Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận: Tạo dựng giá trị. Case study: công ty thương mại điện tử Amazon.com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.82 KB, 13 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
KHOA: QTKD
BỘ MÔN: MARKETING



BÁO CÁO
Đề tài : TẠO DỰNG GIÁ TRỊ (AMAZON.COM)

Nhóm thực hiện: 02
Lớp: MAG_309_191_D04
Giảng viên hướng dẫn: Trần Văn Đạt

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 10 NĂM 2019

1


MỤC LỤC

____________________________________
Phần 1:
I.
II.

Lời mở đầu
Báo cáo hiệu quả làm việc nhóm

Phần 2:


I.
II.
III.
IV.
V.
VI.
VII.

Giới thiệu chung về Amazon.com
Bước ngoặt chuyển mình của Amazon.com
Product (câu 2)
Price
Place + Promotion (câu 3)
Sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh
Thành tựu mà Amazon.com đạt được

Phần 3:
I.
II.
III.

Phân tích và trả lời câu hỏi 1
Phân tích và trả lời câu hỏi 2
Phân tích và trả lời câu hỏi 3

Phần 4:
I.

Phụ lục : Nguồn trích dẫn


Phần 1:
2


I.

Lời mở đầu

Quản trị marketing là "sự phân tích, kế hoạch hóa, thực hiện và điều khiển các chiến lược và
chương trình marketing nhằm thực hiện các trao đổi mong muốn với thị trường mục tiêu để đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp".
Để quản trị marketing tốt chúng ta cần phải làm tốt Marketing, việc này đồng nghĩa với việc phải
luôn luôn tạo ra giá trị cho khách hàng để nhận lại được giá trị trao đổi từ họ.
Để tìm hiểu sâu hơn vấn đề Tạo dựng giá trị, hôm nay nhóm 2 dưới sự hướng dẫn và định hướng
của TS. Trần Văn Đạt nhóm sẽ giới thiệu rõ hơn về Amazon.com và quy trình tạo ra giá trị của
“đế chế thương mại điện tử” này.
Để hoàn thành được đề tài, nhóm cũng đã cố gắng cùng nhau làm việc, cùng nhau giúp đỡ và cố
gắng. Tuy vậy, báo cáo này vẫn còn khá nhiều sai xót. Nếu ý kiến, góp ý xin vui lòng gửi về địa
chỉ email:
Nhóm thực hiện xin cám ơn!
II.

Báo cáo làm việc nhóm

Bảng 01: Báo cáo họp nhóm
Họ tên
Đỗ Kim Giàu
Nguyễn Thị Thu Hà
Lê Gia Hân
Phú Gia Hân

Lê Nguyễn Hồng Hạnh
Bùi Dương Hồng Hiếu
Lê Xuân Hiệu
Nguyễn Thị Hòa
Trần Long Hưng
Phạm Gia Huy
Hồ Thị Khánh Huyền
Nguyễn Thu Huyền

MSSV
030632160511
030633171542
030334180073
030334180074
030633170109
030334180082
030334180085
060117170070
030334180095
030234180051
030234180052
030234180053

Lần 1
x
x

x

Lần 2

x
x
x
x
x
x
x
x

Lần 3
x

x
x
x

x
x
x

Ghi chú
Chuyển nhóm

x
x
x
x
x
x
Không có contact


x
x
x

Bảng 02: Báo cáo hiệu quả làm việc

3


Họ tên
Đỗ Kim Giàu
Nguyễn Thị Thu Hà
Lê Gia Hân
Phú Gia Hân
Lê Nguyễn Hồng Hạnh
Bùi Dương Hồng Hiếu
Lê Xuân Hiệu
Nguyễn Thị Hòa
Trần Long Hưng
Phạm Gia Huy
Hồ Thị Khánh Huyền
Nguyễn Thu Huyền

MSSV
030632160511
030633171542
030334180073
030334180074
030633170109

030334180082
030334180085
060117170070
030334180095
030234180051

Nhiệm vụ được giao
Tài liệu, thuyết trình phần I
None
Tài liệu, thuyết trình phần IV
Tài liệu, thuyết trình phần III
Tài liệu, thuyết trình phần VII
Tài liệu, trả lời câu hỏi số 3
Tài liệu, thuyết trình phần V
Tài liệu, trả lời câu hỏi số 1
None
Tài liệu, trả lời câu hỏi số 02,
chuẩn bị minigame
030234180052 Tài liệu, thuyết trình phần VI
030234180053 Tài liệu, thuyết trình phần II

