Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN một số BIỆN PHÁP rèn CHỮ VIẾT CHO học SINH lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.14 KB, 16 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DUY TIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỌI SƠN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1
NĂM HỌC 2016-2017

Cấp học: Tiểu học
Lĩnh vực: Chuyên môn
Môn học: Môn Tiếng Việt

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hiền
Chức vụ: Giáo viên

1


Đọi Sơn, tháng 3 năm 2017
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học
đọc, học viết. Biết đọc, biết viết thì cả một thế giới mới rộng lớn mênh mông sẽ
mở ra trước mắt các em.
Học chữ chính là công việc đầu tiên khi các em đến trường. Vì vậy dạy
chữ chính là dạy người.
Cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết
người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện
cho học sinh tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối
với thầy và bạn mình”.
Chữ viết và dạy viết được cả xã hội quan tâm. Nhiều thế hệ thầy cô giáo
đã trăn trở, góp công, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương
pháp dạy học chữ viết. Tuy vậy, nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu, viết chậm.


Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới các môn học khác.
Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và dạy Tập viết trong Tiếng
Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khóa để mở ra những cánh cửa bước
vào tương lai, là công cụ để các em vận dụng suốt đời.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số
biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
a) Tìm ra điểm yếu của học sinh khi tập viết.
b) Một số những biện pháp giải quyết để khắc phục những điểm yếu này.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 1B – Trường Tiểu học Đọi Sơn.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp lí luận thông qua thông qua các tài liệu SGK và thực tiễn dạy
học ở lớp 1B – Khối 1 – Trường Tiểu học Đọi Sơn.
- Đánh giá quá trình dạy Tập viết trong năm học.
- Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh.
2


- ỳc rỳt kinh nghim qua quỏ trỡnh nghiờn cu dy tp vit cho hc sinh.
1.5. Gii hn phm vi nghiờn cu
Phõn mụn Tp vit lp 1.
II. NI DUNG
1. C s lý lun
Môn Tiếng Việt là một môn học chiếm phần lớn thời gian
trong chơng trình lớp Một. Nó góp phần thúc đẩy và hình
thành nhân cách của con ngời, đồng thời nó cũng đợc coi là
chìa khoá để học sinh bớc vào lâu đài khoa học. Nếu hc sinh
vit sai, vit xu, vit chm; iu ú nh hng khụng nh ti cỏc mụn
hc khỏc và hiệu quả học tập của các lớp trên. Mặt khác, nếu các

em viết sai, không đúng sẽ dẫn đến sai nghĩa của bài văn, bài
toán và các thông tin quan trọng khác. Cho nên việc rèn chữ viết
cho học sinh tiểu học thực sự quan trọng nhất là đối với học
sinh lớp 1. Vì các em lớp 1 đợc tiếp xúc bắt đầu từ âm - vần tiếng nên nếu các em đọc, viết đúng thì từ đó tạo cho các
em học tốt ở các lớp trên. Bởi lẽ nghe - đọc - nói - viết là nhóm
kĩ năng khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh đợc kiến thức
Tiếng Việt - Văn học và có điều kiện học các môn học khác
trong chơng trình Tiểu học.
Lớp 1 là lớp đầu cấp lần đầu tiên các em cắp sách tới trờng
đợc học tập dới sự chỉ dẫn của giáo viên. Vì vậy dạy môn Tiếng
Việt cho học sinh là một yêu cầu hết sức quan trọng và cấp
bách. Học sinh sử dụng chữ viết để phục vụ trong hoạt động
học tập hàng ngày. Nh vậy mới thực hiện đợc mục tiêu đào tạo
học sinh thành những ngời phát triển toàn diện về văn hoá, về
thể chất cũng nh về tâm hồn. Là một giáo viên đã và đang
thực hiện chơng trình giảng dạy môn Tiếng Việt CGD lớp 1. Tôi
xin nêu một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1.
2. C s thc tin

