Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

XÂY DỰNG hệ THỐNG câu hỏi TRẮC NGHIỆM ở PHẦN CỦNG cố bài học NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ dạy học môn LỊCH sử lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.45 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Ở
PHẦN CỦNG CỐ BÀI HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY - HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 11

Người thực hiện: Trần Thị Thu Hiền
Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch sử

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC
TT
I

Mục

Trang

MỞ ĐẦU

1



1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

II

NỘI DUNG

3


2.1

Cơ sở lí luận

3

2..2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm

3

2.3

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

2.3.1

Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

5

2.3.2

Điều kiện thực hiện


5

2.3.3

Nội dung và cách thức thực hiện

6

2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

15

III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

17

3.1

Kết luận

17

3.2

Kiến nghị


17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định giáo dục có vai trò hết sức to
lớn trong việc cải tạo con người cũ, xây dựng con người mới, Người rất chú
trọng việc đổi mới giáo dục nâng cao trình độ. Ngày nay, đổi mới giáo dục được
các cấp, các ngành triển khai đồng bộ và toàn diện trên tất cả mọi lĩnh vực, trong
đó có sự đóng góp không nhỏ của môn Lịch sử. Thực chất đổi mới dạy học môn
Lịch sử cũng giống như các môn học khác, đó là tạo ra một sự chuyển biến trong
cách dạy và học của thầy và trò, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của
người học.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,
giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các
yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá
chất lượng giáo dục.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học
sinh theo tinh thần Công văn 3535/BGDĐT – GDTrH ngày 27/5/2013 về áp
dụng phương pháp dạy học tích cực. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết
vấn đề, các phương pháp thực hành, tích cực ứng dụng thông tin vào nội dung

bài học.
Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với
việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
Nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá, trong mỗi tiết học thay bằng phần củng cố bài, giáo viên
nêu kiến thức học sinh cần phải nắm thì nay giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm giúp học sinh tiếp cận với phương pháp kiểm tra, đánh giá mới
trong môn lịch sử ở trường THPT.
- Ở mục 1, tác giả trích nguyên văn từ TLTK số 1

1


Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ở phần củng cố bài nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh trong qúa trình học môn lịch sử. Qua thực tế
áp dụng câu hỏi trắc nghiệm ở phần củng cố bài tạo cho học sinh hứng thú hơn
trong môn học, đồng thời rèn luyện cho học sinh cách làm bài thi trắc nghiệm.
Rút ra từ thực tiễn trong dạy học, tôi muốn trình bày kinh nghiệm của bản thân
qua đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Ở PHẦN CỦNG CỐ
BÀI HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY - HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 11 ”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm trong phần củng cố bài giúp học sinh nắm
vững kiến thức sau mỗi bài học ở môn Lịch sử. Câu hỏi trắc nghiệm ở phần
củng cố bài không chỉ giáo viên nêu ra để hỏi học sinh trả lời mà còn chia lớp
thành hai các nhóm, nhóm này đưa câu hỏi nhóm kia trả lời và ngược lại. Cách
học này giúp phát huy tính tích cực, sáng tạo, hứng thú của học sinh. Qua kinh
nghiệm của bản thân tôi rút ra rằng sau mỗi tiết học nhất thiết phải có phần củng
cố bài vì đó là khâu giáo viên cần nhấn mạnh những kiến thức trọng tâm của bài
đồng thời giúp các em hệ thống lại những nội dung chính, cần nắm của bài học.

1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Trãi năm học 2017-2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm trong phần củng cố bài giúp học
sinh nắm vững kiến thức, tạo hứng thú trong tiết học và tiếp cận cách kiểm tra,
đánh giá mới.