Tỉ lệ hoàn thành
100%
0%
100%
100%
120%
100%
100%
50%

0%
100%
100%
100%

Bảng 03: Đánh giá thuyết trình (do giảng viên đánh giá

Họ tên
Nguyễn Thị Thu Hà
Nguyễn Thị Hòa
Trần Long Hưng
Đỗ Kim Giàu
Nguyễn Thu Huyền
Phú Gia Hân
Phạm Gia Huy
Lê Gia Hân
Lê Xuân Hiệu
Bùi Dương Hồng Hiếu
Hồ Thị Khánh Huyền
Lê Nguyễn Hồng Hạnh

MSSV
030633171542
060117170070
030334180095
030632160511
030234180053
030334180074
030234180051
030334180073

030334180085
030334180082
030234180052
030633170109

Thứ tự thuyết trình Giảng viên đánh giá
1
2
3
4
5
6
7
8
9

4


Phần 2:
I.

II.

Giới thiệu chung về Amazon.com
- Amazon.com là là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ có trụ sở tại
Seattle, Washington tập trung vào thương mại điện tử, điện toán đám mây, phát
trực tuyến kỹ thuật số, và trí tuệ nhân tạo.
- Amazon được Jeff Bezos thành lập vào ngày 5 tháng 7 năm 1994, tại Bellevue,
Washington. Công ty ban đầu kinh doanh như một chợ trực tuyến bán sách (là

một cửa hàng sách ảo không trưng bày một cuốn sách thực nào), Amazon.com
hứa hẹn làm một cuốn cách mạng trong ngành bán lẻ, nó thành lập để tạo ra
những giá trị sách được thiết kế riêng cho từng khách hàng, thông qua việc cung
cấp nhiều thông tin hữu ích và nhiều lựa chọn hơn so với một cửa hàng sách
truyền thống.
Video giới thiệu về Amazon.com: />Bước ngoặt chuyển mình của Amazon.com
˗

Những ngày đầu, Amazon chỉ tập trung vào bán sách, sau một thời gian Bezos
muốn mở rộng thị trường hơn và ông quyết định bổ sung thêm mảng kinh
doanh băng đĩa nhạc và phim ảnh. Ông đã tạo ra một danh sách 20 sản phẩm
có thể bán trên thị trường trực tuyến Amazon, sau đó cắt giảm thành năm sản
phẩm: đĩa CD, thiết bị máy tính, phần mềm, video và sách.

˗

Sách trở thành lựa chọn hàng đầu và Amazon chính thực trở thành một cửa
hàng sách trực tuyến vào tháng 7 năm 1995.

˗

Trong vòng hai tháng, Amazon đã bán sách cho tất cả 50 tiểu bang và 45 quốc
gia trên toàn thế giới – doanh thu đạt tới 20.000 USD một tuần.

˗

Thêm vào đó, công ty đã xây dựng các trang web riêng tại Canada, Anh, Đức,
Pháp, Trung Quốc và Nhật Bản. Amazon.com tiếp tục mở rộng các dịch vụ
của mình với việc đưa ra dịch vụ xem video theo yêu cầu vào năm 2007, cho
phép người sử dụng thuê hoặc mua phim và các chương trình truyền hình trên

máy tình cá nhân hoặc trên ti vi.

˗

Sau đó vào tháng 5 năm 1997, Amazon trở thành một công ty đại chúng, phát
hành cổ phiếu ở mức 18 USD/cổ phiếu. Vào ngày 5 tháng 8 năm 1998,
Amazon tuyên bố rằng công ty sẽ vươn xa hơn việc bán sách đơn giản - và
thành gã khổng lồ bán lẻ mà chúng ta biết ngày nay.

˗

Kể từ đó, Amazon đã ra mắt các thiết bị như Amazon mp3, Kindle và Amazon
Echo, dịch vụ TV và âm nhạc, cửa hàng tạp hóa và cung cấp hàng hóa cho
nhiều thương hiệu hàng đầu thế giới.

˗

Amazon cung cấp dịch vụ gia hàng nhanh và rẻ. Amazon.com Prime cung cấp
dịch vụ giao hàng miễn phí và giảm giá.