3


Thực tế hiện nay, chữ viết của các em học sinh Tiểu học chưa được đẹp,
chưa đúng mẫu, sự liên kết giữa các nét chữ hoặc liên kết giữa các chữ cái chưa
chuẩn, tốc độ viết còn chậm, học sinh sử dụng nhiều loại bút - nhiều màu mực
để viết bài nên còn hạn chế trong việc rèn chữ, giữ vở . Đây là một mảng quan
trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học sinh và được các trường quan tâm.
Nâng cao chất lượng giờ dạy để học sinh viết đúng, viết nhanh, viết đẹp thì
phong trào học tập tốt mới ngày một nâng lên.
Trong ngôn ngữ viết có chức năng giao tiếp và được quy định thống

nhất. Mặc dù xác định được tầm quan trọng như vậy nhưng thực tế cho thấy
phân môn Tập viết trong trường Tiểu học còn chưa được coi trọng. Sách giáo
viên, tài liệu tham khảo chưa cụ thể, rõ ràng như những môn học khác nên việc
dạy phân môn Tập viết còn hạn chế. Qua thăm lớp, dự giờ ta thấy có giáo viên
còn chưa nắm vững tên gọi của các nét cơ bản như thế nào để hướng dẫn học
sinh đọc và viết nét cho đúng.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
3.1, Những yêu cầu cơ bản về nội dung chương trình Em tập viết lớp 1
Muốn nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, người giáo viên cần nắm vững:
a) Yêu cầu cơ bản của dạy tập viết ở lớp 1
+ Kiến thức: Giúp học sinh có được những hiểu biết về đường kẻ, dòng
kẻ, độ cao, cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách
giữa các chữ, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh và chữ số.
+ Kỹ năng: Viết đúng quy trình - nét, viết chữ cái và liên kết các chữ cái
tạo thành chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên
dòng kẻ. Ngoài ra học sinh còn được rèn luyện các kỹ năng như: tư thế ngồi viết,
cách cầm bút, để vở… bài kiểm tra cuối năm là bài nghe, viết một đoạn trong
bài tập đọc (không mắc quá 5 lỗi chính tả).
- Muốn đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo viên cần hiểu rõ ý đồ của vở
Em tập viết. Cấu trúc mỗi bài gồm phần tập viết chữ cái và từ ứng dụng.
Ở vở Em tập viết lớp 1 thì cứ sau bài học âm hoặc vần thì có một bài tập
viết để học sinh rèn luyện cách viết các chữ vừa học.

4


- Các ký hiệu trong vở Em tập viết phải được học sinh nắm chắc, như:
đường kẻ ngang, quy định độ cao chữ cái, dấu chấm là điểm đặt bút đầu tiên của
chữ, ký hiệu luyện viết ở lớp, ở nhà.
b) Chương trình và vở Em tập viết hiện hành:

Vở Em tập viết của Bộ giáo dục phát hành giúp học sinh không ngừng nâng
cao về chất lượng chữ viết mà còn phối hợp với các môn học khác nhằm phát
huy vai trò của phân môn tập viết. Chương trình tập viết lớp một gồm có:
Học kỳ I: Sau mỗi bài học âm, vần học sinh được luyện viết những chữ
ghi âm, vần các em vừa học và các từ ứng dụng.
Học kỳ II: Sau mỗi bài học vần và bài ôn học sinh được luyện viết những
chữ ghi vần; từ ứng dụng; câu ứng dụng và chữ viết hoa.
3.2, Những đặc điểm tâm sinh lý và hoạt động của học sinh khi tập viết
Tâm lý tình cảm có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình nhận thức. Nếu trẻ
được viết trong tư thế thoải mái, tâm trạng phấn khởi thì dễ có kết quả tốt.
Ngược lại, nếu trẻ buồn phiền thì chữ viết cũng bị ảnh hưởng.
a) Lý thuyết hoạt động
Để viết được chữ thì học sinh phải hoạt động (phải tiêu hao năng lượng
của thần kinh và bắp thịt). Hoạt động viết của học sinh được thực hiện qua thao
tác sau:
- Làm quen với đối tượng: Khi giáo viên hướng dẫn thì trẻ sẽ tri giác bằng
mắt, tai và tay sẽ làm theo.
- Nói điều mình tri giác được, vừa nói vừa đưa tay theo các đường nét của
chữ cái để nhấn mạnh cách viết đồng thời nhận ra tên gọi, hình dáng chữ đó.
- Nói thầm kiến thức mới thu nhập được để tái hiện hình ảnh đó trong óc
trước khi viết.
- Làm thử: Hình ảnh đã có trong óc cần được thể hiện trên bảng, trên giấy
bằng các dụng cụ như bảng, phấn, bút chì, bút mực.
- Kiểm tra lại kết quả so với mẫu để rút kinh nghiệm cho lần sau.
b) Đặc điểm đôi tay trẻ khi viết
- Tay trực tiếp điều khiển quá trình viết của trẻ. Các cơ và xương bàn tay
của trẻ đang độ phát triển nhiều chỗ còn sụn nên cử động các ngón tay vụng về,
chóng mệt mỏi.
- Khi cầm bút các em có tâm lý sợ rơi. Điều này gây nên một phản ứng tự
nhiên là các em cầm bút chặt, các cơ tay cứng nên khó di chuyển.

