĐQT tham gia đều hành đƣợc ký hiệu là


11
BOARD. Trong 120 mẫu nghiên cứu thì tỉ lệ BOARD nhỏ nhất là
0%, lớn nhất là 40%, giá trị trung bình là 15.6%.
* Tỷ lệ sở hữu nhà nước
Tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc có ký hiệu là ST_OWN, giá trị ST_OWN

lớn nhất là 95%, nhỏ nhất là 0% và trung bình là 18.45%.
* Tỷ lệ sở hữu nước ngoài
Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài có ký hiệu là FR_OWN, giá trị
FR_OWN lớn nhất là 30%, nhỏ nhất là 0% và trung bình là 13.0%.
* Lợi nhuận
Trong mô hình nghiên cứu, lợi nhuận đƣợc xác định là lợi nhuận
trƣớc thuế + lãi vay (EBIT), giá trị EBIT lớn nhất là 64,590, nhỏ nhất
là 744tỷ, trung bình là 10,689.92 tỷ.
* Số năm hoạt động của các ngân hàng (Year)
Số năm hoạt động của các ngân hàng (Year) có giá trị lớn nhất là
61 năm, nhỏ nhất là 3 năm, trung bình là 24 năm.
3.1.2 Thực trạng công bố thông tin tự nguyện trên CBTN của
các NHTM
Số liệu thống kê cho thấy Tỉ lệ CBTTTN (CBTT) của các NHTM
có giá trị nhỏ nhất là 32%, lớn nhất là 86%, giá trị trung bình là
59.7%.
Qua thống kê giá trị trung bình của tỉ lệ CBTTTN của các NHTM
qua các năm cho thấy, năm 2015 tỉ lệ CBTTTN là 56.07%, năm 2016
có sự tăng lên 59.50%. Năm 2017 tỉ lệ có tăng lên 60.67. Năm 2018
giả nhẹ xuống 61.47%.


12
Bảng 3.2 Tỷ lệ CBTTTN của các nhóm NHTM
Tỷ lệ

Ngân hàng TM

CBTTTN
> 70%

60% - 70%

ACB, BIDV, MB, Eximbank, SHB, Sacombank,
Vietinbank, Vietcombank
LienVietPostBank,VIBBank, VPBank, BacABank,
ABBANK, SCB, OCB, Techcombank
BacABank, STB, TPBank, MSB, VietABank,

50% - 60%

VietBank, KienLongBank, SeABank, HDBank,
PVcombank

< 50%

Baovietbank, PGBank, SaigonBank, NCB

(Nguồn: Tính toán của tác giả trên phần mềm Stata)
Dựa vào kết quả bảng thống kê trên cho thấy các nhóm ngân
hàng có tỉ lệ CBTTTN cao trên 70% là ACB, BIDV, MB, Eximbank,
SHB, Sacombank, Vietinbank và Vietcombank. Đây là những ngân
hàng có BCTN bài bản, các thông tin phong phú. Những ngân hàng
này có tiềm lực tài chính mạnh, có thƣơng hiệu lâu đời trên thị
trƣờng chứng khoán và thị trƣờng tài chính Việt Nam.
3.3 KIỂM TRA PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA DỮ LIỆU NGHIÊN
CỨU
Kiểm tra phân phối chuẩn bằng hệ số Skewness và Kurtosis, dựa
vào cả hai hệ số này cho ta thấy các biến quan sát trong mô hình
SIZE, BOARD, CBTT, EBIT có hệ số Pr(Skewness), Pr(Kurtosis)
nhỏ, giá trị Prob>chi2 >0.05 nên có thể kết luận các biến này đạt

phân phối chuẩn. Các biến ST_OWN, FR_OWN, YEAR có
Prob>chi2 <0.05 nên các biến này chƣa đạt chuẩn.