2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận.
Qua phong trào thi đua “ Dạy tốt, học tốt” Bác Hồ đã căn dặn: trong dạy
học “ phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và tự do về tư tưởng…”
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng đề cập dặn: “Phương pháp dạy học
mới, lấy người học làm trung tâm”.
Trong khoản 2, Điều 28, Luật Giáo dục ghi “ Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tính cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Thực hiện công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp
thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ
thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo
đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ,
hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa phù hợp các đối
tượng học sinh khác nhau.
Trong quá trình dạy học, giáo viên có thể nhận biết được tính tích cực của
học sinh qua các mặt sau:

- Học sinh tập trung chú ý, theo dõi nội dung bài học: lắng nghe, xây dựng
bài sôi nổi.
- Học sinh biết suy luận, xâu chuỗi các vấn đề, sự kiện.
- Làm các câu hỏi và tìm hiểu tài liệu liên quan đến bài học.
- Học sinh tự đặt các câu hỏi trắc nghiệm theo nội dung các em vừa được học.
Ngoài ra, giáo viên còn nhận biết được tính tích cực của học sinh qua nét
mặt, cử chỉ, thái độ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thuận lợi.
- Về phía giáo viên:
- Ở mục 2, tác giả trích nguyên văn từ TLTK số 2 và 3

3


+ Giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
+ Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm, phát huy năng lực sáng tạo của
người học.
+ Trong quá trình dạy học giáo viên đã kết hợp nhuần nhuyễn các đồ
dùng, khai thác triệt để các phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Về phía học sinh:
+ Tập trung, chú ý nghe giảng, suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo viên đặt
ra. Có ý thức cao trong học tập.
+ Học sinh biết lĩnh hội kiến thức, biết tự tìm kiếm tài liệu liên quan đến
nội dung bài học.
+ Mạnh dạn phát biểu, xây dựng bài đặc biệt các câu hỏi trắc nghiệm.
+ Chia nhóm tự đặt câu hỏi cho nhau.
2.1.2. Khó khăn:

- Về phía giáo viên
+ Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong phần củng cố bài học đòi hỏi giáo
viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi dưới nhiều dạng khác nhau vừa kiểm tra kiến
thức bài học, vừa tạo không khí học tập thoải mái cho học sinh tránh khô khan,
nhàm chán.
+ Muốn đạt kết quả cao trong quá trình sử dụng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm ở phần củng cố bài đòi hỏi giáo viên sử dụng máy chiếu hoặc bài tập
được giáo viên in sẵn.
+ Hệ thống câu hỏi phải đảm bảo bốn mức độ, phát huy tính tích cực của
học sinh.
- Về phía học sinh
+ Học sinh chưa thực sự độc lập về tư duy, một số học sinh còn thụ động
khi trả lời câu hỏi.
+ Một số học sinh không tập trung nghe giảng, còn lười học khi được gọi
trả lời câu hỏi, không xác định được đáp án.
+ Những câu hỏi vận dụng cấp độ cao chỉ số ít học sinh trả lời đúng.

4


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Trong dạy học lịch sử muốn đạt kết quả cao giáo viên cần xây dựng hệ
thống câu hỏi ở phần củng cố bài, song hệ thống câu hỏi phải đáp ứng với yêu
cầu của đổi mới trong kiểm tra, đánh giá vừa tạo được hứng thú cho người học.
Muốn đạt được những yêu cầu như mong muốn đòi hỏi giáo viên phải lồng ghép
nhiều dạng câu hỏi khác nhau: tìm ô chữ, câu điền thế, câu hỏi tại sao, vì sao?...
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá được thực hiện theo lộ
trình hàng năm của Bộ giáo dục. Đặc biệt, đó là sự đổi mới về hình thức kiểm
tra đánh giá, đối với sự thay đổi chung của các môn học thì kiểm tra trắc nghiệm

