Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh lớp 12 THPT sửa lỗi lập luận trong đoạn văn nghị luận thông qua giờ trả bài làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.91 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT TẠO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 12 – THPT
SỬA LỖI LẬP LUẬN TRONG ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN
THÔNG QUA GIỜ TRẢ BÀI LÀM VĂN

Người thực hiện: Trương Thị Hồng
Chức vụ : Giáo viên- TTCM
SKKN thuộc lĩnh vực(môn) : Ngữ Văn


THANH HÓA, NĂM 2019
MỤC LỤC
I. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 12- THPT sửa lỗi
lập luận trong đoạn văn nghị luận thông qua giờ trả bài làm văn”
2. 1. Cơ sở lí luận
2. 2. Thực trạng vấn đề
2. 3. Một số giải pháp giúp học sinh lớp 12- THPT sửa lỗi lập luận trong
đoạn văn nghị luận thông qua giờ trả bài làm văn.
2.3.1. Rèn kĩ năng sửa lỗi dựng đoạn qua các bài tập tình huống
2.3.2. Tổ chức thảo luận nhóm nhằm phát huy vai trị chủ thể tích cực,
sáng tạo của HS trong việc rèn kĩ năng sửa lỗi dựng đoạn


2.3.3. Phân tích mẫu
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm trong thực nghiệm dạy học
hướng dẫn học sinh lớp 12- THPT sửa lỗi lập luận trong đoạn văn nghị
luận thông qua giờ trả bài làm văn
III. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

1
1
2
2
2
2
2
4
7
7
8
11
11
19
19
20


I. MỞ ĐÂU
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa tới nay trong việc giáo dục con người, văn chương vẫn được sử
dụng như một công cụ đắc hiệu. Văn chương có tầm quan trọng trong việc xây

dựng và giữ gìn đạo đức xã hội “ văn học là nhân học”. Nó khơng chỉ giáo dục,
hình thành nhân cách, lối ứng xử của con người trong xã hội; mà còn cung cấp
vốn tri thức phong phú về văn hóa, đời sống xã hội.
Cùng với phân môn Văn học và tiếng Việt, làm văn là bộ phận thực hành
quan trọng trong quá trình học tập bộ mơn. Việc dạy học làm văn trong nhà
trường THPT nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy, năng lực cảm thụ,
nhận xét, đánh giá, phân tích và bình luận những áng văn hay; khả năng tự mình
đi vào “thẩm thấu” thế giới văn chương nghệ thuật. Đồng thời, rèn luyện kĩ năng
diễn đạt, cách đặt câu, cách dùng từ cho đúng, trúng, có thần, có sức gợi; kĩ năng
dựng đoạn, hành văn trong sáng, mạch lạc để từ đó viết được những bài nghị
luận có giá trị. Việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn vì thế là một mắt xích tưởng
chừng đơn giản, nhỏ nhặt nhưng vô cùng thiết yếu trong việc lĩnh hội, sáng tạo
văn bản của học sinh.
Tuy nhiên, thực tế học văn và viết văn hiện nay của các em học sinh cấp
THPT, đặc biệt với học sinh lớp 12 chuẩn bị đối diện với kì thi cuối cấp THPT
quốc gia còn nhiều điều đáng suy nghĩ. Hiện tượng học sinh “dị ứng” với mơn
văn, khơng thích học văn hoặc chỉ học vì bị bắt buộc, làm các bài tập cô giáo
cho về nhà chỉ chiếu lệ, qua loa, đối phó vẫn cịn phổ biến. Hiện tượng học sinh
khơng biết tìm hiểu đề để xác định trọng tâm; bố cục bài văn lủng củng, lộn xộn;
đặt câu dùng từ sai, viết những câu văn “bất thành cú”; lập luận trong đoạn văn
cịn thiếu khoa học, phi lơgíc, thậm chí xa rời thực tế khách quan, chưa biết triển
khai luận điểm, luận cứ, chưa biết cách dùng lĩ lẽ phân tích và thẩm định dẫn
chứng đưa ra... vẫn còn tồn tại.
Trong khi đó, có khơng ít giáo viên chưa thực sự coi trọng “giờ trả bài”.
Chỉ dạy qua loa chiếu lệ, có trả thì chỉ trả với mục đích để học sinh xem điểm.
Chính vì vậy học sinh khơng nhận thức được những lỗi sai trong bài văn để tìm
biện pháp khắc phục. Điều đó dẫn đến hiệu quả của giờ học khơng cao, chưa
thực sự có ý nghĩa đối với việc rèn luyện toàn diện cho học sinh.
Làm thế nào để học sinh phổ thơng có những bài văn nghị luận với những
đoạn văn trơi chảy, logíc, mạch lạc? Đó là vấn đề nan giải mà rất nhiều giáo viên

đang giảng dạy bộ môn ngữ văn đang đặt ra và muốn tìm hướng giải quyết.
1


Xuất phát từ những lí do trên, bằng kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy của
bản thân, sau thời gian nghiên cứu, tìm tịi, thể nghiệm, tơi xin đề xuất: Một số
giải pháp giúp học sinh lớp 12- THPT sửa lỗi lập luận trong đoạn văn nghị
luận thông qua giờ trả bài làm văn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua đề tài này, bản thân tôi mong muốn đưa ra một số giải pháp
mang tính thực nghiệm trong dạy học hướng dẫn học sinh cấp THPT nói chung,
học sinh lớp 12 nói riêng sửa lỗi lập luận trong đoạn văn nghị luận thơng qua giờ
trả bài làm văn. Từ đó trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp trong việc định
hướng, kĩ năng rèn luyện tư duy, kĩ năng thực hành cho học sinh. Đồng thời giúp
học sinh khối 12 phát triển tư duy, nâng cao năng lực cảm thụ, kĩ năng thực
hành có hiệu quả việc sửa lỗi lập luận trong đoạn văn nghị luận thông qua giờ
trả bài làm văn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về một số giải pháp giúp học sinh lớp 12THPT nâng cao hiệu quả thực hành làm văn từ việc sửa lỗi lập luận trong đoạn
văn nghị luận thông qua giờ trả bài.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh, phân loại, phân tích, chứng minh, tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm
II. Nội dung “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 12- THPT sửa lỗi lập luận
trong đoạn văn nghị luận thông qua giờ trả bài làm văn ”
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1 . Lập luận trong đoạn văn nghị luận

