Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN MON MĨ THUẬT NĂM HỌC 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.95 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:...............................................................................................1
1. Lý do khách quan......................................................................................1
2. Lý do chủ quan..........................................................................................1
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................................................................................1
1. Cơ sở lý luận..............................................................................................1
2. Thực trạng..................................................................................................2
2.1. Thuận lợi.............................................................................................2
2.2. Khó khăn............................................................................................2
3. Nội dung, biện pháp (giải pháp)....................................................................3
MINH HỌA DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG TIẾT THƯỜNG
THỨC MĨ THUẬT............................................................................................7
Tiết 19: Thường thức mỹ thuật TRANH DÂN GIAN VIỆT NAM..............7
I.MỤC TIÊU..............................................................................................7
1.Mục tiêu chuẩn KTKN ..........................................................................7
II. Chuẩn bị................................................................................................7
III. Tiến trình dạy học................................................................................7
1.Ổn định...................................................................................................7
2.Kiểm tra bài cũ.......................................................................................8
3.Nội dung bài mới....................................................................................8
IV. CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC
SINH........................................................................................................18
4. Kết quả đạt được khi áp dụng giải pháp,phạm vi áp dụng......................18
2.1. Kết quả đạt được khi áp dụng giải pháp...........................................18
4.2. Phạm vi áp dụng...............................................................................19
III. KẾT LUẬN...............................................................................................20
1. Kết luận...................................................................................................20
2. Kiến nghị.................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................21


1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do khách quan
- Trong khi giảng dạy môn Mĩ thuật ở trường THCS tôi thấy việc giảng dạy
theo kiểu truyền thống không thể phát huy hết tính tích cực chủ động của Học
sinh đồng thời kiến thức truyền đạt cho các em còn nghèo nàn, chưa được phong
phú.
- Hiện nay yêu cầu đặt ra nên dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức liên
môn, với mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đổi mới phương pháp
dạy học, đòi hỏi phải tăng cường hoạt động của học sinh như vận dụng kiến thức
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn,
bao gồm cả tự nhiên và xã hội, yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức tổng
hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo
hướng tích hợp, liên môn.
2. Lý do chủ quan
- Sau khi tiếp xúc với chương trình đổi mới phương pháp dạy học, và dạy
học theo chủ đề tích hợp kiến thức liên môn tôi thấy đây là phương pháp dạy
học tích cực hiện nay. Phương pháp này có nhiều chuyển biến tích cực trong một
tiết dạy nếu ta áp dụng nó. Thứ nhất phát huy được tính tích cực của Học sinh,
thứ hai tiết học sẽ phong phú về nội dung, Học sinh hiểu được bài học một cách
sâu sắc, đồng thời có thêm hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan khác.
- Chính vì thấy được tính tích cực của phương pháp dạy học và trải qua các
học kì thực nghiệm với kết quả khả quan nên tôi đã chọn đề tài này: “Dạy học
theo chủ đề tích hợp trong môn Mĩ Thuật ở trường THCS Vân Khánh
Đông”.
- Tiết dạy tích hợp phải thể hiện được sự liên quan kết nối giữa các môn
học đồng thời Học sinh phải phát huy được tính tích cực, chủ động trong lĩnh
hội kiến thức. Đấy mới là mục tiêu nhiêm vụ cơ bản nhất.


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
- Dạy học tích hợp là một nội dung quan trọng của quá trình đổi mới
phương pháp dạy học trong thời gian gần đây. Bên cạnh việc học môn Mĩ thuật
học sinh còn có thêm hiểu biết về các lĩnh khác, các môn học khác được lồng
ghép trong bài dạy của giáo viên như văn hóa xã hội, khoa học, lịch sử, âm nhạc,
giáo dục, văn học, địa lí...từ đó nâng cao hiểu biết cho học sinh giúp các em có
thêm kiến thức, kĩ năng trong quá trình hoàn thiện nhân cách Đức – Trí - Thể Mĩ.
- Trước đây dạy học không có tích hợp nên nội dung trong một tiết dạy còn
ít, nghèo nàn và chưa được sâu rộng. Còn hiện nay nếu áp dụng phương pháp
dạy học tích hợp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các khái niệm, và cũng có
thể mở rộng giáo dục các em về tình yêu quê hương đất nước, có ý thức bảo vệ
môi trường , thực hiện tốt an toàn giao thông...
- Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào quá trình dạy học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp
1


luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, hải đảo và bảo vệ môi trường, an
toàn giao thông ...
- Còn dạy học liên môn là phải xác định nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học trong một tiết dạy, nhưng phải tránh tình trạng Học sinh
phải học nhiều lần một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau với những
kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy
trong chương trình của môn đó và chỉ có thể nhắc lước qua ở môn có liên quan.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi
* Đối với giáo viên:
- BGH và nhà trường luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện về mọi mặt cho

môn học.
- Trường có phòng học được trang bị khá đầy đủ máy chiếu tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình dạy học tích hợp, liên môn.
- Phân phối chương trình thì phù hợp, lôgic, có sự trợ giúp cho nhau giữa
bài này với bài khác trong phân môn.
* Đối với học sinh:
- HS thích học mĩ thuật hơn các môn học khác trong chương trình bởi
không có nhiều áp lực.
- Nhiều em có ý thức đối với môn học, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng.
- Môn mĩ thuật đã được đưa vào trong chương trình học bắt buộc đã lâu, từ
học sinh tiểu học cũng đã được tiếp cận với môn mĩ thuật nên có nhiều thành
công khi giảng dạy các phân môn.
- Trong những năm gần đây phương pháp dạy học đã được đổi mới nhiều
nên học sinh không còn lạ lẫm với những phương phương dạy học mà thầy cô
đưa ra đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy học.
- Hiện nay công nghệ thông tin phát triển mạnh tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho GV tìm tòi tài liệu như tranh ảnh, phim tư liệu... để bài dạy phong phú,
gây được hứng thú cho HS khi tiếp cận môn học.
2.2. Khó khăn
- Đa số Học sinh thích học các phân môn thực hành như: Vẽ tranh, vẽ theo
mẫu, vẽ trang trí còn phân môn thường thức mĩ thuật các em không thích lắm vì
không được tự do sáng tạo đồng thời lượng kiến thức trong một tiết học lại
nhiều.
- Một số học sinh chưa thực sự nghiêm túc với môn học, còn dành thời gian
nhiều cho các môn học khác.
- Đa số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, đầu
tư chưa đầy đủ đồ dùng cho con em để học các phân môn.
- Hiện nay môn Mỹ thuật trong nhà trường phổ thông chỉ dạy một tiết trên
tuần đó là phần thời gian quá ít không đủ cho các em tìm tòi tiếp thu và phát huy
được khả năng vẽ sáng tạo của mình và lượng kiến thức để truyền đạt cho các

em chưa được sâu rộng
2


- Nhiều GV chưa thuần thục trong việc sử dụng công nghệ thông tin nên
cũng còn nhiều khó khăn trong tìm kiếm tài liệu cũng như ứng dụng vào trong
bài giảng.
- Một số giáo viên chưa chú trọng dạy Mĩ thuật vì môn học này chưa được
xem trọng. Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến môn học còn cho là
môn phụ, không cần thiết dẫn đến khâu chuẩn bị đồ dùng học tập cho con em
chưa được chu đáo.
- Khả năng sử dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.
- Dụng cụ, trang thiết bị, mẫu vẽ dùng cho phân môn còn quá ít.
- Cách đánh giá xếp loại Đạt và Chưa Đạt (Đ-CĐ) khiến HS còn chủ quan
chưa tích cực trong làm bài…
- Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giờ Mĩ
thuật, không kích thích được hứng thú học tập của học sinh.
- Chính vì vậy mà ở các năm học trước tỉ lệ Chưa Đạt trong môn Mĩ Thuật
còn cao.