13
3.4 KIỂM TRA MA TRẬN TƢƠNG QUAN CỦA DỮ LIỆU
Dựa vào kết quả phân tích tƣơng quan có thể thấy SIZE, AUDIT,
ST_OWN, FR_OWN, EBIT, YEAR, LIST có mối tƣơng quan đến
biến CBTT. Hệ số P của các biến này lớn hơn 0, mức ý nghĩa nhỏ
5%. Biến BOARD không có ý nghĩa thống kê do mức ý nghĩa lớn
hơn 5%. Dựa vào hệ số tƣơng quan có thể thấy SIZE, EBIT, LIST có
mức tƣơng quan khá lớn.
Dựa vào kết quả bảng trên ta cũng thấy biến SIZE có tƣơng quan
với biến EBIT hệ số tƣơng quan là 0.915. Có thể nói hai biến này có
mối tƣơng quan chặt chẽ với nhau.
3.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
3.5.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến
Dựa vào hệ số VIF của các nhân tố quy mô ngân hàng (SIZE) và
Lợi nhuận trƣớc thuế + lãi vay (EBIT) khá lớn. Mô hình hồi quy
đang có hiện tƣơng đa cộng tuyến.
Để giảm hiện tƣơng đa cộng tuyến diễn ra trong mô hình hồi quy
ta có thể tách 2 biến này ra thành 2 mô hình khác nhau.
Phƣơng trình hồi quy đƣợc xây dựng nhƣ sau:
Mô hình 1:
CBTT =
ST_OWN +
Mô hình 2:
CBTT =
+
+


FR_OWN +

+

SIZE+

FR_OWN +
EBIT
YEAR+

BOARD +
YEAR+

BOARD +

AUDIT +

LIST+
AUDIT +

ST_OWN

LIST+

3.5.2 Ƣớc lƣợng hồi quy OLS
a. Mô hình 1
* Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến
Kết quả kiểm tra hiện tƣơng đa cộng tuyến của cho thấy hệ số



14
VIF của các biến trong mô hình hồi quy có giá trị từ 1.35 – 2.81,
Mean VIF = 1.85<4. Có thể kết luận mô hình hồi quy 1 có hiện
tƣợng đa cộng tuyến thấp, không đáng kể. R2 hiệu chỉnh = 0.6046,
các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 60.46 % sự thay đổi
của biến phụ thuộc.
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy biến SIZE, AUDIT,
FT_OWN, YEAR, LIST có hệ số beta khác 0, giá trị p-value.<0.05
nên có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
Hai biến BOARD, ST_OWN có hệ số B và beta khác 0, nhƣng
giá trị p-value>0.05 nên hai biến này không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình nghiên cứu.
b. Mô hình 2
* Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến
Dựa vào phân tích cho thấy hệ số VIF của các biến trong mô hình
hồi quy có giá trị từ 1.30 – 2.45, Mean VIF = 1.77<4. Có thể kết luận
mô hình hồi quy 2 có hiện tƣợng đa cộng tuyến thấp, không đáng kể.
Qua kết quả ƣớc lƣợng với mô hình Pooled OLS phƣơng trình 2
nhƣ sau: Giá trị kiểm định Prob > F =0.000 < 0.05, mô hình hồi quy
2 có ý nghĩa thống kê. Giá trị R2 hiệu chỉnh = 0.6048, các biến độc
lập trong mô hình giải thích đƣợc 60.48 % sự thay đổi của biến phụ
thuộc.
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy biến EBIT, AUDIT,
FT_OWN, YEAR, LIST có hệ số beta khác 0, giá trị p-value.<0.05
nên có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
Hai biến BOARD, ST_OWN có hệ số B và beta khác 0, nhƣng
giá trị p-value>0.05 nên hai biến này không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình nghiên cứu



15
3.5.3 Ƣớc lƣợng với mô hình FEM (Fix Effect Model)
a. Mô hình 1
Giá trị F(7,109) =

25.86, Prob>F=0.000<0.05 nên có thể kết

ƣớc lƣợng FEM của mô hình hồi quy 1 có ý nghĩa. R bình thƣơng
tổng thể của mô hình là 0.6277. Nghĩa là các biến độc lập giải thích
đƣợc 62.77% sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy biến AUDIT, FR_OWN,
YEAR, LIST có hệ số beta khác 0, giá trị p-value.<0.05 nên có ý
nghĩa trong mô hình hồi quy.
Ba biến SIZE, BOARD, ST_OWN có hệ số B và beta khác 0,
nhƣng giá trị p-value>0.05 nên hai biến này không có ý nghĩa thống
kê trong mô hình nghiên cứu
b. Mô hình 2
Giá trị F(7,109) = 26.3, Prob>F=0.000<0.05 nên có thể kết ƣớc
lƣợng FEM của mô hình hồi quy 2 có ý nghĩa. R bình phƣơng tổng
thể của mô hình là 0.6280. Nghĩa là các biến độc lập giải thích đƣợc
62.80% sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy biến EBIT, AUDIT,
FR_OWN, YEAR, LIST có hệ số beta khác 0, giá trị p-value.<0.05
nên có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
Hai biến BOARD, ST_OWN có hệ số B và beta khác 0, nhƣng
giá trị p-value>0.05 nên hai biến này không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình nghiên cứu
3.5.3 Ƣớc lƣợng với mô hình REM (Random Effect Model)
a. Mô hình hồi quy 1