- Khái niệm lập luận
Bàn về lập luận, các nhà ngôn ngữ học đã đưa ra nhiều khái niệm mang
tính khoa học và thuyết phục cao. Nhìn chung, các định nghĩa đều thống nhất ở
mặt nội dung về bản chất của lập luận: Lập luận là quá trình đi từ luận cứ đến
kết luận. Lập luận là quá trình tổ chức lí lẽ, dẫn chứng để nêu ra luận điểm, là
q trình đào sâu, mở rộng luận điểm chính.
- Cấu tạo của lập luận
+ Luận điểm
Luận điểm là ý kiến xác định của người viết về vấn đề được đặt ra, một
đoạn văn có thể trình bày một luận điểm hoặc nhiều đoạn văn cùng nhau soi
sáng một luận điểm. Muốn chứng minh và làm sáng tỏ luận điểm thì phải đưa ra
2


hệ thống luận cứ chính xác cùng với các luận chứng cụ thể, đúng đắn để phân
tích và chứng minh cho luận điểm ấy.
Luận điểm là một mắt xích quan trọng trong quá trình lập luận, vì vậy chỉ
cần một luận điểm không ăn khớp là cả chuỗi lập luận sẽ bị lỏng lẻo, cả bài văn
sẽ mất tính liên kết.
+ Luận cứ
Luận cứ của lập luận là căn cứ để rút ra kết luận. Luận cứ bao gồm hai
loại: Luận cứ thực tế và luận cứ lí lẽ. Luận cứ thực tế là những dẫn chứng được
rút ra từ thức tiễn của đời sống xã hội hoặc trong các tác phẩm văn học. Luận cứ
lí lẽ bao gồm các ngun lí, chân lí, các ý kiến đã được cơng nhận được sử dụng
nhằm mục đích minh hoạ cho luận điểm. Trong nội bộ luận cứ, lí lẽ và dẫn
chứng có quan hệ mật thiết với nhau, qui định và soi sáng lẫn nhau để tạo thành
một chỉnh thể của luận cứ. Lí lẽ làm cho dẫn chứng có khả năng thuyết minh
cho luận điểm, còn dẫn chứng làm cho lĩ lẽ có nội dung và có sức thuyết phục
Nói chung các luận cứ phải có hiệu lực lập luận để phục vụ cho kết luận
của đoạn văn, tiến tới phục vụ cho kết luận của văn bản.

+ Kết luận
Kết luận là cái đích mà lập luận hướng tới, kết luận có thể là một phán
đốn khái qt nhằm khẳng định hay phủ định một vấn đề nào đó. Kết luận phải
tương hợp với các luận cứ được nêu ra, kết luận phải là hệ quả tất yếu được suy
ra từ các luận cứ, được trình bày phù hợp với lơgíc cuả lập luận, phù hợp với
lơgíc của đời sống. Kết luận cũng phải được lựa chọn cho phù hợp với mục đích
của lập luận, phù hợp với mục đích thuyết phục của người nói, người viết.
Một kết luận có giá trị là kết luận có nội dung đảm bảo tính chân thực,
sáng rõ, mạch lạc, thể hiện đầy đủ quan niệm tư tưởng sâu sắc của chủ thể lập
luận. Kết luận có thể được trình bày một cách tường minh, có thể do người đọc
tự rút ra từ các luận cứ và nội dung ngữ cảnh (kết luận hàm ẩn).
- Phương pháp lập luận
Phương pháp lập luận là sự phối hợp, tổ chức liên kết các luận cứ theo
những cách thức suy luận nào đấy để dẫn đến kết luận và làm nổi bật kết luận.
2.1.2. Những lí luận cơ bản về đoạn văn
- Đoạn văn là sự thống nhất về mặt nội dung và hình thức:
+ Về mặt nội dung: Đoạn văn có thể hồn chỉnh hoặc khơng hồn chỉnh,
sự khơng hồn chỉnh này nằm trong ý đồ của người viết chứ không phải là được
3


tạo ra một cách tuỳ tiện hay vô thức. Khi đoạn văn hoàn chỉnh về nội dung được
gọi là đoạn ý (đoạn tự nghĩa), khi đoạn văn khơng hồn chỉnh về nội dung gọi là
đoạn lời, đoạn diễn đạt (đoạn hợp nghĩa)
+ Về mặt hình thức: Đoạn văn ln ln hoàn chỉnh thể hiện qua dấu
hiệu, mở đầu đoạn là sau dấu chấm, viết hoa và lùi vào đầu dòng, cuối đoạn là
một dấu chấm kết thúc.
- GS-TS Lê A nêu khái niệm đoạn văn: “Đoạn văn là một bộ phận của
văn bản gồm một chuỗi câu không hạn định, được xây dựng theo một cấu trúc
và theo một nội dung thống nhất (đầy đủ hoặc không đầy đủ) được tách rõ ràng

về mặt hình thức. Ở dạng nói, nó có những kiểu ngữ điệu nhất định và kết thúc
bằng chỗ ngắt hơi dài. Ở dạng viết, nó bắt đầu bằng dấu mở đoạn (lùi đầu dòng
và viết hoa) và kết thúc bằng dấu hiệu dứt đoạn (dấu ngắt phát ngơn và xuống
dịng)”.
2.1.3. Lí luận về dạy học giờ trả bài trong nhà trường THPT
Giờ trả bài mang tính thực hành, là giờ học luyện tập củng cố và hình
thành kĩ năng, kĩ xảo tạo lập văn bản cho HS. Giờ trả bài nếu được tổ chức
giảng dạy tốt sẽ tạo được nhiều hứng thú học tập cho các em bởi đó là giờ học
mang tính khái qt tổng hợp cao:
Kiến thức của giờ trả bài làm văn mang tính tích hợp của hai bộ mơn tiếng
Việt và Văn học được giảng dạy trong nhà trường.
Giờ trả bài nhằm củng cố, nâng cao các kĩ năng làm văn.
Giờ trả bài vừa nâng cao năng lực tư duy, vừa nâng cao năng lực sử dụng
ngôn ngữ, bồi dưỡng năng lực diễn đạt trong làm văn cho HS. Giờ trả bài còn
rèn luyện nhiều kĩ năng khác trong đời sống: Năng lực nhận biết cái đúng, cái
sai, cái hay, cái đẹp; năng lực đánh giá, phê phán, rút kinh nghiệm…
Giờ trả bài còn mang ý nghĩa giáo dục về nhiều mặt: Tư tưởng, đạo lí,
tình cảm, thái độ để từ đó các em HS lựa chọn thái độ và tình cảm sống đúng
đắn.
Trên đây là những cơ sở lí luận cơ bản mà đề tài lấy làm căn cứ để tiến
hành nghiên cứu.
2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1. Thực trạng ra đề thi
Thực tế trong các đề thi hiện nay bao giờ cũng có phần làm văn nghị
luận. Đặc biệt với học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia, với cấu
trúc đề qui định của Bộ giáo dục, bên cạnh phần đọc hiểu chiếm tỉ lệ 30% , thì
4