- Muốn có thói quen viết chữ nhẹ nhàng, thoải mái, trước hết học sinh
phải biết kỹ thuật cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa), bàn
5


tay phải có điểm tựa là mép cùi của bàn tay. Cầm bút phải tự nhiên, đừng quá
chặt sẽ khó vận động, nếu lỏng quá sẽ không điều khiển được bút.
- Nếu các em cầm bút sai kỹ thuật bằng 4 đến 5 ngón tay, khi viết vận
động cổ tay, cánh tay thì các em sẽ mau mệt mỏi, sức chú ý kém, kết quả chữ
viết không đúng và nhanh được.
c) Đặc điểm đôi mắt trẻ khi viết
- Trẻ tiếp thu hình ảnh chữ viết qua mắt nhìn. Vì vậy, nếu chữ viết được
trình bày với kích thước quá nhỏ hoặc ánh sáng kém thì các em phải cúi sát
xuống để nhìn cho rõ chữ, từ đó dẫn đến cận thị.
- Trong thời gian đầu, có thể các em nhận ra đúng hình chữ nhưng bàn tay
chưa ghi lại đầy đủ hình dáng của mẫu chữ. Chỉ sau khi luyện tập, số lần nhắc đi
nhắc lại nhiều hay ít tuỳ theo từng học sinh, thì các em mới chép đúng mẫu.
3.3, Cấu tạo chữ viết
a) Xác định tọa độ và chiều hướng chữ
Tọa độ chữ được xác định trên đường kẻ ngang của vở Emt ập viết. Mỗi đơn vị
dòng kẻ trong vở gồm có 4 dòng kẻ ngang (1 dòng đầu đậm và 3 dòng còn lại được in
nhạt hơn). Ta ký hiệu đường kẻ trên là số 1 các đường khác là 2, 3, 4 kể từ dưới lên
trên.
Ví dụ:
-> Đường kẻ ngang

Đường kẻ dọc
Cách xác định tọa độ trên khung chữ phải dựa vào đường kẻ dọc, đường
kẻ ngang và các ô vuông làm định hướng. Đây là một trong những điều kiện để
dạy chữ viết thành một quy trình. Quy trình được thực hiện lần lượt bởi các thao

tác mà hành trình ngòi bút đi qua tọa độ các chữ.
Xác định tọa độ cấu tạo các chữ viết hoa đều phải căn cứ vào các ô
vuông của khung chữ mẫu để phân tích cách viết.
Ngoài việc thống nhất các khái niệm về đường kẻ, ô vuông như trên, để
việc tổ chức dạy tập viết có hiệu quả hơn, cần chú ý thêm một số thuật ngữ có
liên quan:
a.1- Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm
đặt bút có thể nằm trên đường kẻ ngang, hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ: Điểm đặt bút (1) nằm trên đường
kẻ ngang

Điểm đặt bút (1) không nằm
trên đường kẻ ngang
6


a.2- Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái.
Điểm dừng có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ: Điểm dừng bút (2) trùng với điểm
đặt bút.

Điểm dừng bút (2) nằm trên
đường kẻ ngang.

a.3- Tọa độ điểm đặt hoặc dừng bút: Về cơ bản, tọa độ này thống nhất ở vị
trí 1/3 đơn vị chiều cao chữ cái, có thể ở vị trí trên hoặc dưới đường kẻ ngang.
a.4- Viết liền mạch: Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của
nét đứng trước tới điểm bắt đầu của nét đứng sau.
Ví dụ: - a nối với m
- x nối với inh