˗

Đây là công ty bán hàng trực tuyến lớn nhất thế giới và là công ty trên Internet
lớn nhất về doanh thu.

˗

Và sự giàu có lớn này cũng cho phép Bezos thành lập công ty vũ trụ của riêng
mình: Blue Origin.
5



˗
III.

Amazon cũng thường xuyên cạnh tranh với Apple, Microsoft và Google để
giành vị trí hàng đầu với tư cách là công ty giá trị nhất thế giới.

Product:

Để giải quyết những nhu cầu của khách hàng Amazon liên tục tung ra những sản phẩm
phù hợp với xu thế vượt sự mong đợi của khách hàng.
˗

Tự biến mình từ một trang thương mại điện tử đơn ngành (ngành kinh doanh
chính là Sách) thành một chợ điện tử trực tuyến với hàng loạt sản phẩm ra đời
như: DVD, đĩa CD nhạc, bản quyền các phần mềm máy tính, trò chơi điện tử,
đồ điện tử, đồ đa dụng, nội thất, thức ăn, đồ chơi và nhiều hơn thế nữa.

˗

Vào 2007, Amazon đưa ra dịch vụ xem video theo yêu cầu. Cùng theo đó là
Amazon MP3 để cạnh tranh trực tiếp với Itunes.

˗

Vào 2009, Amazon đã ra mắt Kindle – một chiếc máy đọc sách mang thương
hiệu Amazon.

˗


aStore ra đời nhằm hỗ trợ cho các nhà bán hàng một cách thuận tiện hơn. Bên
cạnh đó Amazon không ngừng nâng cao trải nghiệm khách hàng, cập nhật và
hoàn thiện mỗi ngày.

˗

Amazon Prime: là gói sản phẩm cho khách hàng thân thiết của amazon khi sử
dụng các sản phẩm như Amazon Mp3, Amazon Air, Amazon Now,….

Sản phẩm mới
Amazon Key + Amazon Locker

/>
IV.

Price
˗ Về vấn đề giá cả - Chí phí mà khách hàng bỏ ra - sự trao đổi giá trị
˗ Để thay đổi nhận thức của khách hàng về những ưu điểm mà thương mại điện
tử mang lại, Amazon đã liên tục tung ra các gói khuyến mãi, các chương trình
miễn phí giao hàng cho khách hàng để tạo thói quen mua hàng online.
˗ Mặc dù giảm giá không phải là hình thức được giới đầu tư ưa chuộng. Nhưng
chính vị CEO này lại tin rằng chúng tạo ra được sự hài lòng, trung thành và
mức độ mua sắm thường xuyên của khách hàng.
˗ Amazon tạo ra sự cạnh tranh công bằng giữa các nhà bán hàng để chi phí
khách hàng bỏ ra là hợp lý nhất.
˗ Amazon không quan niệm rằng chỉ thu giá trị từ khách hàng mà là trao giá trị
cho khách hàng để nhận lại giá trị từ họ, đây là yếu tố cốt lõi của Marketing.
VD: Gold Box Deals of the Day, đây là một chương trình khuyến mãi được tổ
chức hàng ngày của Amazon.com.

6


V.

