Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

giúp học sinh lớp 1 giải tốt toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.97 KB, 22 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DUY TIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỌI SƠN

GIÚP HỌC SINH LỚP 1 GIẢI TỐT TOÁN CÓ LỜI VĂN
NĂM HỌC 2016-2017

Cấp học: Tiểu học
Lĩnh vực: Chuyên môn
Môn học: Toán

Người thực hiện: Chu Thị Kim Nguyệt
Chức vụ: Giáo viên

1


i Sn, thỏng 3 nm 2017
I. L DO CHN đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
Dạy học trong đổi mới giáo dục Tiểu học là dạy học sinh tự tìm
tòi, phát hiện thông qua tình huống ví dụ cụ thể dạy cách học
cho học sinh. Giáo viên là ngời tổ chức, hớng dẫn các hoạt động
học, học sinh tham gia các hoạt động để hình thành kiến thức.
Một điều quan trọng trong đổi mới phơng pháp dạy học là xây
dựng một môi trờng học toán tự nhiên, thoải mái với học sinh. Học
sinh không cảm thấy kiến thức môn toán xa lạ với cuộc sống thực,
không để giờ học toán nặng nề, có nhiều bài gây mệt mỏi cho
học sinh và mất đi hứng thú trong học tập. Kiến thức toán một
khá đơn giản, hầu hết bắt đầu từ cuộc sống, giáo viên hoàn
toàn có thể hớng dẫn học sinh từ kinh nghiệm đã có để hình
thành kiến thức mới trong môn toán. Giáo viên giúp đỡ để mọi học


sinh đều thích học toán và thấy mình có khả năng học đợc và
học tốt môn toán tạo ra hứng thú và niềm tin về khả năng học
toán của học sinh.
Song qua nhiều năm giảng dạy ở khối 1, và qua các đợt tổng kết
chuyên đề thì còn nhiều giáo viên băn khoăn về việc dạy toán
có lời văn cho học sinh lớp 1 sao cho các em dễ hiểu tiếp thu tốt
và đạt kết quả cao. Với kinh nghiệm của bản thân và tham khảo
đồng nghiệp tôi đã mạnh dạn đa ra một số vấn đề về phơng
pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 dễ nhớ và thực hành tốt
để giúp các em có nền móng vững chắc để học tiếp việc giải
toán ở các lớp trên. Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh
năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt
nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với
kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ
ngôn ngữ thông thờng trong các đề toán đa ra cho học sinh đọc
2


- hiểu - biết hớng giải đa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số
của bài toán.
Trong chng trỡnh toỏn tiu hc thỡ Gii toỏn cú li vn l kin thc khú khn
nht i vi hc sinh, v cng khú khn hn i vi hc sinh lp 1. Bi vỡ i vi
hc sinh lp mt vn t, vn hiu bit, kh nng c hiu, kh nng t duy lụ gic
ca cỏc em cũn rt hn ch. i vi tr l hc sinh lp 1, mụn toỏn tuy cú d
nhng hc sinh c - hiu bi toỏn cú li vn qu khụng d dng, hn na vic
vit lờn mt cõu li gii phự hp vi cõu hi ca bi toỏn cng l vn khụng n
gin. Nhiu khi vi mt bi toỏn cú li vn cỏc em cú th lm ỳng phộp tớnh
nhng khụng th tr li hoc lý gii ti sao cỏc em li cú c phộp tớnh nh vy.
Thc t tụi thy mt s em cha bit phõn tớch toỏn tỡm ra li gii, cha bit
cỏch trỡnh by bi gii, din t vng v thiu lụgic. Vy lm th no giỳp hc