-> am
-> xinh

=> Các nét bút viết liền mạch khi viết không nhấc bút.
a.5- Kỹ thuật lia bút: Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái
hay viết nối các chữ cái với nhau, nét bút được thể hiện liên tục nhưng dụng cụ
viết (đầu ngòi bút, phấn) không chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng). Thao tác
đưa bút trên không gọi là lia bút.
Ví dụ: b nối với a -> ba



Từ b -> a không viết liền được ta viết chữ b sau đó lia bút sang
điểm bắt đầu của chữ a.
7




a.6- Kỹ thuật rê bút: Đó là trường hợp viết đè lên theo hướng ngược lại
với nét chữ vừa viết. Ở đây xảy ra trường hợp dụng cụ viết (đầu ngòi bút, phấn)
chạy nhẹ từ điểm kết thúc của nét đứng trước đến điểm bắt đầu của nét liền sau.
Ví dụ: Khi viết chữ ph phải viết nét thẳng của chữ ( ) sau đó không nhấc
bút để viết mà rê ngược bút lên đường kẻ ngang thứ 2 để viết nét móc 2 đầu ( )

Đoạn (1), (2) là đoạn rê bút
b) Cấu tạo của chữ cái Tiếng Việt
Kí hiệu ngôn ngữ do các chất liệu âm thanh hoặc nét đồ họa thể hiện. Chữ viết
được xây dựng trên cơ sở của hệ thống kí tự đã được chuẩn hóa. Những đặc điểm

cấu tạo chữ viết là những yếu tố cần và đủ để phân biệt các chữ cái khi thể hiện ngôn
ngữ viết. Những yếu tố cấu tạo chữ viết này chính là hệ thống các nét chữ.
Yêu cầu về hệ thống nét: Việc xác định hệ thống các nét chữ được phân
tích trên cơ sở số lượng nét càng ít càng tốt để dễ dạy, dễ học. Đồng thời hệ
thống nét đó lại phản ánh toàn bộ hệ thống chữ cái và chữ số Tiếng Việt. Do đó,
cần quan niệm hệ thống nét cơ bản cấu tạo chữ cái Tiếng Việt gồm hai loại:
* Nét thẳng: thẳng đứng , nét ngang , nét xiên /, \
* Nét cong: cong hở (cong phải, cong trái), cong kín O.
Tuy nhiên, hệ thống chữ La tinh ghi âm vị Tiếng Việt ngoài các nét cơ bản
trong cấu tạo chữ viết còn có các nét dư. Những nét dư thừa này có chức năng
tạo sự liên kết giữa các nét trong từng chữ cái và giữa các chữ cái với nhau.
Việc cải tiến chữ cái (kiểu chữ CGD) bằng cách lược bỏ những nét dư
thừa đã làm cho học sinh dễ nhớ nét hơn, viết nhanh hơn.
* Nét phối hợp: Trên cơ sở lấy nét chữ cơ bản làm nền, tính từ điểm xuất
phát kéo dài nét đó cho đến khi không thể và không cần thiết kéo dài được nữa
(đến đây đã đủ nét và nếu cứ tiếp tục kéo dài sẽ trùng với nét khác hoặc dư thừa
nét) thì chấm dứt. Loại nét này gọi là nét phối hợp. Nhờ cách quan niệm như
vậy, các nét cấu tạo chữ cái không bị cắt vụn. Chẳng hạn, với chữ cái “a” thông
thường có thể phân thành 3 nét: nét cong trái, nét thẳng đứng và nét cong phải (C,
|,
) nhưng khi viết, thông thường người viết kéo dài nét thẳng đứng cho đến khi
kết thúc nét, lúc đó ta được nét móc phải (là sự kết hợp giữa nét thẳng đứng và nét
cong). Vì vậy, ta chọn lối phân tích chữ “a” thành 2 nét: nét cong kín (O) và nét
móc phải ( ).
8


Với cách xác định chữ như trên, việc phân tích các chữ trở nên gọn và dễ
hiểu. Sau đây là danh sách các nét phối hợp cần được thống nhất để dạy viết nét
và viết chữ cái tiếng Việt:

1. Nét móc: Nét móc xuôi, nét móc ngược
2. Nét móc hai đầu:
3. Nét thắt giữa:
4. Nét khuyết: - nét khuyết trên:
- nét khuyết dưới:
5. Nét thắt trên:
Cách sắp xếp các chữ cái có hình dáng tương tự vào cùng bài dạy xuất
phát từ quan niệm muốn dùng thao tác tương đồng để dạy chữ cái và dạy viết
theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp xét về cấu tạo nét chữ.
Nhóm 1: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x.
Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc
(hoặc nét thẳng): a, ă, â, d, đ, g.
Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, m, n.
Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong
phối hợp với nét móc): l, h, k, b, y, g.
Nhóm 5: Nhóm chữ cái có nét móc phối hợp với nét thắt: r,v,s
Về cơ bản, cách sắp xếp này cũng theo sát các nhóm bài luyện tập viết trong
vở.
3.4, Phương pháp dạy tập viết
a) Phương pháp trực quan
Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường:
kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động phân
tích hình dáng, kích thước và cấu tạo theo mẫu chữ, tìm sự giống nhau và khác
nhau của chữ cái đã học trước đó trong cùng một nhóm bằng thao tác so sánh
tương đồng.
Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều
kiện đầu tiên để các em viết đúng. Có các hình thức chữ mẫu: chữ mẫu in sẵn,
chữ phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu hắt, chữ mẫu trong vở tập viết, hộp
chữ mẫu… Tiêu chuẩn cơ bản của chữ mẫu là phải đúng mẫu quy định, rõ ràng
và đẹp.

Tác dụng của chữ mẫu:
- Chữ mẫu phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu sẽ giúp học sinh dễ
quan sát, từ đó tạo điều kiện để các em phân tích hình dáng và các nét chữ cơ
bản, cấu tạo chữ cái cần viết trong bài học.

9


- Chữ mẫu của giáo viên viết trên bảng sẽ giúp học sinh nắm được thứ tự
các nét chữ của từng chữ cái, cách nối các chữ cái trong 1 chữ nhằm đảm bảo
yêu cầu viết liền mạch, viết nhanh.
- Chữ của giáo viên khi chữa bài, chấm bài cũng được quan sát như một
loại chữ mẫu, vì thế giáo viên cần ý thức viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng.
Ngoài ra, để việc dạy chữ không đơn điệu, giáo viên cần coi trọng việc xử
lý quan hệ giữa âm và chữ, tức là giữa đọc và viết. Do đó trong tiến trình dạy tập
viết, nhất là những âm mà địa phương hay lẫn, giáo viên cần đọc mẫu. Việc viết
đúng củng cố việc đọc đúng và đọc đúng đóng góp vai trò quan trọng để đảm
bảo viết đúng.
b) Phương pháp đàm thoại gợi mở
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học.
Giáo viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ cái sẽ học bằng một hệ thống
câu hỏi, từ việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến
việc so sánh nét giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với chữ cái
đã phân tích.
Ví dụ: Khi dạy chữ A, giáo viên có thể đặt câu hỏi: chữ A gồm có bao
nhiêu nét? là những nét nào? chữ A cao mấy ô? độ rộng của chữ là bao nhiêu?…
Với những câu hỏi khó, giáo viên cần định hướng cách trả lời cho các em.
Vai trò của giáo viên ở đây là người tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích cấu
tạo chữ cái chuẩn bị cho giai đoạn luyện tập viết ở phần sau.
c) Phương pháp luyện tập

Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc
hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp
thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thước các cỡ chữ, sau đó
là viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải
được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở
các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và các môn học khác.
Khi học sinh luyện tập chữ viết, giáo viên cần luôn luôn uốn nắn cách
ngồi viết. Cần lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
Tập viết chữ (Chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp
Hình thức tập viết trên bảng có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết và
bức đầu đánh giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này dùng để kiểm tra
bài cũ hoặc sau bước giải thích cách viết chữ, bước luyện tập viết chữ ở lớp. Từ
đó, giáo viên phát hiện những chỗ sai của học sinh để uốn nắn (sai về kích cỡ,
hình dáng, thứ tự các nét viết).
Tập viết chữ vào bảng con của học sinh
Học sinh luyện tập viết bằng phấn (hoặc bút bảng) vào bảng con trước khi
viết vào vở. Học sinh có thể viết chữ cái, vần, chữ khó vào bảng. Khi sử dụng
bảng, giáo viên phải hướng dẫn học sinh cả cách lau bảng, cách sử dụng và bảo
quản phấn…
Luyện viết trong vở
10


