Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Sử dung sơ đồ khối để giảng dạy phần cấu tạo và nguyên lí làm việc của một số hệ thống của động cơ đót trong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.4 KB, 11 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI NÓI ĐẦU.
Trên con đường hội nhập và phát triển cùng thế giới, đất nước ta đã và đang
từng bước đổi mới, áp dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại vào trong mọi
lĩnh vực của đời sống và sản xuất để thực hiện công cuộc “ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá” đất nước. Do đó việc đào tạo ra nguồn nhân lực có tri thức và đạo đức
đang là mục tiêu lớn của ngành giáo dục nước ta hiện nay.
Cùng với mục tiêu chung của ngành giáo dục, mục tiêu của giáo dục cấp THPT
đó là: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Luật giáo dục đã quy định : “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh cũng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn
hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp , học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Môn Công
nghệ 11 được Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn trên tinh thần đổi mới, đảm bảo
tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nó cùng với
các môn học khác trong nhà trường phổ thông góp phần quan trọng vào việc tạo
nền tảng ban đầu để đào tạo con người phát triển toàn diện.
Thực tế như chúng ta đã thấy, động cơ đốt trong có vai trò rất quan trọng và
được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như : Nông nghiệp, công nghiệp, ngư
nghiệp, giao thông vận tải, quân sự... Do đó đối với người học sinh phổ thông dù
sau này có lựa chọn nghề nghiệp gắn bó với động cơ đốt trong hay không thì những
hiểu biết về động cơ đốt trong nói chung cũng như nguyên lí làm việc của các hệ
thống trong động cơ đốt trong vẫn luôn gắn liền với đời sống thực tiễn của họ.
Chính vì vậy để có thể hiểu và ghi nhớ sâu sắc hơn về nguyên lí làm việc của các
hệ thống trong động cơ đốt trong là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng.
Những vấn đề nêu trên vừa là cơ sở lí luận, vừa là cơ sở thực tiễn để mỗi người
giáo viên giảng dạy môn công nghệ trong nhà trường phổ thông phải có trách


nhiệm tìm ra con đường để hướng dẫn học sinh tiếp nhận và khắc sâu kiến thức về
nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong một cách chủ động,
tích cực, sáng tạo và có hiệu quả.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Đại đa số học sinh của Trường THPT Hà Văn Mao là học sinh ở vùng miền núi
cao, trình độ nhận thức của các em không đồng đều. Địa bàn khu vực còn non kém
về nền công nghiệp. Tình trạng ngại học, coi nhẹ môn học do đây không phải là
môn thi tốt nghiệp và thi vào Đại học, Cao đẳng ...Nên đã dẫn đến một thực tế đáng

1


buồn là kết quả, hiệu quả của giờ học chưa cao, chưa đạt được nhiều theo mục đích,
yêu cầu đặt ra.
2. Kiến thức về nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong là nội
dung mang tính trừu tượng, học sinh không thể trực tiếp quan sát, tri giác được. Để
tiếp thu được nội dung này học sinh phải hình dung, tưởng tượng, phải thực hiện
các thao tác tư duy dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do đó đã gây ra nhiều khó
khăn cho học sinh trong việc tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức của bài học,
dẫn đến sự say mê, yêu thích môn học của học sinh không nhiều, chất lượng và
hiệu quả của giờ học chưa cao.
Nguyên nhân do nhiều phía: Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp, sức thuyết phục
của chương trình còn ở mức độ, tâm lí coi nhẹ môn học của học sinh..... và còn
nhiều lí do khác nữa dược đưa ra để biện minh cho một thực tế là chất lượng và
hiệu quả của giờ học chưa cao. Song tôi thiết nghĩ mấu chốt của vấn đề là ở chỗ
bản thân người giáo viên Công nghệ cũng đang dạt theo sự ngại học của học sinh,
chưa tích cực tìm giải pháp nâng cao chất lượng giờ học, quá nặng nề đến việc
trang bị kiến thức mà không thấy kiến thức ấy phải được tổ chức thế nào để giúp
học sinh tiếp nhận một cách dễ dàng và hứng thú. Hoà nhập với việc đổi mới
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học hiện nay, rút kinh nghiệm