Một số gói khuyến mãi như: Lightning Deal, Coupon Deals…..
Amazon Prime, là một gói ưu đãi dành riêng cho các khách hàng thân thiết.
Place and Promotion:
- Trong hệ thống kênh phân phối thì Amazon.com đóng vai trò là nhà bán lẻ trực
tiếp, có thể hiểu website của Amazon.com chính là showroom của họ.
- Amazon.com bán trực tiếp tới khách hàng tiêu dùng, cắt giảm các khâu trung gian
khiến giá thành trở nên cạnh tranh hơn so với các cửa hàng truyền thống.
- Khi bắt đầu phát triển Amazon.com chuyển hướng kinh doanh sang market maker
trong khi vẫn duy trì là một e-retailer. Nhờ việc chuyển hướng kinh doanh sang
market maker này Amazon.com có thêm nguồn doanh thu khi mà các nhà kinh
doanh trực tuyến phải trả một khoản phí cố định để được kinh doanh trên website
của Amazon. Bên cạnh đó là commission trên mỗi đơn hàng, được điều chỉnh tùy
từng ngành hàng. Bên cạnh đó là nguồn doanh thu từ phí đăng kí và các hoạt động
hỗ trợ quảng cáo cho nhà bán hàng thông qua amazon advertising.
- Dù chính Amazon.com là market marker nhưng không thể phủ nhận tầm quan
trọng của kênh marketing. Hơn 40% doanh thu của Amazon là từ hàng triệu đối
tác bao gồm cả doanh nghiệp và người kinh doanh độc lập được nhận hoa hồng từ
những khách hàng được họ chỉ sang trang Amazon.com. Các đối tác có thể làm
điều này bằng nhiều cách, trong đó có liên kết trực tiếp qua nền tảng affilate
marketing của Amazon.com hoặc thông qua các sàn affilate marketing trung gian
giữa Amazon.com và các nhà quảng cáo.
VD: Tiki – một sàn thương mại điện tử hiện tại đang có chiến dịch TIKI ĐI
CÙNG SAO. Ngoài mục đích truyền thông thì trong phần mô tả video của những
“NGÔI SAO” có link affilate marketing của Tiki. Khi khách hàng bấm vào đường
dẫn sẽ dẫn đến bộ sưu tập của Tiki và Ca sĩ/Diễn viên đó sẽ được nhận 1 khoản

commission từ Tiki.
Ngoài ra tiki còn sử dụng 1 số nền tảng affilate marketing từ các sàn trung gian
như Accesstrade, Masoffer, Civi…và cả nền tảng affates Rủng Rỉnh (thuộc tập
đoàn Google) để tối ưu hóa các hoạt động phân phối.
- Mức hoa hồng mà Amazon.com chi trả cho hoạt động affilates marketing cũng sẽ
điều chỉnh tùy từng ngành hàng khác nhau. Nguồn tiền để chi trả cho các hoạt
động này chính là commission từ các nhà bán hàng trên Amazon.com.
- Amazon.com thực hiện quản trị kênh marketing rất tốt khi mà chỉ phải chi trả
commission cho các thành viên tạo ra doanh số cho Amazon.com. Để tối ưu hóa
Amazon.com thường xuyên tổ chức các chiến dịch dựa trên quyền lực khen
thưởng để khích lệ các thành viên.
- Nhờ vào mô hình thương mại điện tử B2B và B2C của Amazon.com đã phá vỡ
quy tắc cũ vì không sử dụng mặt bằng, bến bãi và tối ưu hóa được chi phí tồn kho.
- Khác với các tập đoàn lớn khác trên thế giới như Cocacola, Unilever, P&G,…
thường truyền thông, quảng cáo, truyền thông chi rất nhiều ngân sách thì
Amazon.com lại ít có các hoạt động quảng bá thương hiệu hơn. Thay vào đó họ
tập trung các chương trình khuyến mãi, trợ giá cho các sản phẩm đang được bán
trên sàn thương mại điện tử để tạo ra giá trị cho khách hàng nhiều hơn.
VD: Amazon Prime Day là một sự kiện khuyến mãi lớn hàng năm do chính
Amazon tổ chức, với mục đích kích cầu mua sắm vào thời điểm sức mua trong
7


năm đang bị suy giảm. Sự kiện này được xem là lễ hội thường niên của Amazon
thường được tổ chức vào tháng 7 mỗi năm (từ ngày 15/7 đến 16/7).

VI.

Amazon Prime Day từng là sự kiện chỉ diễn ra trong một ngày, nhưng Amazon đã
quyết định kéo dài thời gian sự kiện lên tới 48 giờ, đồng nghĩa với việc người tiêu

dùng sẽ có thêm nhiều thời gian và cơ hội để "săn" những deal ngon giá hời mà
rất khó mua được trong ngày thường.
- Amazon.com chi không mạnh tay cho các hoạt động truyền thông mà họ tập trung
phát triển nền tảng affilates marketing và phát triển chất lượng, tính năng, giao
diện website nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng. Bởi các đối tác của họ bao
gồm cả các nhà bán hàng sử dụng điện toán đám mây và cả các cá nhân, doanh
nghiệp tham gia vào chương trình tiếp thị liên kết đều đã góp 1 phần không nhỏ
nhằm hỗ trợ các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho Amazon.com. Nếu họ quá tập
trung vào quảng cáo sẽ không hiệu quả tuyệt đối.
Sự khác biệt của Amazon.com so với đối thủ cạnh tranh:
-

VII.