Muốn cho học sinh sử dụng có hiệu quả vở Em tập viết, giáo viên cần
hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết của từng bài (chữ mẫu, các
dấu chỉ khoảng cách giữa các chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét…) giúp
các em viết đủ, viết đúng số dòng đầu tiên ở mỗi phần bài viết.
Sự nghiêm khắc của giáo viên về chất lượng ở tất cả các môn học là cần
thiết. Có như thế, việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ và thường
xuyên. Việc làm này yêu cầu người giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên

môn còn cần có sự kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề - mến trẻ.
Rèn nếp viết chữ rõ ràng sạch đẹp
Chất lượng về chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện
chủ quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo
viên…) mà còn có sự tác động của những yếu tố khách quan (điều kiện, phương
tiện phục vụ cho việc dạy và học Tập viết). Do vậy, muốn rèn cho học sinh nếp
viết rõ ràng, sạch đẹp, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn, nhắc nhở các em
thường xuyên về các mặt chủ yếu dưới đây:
1. Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thực hành luyện viết
thông qua 2 hình thức: viết trên bảng (bảng con, bảng lớp) bằng phấn và viết
trong vở Em tập viết (tài liệu học tập chính thức do Bộ GD&ĐT quy định đối
với lớp1) bằng bút chì, bút mực. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt,
học sinh cần có ý thức chuẩn bị và sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng học tập
thiết yếu sau:
a. Bảng con, phấn trắng (hoặc bút dạ), khăn lau
Bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dòng kẻ ô rõ ràng, đều
đặn (thể hiện được 4 dòng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn. Phấn
trắng có chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Bút dạ viết trên bảng phoóc
trắng có dòng kẻ, cầm vừa tay, đầu viết nhỏ, ra mực đều mới viết được dễ dàng.
Khăn lau sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ
sinh, vừa không ảnh hưởng đến chữ viết.
Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo viên
nhanh chóng nắm được những thông tin phản hồi trong quá trình dạy học để kịp
thời xử lí, tác động nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.
Để việc sử dụng các đồ dùng học tập nói trên trong giờ Tập viết đạt hiệu
quả tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:
- Chuẩn bị bảng con, phấn, khăn lau đúng quy định:
+ Bảng con có dòng kẻ đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết.
+ Phấn viết có độ dài vừa phải.

+ Khăn lau sạch.
- Sử dụng bảng con hợp lí và đảm bảo vệ sinh:
+ Ngồi viết đúng tư thế.
11


+ Cầm và điều khiển viên phấn đúng cách.
+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, để
bảng ngay ngắn để giáo viên kiểm tra nhận xét.
+ Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng.
b. Vở Em tập viết, bút chì, bút mực
Vở Em tập viết lớp 1 cần được giữ gìn sạch sẽ, không để quăn góc hoặc
giây bẩn. Bút chì dùng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chì
không nhọn quá hay dài quá để dễ viết rõ nét chữ. Riêng về bút mực, trước đây
đòi hỏi học sinh hoàn toàn sử dụng loại bút có quản, ngòi bút nhọn đầu viết
được nét thanh nét đậm. Từ khi loại bút bi nước được sử dụng phổ biến thay thế
cho bút chấm mực, việc học tập viết của học sinh có phần tiện lợi (viết nhanh,
đỡ giây mực…) song chất lượng chữ viết có phần giảm sút.
Thực hiện đúng quy định khi viết chữ
* Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi,
mắt cách vở 25 – 30cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trang
viết không bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái (tham khảo hình vẽ minh
hoạ ở trang 2, vở Em tập viết 1 – tập 1)
* Cách cầm bút: Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và
ngón giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút chặt quá hay lỏng quá): khi
viết, dùng ba ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng, từ trái sang phải, cán bút
nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại,
thoải mái.
* Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở
ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi nghiêng

sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 độ.
Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vuông
90 độ.
Như vậy, dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét chữ luôn
thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở).
* Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở Em
tập viết; viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi
tiếng hoặc viết chòi ra mép vở không có dòng kẻ li; khi viết sai chữ, không được
tẩy xoá mà cần để cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
3.5, Đổi mới phương pháp dạy học
12