3. Nội dung, biện pháp (giải pháp)
- Giúp học sinh hiểu rõ hơn, nắm chắc kiến thức hơn về môn học.
- Tạo cho học sinh khả năng liên hệ thực tế, biết liên kết kiến thức trong
các môn học.
- Tạo cho học sinh tính kiên trì, khả năng làm việc theo nhóm, khả năng tư
duy và tự lĩnh hội tri thức.
- Giúp giáo viên thực hiện tốt bài giảng của các phân môn và tiết học đạt
hiệu quả cao hơn.
- Thông qua các giờ học mỹ thuật, học sinh hiểu biết sâu sắc hơn về các
khái niệm, từ đó giáo dục cho các em về tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất

nước có ý thức bảo vệ những giá trị tốt đẹp như: môi trường, văn hóa, các di tích
lịch sử….Qua các hoạt động dạy học các em được thực hành, được khám phá từ
đó mà việc lĩnh hội cũng trở nên sâu sắc hơn.
- Vậy làm thế nào để toán học, khoa học, văn học, lịch sử, địa lí, âm nhạc,
giáo dục ….được tích hợp vào bộ môn Mỹ Thuật?
- Trong quá trình dạy học ở tất cả các phân môn chúng ta đều có thể tích
hợp liên môn.
• Âm Nhạc trong môn Mĩ Thuật
Trong các bài thường thức mĩ thuật khi giới thiệu về những nền văn hóa
Việt Nam Giáo viên có thể lựa chọn những bài hát gắn liền với văn hóa đó để
giới thiệu với Học sinh bằng cách lồng ghép video vào giáo án để Học sinh vừa
nghe nhạc vừa xem hình ảnh. Hoặc trong các bài vẽ tranh phong cảnh cũng có
thể cho Học sinh nghe, xem một đoạn nhạc với hình ảnh đẹp quê hương ở các
vùng miền để HS liên tưởng và cảm nhận... Trong lúc Học sinh thực hành vẽ
nếu có điều kiện Giáo viên nên mở nhạc nhỏ để Học sinh hứng thú và sáng tạo
hơn. Để làm được điều này yêu cầu người Giáo viên phải có kiến thức về tin học
để có thể tìm kiếm, tải các đoạn video và sử dụng các phần mềm để cắt phim,
lồng phim vào giáo án.
3


• Sinh học trong môn Mĩ thuật
Trong chương trình có những bài kí họa, tạo họa tiết trang trí như khi vẽ chiếc lá
không phải là chúng ta giúp học sinh phân tích cấu tạo của nó mà phải giúp các
em nắm được đặc điểm cấu trúc, hình dáng để vẽ cho đúng bên cạnh đó có thể
giới thiệu cho Học sinh những họa sĩ nổi tiếng về vẽ tranh phong cảnh…

• Văn học trong môn Mĩ thuật
Văn học liên quan nhiều đến Mĩ thuật như giới thiệu văn hóa vùng Tây
nguyên trong bài “Sơ lược về mĩ thuật các dân tộc ít người” Giáo viên nên giới

thiệu về các tác phẩm sử thi, trường ca, các câu thơ, dân ca của dân tộc Ê đê…
Những câu chuyện cổ tích là nguồn đề tài tuyệt vời để chúng ta đưa vào các bài
vẽ tranh: minh họa truyện cổ tích, trình bày bìa sách… Một đoạn thơ về quê
hương tươi đẹp sẽ góp phần khơi dạy sáng tạo trong bài vẽ tranh phong cảnh…
Hoặc những bài thường thức mĩ thuật về Tranh dân gian Việt Nam có thể đọc
cho HS nghe những đoạn thơ nổi bật trong bài Bên kia sông Đuống của Hoàng
Cầm nói về các dòng tranh dân gian và truyền thống nghề làm tranh của vùng
quê hương kinh bắc…

• Văn hóa trong môn Mĩ thuật
4


Lịch sử, văn hóa, mĩ thuật là những môn học luôn đi liền với nhau gắn bó
mật thiết với nhau, mặc dù chúng ta không có bộ môn văn hóa nhưng sự hiện
diện của nó thì khá rõ ràng và được lồng ghép trong các môn học đặc biệt là mỹ
thuật. Đó là những chủ đề liên quan đến ngày tết cổ truyền, đến các lễ hội của
dân tộc về truyền thống tôn sư trọng đạo của ngày nhà giáo Việt Nam, văn hóa
các dân tộc ít người. Nền văn hóa của các dân tộc thể hiện rất rõ trong các tác
phẩm mĩ thuật như các công trình kiến trúc Chăm, Văn hóa nghìn năm Thăng
Long – Hà Nội trong Kinh thành Thăng Long, Văn hóa các dân tộc ít người như
tượng nhà mồ Tây Nguyên… muốn tiết dạy thành công, Học sinh hứng thú
khám phá thì Giáo viên phải là người dẫn dắt, khơi gợi để các em tự lĩnh hội
kiến thức rồi sau đó giới thiệu đến các em những nội dung mới mẻ liên quan đến
bài học mà không có trong sách giáo khoa.