Amazon.com tận dụng được mạng lưới kênh phân phối dựa trên nền tảng AWS
(Amazon Web Services).
- Amazon có đội ngũ nhân sự có khả năng sáng tạo cao, luôn luôn có những sản
phẩm, dịch vụ đi trước thời đại.
- Amazon.com có nguồn lực tài chính dồi dào, đủ khả năng loại bỏ các đối thủ tiềm
ẩn trên thị trường.
- Amazon.com có nền tảng công nghệ tốt, biết ứng dụng công nghệ 4.0 vào các sản
phẩm của công ty.
- Quy mô hoạt động trải dài tại 5 quốc gia lớn trên thế giới.
- Amazon.com luôn tìm cách tạo ra giá trị cho khách hàng, khiến khách hàng trở
thành khách hàng trung thành, khách hàng thân thiết.
- Amazon.com được hỗ trợ promotion từ chính kênh phân phối của họ đó là các
nhà bán hàng.
- Mô hình doanh thu của Amazon.com rất thông minh, luôn ưu tiên khách hàng.
Amazon.com ngoài việc thu phí cố định khi mở gian hàng trên zShop thì họ còn
thu phí người bán 1 khoản nhỏ tùy theo từng mặt hàng khác nhau.

- Amazon.com luôn cân nhắc khi mở rộng thị trường, đặc biệt là hạn chế mở rộng
vào các thị trường mà khách hàng chưa có thói quen mua sắm online và sử dụng
các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Amazon.com kết nối người bán hàng đến trực tiếp người mua nên dễ dàng cạnh
tranh về giá cả so với các cửa hàng truyền thống.
- Amazon.com bán các mặt hàng đảm bảo chất lượng do chính Amazon.com cung
cấp. Ngoài ra đảm bảo được chất lượng của nhà bán hàng khi tham gia bán hàng
cùng Amazon.com.
Thành tựu mà Amazon.com đã đạt được:
Tổng user: 304Mil
Tổng user trên mobiles: 30Mil
Số sản phẩm bán ra toàn cầu: 3Bi
Chi tiêu trung bình 1 khách hàng: $US 700
Phí vận chuyển hàng năm: $US 7,19Bi
Số sản phẩm vận chuyển mỗi giây: 34,7
8


-

Hơn 2Bi nhà bán hàng
Tổng diện tích kho hàng toàn cầu trên 7 triệu m2
540.000 nhân viên toàn cầu
Net Revenue: US: $US 90,35Bi, UK: $US 9,55Bi, Germany: $US 14,15Bi,
Japan: $US 10,8Bi, Other: $US 11,15Bi.
Thị phần: Amazon 31%, Ebay 23%, Alibaba/AliExpress 11%, Other: 35%
Thành tựu: Tài sản CEO Jeff Benzos nắm giữ $131Bi giàu nhất thế giới
Amazon: công ty công nghệ lớn thứ 3 thế giới.
Kho hàng lớn nhất ở Texas, US hơn 117.500 m2
Tháng 6/2019 Vốn hóa Amazon chính thức vượt $1.000Bi


-

Phần 3:
I.

Tại sao Amazon.com thành công trên mạng trong khi rất nhiều các công
ty khác đã thất bại?

Trước khi nói về sự thành công của Amazon.com chúng ta có thể tìm hiểu những lý
do mà một số công ty thất bại trong lĩnh vực thương mại điện tử:
-

-

-

-

Kozmo.com:
Ý tưởng là cho thuê phim, giao phim tận nơi theo yêu cầu. Vấn đề là làm thế
nào để trả phim sau khi xem xong? Đặt các thùng thu hồi phim thì chi phí cao,
địa bàn rộng. Thêm nữa là sự cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra
website này còn bị kiện là từ chối giao phim cho những khu ổ chuột (nhiều
nguy hiểm). Công ty phá sản năm 2001 sau khi đã tiêu tốn 250 triệu dollar cho
chi phí vận hành.
Furniture.com
Với ý tưởng bán đồ gỗ gia dụng trực tuyến, công ty này chấp nhận bỏ ra 2,5
triệu dollar để mua lại tên miền này. Song, việc giao hàng mới là vấn đề. Trễ
hẹn, hàng nặng và cồng kềnh nên khó giao hỏa tốc được, chi phí giao hàng