Giá trị kiểm định Wald chi2(7) = 188.94, Prob > chi2 = 0.0000
nên có thể kết luận ƣớc lƣợng phƣơng trình hồi quy bằng REM có ý
nghĩa thống kê.


16
Giá trị R bình phƣơng tổng thể bằng 0.6278, nghĩa là 7 biến độc
lập trong mô hình hồi quy REM giải thích đƣợc 62.78% sự biến thiên
của biến phụ thuộc là CBTT.
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy biến SIZE, AUDIT,
FR_OWN, YEAR, LIST có hệ số beta khác 0, giá trị p-value.<0.05
nên có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
Ba biến SIZE, BOARD, ST_OWN có hệ số B và beta khác 0,
nhƣng giá trị p-value>0.05 nên hai biến này không có ý nghĩa thống
kê trong mô hình nghiên cứu
b. Mô hình hồi quy 2
Giá trị kiểm định Wald chi2(7) = 189.09, Prob > chi2 = 0.0000
nên có thể kết luận ƣớc lƣợng phƣơng trình hồi quy bằng REM có ý
nghĩa thống kê.
Giá trị R bình phƣơng tổng thể bằng 0.6280, nghĩa là 7 biến độc
lập trong mô hình hồi quy REM giải thích đƣợc 62.80% sự biến thiên
của biến phụ thuộc là CBTT.
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy biến EBIT, AUDIT,
FT_OWN, YEAR, LIST có hệ số beta khác 0, giá trị p-value.<0.05
nên có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
Hai biến BOARD, ST_OWN có hệ số B và beta khác 0, nhƣng
giá trị p-value>0.05 nên hai biến này không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình nghiên cứu
3.5.4. Kiểm định Hausman
H0: không có tƣơng quan giữa các biến giải thích và thành phần

ngẫu nhiên (Mô hình REM là phù hợp);
H1: có tƣơng quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu
nhiên (Mô hình FEM là phù hợp).


17
a. Kết quả kiểm định Hausman của mô hình 1
Với giá trị chi2(7) = 2.22, Prob>chi2 = 0.9467>0.05, không có
cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1. Nghĩa là trong
trƣờng hợp này sử dụng REM để ƣớc lƣợng hệ số hồi quy là phù hợp
hơn FEM.
b. Kết quả kiểm định Hausman của mô hình 2
Với giá trị chi2(7) = 3.05, Prob>chi2 = 0.8806>0.05, không có
cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1. Nghĩa là trong
trƣờng hợp này sử dụng REM để ƣớc lƣợng hệ số hồi quy là phù hợp
hơn FEM.
3.5.5. Kiểm định phƣơng sai thay đổi bằng kiểm định nhân tử
Lagrange và tìm mô hình hồi quy tối ƣu
H0: Phƣơng sai giữa các thời điểm là không đổi (Mô hình OLS là
phù hợp);
H1: Phƣơng sai giữa các thời điểm có thay đổi (Mô hình REM là
phù hợp).
a. Kết quả kiểm định mô hình 1
* Kết quả kiểm định nhân tử
Giá trị chibar2(01) =0.0000, Prob > chibar2 = 1>0.05 nên có cơ
sở để chấp nhận H0, bác bỏ H1. Sử dụng mô hình hồi quy OLS để
luận giải cho phƣơng trình 1 là phù hợp.
Các biến độc lập trong mô hình hồi quy giải thích đƣợc 59.88%
sự biến thiên của biến phụ thuộc là CBTT.
CBTT