sinh lp 1 gii tt toỏn cú li vn ?
Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: Phơng pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
1.2. Mục đích nghiên cứu
a. Tìm ra điểm yếu của học sinh khi giải toán có lời văn.
b. Biện pháp giải quyết để khắc phục những điểm yếu này.
Giỳp hc sinh lp 1A nm c quy trỡnh gii toỏn cú li vn: Bit c k ti,
bit cỏch gii v tỡm ra ỏp s ỳng ca bi toỏn cú li vn nhm gúp phn nõng
cao k nng gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1 núi chung v cho hc sinh lp
1A núi riờng. cỏc em cú th thnh tho gii cỏc bi toỏn cú li vn lp 1 v
nhng bi toỏn cú li vn khỏc khi hc lờn cỏc lp trờn.
1.3. Đối tợng nghiên cứu
Hc sinh lp 1A trng Tiu hc i Sn Cỏc yu t nh hng n vic
gii cha ỳng bi toỏn cú li vn ca hc sinh lp 1A trng Tiu hc i Sn.
1.4. Phơng pháp nhiên cứu
* Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu, sách giáo khoa và thực
tiễn dạy học của lớp 1A- Khối 1- Trờng Tiểu học Đọi Sơn
* Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài: giải toán có lời văn từ
những năm trớc và những năm gần đây.
* Tiến hành khảo sát chất lợng học sinh .
3


* Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu dạy cho học sinh
về loại toán có lời văn.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phạm vi 27 tiết dạy: từ tiết 81 đến tiết 108.
II. NộI DUNG
1. cơ sở lý luận
Gii toỏn l mt phn quan trong trong chng trỡnh ging dy mụn Toỏn Tiu
hc. Ni dung ca vic gii toỏn gn cht hu c vi ni dung s hc v s t

nhiờn, cỏc s thp phõn, cỏc i lng c bn v cỏc yu t i s, hỡnh hc cú
trong chng trỡnh.
Vỡ vy vic gii toỏn cú li vn cú v trớ rt quan trng th hin nh:
- Vic gii toỏn cú li vn cú v trớ rt quan trng trong vic giỳp cỏc em hỡnh
thnh nng lc t duy v nhng c tớnh tt. Hot ng trớ tu cú trong vic gii
toỏn gúp phn giỏo dc cho cỏc em ý chớ vt khú khn, c tớnh cn thn chu ỏo,
lm vic cú k hoch, thúi quen xem xột cú cn c, thúi quen t kim tra kt qu
mỡnh lm
- Cỏc khỏi nim v cỏc quy tc trong sỏch giỏo khoa núi chung u c ging
dy thụng qua vic gii toỏn. Vic gii toỏn giỳp hc sinh vn dng, cng c cỏc
kin thc, rốn k nng tớnh toỏn.
- Vic kt hp hc vi hnh, kt hp ging dy vi i sng thc tin qua vic
cho hc sinh gii toỏn giỳp hc sinh rốn luyn v thc hnh nhng k nng thc
hnh cn thit trong i sng hng ngy, giỳp cỏc em vn dng nhng k nng ú
trong cuc sng.
2. Cơ sở thực tiễn
Xét về mặt tâm lí lứa tuổi thì t duy của học sinh lớp 1 còn
đang trong quá trình hình thành và phát triển, chủ yếu là t duy
cụ thể. Do đó việc nhận thức các kiến thức toán học trừu tợng,
khái quát còn là vấn đề khó đối với các em. Vì vậy trong dạy học
toán lớp 1 cha thể chủ quan, nôn nóng và yêu cầu các em đạt
ngay đợc các yêu cầu cơ bản của bài học, môn học.
Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhng để học
sinh đọc - hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc
4


viết một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn
đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn
toàn chính đáng.

Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu, học sinh
thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán. Đó là mục đích
chính của đề tài này.
Qua thc t ging dy lp 1 nhiu nm tụi thy:
- Phn ln hc sinh bit lm bi toỏn cú li vn.
- Hc sinh ham hc, cú hng thỳ hc tp mụn toỏn núi chung v Gii bi
toỏn cú li vn núi riờng.
- Hc sinh bc u bit vn dng bi toỏn cú li vn vo thc t.
Song bờn cnh ú, qua quỏ trỡnh ging dy tụi thy cũn khụng ớt hc sinh
cũn lỳng tỳng khi gii bi toỏn cú li vn. ú l:
+ c c bi nhng cha hiu bi, cha bit th no l tỡm hiu bi
toỏn cú li vn nh: Bi toỏn cho bit gỡ? Bi toỏn hi gỡ ?
+ Khụng hiu cỏc thut ng toỏn hc nh: thờm, bt, cho i, mua v, bay i,
chy n,. . . v cõu hi: Cú tt c bao nhiờu? Cũn li bao nhiờu? . . . .
+ Khụng bit túm tt bi toỏn, lỳng tỳng khi nờu cõu li gii, cú khi hc sinh
nờu li hi ca bi toỏn. Khụng hiu thut ng toỏn hc nờn khụng bit nờn cng
hay tr dn n núi sai, vit sai phộp tớnh, sai n v, vit sai ỏp s.
Vớ d: Khi dy bi tp 2 trang 118
Lỳc u t em cú 6 bn, sau ú cú thờm 3 bn na. Hi t em cú tt c my bn?
- Mt s hc sinh ch bit lm ỳng phộp tớnh v ỏp s nhng cha bit vit
cõu li gii :
- Cú hc sinh ch bit vit cõu li gii, lm ỳng phộp tớnh v ỏp s nhng
cha vit ỳng tờn n v (danh s):
- Khi lm bi hc sinh ch ghi cõu li gii v phộp tớnh cũn khụng ghi ỏp
s:
5


- Có bài thì nhìn qua tưởng đúng hết nhưng phần viết kết quả của phép tính
có ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc, còn ở đáp số thì ghi kết quả với tên đơn vị cũng

có trong dấu ngoặc.
+ Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không
làm được bài.
+ Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp.
+ Một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không biết trả lời. Chứng tỏ các
em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn.
+ Khi về nhà học sinh lại chưa được bố mẹ quan tâm đến bài vở của con do
đi làm vất vả hoặc muốn quan tâm nhưng không biết dạy con sao cho đúng phương
pháp dẫn đến giáo viên rất vất vả khi dạy đến dạng bài toán có lời văn.
Kết quả điều tra tại lớp 1A - Năm học 2013- 2014:

Tổng Giỏi
số HS
SL

%

SL

18

76,7

4

3

Khá

Đạt yêu cầu


Chưa đạt

%

SL

%

SL

%

22,2

6

33,3

5

27,8

Về cách trình bày :
Tổng
số HS

18

HS viết đúng câu HS viết

lời giải
phép tính

đúng HS viết đúng đáp HS giải đúng cả 3
số
bước

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

33,3

12

66,7


11

61,1

3

16,7

* Nguyên nhân của thực trạng :
+ Về phía học sinh:
Do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này nên tư duy của các em còn
mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông
viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em
6


khụng hiu bi toỏn núi gỡ, thm chớ cú nhng em c i c li nhiu ln nhng
vn cha hiu bi toỏn. Vỡ vy hc sinh khụng lm ỳng dng toỏn cú li vn cng
l iu d hiu .
+ V phớa giỏo viờn:
Giỏo viờn cha chun b tt cho cỏc em khi dy nhng bi trc. Nhng bi
nhỡn hỡnh v vit phộp tớnh thớch hp, i vi nhng bi ny hu nh hc sinh u
lm c nờn giỏo viờn t ra ch quan, ớt nhn mnh hoc khụng chỳ ý lm m ch
tp trung vo dy k nng t tớnh, tớnh toỏn ca hc sinh m quờn mt rng ú l
nhng bi toỏn lm bc m, bc khi u ca dng toỏn cú li vn sau ny. i
vi giỏo viờn dy lp 1 khi dy dng bi nhỡn hỡnh v vit phộp tớnh thớch hp, cn
cho hc sinh quan sỏt tranh tp nờu bi toỏn v thng xuyờn rốn cho hc sinh thúi
quen nhỡn hỡnh v nờu bi toỏn. Cú th tp cho nhng em hc sinh gii tp nờu cõu
tr li c nh vy trong mt khong thi gian chun b nh th thỡ n lỳc hc n