cao… Công ty này cũng phá sản năm 2001 sau khi đã tiêu tốn 75 triệu dollar
Mỹ.
Go.com
Go.com là website của Disney, được xây dựng và vận hành bởi Disney với
mục đích tạo ra nguồn thu từ quảng cáo. Nhưng mô hình này không mang lại
hiệu quả, và phải chi lương cho 400 nhân viên. Theo kế hoạch, để trang trải
chi phí, website này phải bán được 2 tỷ dollar quảng cáo mỗi năm, nhưng thực
tế website này chỉ bán được 1,6 triệu dollar Mỹ. Sau khi tiêu tốn hết 840 triệu
dollar Mỹ, website này bị đóng cửa vào tháng 2 năm 2000.
Gophatdat.com
Đây là câu chuyện điển hình về thất bại trong ứng dụng Thương mại điện tử
để kiếm tiền ở Việt Nam. Gophatdat.com là sàn giao dịch B2B, có một thời là
lớn mạnh nhất Việt Nam. Sống được khoảng 06-07 năm, và một ngày u ám,
website tự dưng biến mất, sau khi đã tiêu tốn hơn 20 tỷ đồng. Nguyên nhân
cũng nằm trong việc không cân đối được chi phí và doanh thu.
Chủ yếu các công ty thương mại điện tử này thất bại vì:
9


-

-

Không cân đối được lợi nhuận và chi phí đầu tư, chi phí vận hành. Vì thương
mại điện tử trong thời gian đầu này là rất mới lạ, để thay đổi được nhận thức
của khách hàng về sản phẩm, để thay đổi được thói quen mua hàng của khách
hàng thì không những chỉ tốn chi phí vào branding mà còn cần cả chi phí cho
hoạt động promotion trong Marketing. Điều này đồng nghĩa với việc thương
mại điện tử phải chấp nhận lỗ giai đoạn đầu để vận hành, thời gian đầu này có
thể lên đến 5 năm, 10 năm và nhiều hơn nữa.

Tính hiệu quả và giá trị mang lại cho người dùng của các website thương mại
điện tử trên chưa cao. VD: Kozmo.com thì lại từ chối giao hàng tới các khu
nhà ổ chuột. Furniture.com vì bán gỗ mà giao hàng chậm, phí giao hàng cao.
Go.com lại có 1 website chưa hiệu quả khi mô hình doanh thu lợi nhuận
không thể bù đắp cho chi phí.

Vậy tại sao Amazon.com lại thành công?
-

II.
-

-

-

Amazon.com có chiến lược tài chính cụ thể, có nguồn tài chính mạnh, đủ để
vận hành và tập trung vào branding, marketing trong một thời gian dài.
Amazon.com luôn đi đầu về công nghệ, liên tục ra mắt những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Amazon.com có đội ngũ nhân sự nhiệt huyết, cống hiến hết mình cho doanh
nghiệp, có khả năng sáng tạo cao, luôn tôn trọng khách hàng.
Amazon.com có mô hình doanh thu từ nhiều hoạt động, điển hình là doanh cố
định khi mở gian hàng tại Amazon.com, hoa hồng trên mỗi sản phẩm mà nhà
bán hàng bán được tùy theo ngành hàng. Ngoài ra Amazon.com còn có nguồn
doanh thu từ hoạt động quảng cáo, từ các nhà tài trợ… nguồn doanh thu thông
minh này giúp Amazon.com vận hành suôn sẻ trong cuộc chiến giữa các sàn
thương mại điện tử.
Kindle liệu có làm một cuộc cách mạng trong ngành xuất bản, tại sao có
hoặc tại sao không?