=

0.105

+

0.068*SIZE

+

0.186*FR_OWN+

0.003*YEAR+0.080*LIST
Dựa vào dấu của hệ số hồi quy cho thấy các biến quy mô ngân
hàng (SIZE), chủ thể kiểm toán (AUDIT), tỉ lệ sở hữu nƣớc ngoài
(FR_OWN), số năm hoạt động (YEAR), tình trạng niêm yết (LIST)


18
hệ số beta dƣơng, nghĩa là các biến này có mối quan hệ thuận chiều
với tỉ lệ CBTTTN của các NHTM.
b. Kết quả kiểm định mô hình 2
* Kết quả kiểm định nhân tử
Giá trị chibar2(01) =0.0000, Prob > chibar2 = 1>0.05 nên có cơ
sở để chấp nhận H0, bác bỏ H1. Sử dụng mô hình hồi quy OLS để
luận giải cho phƣơng trình 1 là phù hợp.
* Mô hình hồi quy tối ưu
Giá trị kiểm định F(5,114) = 45.45, Prob > F = 0.0000 nên có
thể kết luận ƣớc lƣợng phƣơng trình hồi quy bằng OLS có ý nghĩa

thống kê.
Giá trị R bình phƣơng tổng thể bằng 0.5991, nghĩa là 4 biến
độc lập trong mô hình hồi quy OLS giải thích đƣợc 59.91% sự biến
thiên của biến phụ thuộc là CBTT.
Mô hình hồi quy đƣợc xây dựng nhƣ sau:
CBTT

=

0.200+

0.066*EBIT

+

0.207*FR_OWN+

0.003*YEAR+0.081*LIST
Dựa vào dấu của hệ số hồi quy cho thấy các biến lợi nhuận
(EBIT), chủ thể kiểm toán (AUDIT), tỉ lệ sở hữu nƣớc ngoài
(FR_OWN), số năm hoạt động (YEAR), tình trạng niêm yết (LIST)
hệ số beta dƣơng, nghĩa là các biến này có mối quan hệ thuận chiều
với tỉ lệ CBTTTN của các NHTM.
3.6 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Nhân tố quy mô
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy nhân tố quy mô có tác động
dƣơng đến mức độ CBTTTN trên BCTN của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam.



19
- Nhân tố thành phần hội đồng quản trị
Dựa trên kết quả nghiên cứu, có thể thấy không có mối quan hệ
giữa tỉ lệ thành viên điều hành trong HĐQT với mức độ CBTTTN
trong BCTN của các NHTM Việt Nam.
- Nhân tố chủ thể kiểm toán
Thực tế nghiên cứu cho thấy biến chủ thể kiểm toán có mức ảnh
hƣởng thấp đến mức độ CBTTTN trên BCTN của các ngân hàng
thƣơng mại. Biến này không có ý nghĩa thống kê trong cả hai
phƣơng trình hồi quy.
- Nhân tố sở hữu nhà nước
Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan thể hiện biến sở hữu nhà nƣớc
không có quan hệ tƣơng quan với biến phụ thuộc.Tƣơng tự, kết quả
mô hình REM ở các hai phƣơng trình cho thấy tỷ lệ sở hữu vốn nhà
nƣớc không có ý nghĩa về mặt thống kê đến mức độ công bố thông
tin tự nguyện của các NHTM. e. Nhân tố sở hữu nước ngoài
Cũng cho ra kết quả phân tích ma trận tƣơng quan và hồi quy
REM về tỷ lệ sở hữu vốn của cổ đông nƣớc ngoài đƣợc chứng minh
là có ý nghĩa thống kê đối với CBTTTN. Nhân tố này ảnh hƣởng lớn
nhất và tích cực đến mức độ CBTTTN.
- Nhân tố lợi nhuận
Trong ma trận hệ số tƣơng quan, EBIT là biến độc lập ít có mối
quan hệ với biến phụ thuộc. Kết quả hồi quy cũng cho thấy ảnh
hƣởng của lợi nhuận NHTM lên mức độ CBTTTN có ý nghĩa về
mặt thống kê.
- Nhân tố số năm hoạt động
Phân tích hồi quy cho thấy phân tích số năm hoạt động ảnh hƣởng
đến mức độ CBTTTN của NHTM. Do vậy, đủ cơ sở để chấp nhận
giả thuyết H7: Số năm hoạt động có ảnh hưởng dương đến mức độ