môn lịch sử là một trong những thay đổi của chương trình giáo dục. Để đáp ứng
với yêu cầu chung đó trong chương trình Lịch sử, tôi lồng ghép câu hỏi trắc
nghiệm vào phần củng cố bài giúp các em tiếp cận đổi mới và phù hợp với thực
tiễn.
- Câu hỏi trắc nghiệm ở phần củng cố bài để giúp học sinh khắc sâu kiến
thức đã học, vì vậy câu hỏi không nhất thiết là từ giáo viên đưa ra mà giáo viên
đóng vai trò người giám sát, có khi chỉ là trọng tài, giáo viên chia lớp thành
nhóm các em chủ động đưa câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
- Đưa phần củng có bài học bằng hệ thống câu hỏi câu hỏi trắc nghiệm
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh và giúp bài giảng thêm phần
sinh động, khắc sâu nội dung trọng tâm của bài. Qua thực tiễn dạy học tôi xin
đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân qua đề tài:
“XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Ở PHẦN CỦNG CỐ BÀI
HỌC LỊCH SỬ LỚP 11 - TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI, TP THANH HOÁ”.

2.3.2 Điều kiện thực hiện:
- Câu hỏi phải bám sát nội dung cơ bản của bài, câu hỏi ngắn gọn, chính
xác, dễ hiểu.
- Câu hỏi phải vận dụng các cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng thấp, vận dụng cao.
- Câu hỏi phải đảm bảo tính khoa học, lôgíc có tính giáo dục cao, tránh
những câu hỏi làm học sinh nhìn nhận sai lệch về tư tưởng, nhận thức.
- Câu hỏi đưa ra phải phát huy được tư duy học sinh, rèn luyện kĩ năng
của học sinh.

5


2.3.3 Nội dung và cách thức thực hiện:
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện công tác đổi mới của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, xuất phát từ vai trò, đặc điểm tình hình đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT Nguyễn Trãi, thực trạng việc đổi mới dạy
học, nhất là từ những khó khăn, bất cập trong việc tổ chức, triển khai đổi mới
dạy học, việc phân tích nguyên nhân của những khó khăn bất cập, tôi xin đề xuất
kinh nghiệm của bản thân nhằm giúp đổi mới dạy học môn lịch sử ở trường
THPT Nguyễn Trãi.
Trong quá trình đổi mới dạy học, việc xây dựng kế hoạch có ý nghĩa quyết
định đối với hiệu quả của việc đổi mới dạy học, vì chính trong quá trình xây
dựng kế hoạch đổi mới, giáo viên đã xác định yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đổi
mới phương pháp, đó là những tiền đề, những cơ sở chủ yếu để hoàn thành các
mục tiêu đổi mới dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Kế hoạch đổi mới gắn liền kế hoạch năm học của nhà trường nhằm thu nhận
thông tin phản hồi về tình hình thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch năm
học. Từ đó, mỗi giáo viên xác định được mức độ, hiệu quả của đổi mới dạy học
để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Đây cũng chính là mục đích của công tác đổi
mới dạy học ở trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi.
Hơn nữa kế hoạch đổi mới dạy học giúp giáo viên xác định các chỉ tiêu,
biện pháp thực hiện, xác định được mức độ yêu cầu để cụ thể hóa được thành kế
hoạch phấn đấu nâng cao trình độ của chính bản thân, đáp ứng yêu cầu đổi mới
dạy học đã đề ra.
Trong các biện pháp nhằm giúp đổi mới dạy học của giáo viên thì biện
pháp xây dựng kế hoạch và thống nhất đánh giá đổi mới phương pháp của giáo
viên theo hướng tích cực là biện pháp chủ yếu để công tác đổi mới đạt hiệu qủa
cao hơn. Như vậy chất lượng dạy học của nhà trường sẽ được được nâng cao.
Khi học môn lịch sử các em học sinh cho rằng đây là môn học khô khan,
nặng nề, không tạo hứng thú cho người học vì vậy đổi mới để làm mới tiết học
là điều cần thiết. Dạy lịch sử càng không phải là cách đọc – chép vô hồn giữa
thầy và trò, mà cần được tăng cường thêm sức lôi cuốn trong phong cách dạy và
học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.
Tóm lại, việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm ở phần củng cố bài nhằm giúp

học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm của bài học và tạo không khí thoải mái
vui tươi, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Từ thực tiễn dạy học bản
thân tôi áp dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ở phần củng cố bài đưa lại kết quả

