Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tư duy giải nhanh bài toán H3PO4, p2o5 tác dụng với dung dịch kiềm bằng phương pháp đường chéo và các định luật bảo toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.67 KB, 23 trang )

Type equation here.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CẨM THỦY I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
“TƯ DUY GIẢI NHANH BÀI TOÁN H3PO4, P2O5 TÁC DỤNG
VỚI DUNG DỊCH KIỀM BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG
CHÉO VÀ CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”

Người thực hiện: NGUYỄN THƯƠNG
HUYỀN
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học


MỤC LỤC

Phần 1 Mở đầu

Trang
1

1.

Lí do chọn đề tài

1



2.

Mục đích nghiên cứu

1

3. Đối tượng nghiên cứu

1

4.

2

Phương pháp nghiên cứu

Phần 2 Nội dung
1.

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3
3

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

3. Giải pháp giải quyết vấn đề


5

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

18

Phần 3 Kết luận, kiến nghị

18

1. Kết luận

20

2. Kiến nghị

20

Tài liệu tham khảo

21


Phần 1. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Xu thế đổi mới trong cách ra đề thi của bộ giáo dục và đào tạo hiện nay
là đặc biệt chú trọng phát triển năng lực của người học. Vì vậy để có kết quả
cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét tuyển Đại học đòi hỏi các

em học sinh phải có kỹ năng khai thác tối ưu các phương pháp mới hay cách
giải nhanh ở từng dạng bài tập để tìm ra đáp số bài toán nhanh chóng và chính
xác nhất.
Làm thế nào để các em không còn “sợ hãi” trước một bài toán trắc nghiệm
khi các chất tác dụng với nhau có nhiều trường hợp có thể xảy ra, trong khi thời
gian giành cho câu trắc nghiệm giờ đây chỉ còn trung bình khoảng 1,25 phút?
Câu hỏi đó luôn hiện hữu trong đầu tôi.
Dạng bài H3PO4, P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm là một trong các dạng
bài tập cơ bản của hóa học vô cơ .Với dạng bài tập này điều khó cho học sinh là
phải biết xác định xem phản ứng tạo sản phẩm nào muối axit, muối trung hòa
hay hỗn hợp từ đó mới giải chính xác bài toán . Trong khi đó H 3PO4 là axit ba
nấc có thể tạo ra hai loại muối axit và một loại muối trung hòa thì các trường
hợp có thể xảy ra nhiều hơn so với các axit khác. Để nhớ được các trường hợp
tạo sản phẩm cũng như xét các khả năng xảy ra của bài toán cũng gây rất nhiều
khó khăn cho học sinh.Vì vậy giúp học sinh có cách nhớ đơn giản, cách giải
nhanh bài toán này trong quá trình giảng dạy, tìm tòi nghiên cứu tôi mạnh dạn
chọn đề tài: “Tư duy giải nhanh bài toán H 3PO4, P2O5 tác dụng với kiềm
bằng phương pháp đường chéo và các định luật bảo toàn ” . Với hy vọng đề
tài này sẽ là tài liệu tham khảo để các em học sinh tự tin “đối diện” với dạng bài
tập trên và phục vụ tốt cho công tác giảng dạy của bản thân và các bạn các bạn
đồng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Việc nghiên cứu đề tài này trước hết giúp bản thân tôi hiểu rõ hơn về bản chất
phản ứng, phân dạng và tìm con đường tư duy để giải nhanh bài toán này.
- Việc nghiên cứu đề tài thành công, đạt kết quả tốt sẽ giúp học sinh lĩnh hội và
vận dụng kiến thức tốt hơn, nâng cao kết quả trong các kỳ thi và làm tài liệu
tham khảo.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi sẽ nghiên cứu và tổng kết những vấn đề sau:
1



- Nội dung phương pháp đường chéo và các định luật bảo toàn điện tích, bảo
toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố.
- Kiến thức cơ bản về H3PO4, P2O5 và phân dạng bài tập.
- Cách áp dụng phương pháp đường chéo và các định luật bảo toàn trong mỗi
dạng thông qua các ví dụ cụ thể.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu mà tôi sử dụng trong đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tôi đã nghiên cứu nhiều
tài liệu như: “Hóa học –lớp 11 nâng cao – Bộ GD và ĐT ”; “Công phá đề thi
THPT quốc gia 2018 – Nguyễn Anh Phong- Lê Kiều Hưng ”; “16 phương pháp
và kĩ thuật giải nhanh bài trắc nghiệm môn Hóa Học – Phạm Ngọc Bằng”;” Đột
phá đỉnh cao kỹ thuật mới giải nhanh bài tập Hóa Học – Cù Thanh Toàn,
Nguyễn Ngọc Anh”; ”Tư duy đảo chiều giải bài tập theo chuyên đề hóa học vô
cơ – Nguyễn Anh Phong” và các trang web khác.
- Phương pháp điều tra khảo sát thu thập thông tin: Trước khi tiến hành nghiên
cứu đề tài tôi đã điều tra 72 học sinh lớp 12A1 và 12A2 trường THPT Cẩm
Thủy I (chia đều những học sinh học ở 3 mức độ giỏi, khá, trung bình ) dưới
hình thức: Làm 5 bài tập về H3PO4 và P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm để khảo
sát học sinh về phương pháp giải bài tập trên vì trong các đề thi dạng bài này
nằm trong nhóm câu vận dụng thấp. Sau khi giảng dạy theo phương pháp
đường chéo và các định luật bảo toàn tôi lại khảo sát học sinh theo hình thức
trên.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Tôi đã sử dụng các biểu đồ để so sánh
các số liệu và rút ra kết luận.