phần tạo lập văn bản- làm văn chiếm tỉ lệ 70% đều là văn nghị luận. Trong đó

gồm có 2 câu: câu 1: Nghị luận xã hội với yêu cầu viết một đoạn văn( khoảng
200 chữ); câu 2: Nghị luận văn học yêu cầu viết một văn bản. Như vậy trang bị
kiến thức và kĩ năng về làm văn nghị luận cho học sinh, nhất là học sinh 12 là
thực sự rất cần thiết. Có như thế mới đáp ứng được yêu cầu dạy học cơ bản, và
cập nhật thực tế ra đề hiện nay.
2.2.2. Thực trạng dạy và học thực hành làm văn nghị luận trong các nhà
trường THPT hiện nay
a- Về phía giáo viên
Trong thực tế giảng dạy hiện nay, giáo viên gặp phải khơng ít những khó
khăn:
* Phân phối chương trình cho các tiết làm văn khơng nhiều, thường chỉ có một
tiết cho mỗi bài học, giáo viên “chạy” được lí thuyết, thì đã gần hết thời gian
thực hành. Hoặc có thêm bài học thực hành làm văn thì cũng chỉ là 1 tiết. Như
vậy, thời gian dành cho việc thực hành là rất hạn chế. Thực tế đó cản trở cả
người dạy và người học.
* Sự thiếu kiên nhẫn, ngại đầu tư, qua loa chiếu lệ của một bộ phận giáo viên.
b- Về phía học sinh
* Kiến thức mơ hồ, tư tưởng ngại học, ngại tư duy, ngại viết bài. Khi kiểm tra,
học sinh làm mang tính chiếu lệ, hình thức, dẫn đến kết quả bài làm của học
sinh thường không cao. Khi đến giờ trả bài, nhiều học sinh chưa thật sự chú tâm
tiếp thu, rút kinh nghiệm cho bài làm, chỉ chờ xem cô giáo trả bài được bao
nhiêu điểm...
* Thực tế trong bài làm văn nghị luận, khi viết đoạn văn nghị luận học sinh
thường gặp các lỗi lập luận sau:
- Lỗi về nội dung đoạn văn
+ Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm
Luận điểm trùng lặp, không rõ ràng: Là hiện tượng thường gặp, các em
hay bị lặp lại luận điểm hoặc luận điểm không rõ ràng.
Luận điểm không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
+ Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ

Luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực: Người viết thường đưa ra
những suy diễn khơng hợp lí, các lí lẽ và dẫn chứng đưa ra khơng đúng với quy luật
lơgíc và quy luật khách quan của cuộc sống nên không đủ sức thuyết phục để
hướng tới kết luận. Nhìn chung suy diễn trong đoạn văn là thiếu căn cứ.
Luận cứ mơ hồ không làm sáng rõ luận điểm, đoạn văn có quá nhiều
luận cứ lạc xa với luận điểm được nêu trong câu chủ đề, mở ra quá nhiều ý phụ.
Sự lấn át về mặt số lượng của các luận cứ phụ khiến nội dung của đoạn văn bị
vỡ ra, dàn trải và phân tán gây nên hiện tượng luận cứ mơ hồ, khó hiểu.
5


Luận cứ không phù hợp với kết luận: luận cứ đưa ra khơng ăn khớp,
khơng phù hợp với cái đích của lập luận, luận cứ không đồng hướng với kết luận
hoặc khơng liên quan gì đến kết luận. Luận cứ và kết luận mâu thuẫn với nhau
làm rối loạn ý, diễn đạt khơng thốt ý.
Luận cứ tương phản, mâu thuẫn: Là trường hợp các ý trong đoạn văn
có nội dung tương phản, trái ngược nhau, không ăn khớp với nhau; phủ nhận
lẫn nhau hoặc không phù hợp với luận điểm chính của đoạn. Luận cứ tương
phản gây sự luẩn quẩn, khó hiểu, khó nắm bắt chủ đề đoạn văn.
+ Lỗi kết luận
Lập luận có kết luận khơng rõ ràng: Nội dung của kết luận khơng rành
mạch, cụ thể, khơng tóm tắt được những luận điểm, luận cứ đã nêu trong đoạn
mà thường lan man, dài dịng, khơng nêu được ý kiến, nhận định, đánh giá về
vấn đề được đặt ra. Kết luận khơng rõ ràng thì dù vấn đề đưa ra có mới mẻ đến
đâu cũng khơng thuyết phục được người đọc.
Lập luận thiếu kết luận: Kết luận chính là cái đích mà lập luận hướng
tới, thiếu kết luận thì bài viết dù có dài, luận cứ có xác đáng thì lập luận cũng trở
nên vơ nghĩa. Thiếu đích lập luận thì đoạn văn khơng có giá trị và khơng đạt
được hiệu quả giao tiếp.
- Lỗi về hình thức đoạn văn:

+ Lỗi về từ
+ Lỗi về ngữ pháp
+ Lỗi tách đoạn
Đoạn có dung lượng quá lớn : Học sinh rất hay mắc loại lỗi này vì
thường là các em khơng có ý thức viết đoạn văn và triển khai luận điểm, luận cứ
thành từng đoạn văn ngắn. Mặt khác, rất nhiều em học sinh còn nghĩ trong bài
văn chỉ cần có ba lần xuống dịng, đó là sau mở bài, thân bài và kết luận.
Đoạn có dung lượng nhỏ, ngắt đoạn chưa hợp lí, chưa đảm bảo yêu cầu
về dung lượng của đoạn văn.
Đầu năm học, tôi tiến hành kiểm tra khảo sát chất lượng làm văn bằng
việc viết một đoạn văn nghị luận văn học ở các lớp trực tiếp giảng dạy, kết quả
thu được không mấy khả quan. Mặc dù đã là học sinh cuối cấp nhưng nhiều em
còn chưa biết cách triển khai đoạn văn, chưa biết cách trình bày hình thức một
đoạn văn... Kết quả cụ thể như sau:
6