• Lịch sử với Mĩ Thuật
Lịch sử Việt Nam luôn hiện diện trong các bài thường thức mĩ thuật từ thời
kì cổ đại đến thời Lý, Trần, Lê, Nguyễn trong phần “ sơ lược về bối cảnh lịch
sử”…và không chỉ giới hạn ở đó các nền văn hóa và lịch sử nghệ thuật trên thế

giới cũng là một nguồn tài liệu lớn cho các bài học mỹ thuật .Chẳng hạn như
lịch sử Trung Quốc, văn hóa Nhật Bản, Ấn độ trong bài “ Sơ lược Mĩ thuật Châu
Á”, lịch sử phát triển của thế giới qua các thời kì…trước khi đi vào tìm hiểu các
nền văn hóa, các tác phẩm mĩ thuật thì Giáo viên phải giới thiệu sơ lược cho
Học sinh về bối cảnh lịch sử, tình hình của đất nước vào giai đoạn bấy giờ. Ví
dụ trong bài “sơ lược về Mĩ thuật Việt Nam từ cuối XIX đến năm 1954” trong
chương trình Mĩ Thuật lớp 7 trước tiên Giáo viên phải khái quát về tình hình xã
hội Việt Nam giai đoạn đấy để khi giới thiệu các tác phẩm thì Học sinh mới hiểu
được nội dung ý nghĩa sự ra đời của tác phẩm…

• Địa lý trong môn Mĩ thuật
5


Địa lý luôn có trong bài thường thức mĩ thuật như vị trí địa lý của các công
trình kiến trúc, các nền văn hóa như trong bài “sơ lược về mĩ thuật các dân tộc ít
người”. Giáo viên phải giới thiệu bản đồ Việt Nam và chỉ ra vị trí sinh sống của
đồng bào các dân tộc ít người, hoặc vị trí các công trình kiến trúc ví dụ tìm hiểu
về các dòng tranh dân gian Giáo viên phải giới thiệu về vị trí địa lí của các dòng
tranh và có thể sử dụng bản đồ để minh họa trực quan hơn…bên cạnh đó Học
sinh có thể vận dụng kiến thức mĩ thuật để vẽ bản đồ.

• Toán học trong môn mĩ thuật
Toán học và mỹ thuật là hai môn học không thể tách rời, toán học được kết
nối với mỹ thuật thông qua hình dạng, đường nét, sự đối xứng và các mẫu. Sự
hiện diện của toán học thể hiện rõ ở các bài vẽ trang trí hình vuông, hình tròn,
đường diềm và các bài vẽ theo mẫu…và nó chạy xuyên suốt trong tất cả các bài
học, những ý tưởng về các hình dạng toán học luôn hiệu quả vì sự đơn giản của
nó. Trong các bài vẽ theo mẫu Giáo viên dựa vào kiến thức toán học để phân
tích cấu trúc, hình dạng của mẫu vẽ ví dụ như “mẫu có dạng hình trụ và hình

cầu, mẫu có dạng hình hộp và hình cầu”…

• Giáo dục công dân trong môn Mĩ thuật.
Giáo dục là môn học mà người giáo viên ở tất cả các môn học chứ không
riêng gì môn Mĩ thuật cần phải lồng ghép vào bài dạy để giáo dục đạo đức, và
rèn luyện kĩ năng sống cho Học sinh như bài vẽ tranh “ Đề tài lao động; Tranh
cổ động; An toàn giao thông…”. Ở những bài thường thức mĩ thuật về văn hóa
Việt Nam thì việc lồng ghép giáo dục về giữ gìn và bảo tồn văn hóa là vô cùng
quan trọng góp phần hình thành ý thức tốt ở các em. Trong các cuộc thi vẽ tranh
về môi trường, về biển đảo người Giáo viên phải hướng dẫn Học sinh tìm nội
dung đề tài qua cuộc sống thực tế hiện tại.
6


MINH HỌA DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG TIẾT
THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT.
Tiết 19: Thường thức mỹ thuật TRANH DÂN GIAN VIỆT NAM
I.MỤC TIÊU
1.Mục tiêu chuẩn KTKN
*Kiến thức:
- Học sinh hiểu nguồn gốc, ý nghĩa và vai trò của tranh dân gian trong đời sống
xã hội Việt Nam.
- Học sinh hiểu giá trị nghệ thuật và tính sáng tạo thông qua nội dung và hình
thức thể hiện của tranh dân gian.
*Kỹ năng:
- Nhận biết được nội dung, ý nghĩa của các bức tranh dân gian.
- Phân biệt được các dòng tranh dân gian.
- Hình thành các kĩ năng sống.
*Thái độ: - Yêu quý, trân trọng và có ý thức giữ gìn, phát huy nền nghệ thuật
truyền thống của dân tộc.

2. Mục tiêu phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề, thu thập và xử lí thông tin
- Năng lực chung : hoạt động tập thể, NL nhận xét, đánh giá,
- Năng lực chuyên biệt : cảm thụ thẩm mỹ, quan sát, giao tiếp nghệ thuật,
II. Chuẩn bị.
1. Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: - Tranh dân gian Đông Hồ, Hàng Trống
- Tranh ảnh, video, tư liệu về tranh dân gian
Học sinh: - Sưu tầm một số bức tranh dân gian
- Đọc trước bài ở nhà.
2. Phương pháp dạy học: - Trực quan, vấn đáp, Thuyết trình, kết hợp với
minh hoạ. Thảo luận...
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định.
- Kiểm tra sĩ số HS
7


2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS ở nhà
3. Nội dung bài mới.
Hoạt động
của học sinh

Hoạt động của giáo viên
Giới thiệu bài: Cho HS xem một số bức tranh và
yêu cầu HS chỉ ra đâu là tranh dân gian, từ đó dẫn
dắt vào bài.
Hoạt động 1. Tìm hiểu vài nét về tranh dân
gian

-PP : Trực quan, Thuyết trình, vấn đáp.
-Thời lượng : 7 phút
GV nhắc lại chương trình lớp 4 (Mỹ thuật lớp 4:
Tiết 19- Xem tranh dân gian) đã giới thiệu sơ qua
về tranh dân gian.
? Em biết gì về tranh dân gian.
GV vào bài chú ý các điểm sau:
+Tranh dân gian có từ lâu đời, được bày bán trong
dịp tết, Vì thế, tranh dân gian còn được gọi là
“tranh Tết’’.
GV ? Bạn nào còn nhớ đoạn văn sau : « Từ ngày
còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà,
chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng
Hồ. Mỗi lần tết đến, đứng trước những cái chiếu
bày bán tranh làng Hồ giải trên các lề phố…họ
đã đem vào cuộc sống một cái nhìn thuần phác,
càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm
hỉnh tươi vui. ». Đấy là đoạn văn rất hay mà các
em đã học ở môn tập đọc lớp 5 nói về tranh Dân
gian…(Tuần 27 : tập đọc : Tranh làng Hồ)
Chính vì vậy mà từ xưa ông ta cha đã đúc kết
nên những câu ca dao nói về việc sử dụng tranh
trong ngày tết đó là truyền thống tốt đẹp của dân
tộc như :
- Tết về nhớ bánh chưng xanh,
Nhớ tràng pháo chuột, nhớ tranh lợn gà.
- Dù ai buôn bán trăm nghề
Nhớ đến tháng chạp thì về buôn tranh
( Giáo dục Kĩ năng sống cho HS, truyền
thống văn hóa dân tộc)

+Tranh dân gian xuất phát từ đời sống tinh thần và
phục vụ nhu cầu thẫm mĩ của người dân đồng thời
8