2



Phần 2. Nội Dung
I. Cơ sở lí luận.
Trong quá trình học sinh làm bài tập, không phải bài tập nào cũng viết các
phương trình hóa học và tính toán theo phương trình thì sẽ cho ta kết quả. Để
phát triển năng lực của mình, trong quá trình làm bài tập học sinh còn phải suy
nghĩ, tư duy, tìm tòi cách giải hay, nhanh, không cần viết phương trình. Muốn
làm được điều đó đòi hỏi học sinh phải nắm vững bản chất của các phản ứng xảy
ra trong bài toán.
Phương pháp đường chéo là phương pháp sử dụng mối liên hệ giữa các
giá trị trung bình của hỗn hợp với các giá trị tương ứng của các chất trong hỗn
hợp để giải bài tập hóa học. Phương pháp này thường được áp dụng cho các bài
toán hỗn hợp chứa 2 thành phần mà yêu cầu của bài toán là xác định tỉ lệ giữa 2
thành phần .
Để giải tốt các bài toán hóa học thì luôn xem chúng là hệ kín. Khi đó các
chất phản ứng với nhau, các nguyên tố sẽ chạy từ chất này sang chất khác nhưng
các thông số về khối lượng, điện tích được bảo toàn nó chỉ chuyển hóa lẫn nhau.
Định luật bảo toàn khối lượng là tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng
bằng tổng khối lượng các chất sau phản ứng.Và theo định luật bảo toàn nguyên
tố “trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn được bảo
toàn”. Điều này có nghĩa là “tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kỳ
trước và sau phản ứng là luôn bằng nhau”. Điểm mấu chốt để áp dụng phương
pháp này trong bài toán H3PO4, P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm là xác định
đúng các hợp phần chứa P trước và sau phản ứng để rút ra mối liên hệ. Mặt khác
bài toán xảy ra trong dung dịch nên phải tuân theo định luật bảo toàn điện tích
“tổng số điện tích dương bằng tổng số điện tích âm” .
Với một bài toán hóa học nói chung và bài toán H3PO4, P2O5 tác dụng với
dung dịch kiềm nói riêng, để xử lý nhanh khi sử dụng các định luật bảo toàn ta
chỉ cần quân tâm đến các yêu tố cần thiết không quan tâm đến phương trình hóa
học. Nhiệm vụ của người giáo viên không những phải phân tích cho học sinh
thấy bản chất của phản ứng mà còn phải hướng dẫn học sinh con đường tư duy

phân tích đề và định hướng cách giải.
2. Thực trạng của vấn đề
Trong chương trình sách giáo khoa 11, nội dung về H 3PO4 và P2O5 còn ít,
các phương trình phản ứng với kiềm nhiều trường hợp xảy ra.Với bài toán có
đầy đủ số mol chất tham gia đa số học sinh làm theo cách lập tỉ lệ rồi viết
3


phương trình phản ứng và lập hệ mất thời gian còn những bài toán không biết
hết số mol chất tham gia thì học sinh loay hoay để xét các trường hợp nhiều học
sinh thì lười tư duy, thấy bài toán dài dòng khó quá là bỏ luôn. Đa số học sinh
chưa tìm được phương pháp chung, tối ưu để giải những bài toán H3PO4, P2O5
tác dụng với dung dịch kiềm khó.
Trên thực tế đã có không ít các sáng kiến kinh nghiệm của các giáo viên
Hóa học đề cập đến phương pháp giải bài tập H3PO4, P2O5 tác dụng với dung
dịch kiềm nhưng những sáng kiến kinh nghiệm đó mới chỉ dừng ở việc giải bài
toán khi biết đầy đủ số mol của các chất tham gia chưa thật sự chuyên sâu.
Trong đề tài này tôi muốn đề cập đến những bài tập về H3PO4, P2O5 tác dụng với
dung dịch kiềm một cách tương đối đầy đủ các dạng bài trong đề thi THPT
Quốc gia.
Tôi chọn 72 học sinh của lớp 12A1và 12A2 trường THPT Cẩm Thủy I
chia đều cho 3 mức độ giỏi, khá, trung bình để tham gia vào đề tài nghiên cứu
này. Hình thức khảo sát trước khi thực nghiệm đề tài: Cho học sinh làm một bài
kiểm tra tự luận với 5 bài tập về H3PO4, P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm ở các
mức độ khác nhau trong thời gian 15 phút. Nội dung bài tập như sau:
Câu 1: Cho 100 ml dung dịch KOH 1,5M vào 200ml dung dịch H3PO4 0,5M,
thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X, thu được hỗn hợp gồm các chất
nào?
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 6,2g P trong O2 dư, toàn bộ sản phẩm sinh ra cho
vào 500ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,4M và KOH 0,6M, kết thúc phản ứng

thu được dung dịch X. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính tổng khối lượng
muối có trong dung dịch X.
Câu 3: Cho m gam H3PO4 vào 1 lít dung dịch NaOH 0,2M và KOH 0,3M đến
phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X. Cô cạn cẩn thận X thu được 35,4g
hỗn hợp chất rắn. Tính m.
Câu 4: Cho m gam NaOH vào dung dịch chứa 0,04 mol H 3PO4, sau phản ứng
hoàn toàn thu được 1,22m gam chất tan. Tính m
Câu 5: Cho x gam P2O5 tác dụng hết với 338ml dung dịch NaOH 4M. Cô cạn
dung dịch sau phản ứng thu được 3x gam chất rắn. Xác định thành phần và khối
lượng của mỗi chất.

4


* Kết quả bài kiểm tra:

Điểm
0 ≤ Điểm < 5

5 ≤ Điểm < 6,5

6,5 ≤ Điểm < 8

8 ≤ Điểm ≤ 10

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng


Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

12

16,67%

42

58,33%

18

25%

0

0%

Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy chưa có học sinh nào có thể đạt điểm
giỏi,từ câu thứ ba học sinh phải xét nhiều trường hợp xảy ra rất mất thời gian
nên không học sinh nào làm hết 5 câu . Chủ yếu học sinh khá giỏi của lớp cũng

chỉ mới đạt mức trung bình khi làm bài tập phần này.
3. Giải pháp giải quyết vấn đề
Tôi đã sưu tầm các bài tập dạng này trong các tài liệu tham khảo, đề thi đại
học - cao đẳng của bộ và đề thi thử của các trường THPT rồi giải và rút ra
phương pháp giải nhanh. Tôi cũng đã áp dụng vào thực hành giảng dạy cho các
học sinh khá, giỏi, nhận thấy các em tiếp thu tốt và giải nhanh được các bài tập
tương tự. Sau đây tôi xin trình bày các kiến thức quan trọng và cách giải cho các
dạng bài H3PO4, P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm thông qua các ví dụ cụ thể.
A.Lý thuyết :
I. Với H3PO4 : Là axit ba nấc, độ mạnh trung bình
H3PO4
H2PO4HPO42-

H+ + H2PO4H+ + HPO42H+ + PO43-

Sau khi điện li trong dung dịch tồn tại đồng thời 3 gốc axit nên khi tác dụng
với dung dịch kiềm, tùy theo tỉ lệ mà có thể tạo ra muối đihiđrophotphat H 2PO4-,
muối hiđrophotphat HPO42-, muối photphat PO43-.
II. Với P2O5 : là oxit tương ứng của H3PO4 do khi cho P2O5 tác dụng với
H2O đủ hoặc dư sẽ tạo axit H3PO4
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
Vì vậy có thể xem phản ứng của P 2O5 tác dụng với dung dịch kiềm cũng là

n

 2 n

P2O5
phản ứng của H3PO4 tác dụng với dung dịch kiềm. Trong đó H3PO4
Chú ý: - Nếu kiềm là Ca(OH)2 và Ba(OH)2 thì muối CaHPO4, Ca3(PO4)2,

BaHPO4 và Ba3(PO4)2 là chất kết tủa.
- Trong các bài toán về H3PO4, P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm
chúng ta bỏ qua sự thủy phân của các gốc axit và sản phẩm tối đa chỉ có 2
anion.