Amazon Kindle là thương hiệu của dòng máy đọc sách điện tử được thiết kế
và tiếp thị bởi Amazon.com. Các thiết bị Amazon Kindle cho phép người
dùng có thể duyệt, mua, tải xuống và đọc sách, báo, tạp chí điện tử và các
phương tiện truyền thông kỹ thuật số khác quá mạng không dây kết nối với
Kindle Store.[4] Phần cứng của sản phẩm được phát triển bởi chi nhánh
Lab126 của Amazon, khởi đầu như một thiết bị đơn lẻ và hiện nay phát triển
hàng loạt các thiết bị khác bao gồm máy đọc sách điện tử hiển thị giấy điện tử
E Ink, máy tính bảng chạy hệ điều hành Android với màn hình sắc màu LCD
và ứng dụng Kindle hoạt động trên tất cả các nền tảng máy tính lớn. Tất cả các
thiết bị Kindle đều tích hợp các nội dung với Kindle Store. Tính đến tháng 1
năm 2017 tại Mỹ, trên hệ thống cửa hàng trực tuyến có hơn 5 tỷ ấn phẩm sách
điện tử có sẵn.[5]
Các dòng máy của Kindle :
Kindle gốc :Amazon phát hành Kindle thế hệ đầu tiên vào 19 tháng 10 năm
2007, giá $399. Thiết bị có màn hình 6 in với 250 MB bộ nhớ trong. Amazon
không bán thế hệ này ngoài nước Mỹ.
Kindle 2 : Giá $359
10


-

-

-

-

-


-

Kindle 3 : Có 2 dòng sản phẩm cho dòng máy này đó là : kết nối được
Internet ,3G vad không kết nối được .
Những tính năng ưu việc của dòng máy Kindle :
Okay, thực tế thì câu này đúng cả nghĩa bóng lẫn nghĩa đen. Kindle là con đẻ
của Amazon, sinh ra như 1 thiết bị để giúp người dùng tiếp cận kho sách
khổng lồ từ Amazon. Nếu mọi người từng xem Shark Tank sẽ thấy mấy Shark
không đồng ý đầu tư vào 1 thiết bị đọc sách khi mà thị trường người Việt đọc
sách rất ít mà chi phí sản xuất cũng như marketing lớn. Một suy nghĩ vui vẻ
như thế này: Kindle gần như 1 sản phẩm không thu lợi nhuận từ phần cứng(ít)
hoặc thậm chí lỗ nhưng Amazon lấy nguồn sách dồi dào để bán và kiếm lợi
nhuận lại từ đó.
Kindle giúp mọi người đọc sách không bị mỏi mắt, trải nghiệm như đọc 1
trang giấy thật và tránh việc xao nhãng lung tung.
Ưu điểm chung của Kindle:
Chỉ có duy nhất 1 tính năng: đọc sách – tra từ. Bạn cầm điện thoại, máy tính
lên bạn có thể bị xao nhãng bởi hàng tá thứ. Còn mình cầm Kindle lên thì
không, mình có muốn chơi game hay lướt facebook cũng éo được – à quên,
lướt facebook với cái browse thời Napoleon được.
Giá chấp nhận được để anh em đọc sách nhưng ae thường chịu chi 3-8tr cho 1
con điện thoại bởi nó đáp ứng được đa nhu cầu của mọi người. Còn các thiết
bị như Kindle, Nintendo Switch(máy chơi game) lại bị chê là đắt nhưng thực
tế mình không nghĩ vậy.
Nguồn sách lậu: trước hết cũng xin lỗi mọi người khi nói ra những lời này:
thực sự là 1 người đọc sách bạn sẽ rất quý trọng công sức người viết. Mình
cũng là người đọc sách những không như vậy, mình chủ yếu tải sách về và đọc
bởi suy nghĩ của mình khá thực dụng. Nên mình bớt đi chi phí khá nhiều khi
đọc sách – đây là lý do lớn nhất khi mua Kindle.
Tiện – tính di động cao: mình nằm đọc cũng được, cúp điện đọc vẫn chẳng

sao. Đi bus, đi xe đò về quê cũng không bơ mặt ra bấm điện thoại.
Đám đông: thực tế là đôi khi mình ngại cầm 1 quyển sách để đọc trước mặt 1
người chứ đừng nói 1 đống người. Còn cầm Kindle tuy mọi người thấy nhưng
mình lại thấy thoải mái hơn do ông nào cũng ôm smartphone nên không phải
lạ. Không biết anh em có suy nghĩ giống mình không?
Pin: pin sử dụng trong một thời gian khá lâu , khá là trâu với một thiết bị điện
tử .
Trọng lượng nhẹ: tăng trải nghiệm đọc lên khá nhiều bởi mình không phải
gồng 2 tay để đọc như hồi trên iPad.
Hỗ trợ sách tiếng Việt. Như máy Kobo thì hay bị kén font tiếng Việt, ở Kindle
thì không gặp trường hợp này.
Hỗ trợ thêm từ điển các ngôn ngữ: Anh Việt, Việt Nhật,…
Đọc truyện trên Kindle là 1 điều tuyệt vời, tuy màn đen trắng nhưng trải
nghiệm không thua gì đọc 1 quyển truyện thật.