6


cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức sau mỗi tiết học của học sinh. Tuy nhiên
hệ thống câu hỏi đặt ra phải hướng vào trọng tâm của bài học, câu hỏi trắc
nghiệm phải thể hiện ở ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
Sau khi giáo viên dạy xong một tiết học bao giờ cũng giành ít phút cho
phần củng cố bài, đó không chỉ là các bước cần có khi lên lớp mà còn là những
đúc kết kiến thức cần nắm của bài học. Thời gian giành cho phần cũng cố không
nhiều nhưng sẽ đọng lại cho học sinh những nội dung bổ ích của bài. Với bản
thân tôi sử dụng dạng câu hỏi trắc nghiệm ở phần củng cố bài không chỉ tạo
hứng thú học tập cho học sinh mà còn rèn luyện kiểm tra đánh giá. Trong quá
trình củng cố bài giáo viên chia lớp thành nhóm, nhóm hỏi nhóm trả lời, cũng
có những câu hỏi giáo viên đưa ra học sinh trả lời. Một số câu hỏi được đề cập
trong phần củng cố bài qua ví dụ câu hỏi như sau:
Bài 1: NHẬT BẢN
Câu hỏi: Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, nước nào ở châu Á không
những thoát khỏi số phận thuộc địa, mà còn trở thành một nước tư bản
phát triển?
A. Trung Quốc.
B. Nhật Bản.
C. Ấn Độ.
D. In-đô-nê-xi-a.
Câu hỏi: Thiên hoàng Minh Trị đã làm gì để đưa Nhật Bản thoát khỏi
tình trạng phong kiến lạc hậu?
A. Lãnh đạo nhân dân vũ trang chống các nước tư bản phương Tây.

B. Lật đổ Mạc phủ, thiết lập chế độ phong kiến tiến bộ hơn.
C. Thực hiện một loạt cải cách tiến bộ theo kiểu phương Tây.
D. Lật đổ Mạc phủ, tiếp tục các chính sách kinh tế - xã hội trước đó.
Câu hỏi: Những sự kiện nào chứng tỏ vào cuối thế kỉ XIX, Nhật Bản
đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa?
A. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện như Mít- xưi và Mít-su-bi-si, chi
phối đời sống kinh tế - chính trị của nước Nhật.
_______________________________________

- Mục 2.3.3, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 4, 5, 6 và 7.

7


B. Sự phát triển về kinh tế đã tạo sức mạnh về quân sự, chính trị và thi
hành chính sách xâm lược hiếu chiến.
C. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng
đất nước bằng sức mạnh quân sự.
D. Tất cả đáp án trên.
Qua phần câu hỏi củng cố bài học sinh hiểu rõ: Những cải cách Thiên
hoàng Minh Trị 1868, đưa Nhật Bản từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành
một nước có nền công nghiệp phát triển và hiện đại, phát triển nhanh chóng
trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Nhờ đó mà Nhật Bản giữ vững được độc lập
dân tộc, trong khi đó hầu hết các nước châu Á là thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc.
Bài 3: TRUNG QUỐC
Câu hỏi: Sự kiện nào đánh dấu mốc mở đầu quá trình biến Trung
Quốc từ một nước phong kiến độc lập thành một nước nửa thuộc địa, nửa
phong kiến?
A. Cuộc tấn công vào Thiên An Môn.