5


B. Bài Tập :
Phương pháp đường chéo và các định luật bảo toàn trong bài toán H3PO4,
P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm có thể vận dụng trong các dạng bài sau :
Cho lượng của hai chất tham gia, xác định và tính lượng sản phẩm.
Dạng

Cho lượng một trong hai chất tham gia và sản phẩm,tính lượng chất tham gia còn lại.
 Dạng 1: Cho lượng hai chất tham gia, xác định và tính lượng sản
phẩm .
 Cách 1: Cho những bài toán xác định cụ thể chất tạo thành sau phản ứng
Tính số mol của hai chất theo đề. Giả sử nH PO  a mol , nOH  b mol
Thay vì phải lập tỉ lệ để nhớ nhiều trường hợp xảy ra thì ta có thể hiểu một
cách đơn giản là: khi cho OH - vào thì OH- đã “cướp” H+ của H3PO4 từng nấc
một cho đến khi hết H. Vì vậy có thể dùng sơ đồ sau :
3

4



H3PO4 → H2PO4- → HPO42- → PO43Số mol H+ bị “cướp” là:
0

a
2a
3a
Đưa số mol H+ vào để so sánh ta có các trường hợp sau :

Nếu b < a : Tạo muối H 2 PO4 và H 3 PO4 dư


Nếu b = a : Tạo muối H 2 PO4


2
Nếu a < b < 2a : Tạo hỗn hợp muối H 2 PO4 và HPO4

2
Nếu b = 2a : Tạo muối HPO4

2
3
Nếu 2a < b < 3a : Tạo hỗn hợp muối HPO4 và PO4

3
Nếu b = 3a : Tạo muối PO4

3
Nếu b > 3a : Tạo muối PO4 và OH- dư.

6



Nhìn vào sơ đồ ta thấy có thể còn phức tạp hơn cách lập tỉ lệ nhưng thực
tế khi làm bài học sinh ko cần phải viết phương trình, cũng như không phải nhớ
các trường hợp xảy ra, chỉ cần đưa số mol OH - vào khoảng giá trị của nó trong
sơ đồ gốc axit H3PO4 là đưa ra được kết luận sản phẩm. Mặt khác khi xảy ra
trường hợp tạo hai muối còn dùng phương pháp đường chéo nhanh gọn thay vì
đi lập hệ phương trình toán học và bấm giải hệ. Sau đây, ta xét một số ví dụ để
hiểu rõ cách giải.
Ví dụ 1 (Bài toán cơ bản) Cho dung dịch chứa 11,76g H3PO4 vào dung dịch
chứa 16,8g KOH. Khối lượng muối thu được là :
A.10,44g KH2PO4; 8,5g K3PO4

C .13,5 g KH2PO4; 10,24g K2H PO4

B.10,44g K2H PO4; 12,72g K3PO4

D. 10,44g K2H PO4; 8,5g K3PO4

Hướng dẫn:
nH3 PO4 

- Ta có :
- Viết sơ đồ:

11,76
16,8
 0,12 mol
nKOH 
 0,3 mol  nOH 
98
56


H3PO4 → H2PO4- → HPO42- → PO43-

0

0,12

0,24

0,36
0,3

0,06


0,06

nK2 HPO4  0,06 mol � mK2 HPO4  174 . 0,06  10, 44 g
nK3PO4  0,06 mol � mK3PO4  212 . 0,06  12,72 g

. Đáp án B
+ Những vướng mắc của học sinh khi giải bài tập này:
- Học sinh không nhớ rõ nên lập tỉ lệ số mol chất nào trên chất nào và sản phẩm
là gì ?
- Học sinh phải viết phương trình để đặt ẩn lập hệ mất nhiều thời gian.
+ Kết luận: Để giải được bài tập trên chỉ cần hiểu rõ bản chất của các phản
ứng. Việc sử dụng sơ đồ và phương pháp đường chéo giúp rút ngắn tối đa cho
bài toán.
7



+ Dạy học sinh tiếp thu được cách giải bài toán theo phương pháp đường
chéo và các định luật bảo toàn được thực hiện như sau :
- Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh viết phương trình điện li của H 3PO4 . Việc
làm này giúp chỉ ra cách tách H từng nấc ra khỏi axit và các gốc axit tồn tại
trong dung dịch và các chú ý liên quan đến sự thủy phân của gốc axit và sản
phẩm sau phản ứng .
- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết sơ đồ và đặt số mol tượng ứng
với các gốc axit.
- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn cách cho học sinh so sánh mol để rút kết luận mà
không cần lập tỉ lệ và nhớ sản phẩm.
- Bước 4: Hướng dẫn học sinh dùng phương pháp đường chéo để nhẩm số mol
mà không cần sử dụng máy tính.Với những bài không đủ số mol để so sánh thì
sẽ dùng định luật BTĐT và BTNT ra sao.
- Bước 5: Ra thêm bài tập tương tự từ dễ đến khó để học sinh tự luyện (chẳng
hạn các ví dụ dưới đây).
Ví dụ 2: Cho 500ml dung dịch chứa 15,6 g NaOH tác dụng với 14,2g
P2O5.Giả sử thể tích của dung dịch thay đổi không đáng kể. Tính nồng độ mol
của các muối.
A. 0,02M NaH2PO4; 3,8M Na3PO4
C .0.02M NaH2PO4; 0,38M Na2H PO4
B.0,2M Na2H PO4; 0,19M Na3PO4
D. 0,2M NaH2 PO4; 3,8M Na2HPO4
Hướng dẫn:
- Ta có :
nNaOH 

nP2O5 

14, 2

 0,1 mol
142

15, 6
 0,39 mol
40

- Viết sơ đồ:

ĐLBTNT
u
uuuuuuuuu
r nH3 PO4  2nP2 O5  0, 2 mol

ĐLBTNT
u
uuuuuuuuu
r nOH   nNaOH  0,39 mol

H3PO4 → H2PO4- → HPO42- → PO430

0,2

0,4

0,6

0,39
0,01




nNaH 2 PO4  0,1 mol � CM NaH PO
2

nNa2 HPO4  0,19 mol � CM Na HPO
2

0,1
 0, 2 M
0,5



4

4

0,19



0,19
 0,38 M
0,5
. Đáp án C

8



Nhận xét:
- Bài toán này vận dụng kiến thức từ bài toán cơ bản trên nhưng cần xác định
mol H3PO4 thông qua bảo toàn nguyên tố P.
- Việc hiểu và sử dụng các định bảo toàn giúp cho bài toán dễ dàng hơn rất
nhiều so với viết phương trình phản ứng.
Ví dụ 3: Hòa tan hết 0,15mol P2O5 vào 200g dung dịch H3PO4 9,8 %, thu
được dung dịch X. Cho X tác dụng hết với 750ml dung dịch NaOH 1M, thu
được dung dịch Y. Khối lượng muối trong Y là :
A. 14,2 gam Na2H PO4 và 41 gam Na3 PO4.
B. 30 gam NaH2PO4 và 35,5 gam Na2HPO4.
C. 45 gam NaH2PO4 và 17,5 gam Na2HPO4.
D. 30 gam Na2H PO4 và 35,5 gam Na3 PO4.
Hướng dẫn:

nH 3 PO4 
-

Ta có : nP O  0,15 mol và
2 5

ĐLBTNT
u
uuuuuuuuu
r �nH3 PO3
-

200.9,8
 0, 2 mol
100.98


nOH  

- Viết sơ đồ:

nNaOH

 0,15.2  0, 2  0,5 mol


        0, 75 mol

H3PO4 → H2PO4- → HPO42- → PO430

0,5

1

1,5

0,75
0,25


0,25

nNaH 2 PO4  0.25 mol � mNaH 2 PO4  0, 25 . 120  30 g

nNa2 HPO4  0.25 mol � mNa2 HPO4  0,25 . 142  35, 5 g

. Đáp án B


Nhận xét:
Với bài toán này học sinh sẽ thấy khác so với bài toán cơ bản vì có sự xuất
hiện đồng thời của P2O5 và H3PO4 . GV cần phân tích cho HS thấy đó là bản
chất của phản ứng từ đó dùng định luật bảo toàn nguyên tố P để tính tổng số
mol H3PO4 đưa bài toán về bài toán cơ bản . Như vậy với bài toán có nhiều
9


trường hợp xảy ra như trên ta có thể dùng sơ đồ, phương pháp đường chéo và
định luật bảo toàn nguyên tố để giải bài toán nhanh hơn.
 Cách 2: Với những bài toán dung dịch chứa một hay nhiều bazơ kiềm, đề
yêu cầu tính lượng chất mà không yêu cầu xác định cụ thể chất thì ngoài cách 1
trên ta có thể dùng cách 2.
Cách giải:
Coi các chất gồm cation kim loại, PO 43- và so sánh tổng điện tích âm và
dương. Nếu điện tích âm lớn hơn thì trong dung dịch còn thiếu ion H + nghĩa là
dung dịch chỉ có muối, ngược lại thì trong dung dịch còn OH- nghĩa là kiềm dư.
Dùng định luật bảo toàn điện tích đề tìm ion còn thiếu. Sau đó dùng định
luật bảo toàn nguyên tố để tính lượng chất đề yêu cầu.
Ngoài ra khi số mol của kiềm và H3PO4 đều hết thì ta luôn có:

nH 2O  nOH 

. Sau khi tìm được số mol H2O dùng định luật bảo toàn khối lượng
để xác định lượng chất.
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam photpho trong khí O2 dư, toàn bộ sản
phẩm sinh ra cho vào 500 ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,4M và KOH 0,6M, kết
thúc phản ứng thu được dung dịch X. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tổng
khối lượng muối có trong dung dịch X là :

A. 39,0g.
Hướng dẫn:

B.44,4g.

C. 35,4g.

D.37,2g.

Dung dịch X sẽ gồm các ion :
�Na  : 0, 2 mol
�
�K : 0,3 mol
� 3
�PO4 : 0, 2 mol
�H  : x mol


Đuu
LB
TĐT
u
uuu
uuuur x  0, 2.3  0, 2  0,3  0,1 mol

 Khối lượng muối : m = 0,2.23 + 0,3.39 + 0,2.95 + 0,1 = 35,4g. Đáp án C
Nhận xét:
Từ số mol của các ion ta dễ dàng nhận ra tổng mol điện tích âm lớn hơn nên
ion còn thiếu phải là H+ có nghĩa dung dịch X chỉ chứa muối.
Ở bài toán này đề bài yêu cầu xác định khối lượng muối trong dung dịch X

mà không nói rõ X chỉ gồm muối hay có cả kiềm thì việc dùng ĐLBTKL sau khi
tìm được số mol H2O không phải là cách tôi lựa chọn mặc dù trong bài toán này
cho kết quả là đúng. Vì nó không đảm bảo sự chắc chắn đúng. Việc dùng cách 2
ta có thể xác định nhanh ion còn thiếu dựa vào viêc tính nhẩm số mol điện tích
mà lại đưa ra kết quả chính xác nhất.
10


Chúng ta vẫn có thể dùng cách 1 để tìm ra công thức và số mol của mỗi gốc
axít sau đó dùng định luật bảo toàn khối lượng để tính tổng các ion tìm khối
lượng muối.Tuy nhiên việc xác định muối tạo thành là gì không cần thiết với
dạng đề này nên khi dùng cách 2 chúng ta có thể giải bài toán một cách nhanh
nhất.
Nếu bài toán mà dung dịch chỉ chứa PO 43- và cation thì số mol H+ hoặc OHcó giá trị là 0. Chẳng hạn như ví dụ dưới đây
Ví dụ 2: Cho 100ml dung dịch hỗn hợp gồm KOH 1,5M và Ca(OH) 2 1,5M vào
200 ml dung dịch H3PO4 0,75M. Sau phản ứng thu được m gam muối. Tính m.
A. 26,1
B. 25,5
C. 32,0
Hướng dẫn: Số mol KOH và Ca(OH)2 đều là 0,15 mol

D. 26,6

Dung dịch X chứa muối nên sẽ gồm các ion :

Ca 2 : 0,15 mol
�
�K : 0,15 mol
� 3
�PO4 : 0,15 mol

�H  : x mol


ĐLBTĐT
u
uuuuuuuuur x  0,15.3  0,15.2  0,15  0 mol

 Khối lượng muối : m = 0,15.39 + 0,15.40 + 0,15.95 = 26,1g. Đáp án A
Ngoài ra vì bài toán cho sau phản thu được muối có thể hiểu H 3PO4 và kiềm

n

 n

OH  , dùng định luật bảo toàn khối lượng cũng là một cách giải
hết thì H 2O
nhanh bài toán .