Và chính Kindle sẽ làm được một cuộc cách mạng ngành xuất bản. Vì Kindle được
bán trong thị trường Mĩ với tỉ lệ đọc sách của người dân khá cao, ngoài ra tại các
quốc gia như Mĩ, Anh rất coi trọng vấn đề bản quyền tác giả. Tuy nhiên sách giấy có
giá thành rất cao, Kindle sẽ giúp họ tiết kiệm hơn nhưng vẫn đảm bảo vấn đề bản
11


quyền. Và còn rất nhiều ưu điểm kể trên có thể khiến Kindle trở thành một cuộc cách
mạng ngành xuất bản.
III.
-

-

Tiếp theo sẽ là gì cho Amazon.com? Điện toán đám mây có phải một

hướng đi đúng đắn cho Amazon.com? Hãng còn có thể phát triển ở đâu?
Tiếp theo sẽ là hàng loạt các sản phẩm công nghệ tạo ra giá trị cho khách hàng
và điện toán đám mây là một trong số đó.
Điện toán đám mây là một hướng đi đúng đắn cho Amazon.com vì chính điện
toán đám mây có thể đẩy mạnh kênh phân phối của Amazon.com. Hãng hiểu
rằng khách hàng của họ không chỉ riêng những khách hàng mua hàng trên
Amazon.com mà còn cả những đối tác. Hiểu được điều đó Amazon.com đã
cho ra đời aStore để tạo những gian hàng do Amazon.com vận hành một cách
dễ dàng và không cần phải có các kiến thức về lập trình. Amazon.com sẽ hỗ
trợ họ cung cấp các công cụ mới cho các trang web của họ, mở đường tiếp cận
sang catalog sản phẩm của Amazon.com và xử lý mọi thanh toán cũng như
bảo mật. Amazon.com cũng có thể “lựa chọn, đóng gói và vận chuyển sản
phẩm cho các sản phẩm của khách hàng doanh nghiệp vào bất cứ lúc nào, bất
cứ nơi đâu” thông qua “cam kết của Amazon.com”. Điều này đã tạo ra 1 cửa
hàng ảo cho các bên kinh doanh thứ 3 với chi phí thấp nhất. Đến 2019
Amazon Web Services hiện vẫn là cái tên dẫn đầu trên thị trường điện toán
đám mây đang tăng trưởng nhanh. Doanh thu mảng này tăng 45% quý trước
so với năm trước đó, lên 7,4 tỷ USD, dù chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ
Microsoft. Tổng cộng cả năm, AWS mang về 25 tỷ USD cho Amazon.
Ngoài việc tăng trưởng ở thương mại điện tử, điện toán đám mây
Amazon.com còn có thể phát triển ở các sản phẩm, dịch vụ có tính ứng dụng
công nghệ cao như: dịch vụ giao hàng, dịch vụ locker, các hoạt động quảng
cáo. Điển hình như: Amazon Prime Air, Amazon Key & Locker, Amazon
Go….

Phần 4:
Phụ lục: Nguồn trích dẫn.
Trong quá trình thực hiện nhóm có sử dụng một số hình ảnh và nội dung từ các tài liệu và những
trang web sau:
1. Marketing Management, By (author) Philip Kotler , By (author) Kevin Lane Keller 14th

edition.
2. Quản trị Marketing, By (author) Philip Kotler , By (author) Kevin Lane Keller 12th
edition. Bản dịch của công ty TNHH Tinh Văn.
3. Website: Amazon.com
4. Kênh youtube: Amazon
5. Nguyên lý tiếp thị, By (author) Philip Kotler
6. Website:
7. Website:
8. Website: htttps://vnexpress.net
9. Website:
12


Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng một số hình ảnh và video từ những nguồn khác với những
nguồn trên vào mục đích phi thương mại. Cám ơn các tác giả của các nội dung trên.
Nhóm báo cáo xin chân thành cám ơn!

13



×