20
CBTTTN của các NHTM tại Việt Nam.
- Nhân tố tình trạng niêm yết
Từ kết quả phân tích ma trận hệ số tƣơng quan và phân tích hồi quy
REM, tình trạng niên yết rất có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích
sự khác biệt về mức độ công bố thông tin tự nguyện của các NHTM
tại Việt Nam. Phân tích hồi tuyến tính cũng cho kết quả tƣơng tự. Do
đó, giả thuyết: H8: Tình trạng niêm yết có ảnh hưởng dương đến mức
độ CBTTTN của các NHTM tại Việt Nam đƣợc chấp nhận.
CHƢƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH
4.1.1. Kết quả về mức độ công bố thông tin trong hệ thống
NHTM Việt Nam
Sử dụng phƣơng pháp chấm điểm không trọng số đối với 55 mục
công bố thông tin tự nguyện đƣợc thiết lập, câu trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu: “Mức độ công bố thông tin tự nguyện trong báo cáo
thƣờng niên của các NHTM tại Việt Nam nhƣ thế nào?” đƣợc trình
bày. Kết quả cho thấy các NHTM Việt Nam công bố thông tin tự
nguyện ở mức tƣơng đối thấp với giá trị tỉ lệ công bố thông tin trung
bình trong giai đoạn 2015 – 2018 là 59.7%.
4.1.2 Kết quả về các nhân tố ảnh hƣởng đến tỉ lệ CBTT của
các NHTM
Bằng phân tích, mô hình hồi quy OLS, FEM, REM tìm thấy các
biến quy mô ngân hàng (SIZE), sở hữu nƣớc ngoài(FR_OWN), số
năm hoạt động (YEAR), lợi nhuận (EBIT) và tình trạng niêm yết
(LIST) có ý nghĩa trong việc giải thích sự khác biệt về mức độ công
bố thông tin tự nguyện trong báo cáo thƣờng niên của các NHTM.
4.1.3 Kết quả kiểm định giả thuyết

Từ kết quả nghiên cứu có thể kết luận: các giả thuyết H1, H5,


21
H6,H7, H8 đƣợc chấp nhận. Giả thuyết H2, H3, H4 bị bác bỏ.
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Hàm ý chính sách từ biến tình trạng niêm yết (List): Theo đề án
Cơ cấu lại thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng bảo hiểm đến năm
2020 và định hƣớng đến năm 2025, Thủ tƣớng yêu cầu đến hết năm
2020 sẽ có 100% ngân hàng thƣơng mại niêm yết và đăng ký giao
dịch chính thức nhằm mục tiêu đa dạng cơ sở hàng hoá cho thị
trƣờng chứng khoán. Hiện nay chỉ có 17/31 NHTM đã niêm yết trên
sàn chứng khoán.Việc thúc đẩy quá trình niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán của ngân hàng sẽ giúp việc CBTTTN sẽ tốt hơn.
Hiện nay số lƣợng các NHTM đã niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán còn rất khiêm tốn. Các NHTM nên đẩy nhanh quá trình
chuẩn bị hoàn tất các thủ tục để tiến tới niêm yết theo yêu cầu của cơ
quan nhà nƣớc. Một NHTM niêm yết ngoài các yêu cầu về công bố
thông tin bắt buộc của Sở giao dịch chứng khoán sẽ có động lực hơn
trong việc công bố thêm thông tin tự nguyện để tăng khả năng tiếp
cận của nhà đầu tƣ cũng nhƣ phát tín hiệu ra thị trƣờng.
Hàm ý chính sách từ biến quy mô doanh nghiệp: Tăng quy mô
hoạt động đang là mục tiêu của các NHTM Việt Nam. Hiện nay, các
NHTM có quy mô nhỏ tại Việt Nam đang tích cực thu hút các nguồn
vốn đầu tƣ nhằm tăng quy mô hoạt động. Từ kết quả nghiên cứu cho
thấy việc công bố thông tin tự nguyện và quy mô có ảnh hƣởng tích
cực với nhau. Do đó, kênh BCTN đƣợc xem là một kênh phƣơng tiện
truyền thông hiệu quả giúp ngân hàng thu hút đầu tƣ, tăng quy mô
hoạt động.
Hàm ý chính sách từ biến lợi nhuận: Các ngân hàng có lợi nhuận

càng lớn thì CBTT càng nhiều và đây đƣợc xem là một tín hiệu tốt
của ngân hàng nhằm tạo lòng tin cho khách hàng. Những ngân hàng
có mức lợi nhuận cao thƣờng có xu hƣớng sử dụng ít nợ do chủ yếu
sử dụng nguồn vốn tự có của mình nhằm đảm bảo an toàn. Do vậy,