Nội dung bài
học

I. Vài nét về
tranh dân
gian.
+Tranh dân
HS đọc bài
gian lưu hành
trong sgk
rộng rãi trong
nhân dân,
HS trả lời câu được đông
hỏi và ghi
đảo nhân dân
nhớ
ưa thích.
+Một số
vùng chuyên
sản xuất
tranh dân
gian như :
HS suy nghĩ Đông Hồ
trả lời
( Bắc Ninh),
Hàng Trống

(Hà Nội),
Kim Hoàng
(Hà Tây).
Làng Sình
(Huế), một số
vùng miền
núi phía
Bắc…
+Tranh dân
gian được in
bằng ván gỗ
hoặc kết hợp
giữa nét khắc
gỗ và tô màu
bằng tay. Nội
dung tranh

NL
hình
thành

NL
xử lí
thông
tin

NL
quan
sát
NL

cảm
thụ
thẫm



thể hiện niềm mơ ước, nguyện vọng của nhân dân
lao động.
+ Tranh dân gian do một tập thể nghệ nhân dựa
trên cơ sở một cá nhân có tài trong cộng đồng nào
đó sáng tạo ra đầu tiên, sau đó tập thể bắt chước và
phát triển đến chỗ hoàn chỉnh. Trải qua mấy trăm
năm tồn tại và phát triển tranh dân gian đã trở
thành dòng nghệ thuật riêng biệt và quý giá được
mọi người yêu thích, trân trọng.
GV cho HS chơi trò chơi nhanh mắt, đoán hình
điền đúng tên tác phẩm và nêu đúng thể lọai tranh.
? Ở nước ta có những vùng nào sản xuất tranh dân
gian?
+ Trên đất nước ta tranh dân gian được làm ra ở
nhiều nơi và mang phong cách thị hiếu thẫm mĩ ở
từng vùng sản xuất. Có hai dòng tranh lớn là Đông
Hồ và Hàng Trống ngoài ra còn có một số vùng
khác.
Cho HS xem một số tranh của từng vùng và giới
thiệu:
*Kim Hoàng thuộc làng Kim Hoàng, xã Vân
Canh, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây cũ, nay là
Hà Nội, tranh cũng có mục đích và nội dung
giống tranh Đông Hồ và Hàng Trống.

*Làng sình ở cố đô Huế. Làng Sình hay còn gọi
là làng Lại Ân thuộc xã Phú Mậu - huyện Phú
Vang, cách thành phố Huế khoảng 9km về phía
Đông.là một nơi chuyên sản xuất tranh với mục
đích cúng lễ, phục vụ tín ngưỡng, tranh cúng
xong thì được mang đi đốt cho nên đến nay còn
lại chủ yếu là các bản khắc gỗ
*Một số vùng miền núi phía Bắc thì tranh dân
gian chủ yếu là do những người thầy cúng vẽ
mục đích phục vụ tín ngưỡng. Ở vùng miền núi
phía Bắc khi ốm đau người ta thường mời
những người thầy về cúng, sau khi cúng thì thầy
cúng sẽ vẽ cho gia chủ một bức tranh treo trong
nhà nhằm trừ ma quỷ, cầu may mắn phúc lành.
? Đề tài của tranh dân gian là gì ?
GV: Tranh dân gian có hai nội dung chính là tranh
tết và tranh thờ chia ra làm những đề tài như:
Tranh chúc tụng, tranh thờ, tranh sinh hoạt, tranh
phong cảnh, tranh truyện, tranh lịch sử, tranh
châm biếm đả kích, tranh lao động sản xuất.
GV ghi bảng.
9

lấy từ cuộc
sống sinh
hoạt hằng
ngày…

HS xem tranh
và trả lời

HS trả lời câu
hỏi và ghi
nhớ

HS quan sát,
lắng nghe

HS trả lời

HS ghi bài


Chuyển ý : Trong những dòng tranh dân gian thì
có tranh Đông Hồ và Hàng Trống là hai dòng tranh
có số lượng lớn, tồn tại lâu đời được nhiều người
biết đến để hiểu hơn về hai dòng tranh này chúng
ta cùng tìm hiểu phần II : Hai dòng tranh Đông Hồ
và Hàng Trống.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về hai dòng tranh Đông
Hồ và Hàng Trống.
PP : Trực quan, Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,
giải quyết vấn đề, trình bày.
-Thời lượng : 16 phút
* Tranh Đông Hồ.
PP : Trực quan, Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,
giải quyết vấn đề, trình bày.
-Thời lượng 8 phút
? Tranh Đông Hồ được sản xuất ở đâu ?
GV dựa trên hình ảnh làng Đông Hồ để giải thích,
giới thiệu.

- Về vị trí địa lí của làng Đông Hồ : Ở tiết 2 môn
địa lí lớp 6 các em đã được học bài bản đồ và
cách vẽ bản đồ cho nên bây giờ nhìn lên bản đồ
này các em sẽ dễ dàng nhận ra vị trí của làng
Đông Hồ : Làng Đông Hồ thuộc xã Song Hồ
huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, cách Hà
Nội 30km về hướng Đông.
Làng Đông Hồ nằm ven sông Đuống là một
làng nghề truyền thống, được xem là cái nôi của
dòng tranh dân gian, đây là ngôi làng nhỏ với
hơn 200 hộ dân sinh sống bằng nghề làm tranh
và làm hàng m ã.(Địa lí 4- tiết 13,14 : Hoạt động
sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc bộ)
- GV mở rộng- Về lịch sử ra đời : Tranh Đông
Hồ xuất hiện vào khoảng thế kỉ XVI đến những
năm 1940 là khoảng thời gian cực thịnh của
tranh Đông Hồ với 17 dòng họ đều tham gia làm
tranh, qua những năm chiến tranh khốc liệt
nghề làm tranh bị gián đoạn đến khi hòa bình
lặp lại thì nghề làm tranh mới được khôi phục
nhiều tổ hợp tác xã được hình thành đây là thời
điểm tranh Đông Hồ được xuất khẩu sang các
nước xã hội chủ nghĩa và có mặt ở các nước trên
thế giới như Nhật, Pháp, Đức, Mĩ…
- GV mở rộng-Về văn học : Ở trong nước tranh
Đông Hồ được nhiều người biết đến, tranh
không chỉ xuất hiện trong đời sống hằng ngày
10

HS đọc bài

trong sgk.
HS trả lời
HS quan sát,
lắng nghe

II. Hai dòng
tranh Đông
Hồ và Hàng
Trống
1. Tranh
Đông Hồ
-Tranh Đông
Hồ thuộc xã
Song Hồ
huyện Thuận
Thành tỉnh
Bắc Ninh.
-Tác giả là
những người
nông dân.
-Tranh được
sản xuất hàng
loạt bằng
những khuôn
ván gỗ, in
trên giấy dó
quét màu
điệp.
- Nguyên liệu
làm tranh lấy

hoàn toàn từ
tự nhiên, có
gam màu
trầm, ấm.
-Đối tượng
phục vụ là
những người
nông dân.
- Đường nét