Lớp
12C
12D
12E
Tổng %

Sĩ số
42
45
38
125

Điểm 9-10

0
0
0
0

Điểm 7- 8
5- 11,9%
6- 13,3%
3- 7,8%
14- 12,2%

Điểm 5-6
15- 35,7%
17- 37,7%
11- 28,9%
43-34,4%

Điểm 3-4
22-53,4%
20-45,6%
22-39%
64-50,2%

Điểm 1-2
0
2- 4,4%
2- 5,3%
4-3,2%

Xuất phát từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trên đây, bằng kinh nghiệm

của bản thân qua nhiều năm giảng dạy kết hợp với sự trao đổi, tham khảo ý kiến
của các đồng nghiệp, tôi mạnh dạn áp dụng ý tưởng của mình, đưa ra một số giải
pháp nhằm giúp học sinh 12- THPT sửa lỗi lập luận trong đoạn văn nghị luận
thông qua giờ trả bài.
2. 3. Một số giải pháp giúp học sinh lớp 12- THPT sửa lỗi lập luận
trong đoạn văn nghị luận thông qua giờ trả bài làm văn.
2.3.1. Rèn kĩ năng sửa lỗi dựng đoạn qua các bài tập tình huống
Để áp dụng biện pháp này, tơi đưa ra các bài tập tình huống là các đoạn
văn mắc lỗi, cho HS thảo luận, nhận diện, nhằm tạo tình huống học tập. Từ đó,
HS thảo luận, đánh giá các loại lỗi và xây dựng lại đoạn văn đúng để hình thành
phương pháp viết đoạn văn đạt chuẩn.
Ví dụ:
+ GV cho bài tập tình huống để rèn kĩ năng sửa lỗi dựng đoạn cho HS
GV phát phiếu học tập, trong đó ghi những đoạn văn mắc lỗi cho HS thảo
luận, nhận diện, chỉ ra các lỗi và sửa lại cho đúng.
Đoạn văn: “(1) Sơng Hương chính là dịng sơng của thời gian ngân vang
sử thi. (2) Vì thế nó mang vẻ đẹp của một thiếu nữ di gan dịu dàng phóng
khống và man dại, vẻ đẹp của một người con gái dịu dàng của thành phố Huế.
(3) Đây chính là vẻ đẹp khác thường nhưng rất giản dị của dịng sơng Hương.
(4) Vẻ đẹp của một thiếu nữ dịu dàng, duyên dáng, vẻ đẹp trí tuệ như một người
mẹ phù sa của vùng văn hoá xứ sở.”
+ HS nhận xét: Đoạn văn gồm 4 câu văn, lập luận rõ ràng, mạch lạc. Luận
điểm chính là tính sử thi của dịng sơng Hương nhưng các luận cứ đều khơng tập
trung làm sáng tỏ luận điểm chính mà triển khai rất lan man, lạc hướng.
+ HS thảo luận để sửa lỗi đoạn văn: Cần sửa lại luận điểm chính ở câu 1
cho phù hợp với nội dung các luận cứ trong đoạn, các câu còn lại cũng phải

7



chỉnh sửa cho hợp lí hơn để đảm bảo đoạn văn thống nhất về đề tài: Vẻ đẹp sử
thi và vẻ đẹp giản dị đời thường của dịng sơng Hương.
+ Đoạn văn đã sửa lại : “(1) Sơng Hương chính là dịng sơng của thời
gian ngân vang sử thi và cũng mang vẻ đẹp của cuộc sống dung dị đời thường.
(2) Vì thế khi nghe lời gọi của đất nước, nó biết cách tự hiến đời mình để làm
nên những chiến cơng chói lọi, oai hùng trong lịch sử để rồi lại trở về với cuộc
sống đời thường làm một người con gái dịu dàng của thành phố Huế. (3) Sông
Hương mang vẻ đẹp của một thiếu nữ di gan dịu dàng và man dại, vẻ đẹp trí tuệ
như một người mẹ phù sa của vùng văn hoá xứ sở. (4) Sông Hương quả thực
mang vẻ đẹp của màu sắc sử thi nhưng cũng rất giản dị đời thường.”
2.3.2. Tổ chức thảo luận nhóm nhằm phát huy vai trị chủ thể tích
cực, sáng tạo của HS trong việc rèn kĩ năng sửa lỗi dựng đoạn
Bước 1: GV chia lớp thành nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn .
- Chia nhóm nhỏ: GV có thể chia lớp thành 4 đến 6 nhóm. Mỗi nhóm 6
HS theo bàn ngồi học ở lớp hay chia theo trình độ HS và cử một nhóm trưởng :
Nhóm trưởng phải là HS khá giỏi, có tinh thần trách nhiệm và có năng lực tổ
chức, điều khiển các bạn và bao quát được buổi thảo luận.
- GV cũng có thể để cả lớp thảo luận, đó là nhóm lớn
Bước 2: GV phát phiếu học tập ghi các đoạn văn mắc lỗi, mỗi nhóm chịu
trách nhiệm một đoạn văn mắc lỗi
Bước 3: HS thảo luận, nhận diện, đánh giá, phân tích các lỗi sai, tự tìm
cách sửa. Sau đó, cả nhóm sửa lại những lỗi sai và viết lại đoạn văn đúng
Ví dụ: GV cho HS sửa lỗi đoạn văn sau :
“(1) Hai chị em Chiến và Việt đã thu xếp mọi việc gia đình rất chu đáo:
Cho em út sang ở với chú Năm, còn cái nhà này ba má làm ra đó thì cho các anh
ở xã mượn mở trường học, giưòng ván cũng cho xã mượn, ruộng nương thì chia
cho người làng mướn. (2) Lo toan việc nhà ổn thoả, hai chị em ra chiến trường
chiến đấu. (3)Việc đó đủ để thấy hai chị em Việt và Chiến có một tấm lịng nhân
hậu, vị tha, biết thương người.”
Nhóm trưởng hướng dẫn cả nhóm phân tích lỗi: Người viết có đưa ra

kết luận ở câu 3 nhưng kết luận không phù hợp với nội dung các luận cứ trong
đoạn. Vì vậy lập luận cịn thiếu kết luận cần phải được bổ sung kết luận phù hợp
cho nội dung đoạn văn rõ ràng hơn.