B. Chiến tranh thuốc phiện.
C. Liên quân 8 nước tấn công Bắc Kinh.
D. Chính quyền Mãn Thanh kí Hiệp ước Nam Kinh.
Câu hỏi: Trung Quốc Đồng minh hội, thành lập tháng 8/ 1905, là
chính đảng của giai cấp
A. quý tộc phong kiến.
B. công nhân.
C.địa chủ phong kiến.
D. tư sản.
Câu hỏi: Cách mạng Tân Hợi là
A. cuộc canh tân, cải cách.
B. cuộc cách mạng dân chủ tư sản.
C. cuộc cách mạng vô sản.
D. cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

8


Câu hỏi: Ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng Tân Hợi là
A. có ảnh hưởng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số
nước châu Á.
B.lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn
tại lâu đời ở Trung Quốc.
C. mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Trung Quốc.
D. Tất cả các ý trên.
Nội dung câu hỏi phần củng cố bài giúp học sinh nắm rõ nguyên nhân
Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến. Phong trào đấu
tranh chống đế quốc và chống phong kiến diễn ra sôi nổi đặc biệt là sự ra đời
của các tổ chức và sự lớn mạnh của cách mạng Tân Hợi 1911. Ý nghĩa của cuộc
cách mạng Tân Hợi. Qua đó học sinh khâm phục lòng yêu nước và đoàn kết của

nhân dân Trung Quốc trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và phong kiến.
BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á( cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX)
Câu hỏi: Nước nào ở Đông Nam Á là thuộc địa của thực dân phương
Tây sớm nhất?
A. Cam pu chia.
B. Việt Nam.
C. Lào.
D. In đô nê xi a.
Câu hỏi: Biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước
Việt Nam và Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm
lược thể hiện qua cuộc khởi nghĩa nào?
A. Cuộc khởi nghĩa của Pu-côm –bô.
B. Cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô-lô-ven, do Ong Kẹo, Com –mađam chỉ huy.
B. Cuộc khởi nghĩa của nhân dân A-chê.
D. Cuộc khởi nghĩa của nông dân năm 1890 do Sa-min lãnh đạo.
Câu hỏi: Những nước nào sau đây là thuộc địa của Pháp?
A. Việt Nam, Cam –pu-chia.

9


B. In –đô-nê-xi-a, Mã Lai, Phi-líp-pin.
C. Việt Nam, Lào, Căm –pu –chia.
D. Miến Điện, Việt Nam, Lào.
Qua phần củng cố bài các em nắm được các nước ở Đông Nam Á hầu
hết bị thực dân phương Tây xâm lược từ nửa đầu thế kỉ XIX. Phong trào đấu
tranh của nhân dân Đông Nam Á rất sôi nổi và quyết liệt còn thể hiện tinh thần
đoàn kết của các nước.
BÀI 6: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914-1918)
Câu hỏi: Duyên cớ trực tiếp dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?

A. Sự phát triển không đồng đều giữa các nước tư bản.
B. Sự thành lập hai khối quân sự đối đầu.
C. Thái tử kế vị ngai vàng Áo-Hung bị ám sát.
D. Âm mưu chia lại thị trường thế giới của Đức.
Câu hỏi: Nguồn gốc dẫn tới mâu thuẫn giữa các nước đế quốc là gì?
A. Sự phát triển không đồng đều của các nước tư bản trong thời kì đế
quốc chủ nghĩa.
B. Anh, Pháp dẫn đầu thế giới về sản xuất công nghiệp.
C. Các cuộc chiến tranh đế quốc đầu tiên nổ ra cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX.
D. Đức, Mĩ cần thị trường và thuộc địa.
Câu hỏi: Tính chất của chiến tranh thế giới thứ nhất là
A. Phi nghĩa thuộc về phe Liên minh.
B. Phi nghĩa thuộc về phe Hiệp ước.
C. Chiến tranh đế quốc xâm lược, phi nghĩa.
D. Chính nghĩa về các nước thuộc địa.
Học sinh nắm được Chiến tranh thế giới thứ nhất( 1914-1918) là cuộc
chiến tranh phi nghĩa, đã bộc lộ mâu thuẫn giữa các nước đế quốc rất gay gắt,
không thể điều hòa được. Bản chất của chủ nghĩa đế quốc là gây chiến tranh
xâm lược thuộc địa. Giáo dục các em biết lên án chiến tranh, bảo vệ hòa bình.