Muốn cải tiến quy trình dạy tập viết, điều không thể thiếu được là phải đổi
mới phương pháp dạy học, tiết tập viết càng cần phải tạo điều kiện để học sinh
chủ động tiếp nhận kiến thức (tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ), tự giác luyện tập
và rút kinh nghiệm qua thực hành luyện viết dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Có thể thực hiện những yêu cầu trên theo quy trình dạy tập viết như sau:
1- Giới thiệu Chữ mẫu - Từ ứng dụng, chữ viết hoa, ...trong bài viết (GV
nêu hoặc HS nêu)
2- Hướng dẫn học sinh viết chữ
- Giáo viên đưa chữ mẫu cho học sinh quan sát.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận biết, so sánh: Chữ gì? Gồm mấy nét?
Nét nào đã học, giống chữ nào đã học, phần nào khác?… (Có thể cho học sinh
chỉ vào chữ mẫu trên bảng)
- Giáo viên hướng dẫn quy trình viết chữ:
+ Sử dụng chữ mẫu để học sinh quan sát.
+ Viết mẫu trên khung chữ thật thong thả cho học sinh theo dõi (ghi nhớ
thứ tự các nét).
+ Viết mẫu trên dòng kẻ ở bảng lớp (hoặc trên bảng con) để học sinh nắm

vững quy trình viết chữ cái.
- Học sinh tập viết trên bảng con để giáo viên kiểm tra uốn nắn, nhận xét
kết quả (chú ý về hình dáng, quy trình).
3- Hướng dẫn học sinh viết ứng dụng:
- Giáo viên đọc từ ứng dụng và viết từ ứng dụng lên bảng; sau đó cho học
sinh đọc phân tích từ ứng dụng sẽ viết.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết ứng
dụng (chú ý đến các điểm quan trọng: độ cao các chữ cái, quy trình viết liền
mạch - nối chữ, khoảng cách giữa các chữ cái, đặt dấu ghi thanh…).
- Giáo viên viết mẫu minh họa cách nối chữ (do giáo viên xác định trọng
tâm ở bài dạy), học sinh theo dõi.
- Học sinh tập viết theo trọng tâm nối chữ do giáo viên chọn (chữ ghi
tiếng - từ có thao tác nối). Giáo viên theo dõi, kiểm tra, uốn nắn và nhận xét.
4- Học sinh thực hành luyện viết trong giờ tập viết
- Giáo viên nêu yêu cầu và nội dung luyện viết trong vở (viết chữ gì? viết
mấy dòng? cần lưu ý về điểm đặt bút ra sao? viết từ ứng dụng mấy dòng? cần
lưu ý về cách nối chữ và đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ra sao?…)

13


- Hc sinh luyn vit trong v. Giỏo viờn theo dừi un nn v c cỏch vit
v t th ngi vit (chỳ ý giỳp hc sinh yu ).
5- Kim tra bi tp vit ca hc sinh
- Giỏo viờn kim tra nhn xột bi ca 1 s hc sinh lp (s cũn li thu
v nh kim tra).
- Nhn xột kt qu bi vit, khen ngi nhng bi t kt qu tt. Nu bi
hc di, giỏo viờn cú th chn dy mt ni dung tiờu biu v hc sinh luyn tp
theo ni dung tng ng.
4. Hiu qu ca vic ỏp dng sỏng kin vo thc tin

Nm hc 2014-2015 khi tụi nghiờn cu v ỏp dng cỏc bin phỏp rốn ch
cho hc sinh lp 1B nh trờn tụi nhn thy kt qu ch vit ca cỏc em c
nõng lờn rừ rt. C th qua cỏc t kim tra v sch ch p ca nh trng kt
qu t c nh sau:

Kt qu c th
Xp loi VSC

A

B

C

16hs = 61,5%
23hs = 88,5%
25hs = 96,15%

10hs = 38,5%
3hs = 11,5%
1hs = 3,85%

0
0
0

Giai on

u nm
Cui hc k I

Cui nm

Trong hi thi vit ch p cp trng em Phm T Uyờn t gii nht,
em Trn Nguyt H t gii nhỡ, em Phm Thỏi Sn t gii ba.
III. KT LUN V KIN NGH
1. Kt lun chung
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
trên vo vic ging dy, tụi thy hc sinh lp tụi cú nhng chuyn
bin rừ rt v ch vit, cỏc em luụn viết đúng, đẹp, sạch sẽ các bài
viết trong chơng trình, dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao trong
phong trào vở sạch chữ đẹp của nhà trờng. Vit nn nút, cn thn ó
thnh thúi quen ca hc sinh. Cỏc em luụn t giỏc trong hc tp, sỏch v luụn gi
sch p.V vit ca hc sinh m bo cht lng, ch vit ỳng mu, tc vit
ỳng quy nh. Bn thõn giỏo viờn khi dy cng thy hng thỳ, say sa nõng cao
cht lng gi dy tt hn. Phong tro V sch - ch p ca lp luụn c Ban
thi ua ỏnh giỏ cao. Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì
sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng phổ biến nhằm