22
khi ngân hàng có mức tăng trƣởng lợi nhuận cao, nên tận dụng cơ
hội để tăng vốn chủ sở hữu. Việc này không những làm tăng sức
mạnh, uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng, đảm bảo quy định về giới
hạn vốn của cơ quan giám sát, mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng
phát triển sau này.
Hàm ý chính sách từ sở hữu nƣớc ngoài: Thu hút đầu tƣ nƣớc
ngoài đang là mục tiêu của các NHTM nhỏ muốn tăng quy mô hoạt
động. Cũng từ đó ảnh hƣởng tích cực đến việc CBTTTN. Nhà nƣớc
cũng đang khuyến khích các NHTM hội nhập vào thị trƣờng tài
chính thế giới.
Hàm ý chính sách từ năm hoạt động: Việc thu thập thông tin,
chuẩn bị báo cáo có thể là gánh nặng đối với các Ngân hàng mới
thành lập. Hơn nữa các ngân hàng mới thƣờng thiếu hồ sơ theo dõi
do đó việc CBTTTN không bằng các ngân hàng lâu năm. Do đó, để
khắc phục điều này các ngân hàng cần chú trọng hơn trong việc thiết
lập và hoàn thiện hồ sơ trong việc CBTTTN trong báo cáo thƣờng
niên. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, lƣu trữ,
xử lý các thông tin cũng là một giải pháp tốt để tăng tỷ lệ CBTTTN
cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
4.3. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu này đóng góp vào các tài liệu về công bố thông tin tự
nguyện còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực ngân hàng cụ thể ở các khía
cạnh sau:

4.3.1. Đóng góp khoa học
Kết quả nghiên cứu định lƣợng sẽ cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về mối quan hệ giữa các đặc điểm của ngân hàng và công bố
thông tin tự nguyện trong báo cáo thƣờng niên cũng nhƣ củng cố cơ
sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin
tự nguyện trên báo cáo thƣờng niên của các NHTM.
Nghiên cứu sẽ giải quyết sự khan hiếm về các tài liệu học thuật


23
trong lĩnh vực công bố thông tin tự nguyện của ngành ngân hàng.
Nghiên cứu này cũng góp phần vào các tài liệu kế toán bằng cách
cố gắng xác nhận hoặc bác bỏ các kết quả đã đƣợc báo cáo trong các
nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về công bố thông tin tự nguyện
trông báo cáo thƣờng niên của các NHTM. Bên cạnh đó, nghiên cứu
có thể cung cấp một cơ sở cho các nghiên cứu trong tƣơng lai.
4.3.2. Đóng góp thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đóng góp vào căn cứ để các NHTM lập và
trình bày thông tin tự nguyện trên báo cáo thƣờng niên, NHNN đƣa
ra các quy định hƣớng dẫn cũng nhƣ hỗ trợ các công ty Kiểm toán
trong việc phát hiện các sai lệch.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho các đối tƣợng
sử dụng báo cáo thƣờng niên thông suốt hơn về các thông tin tự
nguyện đƣợc công bố để ra quyết định phù hợp.
KẾT LUẬN
Về cơ bản luận văn đã đạt đƣợc các mục tiêu nhất định là:
- Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hƣởng
đến công bố thông tin (CBTT) nói chung và công bố thông tin tự
nguyện (CBTTTN) trong ngành ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng mức độ CBTT tự nguyện trong BCTN tại

các NHTM của Việt Nam.
- Xác định các nhân tố có ảnh hƣởng đến mức độ CBTTTN trong
các NHTM tại Việt Nam.
- Đề xuất một số khuyến nghị đến các cơ quan quản lý nhằm mục
tiêu minh bạch hóa thông tin trong ngành ngân hàng.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, tác giả tự xây dựng bảng tính đo lƣờng chỉ số công bố
thông tin tự nguyện trong báo cáo thƣờng niên dựa trên các nghiên


×