NL
xử lí
thông
tin

NL
quan
sát
NL
cảm
thụ
thẫm


NL
Hoạt
động
tập



mà còn xuất hiện sinh động trong các tác phẩm
Văn học như bài thơ Bên kia sông Đuống của
nhà thơ Hoàng Cầm :
Bên kia sông Đuống
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp
Hay
Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngả
Đám cưới chuột tưng bừng rộn rã
Bây giờ tan tác về đâu ?
Hoặc thơ của Tú Xương về ngày tết:
Đì đoẹt ngoài sân tràng pháo chuột
Loẹt lòe trên vách bức tranh gà
Cho HS quan sát vài bức tranh Đông Hồ.
? Tác giả của tranh Đông Hồ là ai ?
GV : Tác giả là những nghệ sĩ nông dân làm tranh
trong những lúc nông nhàn.
? Tranh Đông Hồ được sản xuất như thế nào ?
GV : đưa ra một số hình minh họa các bước làm
tranh Đông Hồ để giới thiệu kĩ thuật làm tranh –
Tranh được sản xuất hàng loạt bằng những khuôn
ván gỗ, khắc và in trên giấy dó quét màu điệp. Mỗi
màu là một bản in nên có nhiều người trong gia
đình hay dòng họ cùng tham gia làm tranh.
GV giới thiệu tranh Gà Mái và đặt câu hỏi đơn
giản để HS trả lời.
? Bức tranh Gà Mái có bao nhiêu màu, các mảng
màu được ngăn cách như thế nào ?
GV : ở bức tranh Gà Mái tất cả các màu đều được

in bằng các bản gỗ khác nhau(mỗi màu một bản),
sau cùng in nét viền hình bằng màu đen.
GV kết luận: Để có được một bức tranh ra đời, các
nghệ nhân phải thể hiện nhiều công đoạn khác
nhau từ khắc hình trên ván gỗ, làm giấy, in và tô
màu từng bước một theo một quy trình rất công
phu.
? Chất liệu để làm tranh dân gian được lấy từ
đâu ?
GV : cho HS xem một số hình ảnh chuẩn bị
nguyên liệu để làm tranh và giới thiệu – Tranh
Đông Hồ được in trên giấy dó quét mà điệp.
(Dó là một loại cây có thân mềm được lấy về làm
giấy. Màu điệp là màu được tạo thành từ việc
11

to khỏe, dứt
khoát, mang
vẻ đẹp mộc
mạc, giản dị.

Học sinh
quan sát và
trả lời

Học sinh
quan sát và
trả lời theo
hiểu cá nhân:


Học sinh trả
lời câu hỏi
HS quan sát
HS lắng nghe

thể
NL
phân
tích


nghiền nhỏ vỏ con sò, con điệp kết hợp với hồ.
Giấy dó sau khi quét màu điệp được mang đi phơi
khô rồi sau đó mới dùng để in tranh và đây chính
là một sáng tạo trong nghệ thuật của các nghệ
nhân xưa). Màu sắc được tạo thành từ các nguyên
liệu từ tự nhiên như : màu đen lấy từ than lá tre,
màu xanh lấy từ lá cây, màu vàng lấy từ hoa hòe,
hoa huệ, màu đỏ lấy từ sỏi đỏ tán mịn, màu trắng
lấy từ vỏ sò tán nhỏ…
? Tranh Đông Hồ có đường nét như thế nào ?
GV : chỉ vào hình minh họa hướng dẫn HS tìm
hiểu – Tranh Đông Hồ là loại tranh in hoàn toàn
( in màu sau đó in nét) nên đường nét đơn giản,
dứt khoát, khỏe khoắn, bao giờ nét đen cũng được
in sau cùng để định hình các mảng.
? Đối tượng phục vụ của tranh Đông Hồ là ai ?
GV : Tranh Đông Hồ làm ra chủ yếu để phục vụ
cho tầng lớp nông dân, nên mang một vẻ đẹp mộc
mạc, giản dị như tâm hồn những người làm ra nó.

GV kết luận và ghi nội dung : Tranh Đông Hồ
thuộc xã Song Hồ huyện Thuận Thành tỉnh Bắc
Ninh. Tác giả là những người nông dân. Tranh
được sản xuất hàng loạt bằng những khuôn ván
gỗ, in trên giấy dó quét màu điệp. Nguyên liệu làm
tranh lấy hoàn toàn từ tự nhiên, có gam màu trầm,
ấm. Đối tượng phục vụ là những người nông dân.
Đường nét to khỏe, dứt khoát, mang vẻ đẹp mộc
mạc, giản dị
• Tranh Hàng Trống.
PP : Trực quan, Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,
giải quyết vấn đề, trình bày.
-Thời lượng 8 phút
? Vì sao gọi là tranh Hàng Trống ?
GV : Cho HS xem hình ảnh phố Hàng Trống và
giới thiệu vị trí địa lí :
Ở lớp 4 ( Địa lí lớp 4 : Tiết 15- Thủ đô Hà nội) các
em đã được thầy cô giới thiệu và xem bản đồ Hà
Nội nên các em có thể nhận ra vị trí phố Hàng
Trống trên bản đồ. Phố Hàng Trống thuộc quận
Hoàn Kiếm-Hà nội, có chiều dài 0,5km nằm gần
các con phố Hàng Hòm, Hàng Bông, Hàng Gai,
Hàng Hành. Đây là con phố buôn bán rất sầm
uất.
Về lịch sử hình thành: Gọi là Hàng Trống vì
trước đây những người dân làm trống ở Hưng
12

HS trả lời


HS trả lời

HS ghi bài

HS đọc sgk
và trả lời
HS quan sát,
lắng nghe

2. Tranh
Hàng Trống
-Tranh Hàng
Trống thuộc
phố Hàng
Trống, quận
Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
-Tác giả của
tranh Hàng
Trống là
những nghệ
nhân.
-Tranh Hàng
Trống chỉ cần
bản khắc gỗ

NL
xử lí
thông
tin

NL
quan
sát
NL
cảm


Yên đến định cư, làm và buôn bán trống. Nơi
đây có nhiều ngành thủ công truyền thống như
nghề làm lọng, nghề thêu nhưng nổi tiếng nhất
là nghề làm tranh.
? Tác giả của tranh Hàng Trống là ai ?
GV giới thiệu hình ảnh nghệ nhân tranh Hàng
Trống .
? Tranh Hàng Trống được sản xuất như thế nào ?
GV : Cho HS xem một số hình ảnh làm tranh
Hàng Trống và giới thiệu – Không giống như tranh
Đông Hồ các nghệ nhân Hàng Trống chỉ dùng bản
khắc để in màu đen làm đường viền cho các hình
sau đó trực tiếp dùng bút lông để tô màu bằng tay
theo kiểu cản màu hay vờn màu ( một nữa bút lông
chấm màu còn một nữa chấm nước để vờn màu
theo đậm nhạt).
? Chất liệu làm tranh lấy từ đâu ?
GV dựa vào tranh và giới thiệu : Chất liệu làm
tranh có sẵn trên thị trường.
Màu là phẩm nhuộm nhân tạo nên màu sắc trong
tranh Hàng Trống tươi sáng, rực rỡ hơn các dòng
tranh khác.
? Đối tượng phục vụ của tranh Hàng Trống là ai ?