8


Đề xuất cách sửa: Viết thêm kết luận cho phù hợp với nội dung các luận
cứ của đoạn văn
Bước 4: Nhóm trưởng các nhóm lần lượt trình bày những đánh giá của
nhóm về đoạn văn mắc lỗi, đưa ra phương hướng sửa lỗi cho các đoạn văn đó và
trình bày lại đoạn văn đúng mà nhóm mình đã sửa. Dựa trên phần chuẩn bị, các
em có thể trình chiếu bằng máy chiếu phần phân tích lỗi sai và phương hướng
sửa lỗi của đoạn văn của mỗi nhóm.
Bước 5: Giáo viên kết luận, đánh giá, nhận xét chung về cách sửa lỗi
đoạn văn của các em. Thống nhất cách sửa lỗi để có đoạn văn đạt chuẩn theo
u cầu, dựng mơ hình đoạn văn đúng và chuẩn xác .
Đoạn văn trên được sửa như sau : “(1) Hai chị em Chiến và Việt đã thu
xếp mọi việc gia đình rất chu đáo: Cho em út sang ở với chú Năm, còn cái nhà
này, ba má làm ra đó thì cho các anh ở xã mượn mở trường học, giưòng ván
cũng cho xã mượn, ruộng nương thì chia cho người làng mướn. (2) Lo toan việc
nhà ổn thoả, hai chị em ra chiến trường chiến đấu. (3)Việc đó cho thấy hai chị
em Việt và Chiến đã sắp xếp việc nhà rất cẩn thận và chu đáo trước khi ra chiến
trường, dấn thân vào hiểm nguy để chiến đấu trả thù cho quê hương đất nước
và gia đình.”
Bước 6: GV cho bài tập về nhà bằng cách lấy các đoạn văn cụ thể trong
bài làm của HS để các nhóm tự sửa, sau đó, GV thu bài về chấm.
Ví dụ:
* Đoạn văn 1: “(1) Giá trị nhân đạo của tác phẩm được thể hiện qua cái
nhìn đầy trìu mến, đầy cảm thơng, thương xót của Tơ Hồi khi viết về đồng bào

dân tộc miền núi. (2) Những chàng trai, cô gái Mèo của ông rất đẹp. (3) Tuy
nghèo khổ nhưng họ là những con người đẹp người, đẹp nết, dũng cảm, yêu lao
động, yêu đời.(3) Ta có thể thấy được vẻ đẹp đó qua các từ ngữ: “Mị thổi sáo rất
giỏi”, “có biết bao người mê”, “trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng mị”.
(4) Cịn A Phủ là chàng trai có biết bao cô gái ao ước: “A Phủ khoẻ mạnh, chạy
nhanh như ngựa”, “biết đục lưỡi cày, biết đục cuốc, cày giỏi và đi săn bị tót rất
bạo”. (5) Khơng chỉ là nét đẹp bên ngồi mà Tơ Hồi cịn tìm thấy ở họ những
phẩm chất tốt đẹp của họ. A Phủ dám đánh lại con nhà có quyền thế, giàu có để
bảo vệ cho lẽ phải, khơng hề khóc lóc van xin khi bị cha con thống lí đánh đập
dã man. (6) Bên ngồi cái xác khơng hồn, Tơ Hồi cịn tìm thấy một sức sống
tiềm tàng, một ngọn lửa hi vọng được tự do, tìm hạnh phúc cho chính mình vẫn
cịn âm ỉ trong Mị. (7) Và hơn thế là sự yêu thương đồng cảm với những người
cùng khổ.”
9


Kết quả phân tích lỗi của HS: Đoạn văn viết về lịng cảm thơng thương
xót của nhà văn Tơ Hồi nhưng các luận cứ lại chứng minh vẻ đẹp tâm hồn,
phẩm chất của Mị và A Phủ, câu 7 hoàn tồn khơng liên kết với những câu trước
đó. Ngồi ra đoạn văn còn rất lủng củng, lỗi hành văn diễn đạt, dùng từ, bố cục
chưa hợp lí.
HS sửa lỗi: Nên sửa lại luận điểm chính ở câu 1 cho phù hợp với nội
dung đoạn văn, bỏ bớt câu văn số 7 cho nội dung đoạn thống nhất. Sửa lại
những lỗi về từ ngữ, câu văn, liên kết câu và liên kết mạch văn.
GV chọn bài sửa khá nhất và công bố trước lớp
“(1) Giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện ở niềm trân trọng, cảm mến;
ở sự khẳng định vẻ đẹp tài năng, vẻ đẹp tâm hồn của những chàng trai cô gái
Mèo. (2) Những chàng trai, cô gái Mèo tuy nghèo khổ nhưng lại là những con
người đẹp người, đẹp nết, dũng cảm, yêu lao động, yêu đời. (3) Ta có thể thấy
được vẻ đẹp đó qua cách miêu tả: “Mị thổi sáo rất giỏi”, “có biết bao người