10


Bài 9. CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CUỘC
ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG ( 1917-1921)
Câu hỏi: Cách mạng tháng Hai thắng lợi, ở nước Nga xuất hiện tình
hình chính trị ở Nga có gì đặc biệt?
A. Nhiều đảng phái phản động nổi dậy chống phá cách mạng.
B. Các nước đế quốc can thiệp vào nước Nga.

C. Quân đội cũ nổi dậy chống phá.
D. Xuất hiện tình trạng hai chính quyền song song tồn tại.
Câu hỏi: Vì sao năm 1917 nước Nga tiến hành hai cuộc cách mạng?
A. Mâu thuẫn với các nước đế quốc.
B. Nước Nga có hơn 100 dân tộc.
C. Sau cách mạng tháng Hai có hai chính quyền song song tồn tại.
D. Nga là nước Quân chủ chủ chuyên chế, với sự thống trị của Nga hoàng.
Câu hỏi: Trước việc hai chính quyền song song tồn tại, Đảng
Bônsêvích và Lê-nin đã có chủ trương gì?
A. Đàm phán với chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản.
B. Chuẩn bị kế hoạch tiếp tục làm cách mạng, lật đổ chính phủ tư sản lâm
thời.
C. Kêu gọi nhân dân sản xuất với phương châm lâu dài.
A. Nhờ sự giúp đỡ của các đế quốc bên ngoài.
Câu hỏi: Nhiệm vụ hàng đầu của chính quyền Xô viết là gì?
A. Đập tan bộ máy nhà nước cũ của giai cấp tư sản và địa chủ, xây dựng
nhà nước mới.
B. Đàm phán để xây dựng bộ máy chính quyền cũ.
C. Duy trì bộ máy chính quyền cũ.
D. Xây dựng quân đội Xô viết hùng mạnh.
Giúp học sinh hiểu được vì sao nước Nga trong năm 1917 phải tiến hành
hai cuộc cách mạng. Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
thành lập Chính quyền Xô viết. Qua đó, học sinh thấy được vai trò của Lênin
đối với nước Nga.

11


BÀI 19 NHÂN DÂN VIỆT NAM CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC ( từ
năm 1858 đến trước năm 1873)( Tiết 1)

Câu hỏi: Thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu
tiên để
A. chiếm cửa biển quan trọng.
B. chiếm thương cảng Hội An.
C. làm bàn đạp tấn công Huế.
D. làm bàn đạp tấn công Nam Kì.
Câu hỏi: Vì sao kế hoạch đánh chiếm Đà Nẵng của Pháp bị thất bại?
A. Do điều kiện khí hậu, sinh hoạt khắc nghiệt, khó khăn.
B. Quân dân Việt Nam đông hơn.
C. Việt Nam có vũ khí mạnh hơn.
D. Quân dân Việt Nam đánh trả quyết liệt, điều kiện sinh hoạt và khí hậu
không thích hợp, Pháp bị thương vong nhiều.
Câu hỏi củng cố bài giúp học sinh nắm được vì sao Pháp chọn Đà Nẵng
làm mục tiêu tấn công đầu tiên vào nước ta. Quân và dân ta đoàn kết chống
thực dân Pháp, tự hào truyền thống chống xâm lược của cha ông.
BÀI 20 CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG
CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1884. NHÀ
NGUYỄN ĐẦU HÀNG.
Câu hỏi: Hiệp ước 1874, Triều đình nhà Nguyễn nhường cho Pháp sở
hữu
A. Sáu tỉnh Nam Kì.
B. Ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
C. Ba tỉnh miền Tây Nam Kì.
D. Đà Nẵng và đảo Côn Lôn.
Câu hỏi: Thực dân Pháp viện cớ gì để đánh chiếm Hà Nội?
A. Chiếm xong Nam Kì.
B. Chiếm xong ba tỉnh miền Đông.
C. Chiếm xong ba tỉnh miền Tây.
D. Chiếm xong Huế.