GV : Tranh làm ra để phục vụ cho tầng lớp trung
lưu và thị dân ( trí thức, giàu có am hiểu nghệ
thuật) nên đường nét được trau chuốt mềm mại,
mảnh mai tinh tế, mang vẻ đẹp trang trọng, quý
phái.
GV ghi nội dung : Tranh Hàng Trống thuộc phố
Hàng Trống, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tác giả
của tranh Hàng Trống là những nghệ nhân. Tranh
Hàng Trống chỉ cần bản khắc gỗ màu đen làm
đường viền sau đấy các nghệ nhân trực tiếp tô
màu bằng tay. Nguyên liệu làm tranh có sẵn trên
thị trường. Đối tượng phục vụ là tầng lớp trung
lưu và dân thành thị. Đường nét trong tranh mảnh
mai tinh tế, màu sắc tươi sáng mang vẻ đẹp trang
trọng quý phái.
GV chuyển ý: Tranh dân gian xuất phát từ nhu cầu
đời sống tinh thần phong phú của người dân lao
động nên đề tài trong tranh cũng được rút ra từ
cuộc sống.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu đề tài của Tranh dân
gian.
PP : Trực quan, Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,
13

HS trả lời
HS quan sát
và lắng nghe.

HS trả lời
HS quan sát,

lắng nghe
HS trả lời

HS trả lời và
lắng nghe

HS ghi bài

màu đen làm
đường viền
sau đấy các
nghệ nhân
trực tiếp tô
màu bằng
tay.
-Nguyên liệu
làm tranh có
sẵn trên thị
trường.
-Đối tượng
phục vụ là
tầng lớp
trung lưu và
dân thành thị.
- Đường nét
trong tranh
mảnh mai
tinh tế, màu
sắc tươi sáng
mang vẻ đẹp

trang trọng
quý phái.

* Đề tài của
Tranh dân
gian.
-Tranh chúc
tụng,
-Tranh thờ,
-Tranh sinh
hoạt,
-Tranh phong
cảnh,
-Tranh
truyện,
-Tranh lịch
sử,
-Tranh châm
biếm đả kích,

thụ
thẫm


NL
Hoạt
động
tập
thể
NL

phân
tích


giải quyết vấn đề, trình bày.
-Thời lượng 8 phút
GV nhắc lại cho HS 8 đề tài trong tranh dân gian :
Tranh chúc tụng, tranh thờ, tranh sinh hoạt, tranh
phong cảnh, tranh truyện, tranh lịch sử, tranh châm
biếm đả kích, tranh lao động sản xuất.
GV ghi nội dung
Cho HS xem 1 số bức tranh và yêu cầu HS thảo
luận cá nhân (theo cặp gần nhau) sau đó đọc đúng
tên của những bức tranh (vì các em đã học tranh
dân gian ở lớp 4) và chỉ ra từng đề tài của mỗi bức
tranh bằng cách đặt câu hỏi .
VD : * Đề tài sinh hoạt. Bức tranh Hứng dừa,
chăn trâu thổi sáo, đấu vật
? Tranh thuộc đề tài nào ?
? Nó thể hiện nội dung gì ?
GV phân tích nội dung của từng bức tranh rồi
kết luận về đề tài sinh hoạt xã hội : Đấy là những
cảnh sinh hoạt đời thường bình dị nhưng rất đỗi
nên thơ, trữ tình của người nông dân xưa.
*Đề tài Châm biếm đả kích : Bức tranh Đám cưới
chuột, thầy đồ cóc, đánh ghen.
? Tranh thuộc đề tài nào ?
? Nó thể hiện nội dung gì ?
GV : Đám cưới chuột phê phán tệ nạn tham
nhũng, ức hiếp dân lành, Thầy đồ cóc phê phán

1 thầy đồ dốt nát nhưng hách dịch, còn bức
tranh Đánh ghen lại phê phán chế độ đa thê
( Trong tranh hình ảnh cô vợ cả dữ tợn đang
cầm kéo xông vào cô vợ trẻ còn cô vợ trẻ thì
đang được chồng bảo vệ, người chồng can ngăn
bằng những câu nói được ghi trên tựa đề «thôi
thôi nuốt giận làm lành, chi điều sinh sự nhục
mình nhục ta ».
Những bức tranh thuộc đề tài này đã tái hiện
lịch sử dân tộc những năm 30 (Lịch sử lớp 5 tiết
4 : Xã hội Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến đầu
thế kỉ XX) với những tệ nạn tham ô, hách dịch,
áp bức dân lành…
GV mở rộng : điều này không chỉ thể hiện trong
các tác phẩm tranh mà còn thể hiện trong các
tác phẩm văn học hiện đại nổi tiếng như một chị
Dậu cơ cực sống cuộc đời bán chó, bán con tủi
nhục bị bức ép đến đường cùng trong tác phẩm
Tắt Đèn của Ngô Tất Tố hay một Xuân tóc đỏ lố
14

HS ghi bài

HS quan sát
Đọc tên các
bức tranh

-Tranh lao
động sản
xuất.


NL
xử lí
thông
tin
NL
quan
sát

HS trả lời
câu hỏi.
NL
cảm
thụ
thẫm

HS quan sát
HS trả lời.

HS quan sát,
lắng nghe, và
liên tưởng

NL
phân
tích


lăng, đạo đức giả, lối sống văn minh rởm, phong
trào Âu hóa ở Việt Nam thời bấy giờ trong tác

phẩm Số Đỏ của Vũ Trọng Phụng cũng như số
phận của 1 Lão Hạc, 1 Chí phèo của nhà văn
Nam Cao, những nhân vật này các em sẽ được
gặp trong các tiết học văn ở lớp 8, lớp 9 và sẽ
hiểu hơn về lịch nước ta giai đoạn này trong
những tiết học lịch sử, và nếu có điều kiện các
em hãy tìm đọc các tác phẩm rất hay này để thấy
được tình hình xã hội Việt Nam thời bấy giờ.
GV tiếp tục cho HS tìm hiểu những đề tài khác.
Kết hợp phân tích một số bức tranh tiêu biểu.
*Đề tài Chúc tụng : Các bức tranh Gà Đại
Cát, Vinh hoa phú quý… ( Giáo dục Kĩ năng
HS quan sát,
sống cho HS, truyền thống văn hóa dân tộc)
lắng nghe
Tết là khoảng thời gian sum họp gia đình mọi
người quây quần bên nhau thể hiện tình cảm
gắn kết, yêu thương. Năm mới người Việt
Nam có truyền thống du xuân, thăm hỏi chúc
nhau những điều tốt đẹp họ tặng nhau những
bức tranh thể hiện sự giàu sang, thịnh vượng,
sức khỏe, may mắn
*Đề tài Lịch sử : Bà triệu, Ngô Quyền…Ở
chương trình lịch sử lớp 6 (tiết 1 : Sơ lược về
môn lịch sử) chúng ta đã biết làm sao để lưu
giữ và dựng lại lịch sử thì trong lĩnh vực
nghệ thuật như các bức tranh dân gian này
cũng đã tái hiện lại lịch sử hào hùng của dân
tộc.
Trong môn Kể chuyện lớp 5 ( Kể chuyện tiết