mê”, “trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng mị”. (4) Cịn A Phủ là chàng
trai có biết bao cô gái ao ước: “ A Phủ khoẻ mạnh, chạy nhanh như ngựa”,
“biết đục lưỡi cày, biết đục cuốc, cày giỏi và đi săn bị tót rất bạo”. (5) Khơng
chỉ là nét đẹp bên ngồi mà Tơ Hồi cịn tìm thấy ở họ những phẩm chất tốt đẹp
của người lao động.(6) Trong cái dáng vẻ lặng lẽ cam chịu nhẫn nhục của một
kiếp nô lệ, Mị vẫn tiềm ẩn một sức sống tiềm tàng, một ngọn lửa của khát vọng
tự do, khát vọng tìm lại hạnh phúc cho chính mình. (7) Cịn A Phủ lại dám đánh
lại con nhà có quyền thế, giàu có để bảo vệ cho lẽ phải, khơng hề khóc lóc van
xin khi bị cha con thống lí đánh đập dã man, khi được giải thốt đã quật sức
vung lên chạy đến với tự do.”
* Đoạn văn 2: “(1) Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình
thực sự đã có một dịng sơng của truyền thống gia đình. (2) Đó chính là Chiến
và Việt, cả hai đều có một mối thù sâu nặng đối với giặc Mỹ và có lịng u
nước thuỷ chung son sắc. (3) Cả hai đề quyết tâm ra trận chiến đấu để đền nợ
nước, trả thù nhà.”
HS phân tích lỗi: Đoạn văn gồm 3 câu, luận điểm đưa ra là dòng sơng
truyền thống gia đình nhưng người viết khẳng định dịng sơng đó là hai chị em
Chiến và Việt là chưa chính xác. Đó là một truyền thống gia đình từ thời ông bà,
cha mẹ, chú Năm rồi mới đến hai chị em Chiến và Việt.
HS sửa lỗi, GV chọn đoạn sửa tốt để đọc trước lớp:“ (1) Trong truyện
ngắn “Những đứa con trong gia đình”, thực sự đã có một dịng sơng của truyền
thống gia đình. (2) Đó là dịng sông chảy từ thế hệ này sang thế hệ khác, bắt
10


nguốn từ thế hệ ông bà, ba má, chú năm rồi đến thế hệ của chị em Chiến và
Việt. Cả hai chị em đều có một mối thù sâu nặng đối với giặc Mỹ và có lịng u
nước thuỷ chung son sắc. (3) Cả hai chị em đều quyết tâm ra trận chiến đấu để
đền nợ nước, trả thù nhà.”
2.3.3. Phân tích mẫu

- Phân tích mẫu là q trình phân tích đoạn văn mẫu, đạt chuẩn; đoạn văn
đó phải đảm bảo các tiêu chí của tính thống nhất về đề tài, chủ đề và có mối liên
hệ lơgíc chặt chẽ. Trong giờ trả bài, giáo viên sẽ lấy một vài đoạn văn hay của
học sinh để làm đoạn văn mẫu. Những đoạn văn đó phải đảm bảo các tiêu chí
của kĩ năng viết đoạn về trình bày luận điểm, luận cứ, lập luận, dùng chỉ dẫn lập
luận… Từ đó, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đoạn văn mẫu để hiểu rõ
mơ hình cấu trúc của đoạn văn, cách xây dựng của đoạn văn.
Đoạn văn mẫu:
“(1) Mị là hiện thân cho những khổ đau của người phụ nữ Tây Bắc, bị trà
đạp cả về thể xác và tinh thần. (2) Mị là cô gái trẻ trung, xinh đẹp, yêu đời
nhưng lại phải trả món nợ truyền kiếp từ đời cha mẹ bằng cả cuộc sống và tuổi
thanh xuân của mình. (3) Khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị bị bóc lột
sức lao động một cách tàn nhẫn “mỗi năm một mùa, đàn bà con gái nhà này chỉ
biết vùi đầu vào việc”. (4) Mị bị giam cầm trong căn buồng kín mít, chỉ có một
lỗ vng trăng trắng, Mị cứ ngồi đó trơng ra đến chết thì thơi. (5) Mị trở thành
cơng cụ lao động không bằng con trâu, con ngựa, suốt ngày chỉ “lùi lũi như con
rùa ni trong xó cửa”. (Đoạn văn của học sinh)
Phân tích đoạn văn mẫu: Đoạn văn gồm 5 câu, viết theo phương pháp
lập luận diễn dịch. Đoạn văn đảm bảo sự thống nhất về đề tài: Viết về cơ Mị;
thống nhất về chủ đề bị áp bức bóc lột, bị trà đạp về thể xác và tinh thần; thống
nhất về quan hệ lơgíc giữa các luận cứ. Đoạn văn bao gồm câu 1 là luận điểm
chính của đoạn khái qt nội dung tồn đoạn, các câu cịn lại gồm những câu
bậc 1, bậc 2…làm sáng rõ nội dung của câu chủ đề . Từ đó kết luận đoạn văn
đảm bảo tính mạch lạc về đề tài, chủ đề và lơgíc.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm trong thực nghiệm dạy học hướng
dẫn học sinh lớp 12- THPT sửa lỗi lập luận trong đoạn văn nghị luận thông
qua giờ trả bài làm văn
4.1 Giáo án thực nghiệm ở lớp 12A, năm học 2018-2019
Tiết 68 : Trả bài làm văn số 5
(Nghị luận văn học)

11


I. Mục tiêu bài học:
1.1. Về kiến thức:
- Tích hợp các kiến thức về văn học, tiếng việt và vốn sống thực tế.
- Ôn tập và củng cố kiến thức về văn nghị luận: Phân tích đề, lập dàn ý, sửa lỗi
dựng đoạn, các thao tác nghị luận
1.2. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, sửa lỗi dựng đoạn,...
1.3. Về thái độ: Giúp học sinh đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong bài
viết của mình, biết cách phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm trong bài
viết, có thói quen xem lại và hoàn chỉnh bài viết.
2. Phương tiện dạy học.
- SGK, SGV, Sách tham khảo
- Bài viết văn của học sinh
3. Phương pháp thực hiện
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
...
4. Tiến trình dạy học.
4. 1. Ổn định trật tự.
4. 2. Kiểm tra bài cũ: (Kết hợp trong giờ học)
4. 3. Bài mới
Hoạt động của Gv & Hs
Nội dung bài giảng
1. Đề bài: Cảm nhận vẻ đẹp và sự độc
đáo của hai hình tượng Sơng Đà và
Sơng Hương để thấy được nét phong
cách riêng của từng tác giả trong hai
bài tuỳ bút "Người lái đị Sơng Đà”

của Nguyễn Tn và bút kí “Ai đã đặt
tên cho dịng sơng?” (trích- của
Hoạt động 1: GV hướng dẫn
Hồng Phủ Ngọc Tường)
HS tìm hiểu đề, lập dàn ý:
2. Tìm hiểu đề, lập dàn ý
* HS đọc lại đề bài, GV chiếu 2.1. Bước 1 : Hướng dẫn HS phân tích đề
lại đề bài trên màn hình.
Đề bài thuộc dạng đề nổi, các yêu cầu nội
* Gv đặt câu hỏi định hướng
dung, hình thức, tài liệu được nêu rõ và trực
cho học sinh tìm hiểu đề và lập tiếp.
dàn ý
- Kiểu bài: Nghị luận so sánh
- Nội dung nghị luận: vẻ đẹp và sự độc
đáo của hai hình tượng Sơng Đà và
Sơng Hương để thấy được nét phong
cách riêng của từng tác giả
- Thể loại nghị luận: Thao tác chính là so
sánh- phân tích. Ngồi ra, kết hợp thêm thao
tác chứng minh, bình luận,…
- Phạm vi tư liệu: Bài tuỳ bút "Người lái
12


* Gv:Yêu cầu một đến hai học
sinh trình bày vắn tắt những
luận điểm chính của bài viết.
* Gv: Chiếu mơ hình dàn ý của
bài viết để học sinh tham khảo

và học tập.