giảng dạy từ đồng nghiệp và bằng thực tế giảng dạy của mình, tôi xin mạnh dạn
giới thiệu sáng kiến kinh nghiệm : “ Sử dụng sơ đồ khối để giảng dạy phần cấu
tạo và nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động cơ đốt trong nhằm
giúp học sinh dễ nắm bắt kiếm thức về động cơ đốt trong dễ dàng hơn”.
Để thực hiện tốt giờ dạy theo tinh thần đổi mới, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và hứng thú của học sinh. Bản thân tôi đã không ngừng đổi mới về
tư duy, nhận thức từ khâu soạn giáo án (Thiết kế bài học) cho đến cách sử dụng
thiết bị dạy học, lập phiếu điều tra để nắm bắt tình hình học tập của học sinh, từ đó
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhà trường và đối tượng học sinh.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY PHẦN CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC
CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG TRONG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG HIỆN NAY
Phương pháp dạy phần cấu tạo và nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong
động cơ đốt trong đang được sử dụng phổ biến hiện nay đó là: Giáo viên hướng dẫn
học sinh làm việc bằng cách thông qua một số câu hỏi gợi mở, học sinh nghiên cứu
sách giáo khoa, quan sát sơ đồ cấu tạo rồi tiến hành tư duy, hình dung, tưởng tượng
và rút ra nguyên lí làm việc của hệ thống. Sau đó giáo viên tóm tắt và kết luận lại
cho học sinh về nguyên lí làm việc của hệ thống dưới dạng lí thuyết.
Với cách thực hiện như trên, giáo viên thể hiện được phong cách, phương pháp
và khả năng truyền đạt kiến thức của người giáo viên. Tuy nhiên với cách thực hiện
như vậy, cũng gây không ít khó khăn cho cả giáo viên lẫn học sinh. Sau khi nghiên
cứu xong, kiến thức về nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong
2


là những lí thuyết. Chúng thường mờ nhạt và trừu tượng. Do đó học sinh rất khó
khăn trong quá trình tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức vừa nghiên cứu.
II. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ KHỐI ĐỂ DẠY PHẦN CẤU TẠO VÀ
NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG TRONG ĐỘNG CƠ

ĐỐT TRONG
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm đạt mục đích dạy học. Quá trình
nhận thức diễn biến theo con đường mà Lê Nin đã chỉ rõ: “ Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan”.
Nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động cơ đốt trong là những kiến
thức lí thuyết, chúng thường mờ nhạt, trừu tượng, chưa tác động mạnh vào các giác
quan. Do đó kí ức khó ghi nhận và tái hiện lại khi cần thiết. Vì vậy cần phải cụ thể
hoá, vật chất hoá, làm cho lí thuyết được cụ thể hơn, sâu sắc hơn và có tính thuyết
phục hơn. Từ đó học sinh có thể dễ dàng tiếp nhận kiến thức và khắc sâu vấn đề lí
thuyết vừa nghiên cứu.
Ở đây, tôi không có tham vọng đưa ra một cách dạy mới thay thế cách dạy
phong phú đa dạng mà lâu nay giáo viên vẫn thường sử dụng và còn tiếp tục được
sử dụng. Tôi chỉ xin giới thiệu một cách dạy kết hợp giữa phương pháp truyền
thống với những yêu cầu mới. Đó là: Sử dụng sơ đồ khối khi dạy phần nguyên lí
làm việc của một số hệ thống trong động cơ đốt trong.

Cách thức tiến hành:
Khi nghiên cứu, tìm hiểu về nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động
cơ đốt trong. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát sơ đồ
cấu tạo của hệ thống. Thông qua một số câu hỏi gợi mở, giáo viên hướng dẫn học
sinh tiến hành tư duy và xây dựng sơ đồ khối thể hiện cấu tạo và nguyên lí làm việc
của hệ thống.
Để thực hiện tốt hơn giờ dạy của mình, giáo viên nên ứng dụng công nghệ thông
tin vào các tiết dạy. Vì vậy giáo viên nên sử dụng giáo án điện tử để thuận tiện cho
việc giảng dạy, rút ngắn thời gian vẽ sơ đồ và nhất là tạo sinh động hơn trong tiết
học, thu hút được học sinh, làm cho học sinh có sự hứng thú và say mê môn học.
III. VẬN DỤNG CỤ THỂ
1. Bài 25: Hệ thống bôi trơn

a) Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:
Từ sơ đồ cấu tạo trong sách giáo khoa, giáo viên có thể đưa ra sơ đồ khối
tổng quá của hệ thống như sau:

3


b) Nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
* Trường hợp 1: Khi hệ thống làm việc bình thường
Dầu bôi trơn chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Cacte
dầu

Lưới
lọc

Bơm
dầu

Van
khống
chế

Bầu
lọc

Đường
dầu
chính


Bề mặt
ma sát

Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte dầu đưa qua
lưới lọc và bầu lọc để lọc sạch rồi đưa qua van khống chế đến đường dầu chính rồi
theo các đường ống đến bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ, sau đó trở về
cacte.
* Trường hợp 2: Khi áp suất của dầu bôi trơn vượt quá giá trị cho phép
Dầu bôi trơn chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:

Cacte
dầu

Lưới
lọc

Bơm
dầu

Van
khống
chế

Bầu
lọc

4

Đường

dầu
chính

Bề mặt
ma sát


Van
an
toàn
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi áp suất của dầu bôi trơn vượt quá giá trị cho phép thì van an toàn mở để
một phần dầu từ sau bơm chảy ngược về trước bơm làm giảm áp suất của dầu
xuống. Khi đó hệ thống làm việc theo trường hợp bình thường.
* Trường hợp 3: Khi nhiệt độ của dầu cao quá giới hạn định trước
Dầu bôi trơn chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Cacte
dầu

Lưới
lọc

Bơm
dầu

Két
làm
mát

Bầu

lọc

Đường
dầu
chính

Bề mặt
ma sát

Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ của dầu cao quá giới hạn định trước thì van khống chế đóng lại
để toàn bộ lượng dầu chảy qua két làm mát dầu, làm nhiệt độ của dầu giảm xuống.
Khi đó dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte dầu đưa qua lưới lọc và bầu lọc để
lọc sạch rồi đưa qua két làm mát đến đường dầu chính, theo các đường ống đến bôi
trơn các bề mặt ma sát của động cơ, sau đó trở về cacte.
2. Bài 26: Hệ thống làm mát
a) Cấu tạo của hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức
Từ sơ đồ cấu tạo trong sách giáo khoa, giáo viên có thể đưa ra sơ đồ khối
tổng quá của hệ thống như sau:
Van hằng nhiệt

Đường nước nóng
Đường ống số 8

Két
làm

Áo nước

mát

Bơm
nước
Đường nước mát

5


b) Nguyên lí làm việc của HTLM bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức
Dựa vào sơ đồ khối trên, học sinh có thể nêu đường đi của nước như sau
* Trường hợp 1: Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định
trước
Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Két
nước

Bơm
nước

Van
hằng
nhiệt

Áo
nước

Đường
ống
số 8

Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:

Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định mức thì van
hằng nhiệt chỉ mở cửa thông với đường ống số 8 để nước chảy thẳng về bơm. Khi
đó nước làm mát được bơm nước hút từ két nước đưa đến các áo nước để làm mát
các chi tiết, sau đó dược đưa qua van hằng nhiệt, theo đường ống số 8 chảy thẳng
về bơm tạo thành vòng tuần hoàn khép kín.
* Trường hợp 2: Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn định trước
Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:

Két
nước

Bơm
nước

Van
hằng
nhiệt

Áo
nước

Đường
ống
số 8

Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn định trước thì van hằng
nhiệt mở cả cửa thông với đường ống số 8 và cửa thông với két nước. Khi đó nước
làm mát được bơm nước hút từ két nước đưa đến các áo nước để làm mát các chi
tiết, sau đó được đưa qua van hằng nhiệt, một phần theo đường ống số 8 chảy thẳng

về bơm còn một phần chảy qua két nước để làm mát trước khi đưa đến bơm tạo
thành vòng tuần hoàn khép kín.
* Trường hợp 3: Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định
trước
Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:

6


Két
nước

Bơm
nước

Áo
nước

Van
hằng
nhiệt

Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định trước thì van hằng
nhiệt chỉ mở cửa thông với két nước. Khi đó nước làm mát được bơm nước hút từ
két nước đưa đến các áo nước để làm mát các chi tiết, sau đó được đưa qua van
hằng nhiệt rồi chảy qua két nước để làm mát trước khi đưa đến bơm tạo thành vòng
tuần hoàn khép kín.
3. Bài 29 : Hệ thống đánh lửa
a) Cấu tạo của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm

Dựa vào sơ đồ cấu tạo của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm trong
sách giáo khoa, có thể biểu thị theo sơ đồ khối như sau:
Phần
Phần
Phần
phát
chia
đánh
điện
điện
lửa
b) Nguyên lí làm việc của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm
Dựa vào sơ đồ khối, có thể giải thích nguyên lí làm việc theo các trường hợp
sau:
* Trường hợp 1: Khi mở khoá điện
Dòng điện chạy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Ma
nhê


Bộ
chia
điện

Biến
áp
đánh
lửa

Bu

gi

Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi mở khoá điện và ma-nhê-tô hoạt động thì các sức điện động xoay chiều
trên các cuộn dây WN và WĐK của ma-nhê-tô được đưa đến bộ chia điện. Nhờ tác
dụng của bộ chia điện, dòng điện được đưa đến biến áp đánh lửa. Tại đây nó tạo ra
tia lửa điện và đặt ở bugi.
* Trường hợp 2: Khi đóng khoá điện
Dòng điện chạy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:

7


Ma
Khoá
“Mát”
nhê
điện

Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi đóng khoá điện thì điện từ cuộn WN của ma-nhê-tô sẽ truyền qua khoá
điện ra “mát”. Khi đó hệ thống đánh lửa ngừng làm việc.

C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ
Sử dụng sơ đồ khối để dạy phần cấu tạo và nguyên lí làm việc của một số hệ
thống trong động cơ đốt trong là cách làm phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi
mới phương pháp dạy học môn Công nghệ trong nhà trường phổ thông, phù hợp
với sự đổi mới chương trình, sách giáo khoa và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học môn công nghệ hiện nay. Cách làm này thực chất là biến những gì thuộc về

lí thuyết, trừu tượng thành cái cụ thể, quan sát được. Đồng thời nó cũng phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, kích thích sự say mê, hứng thú
học tập của học sinh.
Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao hiệu quả học tập, phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh thì đây là cách làm có thể coi là hiệu quả.
Trong mấy năm gần đây, khi sử dụng cách làm này vào thực tế giảng dạy bản thân
tôi thấy rất có hiệu quả. Đây là một phương pháp đúng đắn. Những vấn đề lí thuyết
không còn là trừu tượng, mờ nhạt và khó nhớ. Cách làm này khá thiết thực và rất dễ
vận dụng.
Tôi đã làm phép so sánh kết quả học tập của học sinh và thu được kết quả rất
khả quan như sau:
Bảng 1: So sánh kết quả khi dạy phần nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn
cưỡng bức.
Lớp 11A5 - Ban cơ bản.
( Dạy theo hình thức không sử dụng sơ đồ khối )
Mức độ nắm kiến thức
Số học
Không nắm
sinh
Tốt
Khá
Trung bình
được
Số
Số lượng Tỉ lệ
Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
lượng
45
17,8

22,2
53,3
8
10
24
3
6,7%
%
%
%
Lớp 11A6 - Ban cơ bản.
( Dạy theo hình thức sử dụng sơ đồ khối - Không sử dụng giáo án điện tử )
Số học
Mức độ nắm kiến thức
8


sinh

Tốt
Số lượng

43

Khá
Tỉ lệ

Số
lượng


32,6
%

19

Trung bình
Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

Không nắm
được
Số lượng Tỉ lệ

44,2
23,2
10
0
0%
%
%
Lớp 11A7 - Ban cơ bản.
( Dạy theo hình thức sử dụng sơ đồ khối - Có sử dụng giáo án điện tử )
Mức độ nắm kiến thức
Số học
Không nắm
sinh
Tốt