20) chúng ta có thể hình dung và tái hiện lại
Lịch sử hào hùng của dân tộc gắn liền với tên
tuổi của những vị anh hùng, sự hi sinh cho
tương lai của đất nước, cuộc đấu tranh của
nhân dân, những hình ảnh ấy được thể hiện
một cách sống động trong các bức tranh dân
gian : Bà Triệu, Hai bà Trưng… Thời kì của
các em là thời kì hòa bình không phải chịu
đau thương mất mát sự tàn phá của chiến
tranh vì vậy các em cần phải biết trân trọng
giữ gìn, phát huy những truyền thống tốt đẹp
mà cha ông ta đã gây dựng. (Giáo dục truyền
thống yêu nước)
*Đề tài Tranh Truyện : Thánh Gióng, Thạch
sanh…là những câu chuyện cổ tích mà ai
15


cũng đã từng được nghe ông bà, cha mẹ kể
lại. Tuổi thơ của chúng ta luôn đắm chìm
trong lời kể của những câu chuyện cổ tích.
Trong chương trình Ngữ Văn 6, ( Văn
bản : Thánh gióng tiết 5) các em cũng được
tìm hiểu về câu chuyện Thánh gióng, một
chàng gióng to lớn, oai phong mặc áo giáp
sắt ra trận cũng được tái hiện sinh động
trong tranh dân gian.
*Đề tài Lao động : Canh Nông, vụ cấy ….Đời
sống của người nông dân luôn gắn với hình ảnh
con trâu, cái cày, con lợn con gà và những hình

ảnh ấy trở nên sinh động dưới bàn tay của
người nghệ nhân.
*Đề tài Phong cảnh : tác phẩm Tứ quý, Cá
chép trông trăng…thể hiện vẻ đẹp sinh động
của cảnh vật.
*Đề tài Tôn giáo ( Tranh thờ) : Ngũ Hổ, Phật
bà quan âm, Bà chúa thượng ngàn…thể hiện
phong tục truyền thống, tín ngưỡng, thờ cúng
của dân tộc thường là các hình ảnh về thần
linh, người có công hay các con vật mang
tính chất mạnh mẽ, linh thiêng. Tranh dùng
để thờ cúng xua đuổi tà ma, cầu mong sự
may mắn phúc lành sẽ đến với gia đình. Đấy
cũng chính là nét văn hóa truyền thống đặc
sắc của dân tộc Việt Nam, chúng ta sẽ gặp nội
dung này trong bài 16- giáo dục công dân lớp
7 : Quyền tự do tín ngưỡng.
GV cho HS chơi trò chơi đoán tranh để hiểu rõ
đề tài của tranh ( GV đưa tên đề tài HS tìm tranh
phù hợp)
GV nhận xét và cho HS xem tranh
GV chuyển ý : Qua những phần vừa tìm hiểu
chúng ta biết được nội dung của tranh dân gian
vô cùng phong phú, tranh có vẻ đẹp khác biệt
tất cả tạo nên giá trị nghệ thuật của tranh dân
gian, vậy tranh dân gian có những giá trị nghệ
thuật gì chúng ta cùng tìm hiểu phần III.
Hoạt động 4. Tìm hiểu giá trị nghệ thuật của
tranh dân gian.
-PP : Trực quan, Thuyết trình, vấn đáp.

-Thời lượng : 5 phút
GV : Yêu cầu HS đọc và tìm hiểu thông tin trong HS thực hiện
sgk
16

III/ Giá trị
nghệ thuật
của tranh
-Hình tượng
trong tranh
có tính khái
quát cao.
-Bố cục tranh

NL
xử lí
thông
tin


? Hãy rút ra những giá trị nghệ thuật của tranh dân
gian ?
GV giới thiệu: Tranh dân gian đã chứng tỏ sự
thống nhất hoàn chỉnh trong nếp nghĩ và lao động
có truyền thống của dân tộc, mang bản sắc dân tộc
đậm đà. Tranh hồn nhiên trực cảm, tạo ra vẻ đẹp
hài hoà giữa ý tứ và bố cục, nét vẽ và màu sắc.
Hình tượng trong tranh có tính khái quát cao, bố
cục tranh theo lối ước lệ, thuận mắt. Chữ và thơ
trên tranh giúp bố cục thêm ổn định…

GV cho HS xem một số bức tranh, giải thích về
chữ ở trong tranh
GV : Trong các tiết học Đạo đức ( Đạo đức lớp 5Tiết 9 bài 9 : Em yêu quê hương) Tập đọc ( Tập
đọc 5- Bài 27 :Tranh làng hồ) Giáo dục công dân
các em cũng đã được nghe nói nhiều về bảo tồn
và phát huy những di sản văn hóa vậy theo các
em chúng ta cần phải làm gì để bảo tồn những
dòng tranh dân gian này ?
GV nhận xét và kết luận : Nhà nước đã đưa ra
những chính sách để bảo tồn như công nhận
dòng tranh dân gian Đông Hồ là di sản văn hóa
quốc gia, thành lập trung tâm lưu giữ, giao lưu,
học tập tại làng Đông Hồ.
Bản thân chúng ta nếu treo những bức tranh
dân gian trong gia đình không chỉ góp phần bảo
tồn dòng tranh này mà còn làm cho ngôi nhà
chúng ta trở nên đẹp hơn, sinh động hơn.
Ngoài ra có thể tổ chức đi tham quan làng
tranh, gặp gỡ giao lưu, học hỏi các nghệ nhân
làm tranh dân gian… (Tích hợp kĩ năng sống cho
HS)
GV tổng kết nội dung bài bằng cách cho HS xem
sơ đồ tư duy.
Hoạt động 5. Đánh giá kết quả học tập.
-PP : Hoạt động nhóm, Thực hành, Thuyết trình,
vấn đáp.
-Thời lượng : 7 phút
* GV : Yêu cầu HS chia làm 4 nhóm thảo luận rút
ra nội dung – So sánh hai dòng tranh Đông Hồ và
Hàng Trống trong vòng 5 phút ( Liên môn GDCD