* HS tự đối chiếu, so sánh giữa
yêu cầu của dàn ý với bài làm
của mình để thấy được những
ưu điểm và những hạn chế cần
khắc phục.

đị Sơng Đà” của Nguyễn Tuân và bút
kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
(trích- của Hồng Phủ Ngọc Tường)
2.2. Bước 2 : Hướng dẫn HS lập dàn ý
Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn
luận.
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tn và
Người lái đị sơng Đà
- Giới thiệu tác giả Hồng Phủ Ngọc
Tường và Ai đã đặt tên cho dịng
sơng
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: vẻ đẹp
của sông Hương, sông Đà, và về việc
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của
quê hương, đất nước.
Thân bài:
* Luận điểm 1: Nét tương đồng của 2 dịng
sơng:
- Luận cứ 1: Sơng Đà và sông Hương đều
được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ
tình có tính cách với những vẻ đẹp đặc trưng
riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình

yêu quê hương, đất nước.
- Luận cứ 2: Sông Đà và sông Hương đều
mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội.
+ Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện
qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên nhiều
phương diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm
thanh ghê rợn, đá sông Đà như đang bày trùng
vi thạch trận.
+ Khi chảy giữa lịng Trường Sơn, sơng
Hương chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca của
rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khống và
man dại….
- Luận cứ 3: Sơng Đà và sơng Hương đều có
vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình:
+ Sơng Đà: dáng sơng mềm mại tựa mái tóc
tn dài tuôn dài, màu nước thay đổi qua từng
mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính…
+ Sơng Hương: với dịng chảy dịu dàng và
đắm say giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ
của hoa đỗ qun rừng. Sơng Hương cịn
mang vẻ đẹp của người con gái ngủ mơ màng
chờ người tình mong đợi đánh thức. Nó cịn
được ví như điệu slow tình cảm dành riêng cho
13


Huế…
- Luận cứ 4: Cả 2 đều được miêu tả qua ngòi
bút tài hoa, uyên bác:
+ Tài hoa: 2 dòng sơng đều được miêu tả trên

phương diện văn hóa, thẩm mĩ:
• Sơng Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu,
đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa
hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội lại vừa trữ
tình, thơ mộng.
• Sơng Hương là dịng sơng của âm nhạc,
dịng sơng của thơ ca, của lịch sử gắn liền
với những nét đặc sắc về văn hóa, với vẻ
đẹp của người dân xứ Huế.
+ Uyên bác: cả 2 tác giả đều vận dụng cái nhìn
đa ngành, vận dụng kiến thức trên nhiều lĩnh
vực nghệ thuật để khắc họa hình tượng 2 dịng
sơng.
* Luận điểm 2: Nét độc đáo riêng trong
từng hình tượng dịng sơng:
- Luận cứ 1: Sơng Đà:
+ Trong đoạn trích, nhà văn tập trung tô đạm
nét hung bạo, dữ dội của sông Đà giống như 1
kẻ thù hiểm độc và hung ác
-> Thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nước dữ, gió
dữ, đá dữ đặc biệt đá bày trùng vi thạch trận
chực lấy đi mạng sống của con người.
+ Sông Đà được cảm nhận ở chính nét dữ dội,
phi thường, khác lạ: tiếng thét của sông Đà
như tiếng thét của ngàn con trâu mộng, đá trên
sông đà mỗi viên đều mang 1 khuôn mặt hung
bạo, hiếu chiến…
+ Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của
sông Đà để làm nổi bật sự tài hoa, tài trí của
người lái đị. Lúc này đây, sông Đà như 1

chiến địa dữ dội. Và mỗi lần vượt thác của
người lái đị là mỗi lần ơng phải chiến đấu với
thần sông, thần đá…
- Luận cứ 2: Sông Hương:
+ Sông Hương được tô đậm ở nét đẹp trữ tình,
thơ mộng, gợi cảm và nữ tính, ln mang dáng
vẻ của 1 người con gái xinh đẹp, mong manh
có tình u say đắm. Khi ở thượng nguồn, nó
là cơ gái Digan phóng khống, man dại; khi ở
cánh đồng Châu Hóa, nó là cơ thiếu nữ ngủ
mơ màng; khi lại như người tài nữ đánh đàn
14


Hoạt động 2: Nhận xét ưu,
nhược điểm trong bài làm của
HS
* GV yêu cầu HS tự nhận xét
ưu, nhược điểm trong bài viết
của mình:
- Em có hiểu đúng vấn đề trọng
tâm, kiểu văn bản và các thao
tác lập luận vận dụng trong văn
bản không?

giữa đem khuya, hay là nàng Kiều tài hoa, đa
tình mà lại chung tình, là người con gái dịu
dàng của đất nước.
+ Sông Hương được miêu tả qua chiều sâu văn
hóa xứ Huế, nó như người mẹ phù sa bồi đắp

cho vùng đất giàu truyền thống văn hóa này từ
bao đời nay.
+ Sơng Hương được cảm nhận qua lăng kính
của tình u: thủy trình của sơng Hương là
thủy trình có ý thức tìm về người tình mong
đợi. Khi chảy giữa Huế, sông Hương mềm hẳn
đi như 1 tiếng ” vâng” khơng nói ra của tình
u. Trước khi đổ ra cửa biển, sông Hương
như người con gái dùng dằng chia tay người
yêu, thể hiện 1 nỗi niềm vương vấn với 1 chút
lẳng lơ kín đáo.
+ Thơng qua hình tượng sơng Hương mang nét
đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện nét đẹp lãng
mạn, trữ tình của đất trời xứ Huế.
III. Kết luận: Đánh giá chung về đóng góp
của hai nhà văn
– Qua vẻ đẹp tương đồng của 2 dòng sông, ta
bắt gặp sự tương đồng độc đáo của 2 tâm hồn
có tình u thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào
với vẻ đẹp của non sông đất nước Việt Nam.
– Mỗi nhà văn đều có 1 phong cách nghệ thuật
độc đáo trong việc thể hiện hình tượng các
dịng sơng, giúp người đọc có những cách nhìn
phong phú, đa dạng về vẻ đẹp của quê hương,
đất nước mình.
3. Nhận xét chung
3.1. Ưu điểm: Nhìn chung các em đều biết
cách làm một bài văn nghị luận
- Biết xác định đúng yêu cầu của đề bài (70%)
- Biết triển khai các luận điểm, luận cứ phục