Khá
Trung bình
được
Số
Số lượng Tỉ lệ
Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
lượng
41
36,6
43,9
19,5
15
18
8
0
0%
%
%
%
Bảng 2: So sánh kết quả khi dạy phần nguyên lí làm việc của hệ thống làm
mát bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức
Lớp 11A5 - Ban cơ bản.
( Dạy theo hình thức không sử dụng sơ đồ khối )
Mức độ nắm kiến thức
Số học
Không nắm
sinh
Tốt
Khá

Trung bình
được
Số
Số lượng Tỉ lệ
Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
lượng
45
17,7
24,4
48,9
8
11
22
4
9,0%
%
%
%
Lớp 11A6 - Ban cơ bản.
( Dạy theo hình thức sử dụng sơ đồ khối - Không sử dụng giáo án điện tử )
Mức độ nắm kiến thức
Số học
Không nắm
sinh
Tốt
Khá
Trung bình
được
Số

Số lượng Tỉ lệ
Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
lượng
43
41,8
30,2
18
13
12
28%
0
0%
%
%
Lớp 11A7 - Ban cơ bản.
( Dạy theo hình thức sử dụng sơ đồ khối - Có sử dụng giáo án điện tử )
Mức độ nắm kiến thức
Số học
Không nắm
sinh
Tốt
Khá
Trung bình
được
39
Số lượng Tỉ lệ Số
Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
14


9


lượng
20

51,2
%

12

30,8
%

7

18%

0

0%

Bảng 3: So sánh kết quả khi dạy phần nguyên lí làm việc của hệ thống đánh
lửa điện tử không tiếp điểm
Lớp 11A7 - Ban cơ bản.
( Dạy theo hình thức không sử dụng sơ đồ khối )
Mức độ nắm kiến thức
Số học
Không nắm

sinh
Tốt
Khá
Trung bình
được
Số
Số lượng Tỉ lệ
Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
lượng
41
17,1
24,4
48,7
7
10
20
4
9,8%
%
%
%
Lớp 11A6 - Ban cơ bản.
( Dạy theo hình thức sử dụng sơ đồ khối - Không sử dụng giáo án điện tử )
Mức độ nắm kiến thức
Số học
Không nắm
sinh
Tốt
Khá

Trung bình
được
Số
Số lượng Tỉ lệ
Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
lượng
43
44,1
30,2
25,7
19
13
11
0
0%
%
%
%
Lớp 11A5 - Ban cơ bản.
( Dạy theo hình thức sử dụng sơ đồ khối - Có sử dụng giáo án điện tử )
Mức độ nắm kiến thức
Số học
Không nắm
sinh
Tốt
Khá
Trung bình
được
Số

Số lượng Tỉ lệ
Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
lượng
45
44,4
28,9
26,7
20
13
12
0
0%
%
%
%
Mặc dù sự chuyển biến của học sinh cần có một quá trình lâu dài. Nhưng để quá
trình đó thuận chiều thì đây là một thực tế khả quan. Tôi rất tin vào cách làm này.
Tôi đã và đang sử dụng để giảng dạy tại Trường THPT Hà Văn Mao.
II. KIẾN NGHỊ , ĐỀ XUẤT.

10


Để góp phần tích cực vào phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng
cao tính tích cực của học sinh, những công việc tôi làm không có gì mới, là những
việc đã được thực hiện từ lâu. Qua thời gian thực hiện và rút kinh nghiệm tôi muốn
đóng góp với đồng nghiệp những kinh nghiệm của mình, dù còn rất ít ỏi. Mong
muốn việc giảng dạy môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông sẽ hấp dẫn, nhẹ
nhàng và thực tế hơn. Các em học tập say mê, hứng thú và đạt được nhiều kết quả

tốt.
Do thời gian thực hiện chưa nhiều, chắc chắn bài viết còn nhiều thiếu sót. Rất
mong được sự đóng góp, góp ý của các thầy cô trong nhà trường và các thầy cô
cùng bộ môn. Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày.... tháng ... năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Sách giáo khoa Công nghệ 11
Sách giáo viên Công nghệ 11
Thiết kế bài giảng Công nghệ 11
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Công nghệ 11
Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp
Hoạt động giáo dục ở trường THPT
Nhà trường trung học với người giáo viên trung học.

11




×