6- tiết 12, 13 : Tích cực tự giác trong hoạt động tập
thể)
GV : yêu cầu HS trình bày
GV nhận xét, kết luận, tuyên dương sự tiếp thu của
17

HS đọc và
tìm hiểu
thông tin
trong sgk

theo lối ước
lệ, thuận mắt.
Chữ và thơ
trên tranh
giúp bố cục
thêm ổn
định…
-Tranh thể
hiện ước mơ
nguyện vọng
của người
dân và phục
vụ nhu cầu
thẫm mĩ của
từng vùng

NL
quan
sát


NL
cảm
thụ
thẫm


HS xem sgk
trả lời
HS lắng nghe
và ghi bài

HS thảo luận

Đại diện
nhóm trình
bày
HS lên bảng
thực hiện
HS theo dõi

NL
xử lí
thông
tin
NL
quan
sát
NL
Hoạt

động


HS
Gọi một HS lên bảng so sánh trực tiếp ở hai bức
tranh (GV gợi ý giúp đỡ nếu HS gặp khó khăn)
* GV kết nối : Để kết thúc bài học các em hãy
cùng xem một đoạn clip để hiểu rõ hơn về tranh
dân gian
GV chiếu clip (2 phút)
HDVN. 1 phút
+ Tìm xem thêm một số tranh dân gian.
+ Chuẩn bị bài học sau : Giới thiệu một số tranh
dân gian Việt Nam.

tập
thể
NL
thuyết
trình

IV. CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cấp cao
Câu hỏi: So
sánh hai dòng
tranh Đông Hồ

và Hàng Trống

Nhận biết
Hiểu được nội
So sánh được So sánh được 2 dòng
được đặc điểm dung, ý nghĩa và hai dòng tranh
tranh trực tiếp trên 2
của hai dòng
cách làm tranh
tác phẩm
tranh

- Kiến thức trong một tiết học không chỉ giúp Học sinh hiểu nội dung của bài mà
bên cạnh đó có thể giúp Học sinh nắm bắt được tình hình thực tế, ứng dụng vào
cuộc sống hằng ngày và biết liên kết kiến thức giữa các môn học có liên quan.
- Có khả năng làm việc theo nhóm.
- Hs có ý thức tự giác tìm hiểu bài trước khi đến lớp.
=> Tất cả các yếu tố đó liên kết với nhau tạo nên sự phát triển toàn diện. HS
không chỉ học tốt một môn học mà có thể vận dụng kiến thức của môn này để hỗ
trợ cho môn học khác có liên quan, đồng thời hình thành ý thức tự giác học tập,
tìm hiểu và tự lĩnh hội kiến thức một cách tích cực nhất.
4. Kết quả đạt được khi áp dụng giải pháp,phạm vi áp dụng
Qua một số học kì ứng dụng dạy học theo chủ đề tích hợp, sử dụng kiến
thức liên môn tôi thấy kết quả đạt được khả quan hơn so với các tiết dạy trước
đây, giờ học sôi nổi hơn, Học sinh hứng thú hơn và kết quả của bài thực hành
cũng như kiến thức học sinh nắm được qua các bài thường thức mĩ thuật tốt hơn
nhiều. Cuối năm tỉ lệ Học sinh Đạt cao hơn các năm trước.
2.1. Kết quả đạt được khi áp dụng giải pháp
Năm học 2017 – 2018 (Chưa ứng dụng dạy học tích hợp)
Khối lớp


Tổng số

Đạt

Khối 6

18

Chưa Đạt


Khối 7
Khối 8
Khối 9

Năm học 2018 – 2019 (Ứng dụng dạy học tích hợp)
Khối lớp

Tổng số

Đạt

Chưa Đạt

Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9
HK I - Năm học 2019 – 2020 (Ứng dụng dạy tích hợp)

Khối lớp

Tổng số HS

Đạt

Chưa Đạt

Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9

Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ở đây là nếu áp dụng phương pháp
dạy học mới này người giáo viên sẽ đầu tư hơn cho bài dạy, tăng khả năng học
hỏi, nâng cao trình độ của mình và tiết dạy sẽ đạt chất lượng hơn góp phần đổi
mới phương pháp dạy hoc. Còn đối với Học sinh các em sẽ nắm bài tốt hơn, tích
cực chủ động hơn trong học tập cũng như lĩnh hội kiến thức...
4.2. Phạm vi áp dụng
Học sinh các khối lớp 6,7,8,9 trường THCS Vân Khánh Đông, xã Vân
Khánh Đông, huyện An Mnh, tỉnh Kiên Giang.
19


III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đề tài này chủ yếu nêu lên vấn đề cốt lõi là làm sao để liên kết các môn học
với nhau một cách logic làm cho nội dung của bài dạy phong phú hơn tăng khả
năng tiếp thu bài của Học sinh mang lại không khí thỏa mái trong học tập đồng
thời góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo phương châm: HS rèn

luyện, phát huy sự năng động, sáng tạo giữ vai trò chủ động còn GV là người
hướng dẫn, định hướng.
Và kết quả của phương pháp dạy học mới này là giúp học sinh hiểu rõ bài
học hơn, nắm vững kiến thức chủ động tự giác trong học tập theo phương pháp
“Học sinh tích cực”. Qua đó sẽ tạo cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo để thực
hiện bài vẽ, tìm hiểu các bài thường thức mĩ thuật và khả năng vận dụng kiến
thức vào các môn học khác cũng như áp dụng vào thực tiễn. Tạo cho học sinh
tính kiên trì, khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, sáng tạo trong học
tập. Khi áp dụng phương pháp này vào trong công tác giảng dạy tôi thấy đa số
học sinh đã nắm chắc kiến thức của bài, thực hiện được tốt yêu cầu của môn
học, lớp học sôi nổi, học sinh hào hứng, số lượng Học sinh Chưa Đạt giảm đi rõ
rệt hạn chế được tỉ lệ Học sinh yếu vào cuối năm học.
2. Kiến nghị
- Đề xuất với Sở GD & ĐT trang bị thêm tài liệu về phương pháp dạy học tích
hợp đến các trường.
- Nên điều chỉnh, thay đổi cách thức xếp loại đánh giá học sinh từ Đạt và Chưa
Đạt sang mức điểm như các môn học khác để Học sinh có động lực phấn đấu
hơn trong học tập.
- Với những sáng kiến, kinh nghiệm hay, theo tôi nên phổ biến để cho các giáo
viên được học tập và vận dụng. Có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo
viên sẽ dần được nâng lên.
Trên đây là kinh nghiệm Dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Mĩ Thuật
ở trường THCS Vân Khánh Đông của tôi, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vân Khánh Đông, ngày 25 tháng 09 năm 2019
Người viết sáng kiến

Huỳnh Tố Như

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu về các khái niệm phương pháp dạy học tích hợp, liên môn trên
mạng Internet.
- Các phương pháp soạn giáo án theo hướng tích hợp, liên môn.

21



×