phn bi toỏn cú li vn hc sinh s khụng ng ngng v cỏc em s d dng tip
thu, hiu v gii ỳng.
+ V phớa ph huynh hc sinh:
Mt nguyờn nhõn khụng nh cú nh hng n vic gii toỏn cú li vn ca
hc sinh l do ph huynh thiu quan tõm n vic hc ca con em mỡnh nh.
Trờn õy l nhng nguyờn nhõn chớnh dn n thc trng cht lng mụn
toỏn núi chung v gii toỏn cú li vn núi riờng lp 1. Trc thc trng nh vy
tụi suy ngh : Phi lm gỡ thay i thc trng ny? V hng dn cỏc em gii
toỏn cú li vn bng cỏch no?
Qua nhiu nm dy lp 1, tụi ó tỡm hiu, suy ngh kt hp vi s tip thu
nhng úng gúp ca t chuyờn mụn, ca ng nghip, tụi xin a ra: Mt s kinh
nghim giỳp hc sinh lp 1 gii toỏn cú li vn. m tụi ó thc hin v thy cú
hiu qu i vi lp tụi v vi khi 1 ca trng.
3. Cỏc bin phỏp ó tin hnh gii quyt vn
Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán đợc giới thiệu ở
mức độ nhìn hình vẽ - viết phép tính. Mục đích cho học sinh
hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
7


Thông thờng sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình
vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù
hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo
khoa ghi sẵn các số và kết quả :

VD: Bài 5/ trang 46
a)
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 =
3


1

2 =3

b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép
tính và kết quả
1

+

1

=

2

Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ để
nêu phép tính:
Ví dụ: Bài 4/ trang 77 diễn đạt theo 2 cách:
+) Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp.

8


8

+

1


=

9

+) Cách 2: Có 1 hộp đa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp.

1

+

8

=

9

Tơng tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn.
+) Cách 1:
7

+

2

=

9

+) Cách 2:
2 +


7

=

9

Đến bài 3/ trang 85
- Học sinh quan sát và cần hiểu đợc:
- Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên
cành 8 quả.
Từ đó các em viết đợc phép tính thích hợp vào ô trống:
10 -

2

=

8

- ở đây giáo viên cần động viên các em diễn đạt trình bày
miệng ghi đúng phép tính
9


- T duy toán học đợc hình thành trên cơ sở t duy ngôn ngữ của
học sinh.
- Khi dạy bài này cần hớng dẫn học sinh diễn đạt trình bày
động viên các em viết đợc nhiều phép tính để tăng cờng khả
năng diễn đạt cho học sinh.

Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã đợc làm quen với tóm
tắt bằng lời:
Bài 3/ trang 87

: 10 quả bóng
10 - 3 = 7
Cho : 3 quả bóng
Còn :... quả bóng ?
Học sinh từng bớc làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh
dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bớc tiếp cận đề
bài toán.Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu đợc tóm tắt, biết
diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính
thích hợp nhng cha cần viết lời giải.
Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhng nên động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách
diễn đạt từ một hình vẽ, một tình huống trong sách giáo khoa.
Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh
tiếp cận với một đề bài toán cha hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và
yêu cầu hoàn thiện( Tiết 81, bài toán có lời văn ). T duy HS từ
hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có
lời văn ban đầu đợc thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với
t duy của học sinh.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi,
phần cho biết gồm có hai yếu tố.
Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách
giáo khoa đã nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài
toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen. (Bài toán - Trang 117)
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc
tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể
giải bài toán có lời văn.
10



Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số.
Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhng
phần tóm tắt cần đợc luyện kỹ để học sinh nắm đợc bài toán
đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi
học sinh phải theo mẫu nh nhau, tạo diều kiện cho HS diễn đạt
câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ớc viết đơn vị của phép
tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài
giải.
Bài toán giải bằng phép tính trừ đợc giới thiệu khi HS đã thành
thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hớng
dẫn cách làm tơng tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
ở lớp 1, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc
trừ, mọi HS bình thờng đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập
một cách nhẹ nhàng nếu đợc giáo viên hớng dẫn cụ thể.
GV dạy cho HS giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bớc
sau:
- Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề toán yêu cầu
gì?
- Tóm tắt đề bài.
- Tìm đợc cách giải bài toán.
- Trình bày bài giải.
- Kiểm tra lời giải và đáp số.
Khi giải bài toán có lời văn GV lu ý cho HS hiểu rõ những điều
đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thờng thành ngôn ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ: Có một số quả cam, khi đợc cho thêm hoặc mua thêm
nghĩa là thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem
bán thì phải làm tính trừ.
GV hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho,