Ta có:

nH 2O 

�n

OH 

 0,15  0,15.2  0, 45 mol

uĐuLBTKL
uuuuuuur mKOH  mCa (OH )2  mH3PO4  mmuoi  mH 2O

Thay số 

mmuoi  21,6 g

Nhận xét: Với những bài toán có sau phản ứng đề cho thu được muối thì ta
có thể dễ dàng biết được trong dung dịch có gì.Còn với bài toán không nói rõ
sau phản ứng chỉ chứa muối hay gồm kiềm dư thì cần suy luận để xác định ion
còn lại là H+ hay OH- nghĩa là kiềm hết hay dư. Như ví dụ dưới đây:
Ví dụ 3: Cho hỗn hợp X gồm 21,3g P2O5, 28,2g K2O, 15,5g Na2O vào nước dư
thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được m gam chất rắn. Tính M.
A. 88,6
B. 86,6
C. 68,6
D. 66,8
Hướng dẫn: Tính số mol và dung định luật bảo toàn nguyên tố ta rút ra được
Dung dịch X sẽ gồm các ion :

11


�K  : 0, 6 mol
� 
�Na : 0,5 mol
� 3
�PO4 : 0,3 mol

 Tổng số mol điện tích dương là 0,6 + 0,5 = 0,11 mol > tổng điện tích âm là
0,3.3= 0,9 mol nên dung dịch có ion OH- : x mol
 Theo định luật bảo toàn điện tích ta có :
x = 0,6 + 0,5 – 0,9 = 0,2 mol

 Khối lượng chất rắn : m = 0,6.39 + 0,5.23 + 0,3.95 + 0,2.17 = 66,8g.
Đáp án D
Nhận xét: Với kiểu đề như dạng 1 nhưng lại không yêu cầu xác định các
chất tạo thành là gì thì cách xác định ion và dùng đinh luật bảo toàn điện tích
và bảo toàn nguyên tố là cách mang lại cho bài toán kết quả nhanh, chính xác
và tổng quát nhất.
Bài tập tự luyện:
Câu 1. Oxi hóa hoàn toàn 3,1 gam photpho trong khí oxi dư. Cho toàn bộ sản
phẩm vào 200 ml dung dịch NaOH 1M đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu
được dung dịch X. Khối lượng muối trong X là:
A. 16,4 gam

B. 14,2 gam

C. 12,0 gam

D. 11,1g

(Trích thi tuyển sinh ĐH khối A năm 2013)
Câu 2: Cho 2,13 gam P2O5 tác dụng với 80 ml dung dịch NaOH 1M. Sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X chứa m gam muối. Bỏ qua
sự thủy phân của các ion, giá trị của m là :
A. 4,70 gam

B. 4,48 gam

C. 2,46 gam

D. 4,37 gam


(Trích thi thử Chuyên ĐH Vinh năm 2015)
Câu 3: Cho hỗn hợp gồm 0,15 mol P2O5, 0,15 mol K2O, 0,1 mol Na2O vào nước
dư thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị của m là :
A. 45,2

B. 43,5

C. 34,5

D. 35,4

(Trích thi thử Nguyễn Anh Phong năm 2015)
Câu 4: Trộn lẫn 250ml dung dịch NaOH 2M vào 200ml H 3PO4 1,5M, rồi cô cạn
dung dịch sau phản ứng. % khối lượng của Na 2HPO4 trong hỗn hợp chất rắn thu
được là:
A. 29,7%

B. 70,3%

C. 28,4%

D. 56,8%

Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 6,2 g phot pho trong oxi dư. Cho sản phẩm tạo thành
tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH 32% tạo muối Na 2HPO4. Nồng độ phần
trăm của muối trong dung dịch sau phản ứng là:
12


A. 40,2%


B. 44,2%

C. 42,4%

D. 24,4%

Câu 6: Oxi hóa hoàn toàn 0,31g P thành P 2O5, rồi cho vào 100ml dung dịch
chứa KOH 1M và NaOH 0,15M. Sau phản ứng thu được dung dịch X chứa m
gam muối. Giá trị của m là :
A.1,86

B. 1,55

C. 2,17

D. 2,48

Câu 7: Cho 200ml dung dịch H3PO4 1M tác dụng hoàn toàn với 240ml dung
dịch NaOH 1M được dung dịch A. Dung dịch A có chứa :
A. Na3PO4

C. NaH2PO4 và Na2HPO4

B. Na2HPO4 và Na3PO4

D. NaH2PO4.

(Trích thi thử THPTQG -2018 –đề 22- Thầy Vũ Khắc Ngọc)
Câu 8: Cho 22g dung dich NaOH 10% tác dụng với 5 g dung dịch H 3PO4 39,2%

Sau phản ứng dung dịch gồm :
A. Na3PO4 và NaOH

C. Na3PO4 và Na2HPO4

B. Na3PO4 và NaH2PO4

D.NaH2PO4 và H3PO4

 Dạng 2: Cho lượng một trong hai chất tham gia phản ứng và sản
phẩm, tính lượng chất tham gia còn lại.
Dạng bài tập này là dạng bài hay gặp trong các đề thi thử, đề minh họa của
bộ giáo dục và đề THPTQG trong các năm gần đây. Tuy nhiên khi gặp những
bài toán này, học sinh vẫn bị lúng túng khi có nhiều trường hợp có thể xảy ra với
bài toán và gần như rất ít tài liệu nêu cách giải một cách rõ ràng. Điều này dẫn
đến mặc dù đây không phải là bài thuộc vận dụng cao thì nhiều học sinh khá
giỏi cũng không làm ra hoặc làm mất quá nhiều thời gian.
Cách giải:
-Tương tự như cách 2 của dạng 1, ta cũng phân tích các ion sau phản ứng và
sử dụng các định luật bảo toàn điện tích, bảo toàn nguyên tố để giải nhanh
chóng các bài toán.
-Các gốc axit có H hay không H có thể tách ra thành H+ và PO43- (nếu không có
H+ thì số mol sẽ là 0) vẫn đảm bảo điện tích và khối lượng.
+) Nếu đề cho sản phẩm sau phản ứng là muối thì sẽ gồm các ion sau :
�M n   cation KL 