12


Câu hỏi: Hiệp ước Hácmăng và Hiệp ước Patơnốt đã
A. Thừa nhận cho Pháp chiếm đóng Nam Kì.
B. Thừa nhận cho Pháp chiếm đóng Bắc Kì.
C. Thừa nhận nền bảo hộ của Pháp trên toàn bộ nước Việt Nam.
D. Thừa nhận cho Pháp chiếm đóng Trung Kì.
Âm mưu thôn tính toàn bộ Việt Nam của Pháp. Nguyên nhân và trách
nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay thực dân
Pháp. Giáo dục học sinh lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn cướp nước và tay sai
bán nước.
BÀI 21 PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN
DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI TKXIX
Câu hỏi: Phong trào Cần vương do lực lượng nào lãnh đạo?
A. Giai cấp nông dân.
B. Quan lại triều đình.
C. Các sĩ phu, văn thân yêu nước.
D. Các thủ lĩnh địa phương.
Câu hỏi: Tại sao thực dân Pháp lại chủ trương tiêu diệt phe chủ
chiến?
A. Để nhân dân không còn người lãnh đạo.
B. Dễ dàng điều khiển bọn tay sai phong kiến và thiết lập nền thống trị.
C. Chấm dứt phong trào đấu tranh của nhân dân.
D. Dễ dàng đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
Câu hỏi: Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự thất bại của
phong trào Cần vương là
A. Triều đình hèn nhát đã đầu hàng và không cùng nhân dân chống Pháp.
B. Phong trào diễn ra rời rạc, lẻ tẻ.
C. Thiếu đường lối lãnh đạo và sự chỉ huy thống nhất để tạo nên sức mạnh

tổng hợp của cuộc kháng chiến.
D. Thực dân Pháp đã củng cố được nền thống trị của mình trên đất Việt
Nam.
Hoàn cảnh nổ ra phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ
XIX, trong đó có các cuộc khỡi nghĩa Cần vương. Gúp học sinh rút ra được ý
nghĩa, bài học phong trào Cần vương.

13


Bài 22 XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC
ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP
Câu hỏi: Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất thì
A. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt
Nam.
B. Phương thức bóc lột phong kiến vẫn được duy trì.
C. Chuyển hoàn toàn sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
D. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt
Nam nhưng vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến.
Câu hỏi: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp ở Việt Nam
đã làm nảy sinh những lực lượng xã hội mới nào?
A. Địa chủ phong kiến, nông dân.
B. Tư sản, vô sản, nhà buôn.
C. Công nhân, tư sản, tiểu tư sản.
D. Tư sản và công nhân.
Câu hỏi: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX là
A. giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
B. đang ở trình độ “tự phát”.
C. giai cấp tiên tiến.
D. đã trưởng thành.

Câu hỏi: Tính chất nền kinh tế Việt Nam do tác động cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp là gì?
A. Kinh tế phong kiến.
B. Kinh tế hàng hóa.
C. Kinh tế tư bản chủ nghĩa.
D. Kinh tế thực dân, nửa phong kiến.
Học xong bài này, học sinh nắm được những điểm mới trong nền kinh tếxã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX. Những chuyển biến đó có những tác động đến
Việt Nam như thế nào. Giúp học sinh thấy được bản chất bóc lột của thực dân
Pháp.

14


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Mục đích của đề tài là củng cố bài giúp học sinh nắm vững kiến thức sau
mỗi bài học ở môn Lịch sử. Từ cách làm trên tôi thấy rằng mình đã thành công
bước đầu, phần nào đã khắc phục được sự uể oải, nhàm chán trong giờ học Lịch
sử đối với học sinh và ngay cả bản thân giáo viên.
2.4.1. Đối với giáo viên và học sinh
a. Đối với bản thân.
- Khi vận dụng phương pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm ở phần củng cố
bài, bản thân cảm thấy giờ dạy trôi đi rất thoải mái, rất nhẹ nhàng và thực hiện
giờ dạy bảo đảm sự tương tác.
- Định hướng để nắm rõ kiến thức bài học.
b. Đối với học sinh
- Phát huy được tính tự chủ trong cách tiệp nhận và khai thác bài học. Tạo
sự lôi cuốn trong học sinh, các em rất hào hứng, tập trung, tinh thần xây dựng
bài cao.
- Học sinh đã tránh được thói ỷ lại và phần nào đã khẳng định được cái
tôi trong quá trình học tập.