để các em tập t duy ngợc, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng
kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có các bài toán sau:
11


+ Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà
có mấy chiếc kẹo?
+ Nhà Nam có 3 con gà, mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam
có tất cả mấy con gà?
+ Có 3 con vịt bơi dới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có
mấy con vịt dới ao?
Hôm qua lớp em có 3 bạn đợc khen. Hôm nay có 2 bạn đợc khen.
Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn đợc khen?
Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu đợc từ một phép tính. Biết nêu
đề bài toán từ một phép tính đã cho, HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,
chắc chắn hơn, t duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm
a. Kết quả điều tra từ năm 2012 - 2015
Lớp
Năm


số

HS viết
đúng
câu lời
giải


HS
viết HS
viết HS giải
đúng
đúng
đúng cả
phép
đáp số
3 bớc
tính

2012
1A
27 17 63 22 81%
-2013
%
2013
1A
28 19 68 24 85,6
-2014
%
%
2014
1A
25 19 76 22 88%
-2015
%
b. Tìm ra điểm yếu của học sinh
Học sinh biết giải toán có lời văn nhng


25

17

27

92,5
%
96%

23

92%

19

19

63
%
68
%
76
%

kết quả cha cao.

Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp.
Lời giải của bài toán cha sát với câu hỏi của bài toán.
c. Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm

Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt
chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
Tiết 81:

Bài toán có lời văn
12


Bài 1: Có ... bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao
nhiêu bạn?
HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi. Điền vào chỗ chấm số 1 và
số 3.
Bài 2: Tơng tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định đợc bài có lời
văn gồm 2 phần :
- Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
- Câu hỏi (thông tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định đợc phần còn thiếu trong bài tập ở
trang 116:
+ Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con
gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo
viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
+ Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến.
Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim?
Tiết 82:

Giải toán có lời văn.

Giáo viên nêu bài toán

Học sinh đọc bài toán
- Đây là bài toán gì?
Bài toán có lời văn.
- Thông tin cho biết là gì ?
Có 5 con gà , mua thêm 4
con gà.
- Câu hỏi là gì ?
Hỏi nhà An có tất cả
mấy con gà ?
- Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, GV đa ra cách giải bài toán
mẫu:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số: 9 con gà
Bài 1/ Trang117: Học sinh đọc bài toán - phân tích đề bài điền vào tóm tắt và giải bài toán .
13


Tóm tắt:
An có
: 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :...quả bóng?
Bài giải
Cả hai bạn có là:
4 + 3 = 7 (quả bóng)
Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2/ Trang 118
Tóm tắt:

Bài giải
Có :
6 bạn
Có tất cả là:
Thêm:
3 bạn
6 + 3 = 9 (bạn)
Có tất cả : ... bạn?
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải nh sau: Lấy
dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là:
VD - Cả hai bạn có là:
- Có tất cả là:
Tơng tự bài 3/ Trang 118 câu lời giải sẽ là: Có tất cả là:
Tiết 84:

Luyện tập

Bài 1và bài 2/ Trang 121, tơng tự bài 1, 2, 3/ Trang117. Nhng câu
lời giải đợc mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trớc cụm từ có tất cả là
Cụ thể là:
- Bài 1/ trang 121
Trong vờn có tất cả là:
- Bài 2/ trang 121
Trên tờng có tất cả là:
Tiết 85:

Luyện tập

Bài 1 / Trang 122: HS đọc đề toán - Phân tích bài toán ( Nh

trên )
Điền số vào tóm tắt
Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
Số quả bóng của An có tất cả là:
14