� 3
�PO4
�
�H


Sau đó dùng định luật BTĐT và BTKL để xác định ẩn.
+) Nếu đề không cho rõ ràng muối hay có cả kiềm dư thì phải xét hai trường
hợp :
Trường hợp 1 : Chỉ gồm có muối thì sẽ gồm các ion sau:
13


�M n   cation KL 

� 3
�PO4
�
�H

Trường hợp 2 : Gồm cả muối và kiềm dư thì sẽ gồm các ion sau:

M n   cation

� 3
PO4

� 
OH


KL 

Sau đó cũng dùng định luật BTĐT,BTNT và BTKL để xác định ẩn cho mỗi
trường hợp và sẽ có trường hợp bị loại do tạo hệ phương trình vô nghiệm.

Ví dụ 1: Cho 14,2 g P2O5 vào V(ml) dung dịch NaOH 1M. Phản ứng xong cô
cạn dung dịch thu được 27,3g chất rắn. Giá trị của V
A. 350
B. 462,5
C. 600
D. 452,5
(Trích đề thi thử THPTQG –trường THPT chuyên Phan Bội Châu –Nghệ Annăm 2018)
Hướng dẫn:
nP2O5 

14, 2
 0,1 mol � nPO 3
4
142

 2 nP2O5

 0, 2 mol

Cô cạn dung dịch thu được chất rắn nên xét 2 trường hợp :
Trường hợp 1 : Chất rắn chỉ gồm các muối thì sẽ có các ion sau:
�Na  : a mol
� 3
�PO4 : 0, 2 mol
�
�H : b mol

TheoĐLBTĐT
a  b  0, 2 . 3  1
uuuuuuuuuuuuuuuur 

TheoĐL
uuuuuuuuuuBTKL
uuuuur 23a  b  0, 2 . 95  27,3  2 

�a  0,35 mol

Giải hệ (1) và (2) ta thu được: �b  0, 25 mol

Theo ĐLBTNT


VNaOH



nNaOH  nNa          0,35 mol

0,35
 0,35 l  350 ml
1

Trường hợp 2 : Chất rắn chỉ gồm muối và có thể có kiềm dư thì sẽ có các ion
sau:
14


�Na  : a mol
� 3
�PO4 : 0, 2 mol
� 

OH : b mol


TheoĐLBTĐ
a - b  0, 2 . 3  1
uuuuuuuuuuuuuuuTur 
TheoĐLB
TuK
uuuuuuuuuuuu
uuLr 23a  17b  0, 2 . 95  27,3  2 

Giải hệ (1) và (2) ta thấy hệ vô nghiệm do có nghiệm âm (loại)
Nhận xét: Với bài toàn này, thức sự chẳng có dữ kiện nào đề xác định
ngay lập tức bài toán đang diễn ra ở trường hợp nào trong khi đó có 7 trường
hợp. Khi tôi tham khảo cách giải bài toán này thì có cách giải chọn cách thử
xác suất vào trường hợp hay gặp cho bài toán. Cách làm đó không phải lúc nào
cũng cho kết quả đúng ngay. Vì vậy cách xác định ion và sử dụng các định luật
bảo toàn sẽ nhanh tìm ra kết quả chính xác mà nhiều nhất chúng ta cũng chỉ
cần xác định hai trường hợp. Ta có thể xét tiếp một ví dụ tương tự như sau:
Ví dụ 2: Cho m gam P2O5 vào dung dịch chứa 0,1mol NaOH và 0,05mol KOH
được dung dịch X. Cô cạn X thu được 8,56 gam chất rắn khan. Giá trị của m là :
A.1,72

B. 2,13
C. 4,46
(trích đề minh họa của BGD năm 2018)
Hướng dẫn:

D. 2,84


Cô cạn dung dịch thu được chất rắn nên xét 2 trường hợp :
Trường hợp 1 : Chất rắn chỉ gồm các muối thì sẽ có các ion sau:
�Na  : 0,1 mol
�
ĐLBTĐT
�K : 0, 05 mol u
uuuuuuuuur 3a  b  0,1  0,15
� 3
ĐL
uuuBTKL
uuuuur 95  b  8,56  4, 25
�PO4 : a mol u
�H  : b mol


Giải hệ hai PT ta thấy hệ vô nghiệm(loại)
Trường hợp 2 : Chất rắn chỉ gồm muối và có thể có kiềm dư thì sẽ có các ion
sau:
�Na  : 0,1
�
�K : 0, 05
� 3
�PO4 : a

OH  : b


mol
mol u
ĐLBTĐT

3a  b  0,1  0,15
uuuuuuuuur
ĐL
TuK
mol u
uuuBuu
uuLr 95  17b  8,56  4, 25
mol

a  0, 04 mol


Giải hệ hai phương trình ta thu được: �b  0, 03 mol




nP2O5 

1
n 3
2 PO4

 0,02 mol

mP2O5  0,02 . 142  2,84 g

.Đáp án D

15



Nhận xét:
Cũng tương tự như ví dụ 1 ở trên thì việc giải bài toán theo cách xác định
ion và dùng định luật bảo toàn giúp tư duy bài toán nhanh hơn.
Điểm khác của ví dụ 2 so với ví dụ 1 đó là có nhiều ba zơ kiềm khác nhau
lúc đó ta tách các cation kim loại theo đúng điện tích và khối lượng. Trong ví
dụ này chất rắn không còn đơn thuần là muối mà còn có kiềm dư.
Với những bài mà cần cụ thể các chất sau phản ứng thì phải giải bài toán
như thế nào? Ta hãy xét ví dụ sau để hiểu rõ hơn:
Ví dụ 3: Cho 200ml dung dịch NaOH 1,6M và KOH 1M tác dụng hết với
dung dịch H3PO4 thu được dung dịch X. Chia X thành hai phần bằng nhau :
Phần 1: Cô cạn dung dịch được 17,12g hỗn hợp muối.
Phần 2 : Cho tác dụng với dung dịch CaCl2 dư thu được m gam kết tủa.
( Biết Ca3(PO4)2 và CaHPO4 đều không tan)
Giá trị của m là:
A. 14,7
B. 9,3
C.14,74
D.20,24
( trích đề THPTQG Lương Thế Vinh - Hà Nội - năm 2016)
Hướng dẫn:
Ở một phần :