2.4.2.Kết quả thực tế sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy
Kết quả điểm Học kỳ I.
Lớp
thực
nghiệm
11 B1
(43)

Kết quả
<5

5->8

8 trở
lên

1
(2.33)

22
(51.16)

20
(46.51)

Lớp
dối
chứng

Kết quả

<5

5->8

8 trở lên

11B3
(45)

4
(8.89)

29
(64.44)

12
(26.67)

- Qua thực tế cho thấy, tỉ lệ bài xếp loại khá, giỏi của lớp thực nghiệm cao
hơn lớp đối chứng, số bài bị điểm thấp không nhiều. Điều đó cho thấy ở lớp thực
nghiệm, khả năng tổng hợp, ghi nhớ kiến thức tốt hơn so với lớp đối chứng. Các
em có khả năng nhớ được những kiến thức lí thuyết một cách hệ thống, đây

15

Ghi
chú


chính là hiệu quả từ việc trong quá trình dạy – học các em đã ôn tập củng cố bài

bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm giúp các em hiểu bài, lĩnh hội kiến thức.
Thực tế áp dụng bản thân tôi nhận thấy củng cố bài học là bước quan
trọng để giúp học sinh nắm vững nội dung của bài. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm
vào phần củng cố bài không chỉ tạo không khí học tập, dễ nhớ kiến thức của bài
học mà còn rèn luyện học sinh tiếp cận với cách làm bài thi trắc nghiệm khách
quan. Nhờ vậy tỉ lệ học sinh khá – giỏi ở các lớp tăng dần lên, tỉ lệ học sinh
trung bình- yếu ở các lớp giảm.

16


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm trong phần củng cố bài để phát huy
tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập của học sinh. Giúp các em tự
kiểm tra những kiến thức vừa học xong, tạo không khí học tập sôi nổi.
Với kinh nghiệm của bản thân tôi mạnh dạn đưa ra quan điểm của mình
giúp bài học sinh động, học sinh hiểu bài và tiếp cận với hình thức thi trắc
nghiệm trong các đợt kiểm tra - đánh giá.
2. Kiến nghị:
Rất mong các lớp chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm về phương pháp dạy
học giúp giáo viên được trao đổi, học hỏi thêm.
Nội dung trình bày trong đề tài chỉ là kinh nghiệm của bản thân, trong quá
trình thực hiện không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy, quý cô để đề tài được hoàn chỉnh.
Tôi hy vọng sẽ nhận được những đóng góp thiết thực và quý báu của các
nhà quản lý, đồng nghiệp, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn
giáo dục Lịch sử ở các trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Trãi
nói riêng nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày
2018

tháng 4 năm

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác

Trần Thị Thu Hiền

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hồ Chí Minh - Tuyển tập, tập II, NXB Sự thật, Hà Nội - 1980
2. Ý chí tự do – Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh qua Nhật ký trong tù Tạo chí quê hương.online.vn
3. Luật Giáo dục năm 2015
4. Sách giáo khoa lịch sử 11, 12.
5. Sách giáo viên lịch sử 11,12.
6. Câu hỏi trắc nghiệm môn lịch sử - NXBĐHSP.
7. Phương pháp dạy học lịch sử - Khoa sử, Đại học Vinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
3

Sách giáo khoa lịch sử 11, 12.


4

Sách giáo viên lịch sử 11,12.

5

Câu hỏi trắc nghiệm môn lịch sử - NXBĐHSP.

6

Phương pháp dạy học lịch sử - Khoa sử, Đại học Vinh.

Xin chân thành cảm ơn.

18


19



×