Tơng tự: Bài 2/ Trang122: Số bạn của tổ em có là:
Bài 3/ Trang 122: Số gà có tất cả là:
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng đợc nhiều cách viết
câu lời giải khác nhau, song GV chốt lại cách viết lời giải nh sau:
Thêm chữ Số + đơn vị tính của bài toán trớc cụm từ có tất cả
là nh ở tiết 82 đã làm.
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm)
cần thêm chữ dài vào trớc chữ là.
VD cụ thể:
Tóm tắt
Bài giải
Đoạn thẳng AB:
5cm
Cả hai đoạn thẳng
dài là
Đoạn thẳng AB:
5cm
5 + 3 = 8 (cm)
Cả hai đoạn thẳng: ... cm?
Đáp số :
8cm
Tiết 86

Tiết 104
Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán đợc
cung cấp theo phân phối chơng trình . Tuy nhiên, việc phân
tích đề -tóm tắt - giải bài toán phải luôn luôn đợc củng cố duy
trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải
cho các bài toán thêm là:
- Có tất cả là:
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngoài, trên, dới)+ có tất cả là:
- đoạn thẳng + dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn (tiếp theo)
Bài toán ; Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An
còn lại mấy con gà?
HS đọc - Phân tích bài toán :
+ Thông tin cho biết là gì?
Có 9 con gà. Bán 3 con
gà.
+ Câu hỏi là gì ?
Còn lại mấy con gà?
15


GV hớng dẫn HS đọc tóm tắt - Bài giải mẫu. GV giúp HS nhận
thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng nh cách viết của loại toán
thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả đợc thay thế
bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là :
Bài giải
Số gà còn lại là:
9 - 3 = 6 ( con gà)
Đáp số: 6 con gà.

Bài 1/ Trang 148
Tóm tắt
Bài giải
Có:
8 con chim
Số chim còn lại là:
Bay đi : 2 con chim
8 - 2 = 6 ( con
chim)
Còn lại :... con chim ?
Đáp số: 6 con chim
Bài 2 / Trang 149
Tóm tắt
Bài giải
Có:
8 quả bóng
Số bóng còn lại là:
Đã thả: 3 quả bóng
8 - 3 = 5 ( quả
bóng)
Còn lại:...quả bóng?
Đáp số: 5 quả
bóng
Bài 3/ Trang 149
Tóm tắt
Bài giải
Đàn vịt có: 8 con
Trên bờ có là:
ở dới ao: 5 con
8 - 5 = 3 ( con vịt )

Trên bờ: ... con?
Đáp số: 3 con vịt
Tiết 106: Luyện tập - Bài 1, 2 ( Tơng tự tiết 105 )
Tiết 107: Luyện tập - Bài 1, 2 (Tơng tự nh trên)
Nhng bài 4/ Trang 150 và bài 4/ Trang151 thì lời giải dựa vào
dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Số hình tam giác không tô màu là :
màu là:
8 - 4 = 4 (hình)

Số hình tròn không tô
15 - 4 = 11 (hình)
16


Đáp số: 4 hình tam giác

Đáp số: 11

hình tròn.

Bài 3 / Trang 151: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm

2cm
13 cm

Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 - 2 = 11( cm)

Đáp số : 11cm
Tiết 108:

Luyện tập chung

Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn
thêm và bớt ở lớp 1
Bài 1/ Trang 152
a, Bài toán : Trong bến có... ô tô, có thêm...ô tô vào bến.
Hỏi..........?
HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với
câu lời giải có cụm từ có tất cả
b, Bài toán: Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ...con bay đi.
Hỏi .......? HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài
toán với câu lời giải có cụm từ còn lại
Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hớng dẫn
cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.
- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm
Cụ thể: Bài 1/ Trang 152
17


A, Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
Câu lời giải là: Có tất cả sốô tô là :
B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
VD khác:

Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng đợc tất cả bao nhiêu cây ?
Câu lời giải là: Hai lớp trồng đợc tất cả số cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò đợc tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
Câu lời giải là: Con sên bò đợc tất cả số xăng-ti-mét là:
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết
quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa là:
Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có
lời văn ở lớp 1. Tôi đã đa ra phơng pháp dạy từ dễ đến khó để
HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bớc viết câu lời
giải. Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng có thể chọn cho
mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là:
Hoặc: Còn lại là:
Còn HS khá tốt các em có thể chọn cho mình đợc nhiều câu lời
giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với
câu hỏi hơn.
4. Hiu qu ca vic ỏp dng sỏng kin vo thc tin