0, 2.1,6
 0,16 mol
2

nNaOH 
nKOH 


0, 2.1
 0,1 mol
2

Ở phần 1: Sau phản ứng thu được muối nên sản phẩm có các ion :
�Na  : 0,16 mol
�
�K : 0,1 mol
� 3
�PO4 : a mol
�H  : b mol


ĐLBTĐT
u
uuuuuuuuur 3a  b  0,16  0,1
ĐLBTK
u
uuuuuuuuLr 95  b  17,12  7,58

�a  0,1 mol

Giải hệ hai phương trình ta thu được: �b  0, 04 mol

 Theo ĐLBTNT
Ta có sơ đồ

nH3PO4  n


PO4

3

 0,1 mol

H3PO4 → H2PO4- → HPO42- → PO430
0,1
0,2
0,3
0,26
0,04

0,06
16


nCa3  PO4  

1
n 3
2 PO4

 0,03 mol
n
 n 2  0,04 mol
2
 CaHPO4 HPO4

Khối lượng kết tủa là : 0,04. 136 + 0,03. 310 = 14,47 gam. Đáp án C

Nhận xét:
Điểm khác ở ví dụ này là đề bài yêu cầu xác định lượng kết tủa mà chỉ có
hai trong ba là HPO42- và PO43- là tạo kết tủa với Ca2+. Vì vậy phải xác định
được trong dung dịch có anion nào. Bằng cách tìm ra số mol của PO 43- ta tìm
được số mol H3PO4 từ đó xác định chính xác anion nào được tạo ra một cách
nhanh chóng thay vì xét các trường hợp có thể xảy ra.
Bài toán này cho ta thấy bằng cách sử dụng phương pháp đường chéo và các
định luật bảo toàn ta hoàn hoàn có thể giải nhanh một bài toán có nhiều trường
hợp mà không phải đi xét cũng như đoán xác suất nhiều trường hợp xảy ra.
Bài tập tự luyện:
Câu 1: Cho dung dịch H3PO4 tác dụng hết với dung dịch chứa m gam NaOH,
sau phản ứng thu được dung dịch X có chứa 2,51m gam chất tan. Chất tan trong
dung dịch X gồm:
A.Na2HPO4; Na3PO4

B. NaH2PO4; Na2HPO4

C. Na3PO4; NaOH
D. NaH2PO4; Na3PO4
( trích đề thi thử trường chuyên Hạ Long- năm 2016)
Câu 2: Cho m gam P2O5 tác dụng với 253,5 ml dung dịch NaOH 2M. Sau
phản ứng thu được 3m gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 8,52

B.12,78

C. 21,3

D. 7,81


( trích đề Đại học khối B - năm 2014)
Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn m gam P rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình
chứa 0,15 mol KOH. Sau khi các phản ứng hoàn toàn cô cạn dung dịch thu được
(m + 97,2) gam muối. Giá trị của m là:
A. 1,86
B. 1,55
C. 2,17
D. 2,48
Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn m gam P trong oxi dư. Cho toàn bộ sản phẩm tạo
thành vào 500ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm NaOH 0,1M và KOH 0,2M đến
khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Cô cạn dung dịch thu được 9,448 gam chất
rắn khan. Giá trị của m là:
A. 1,426
B. 1,395
C. 1,302
D. 1,085
( trích đề thi thử THPTQG của sở GD-ĐT Hà Nội - năm 2018)
Câu 5: Cho 21,3 gam P2O5 vào dung dịch có chứa a gam NaOH. Sau phản ứng
thu được dung dịch chứa 28,4 gam Na2HPO4 và b gam Na3PO4. Giá trị của a,b
lần lượt là:
A. 28; 8,2

B. 20; 16,4

C. 28; 16,4

D. 20; 8,2
17



Câu 6: Cho m gam P2O5 vào 200ml dung dịch NaOH 10% (d = 1,2g/ml). Sau
phản ứng thu được dung dịch X chỉ chứa 1 chất tan Y và có nồng độ 16,30%.
Giá trị của m và công thức của chất tan là:
A. 22,13 và NaH2PO4

B. 21,3 và Na3PO4

C. 23,1 và NaH2PO4

D. 21,3 và Na2HPO4

Câu 7: Cho m gam NaOH vào dung dịch chứa 0,04 mol H 3PO4, sau phản ứng
hoàn toàn thu được dung dịch Y. Cô cạn Y được 1,22m gam chất rắn khan. Giá
trị m gần nhất với :
A. 8,1
B. 4,2
C. 6,0
D. 2,1
( trích đề thi thử thầy Nguyễn Anh Phong )
Câu 8: Lấy V ml dung dịch H3PO4 35% ( d = 1,25 g/ml) đem trộn với 100ml
dung dịch KOH 2M thu được dung dịch X có chứa 14,95 gam hỗn hợp hai muối
K3PO4 và K2HPO4. Giá trị của V là :
A. 26,25 ml

B. 21ml

C. 7,35ml

D. 16,8ml


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
4.1. Phương pháp kiểm tra hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Ưu điểm, nhược điểm:
- Giúp GV có thêm kiến thức, kinh nghiệm trong việc giải các bài tập về bài
toán H3PO4, P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm để giảng dạy và ôn luyện cho
học thi trong kỳ thi THPTQG. Bản thân tôi cũng tự tin hơn khi giảng dạy về
phần bài tập này.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng sáng tạo các kiến thức về H 3PO4
và P2O5 tác dụng với kiềm, phương pháp đường chéo cũng như các định luật
bảo toàn vào giải các bài tập, giúp các em tự tin, hứng thú hơn khi gặp các bài
toán về H3PO4, P2O5 nói riêng và các bài toán về axit nhiều nấc nói chung.
- Tuy nhiên nhược điểm của việc sử dụng kĩ thuật này là không sử dụng được
trong tất cả các bài về H3PO4, P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm.
Để đánh giá hiệu quả của đề tài sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào
thực tế giảng dạy, tôi đã cho nhóm học sinh đang được tham gia lớp học theo
phương pháp này làm bài kiểm tra trong thời gian 15 phút với nội dung như sau:
Câu 1: Cho 200ml dung dịch H3PO4 1M vào 500ml dung dịch KOH 1M. Muối
tạo thành và khối lượng tương ứng khi kết thúc phản ứng ( bỏ qua sự thủy phân
của các muối ) là bao nhiêu ?
Câu 2: Cho m gam P2O5 vào 300ml dung dịch NaOH 2 M thì dung dịch sau
phản ứng chỉ chứa 2 muối NaH2PO4 và Na2HPO4 có nồng độ bằng nhau. Tính
giá trị của m?
18


Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 6,2g photpho trong oxi lấy dư. Cho sản phẩm tạo
thành tác dụng với 150 ml dung dịch NaOH 2,0 M. Muối thu được sau phản ứng
cho tác dụng với BaCl2 dư thu được bao nhiêu g kết tủa?
Câu 4: Cho m gam P2O5 1 lít dung dịch hỗn hợp NaOH 0,2M và KOH 0,3M
đến phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X. Cô cạn cẩn thận X thu được 35,4

gam hỗn hợp muối khan. Tính m.
Câu 5: Cho m gam H3PO4 tác dụng hết với 335 ml dung dịch NaOH 3M. Cô
cạn dung dịch sau phản ứng thu được 2,5x gam chất rắn. Xác định thành phần và
khối lượng của mỗi chất.
4.2. Kết quả thu được
Số lượng HS được kiểm tra: 72
Bảng kết quả điểm kiểm tra của học sinh

Điểm
0 ≤ Điểm < 5

5 ≤ Điểm < 6,5 6,5 ≤ Điểm < 8 8 ≤ Điểm ≤ 10

Kết quả

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượng


Tỉ lệ
%

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Trước thực
nghiệm

12

16,67
%

42

58,33
%

18

25%

0

0%


36

50%

Sau
thực
0
0%
nghiệm
Thay đổi
Giảm 16,67%

20,83
%
Giảm 37,5%
15

Tăng 25%

29,17
%
Tăng 29,17%
21

%
70
58,33

60


50

50
40
30
20

20,83

16,67

29,17

25

10
0

0%

0 < Điểm < 5

0%

5 < Điểm < 6,5

Trước thực nghiệm

6,5 < Điểm < 8


8 < Điểm < 10

Mức điểm

Sau thực nghiệm

19


Biểu đồ: Kết quả điểm kiểm tra của học sinh
Nhận xét: Kết quả bài kiểm tra năng lực của học sinh cho thấy việc áp dụng
“phương pháp đường chéo và các định luật bảo toàn ” trong việc giải một số
dạng bài tập H3PO4, P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm đã đạt hiệu quả cao, cụ
thể là:
- Trước thực nghiệm học sinh đạt điểm yếu, kém là 16,67%. Sau thực nghiệm
không có học sinh có điểm yếu, kém.
- Trước thực nghiệm, đa số HS chỉ đạt ở mức điểm trung bình (58,33%) và tỉ
lệ học sinh đạt điểm giỏi là không có thì sau thực nghiệm phổ điểm của học sinh
chủ yếu đạt ở mức khá (50%) và giỏi (29,17%).

Phần 3. Kết Luận, Kiến Nghị
1. Kết luận
- Qua quá trình nghiên cứu “phương pháp đường chéo và các định luật bảo
toàn ” trong giải toán hóa học tôi nhận thấy để áp dụng được phương pháp này
có hiệu quả đòi hỏi giáo viên, học sinh cần tìm hiểu rõ bản chất hóa học ẩn chứa
trong bài toán, quan tâm đến những vấn đề liên quan mà không nhất thiết lúc
nào cũng viết phương trình phản ứng và lập hệ sẽ rút ngắn thời gian làm bài.
- Nhận thấy trong chương trình thi THPT QG các bài tập về H3PO4, P2O5 tác
dụng với dung dịch kiềm thường là những bài tập để lấy điểm 6,7; bài tập ở mức
độ vận dụng thấp. Vì vậy bản thân giáo viên cần yêu cầu học sinh linh hoạt

trong việc áp dụng phương pháp đường chéo cũng như các định luật bảo toàn để
rút ngắn thời gian làm hơn so với thời gian trung bình 1,25 phút/ câu dành thời
gian cho các câu vận dụng cao để đạt kết quả cao nhất.
- Việc áp dụng SKKN này vào thực tiễn giảng dạy là hoàn toàn khả thi và có
hiệu quả tốt đối với việc học của học sinh, nó cũng là tài liệu tham khảo bổ ích
cho đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy của bản thân. Việc áp dụng thành
công SKKN sẽ nâng cao chất lượng dạy và học của thầy và trò và chất lượng
chung của nhà trường.
- Phương pháp đường chéo và các định luật bảo toàn không chỉ dùng để áp
dụng cho các dạng bài toán H3PO4, P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm mà nó còn
được dùng trong nhiều bài toán hóa học khác. Việc làm này sẽ giúp bài toán trở
nên đơn giản rút ngắn thời gian làm bài một cách tối đa.
2. Kiến nghị
Đối với giáo viên môn Hóa học: Nghiên cứu kĩ nội dung của SKKN, phát
triển SKKN theo hai hướng đó là:
- Nghiên cứu bổ sung những dạng bài tập khác H3PO4, P2O5 tác dụng với
dung dịch kiềm có thể áp dụng phương pháp này.
- Phương pháp này có thể áp dụng cho những bài toán khác của axit nhiều
nấc và những dạng bài khác nữa. Từ đó truyền tải kiến thức bản thân thu lượm
được đến học sinh một cách có hiệu quả nhất.
20


Đối với nhà trường : tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất để có thể tổ
chức các buổi ôn luyện hiệu quả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hóa học 11 nâng cao – Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đỉnh – NXB Giáo Dục
2. Công phá đề thi THPT quốc gia 2018 môn Hóa Học – Nguyễn Anh Phong,
Lê Kiều Hưng - NXB ĐH QG Hà Nội.

3. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài trắc nghiệm môn Hóa Học – Phạm
Ngọc Bằng – NXB Đại Học Sư Phạm.
4.Tư duy đảo chiều giải bài tập theo chuyên đề hóa học vô cơ – Nguyễn Anh
Phong – NXB ĐHQGHà Nội.
5.Đột phá đỉnh cao kỹ thuật mới giải nhanh bài tập Hóa Học – Cù Thanh Toàn,
Nguyễn Ngọc Anh – NXBĐHQG Hà Nội.
6.Các trang mạng . và www.hochoaonline. net ( bài toán
H3PO4 và P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm ).

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Thương Huyền

21



×