14


nâng cao chất lợng chữ viết cho học sinh Tiu hc núi chung v hc sinh
lp 1 núi riờng, góp phần thực hiện tốt phong trào vở sạch- chữ đẹp
ca nhà trờng.
Qua việc nghiên cứu và áp dụng: Một số biện pháp rèn chữ
viết cho học sinh lớp 1 .Tôi nhận thấy vic rèn chữ viết cho
học sinh lớp 1 t hiu qu cao thỡ mi giỏo viờn phi lm tt cỏc yờu cu
sau:
- Nm chc nhng yờu cu c bn v ni dung chng trỡnh mụn tp vit lp 1.
- Hiu c nhng c im tõm sinh lý v hot ng ca hc sinh khi tp vit:

c im ụi tay, c im ụi mt ca tr khi vit.
- Cu to ch vit: Xỏc nh ta v chiu hng ch; Cu to ca ch cỏi
Ting Vit.
- Nm chc cỏc phng phỏp dy tp vit; Bit la chn v phi kt hp cỏc
phng phỏp.
- Ngoi ra giỏo viờn cn phi linh hot trong vic i mi cỏc phng phỏp
dy hc cho phự hp vi i tng hc sinh.
- c bit giỏo viờn cn chỳ ý n vic rèn kĩ thuật khi viết phải đảm
bảo chính xác, rõ ràng; Ngoài ra để học sinh viết đúng, đẹp,
sạch sẽ thì giáo viên nờn chỳ trng n phng phỏp rèn nếp viết
chữ rõ ràng, sạch đẹp cho học sinh.
II. Nhng xut kin ngh
Tuy vy trong quỏ trỡnh dy hc sinh tụi nhn thy cũn mt vi bt cp sau õy:
- Cht lng v tp vit (giy cũn cha tt nờn hc sinh vit b nhũe do
ú cỏc em phi vit bỳt bi nc khụng vit c bỳt mỏy)
- Hc sinh lp 1 a s cỏc em cha c lng c khong cỏch gia cỏc
ch vy nờn cú thờm du chm im t bỳt gia cỏc ch trong t ng dng thỡ
s thun tin hn cho cỏc em khi vit.
- Theo kinh nghim ging dy nhiu nm lp 1 tụi mun xut vi
cp trờn nờn cho cỏc em chuyn sang vit c ch nh t tun 19 hc k II
m bo cht lng ch vit v n nh c ch cho cỏc em cỏc lp trờn. Hin
nay khi sang tun . hc sinh mi chuyn sang vit c ch nh nờn nhiu hc

15


sinh cũn lỳng tỳng gia 2 loi c ch, ch vit xu do cỏc em ớt cú thi gian vit
ch nh.
- Hin nay cú v Em tp vit cú mu ch sn rt phự hp vi yờu cu rốn
ch vit cho hc sinh nhng cn ci tin thờm: nờn cú 1 - 2 dũng ch hc

sinh tụ sau ú cỏc em vit tip xung di. (i vi c ch nh vic lm ny s
rt hiu qu vỡ cỏc em s xỏc nh c rừ rng, hp, cao ca tng ch.)
*) Trờn õy l mt số bin phỏp rốn ch vit cho hc sinh lp 1 ca tụi
nõng cao cht lng ca mụn Ting Vit núi riờng v nõng cao cht lng cỏc
mụn hc khỏc núi chung. thc hin tt vic rốn ch cho hc sinh lp 1 v t
hiu qu trong phong tro Rốn ch - Gi v tụi rt mong s úng gúp ý kin
nhit tỡnh ca cỏc cp lónh o v cỏc bn ng nghip.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đọi Sơn, ngày
06 tháng 3 năm 2016

Ngời viết

Nguyễn Thị
Thu Hiền

16



×