Cuối năm

Lớp

2014
2015

1A

S HS viết
ĩ đúng
số câu lời

giải
2 SL %
9 28 96
%

HS
viết HS
viết HS viết
đúng
đúng
đúng cả
phép tính đáp số
3
bớc
trên
SL
%
SL
%
SL %
29 100 29 100 28 96
%
%
%

III. KT LUN V KIN NGH
1. Kt lun
18



Phơng pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh
hoàn thiện một bài giải đủ 3 bớc: câu lời giải + phép tính + đáp
số là vấn đề đang đợc các thày cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm.
Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán
sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đa ra. Chính vì
vậy nên tôi mạnh dạn đa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi
đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tơng đối khả
quan.
Qua việc nghiên cứu và áp dụng phơng pháp dạy toán có lời
văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không
khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải
của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất cao, dẫn
tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn . Vì
vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì sáng kiến kinh nghiệm
này có thể áp dụng phổ biến nhằm nâng cao chất lợng cho HS
về việc giải toán có lời văn.
Trên đây là quá trình nghiên cứu, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
vào đổi mới phơng pháp dạy học nói chung và phơng pháp dạy giải
toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục
nghiên cứu thành công về đổi mới phơng pháp dạy Toán và nâng
cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học.
2. Kiến ngh
nõng cao hn na cht lng dy gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1,
tụi cú mt s kin ngh sau:
- Cn cú thờm ti liu tham kho, nõng cao cho giỏo viờn v hc sinh b
sung phng phỏp dy, ỏp ng nhu cu dy hc.
- T chc nhiu hn na cỏc bui sinh hot chuyờn mụn hc hi kinh
nghim ca cỏc ng nghip.
- Duy trỡ tt vic thao ging, thm lp, d gi giỏo viờn trong trng.

- Cỏc cp lónh o thng xuyờn, quan tõm hn na ti giỏo viờn v hc
19


sinh, to mi iu kin cỏc em cú th thc hin tt quyn c hc hnh.
Trờn õy l mt vi kinh nghim nh m bn thõn tụi ỳc rỳt c qua quỏ
trỡnh ging dy. Tuy nhiờn do thi gian v nng lc cú hn chc hn s cú nhng
thiu sút. Rt mong s gúp ý kin ca bn bố ng nghip, ban giỏm hiu nh
trng v ca cỏc cp qun lý sỏng kin kinh nghim ca tụi c hon thin
hn v cú hiu qu thit thc hn trong cụng tỏc ging dy.
- Quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm dạy toán có lời văn theo
chơng trình sách giáo khoa mới tôi nhận thấy về cơ bản nội dung
sách giáo khoa và chơng trình khá phù hợp. Tất nhiên để có đợc
kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho HS lớp 1, ngời giáo viên
phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo dõi HS qua nhiều năm,
nắm bắt đợc điểm yếu của HS để tập trung khắc phục. Có nh
vậy mới đạt đợc đích của việc đổi mới phơng pháp dạy học .
- Mặt khác, qua những năm dạy ở khối lớp 1 đã đợc thực hiện các
chơng trình trớc và sau thay sách tôi nhận thấy nếu có thể đa
vào chơng trình toán, loại toán nhiều hơn, ít hơn( Tóm tắt bằng
sơ đồ đoạn thẳng) thì HS vẫn có thể giải tốt. Thay vào đó là
loại bài toán tìm thành phần cha biết của phép cộng nên chuyển
vào sau phần tìm số hạng cha biết ở lớp 2, khi đó ta có cơ sở để
giải thích cho HS thấy cách tìm số hạng cha biết bằng cách lấy
tổng trừ đi số hạng đã biết.
Xỏc nhn ca c quan
(Kớ, úng du)

Ngi vit


Chu Th Kim Nguyt
Đọi Sơn, ngày 03
tháng 3 năm 2016
20


21


22



×