vụ cho luận đề, làm nổi bật vấn đề cần nghị
luận (60%).
- Một số bài viết có kết cấu mạch lạc, cân đối,
diễn đạt trôi chảy, thể hiện được cá tính và sự
sáng tạo riêng của học sinh, trình bày sạch đẹp
(60%).
3.2. Nhược điểm: Bên cạnh những bài làm tốt,
đúng u cầu của đề, cịn có một số bài yếu
kém, mắc lỗi cả về nội dung và hình thức.
a. Về nội dung
15


- Một số học sinh chưa đưa ra được luận điểm,
luận cứ rõ ràng nên bố cục còn lủng củng, hệ
thống ý bị trùng lặp, sắp xếp ý lộn xộn (35%)
- Phân tích cịn lan man rườm rà, kể lể sa đà
- Bài viết của mình đã đáp ứng mà chưa tập trung vào nội dung chính của bài
được những u cầu nào? Cịn viết (35%).
thiếu những gì? Nếu viết lại sẽ b. Về hình thức
bổ sung những gì?
- Kĩ năng hành văn và diễn đạt còn yếu, các ý
- Những lỗi em mắc phải trong trùng lặp, thiếu ý (30%)
bài viết này là gì?
- Nhiều bài thiếu chất văn, lập luận hành văn
* GV nhận xét cụ thể
lủng củng, rối loạn về ý, tối nghĩa (20%)
- Kĩ năng viết đoạn văn cịn yếu, rất nhiều học
sinh khơng tách đoạn khi viết văn, đoạn văn
mắc lỗi diễn đạt, lỗi luận điểm luận cứ khá

nhiều (30%)
Hoạt động 3: Rèn luyện kĩ
- Còn sao chép văn mẫu nhiều nên mạch văn
năng sửa lỗi đoạn văn
bị chắp nối, rời rạc (25%)
4. Sửa lỗi dựng đoạn
* Gv chiếu đoạn văn mẫu lên
4.1. Hướng dẫn học sinh phân tích đoạn văn
màn hình và nêu câu hỏi phát
mẫu
vấn để học sinh phân tích đoạn
(1) Sơng Hương mang vẻ đẹp thật độc đáo,
văn mẫu.
đa dạng.(2) Có lúc trữ tình êm ả, hiền hịa như
“một thiếu nữ dịu dàng, dun dáng”; có lúc
phóng khống và man dại, rầm rộ và mãnh liệt
như một “bản trường ca của rừng già”. (3)Có
khi dịu dàng và trí tuệ như “người mẹ phù sa”;
có khi biến ảo “sớm xanh, trưa vàng, chiều
tím”; hoặc khi thì vui tươi, khi thì như một mặt
hồ yên tĩnh v.v...(4) Tất cả được miêu tả bằng
bút pháp tài hoa, với một tình cảm thiết tha,
sâu nặng với Huế của tác giả.
- Phân tích đoạn văn mẫu: Đoạn văn gồm 4
- Đoạn văn gồm mấy câu văn? câu, viết theo phương pháp lập luận diễn dịch.
Luận điểm chính của đoạn văn Đoạn văn đảm bảo sự thống nhất về chủ đề
là gì? Chỉ ra phương pháp lập
(Sơng Hương mang vẻ đẹp thật độc đáo, đa
luận của đoạn văn?
dạng); thống nhất về quan hệ lơgíc giữa các

luận cứ. Đoạn văn bao gồm câu (1) là luận
- Chỉ ra tính mạch lạc về đề tài, điểm chính của đoạn khái qt nội dung tồn
chủ đề và sự liên kết lơgíc
đoạn, các câu còn lại gồm những câu bậc 1,
trong đoạn văn?
bậc 2…làm sáng rõ nội dung của câu chủ đề.
Câu (4) là sự khái quát, nâng cao ý chủ đề. Từ
đó có thể kết luận: đoạn văn đảm bảo tính
mạch lạc về đề tài, chủ đề và lơgíc.
4.2. Hướng dẫn học sinh sửa lỗi đoạn văn
16


* Đoạn văn mắc lỗi: (1)Với Nguyễn Tuân
sông Đà mang một vẻ đẹp hồn mĩ.(2) Dịng
sơng Đà hùng vĩ, hiểm trở là kẻ thù, là thách
thức, là một kẻ “hằng năm đời đời kiếp kiếp
làm mình làm mẩy với con người” ; vượt qua
đoạn thượng nguồn nó đã trở thành một cố
nhân.(3) Và khi trước cảnh: “Dải Sông Đà bọt
nước lênh đênh- Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu
tình” Sơng Đà trở thành “người tình nhân chưa
quen biết”… (4)Cứ thế, bằng ngịi bút tài hoa
của mình, Nguyễn Tuân dẫn dắt người đọc
chiếm lĩnh vẻ đẹp của con sông bằng tất cả
niềm say mê, tình u với sơng núi, giang san.
(5)Nhà văn đã hát lên những lời ngợi ca say
sưa về vẻ đẹp trữ tình tuyệt vời của Sơng Đà
như một khúc ca hùng tráng, ngập tràn yêu
* Gv chia lớp thành 4 nhóm

thương đối với một vùng thiên nhiên tươi đẹp
lớn, phát phiếu học tập về đoạn
văn mắc lỗi số 1 cho các nhóm. của đất nước.
u cầu:
HS phân tích lỗi: Luận điểm chính của đoạn
- Nhận xét và phân tích lỗi
văn : “Với Nguyễn Tuân sông Đà mang một vẻ
trong đoạn văn.
đẹp hồn mĩ” – nhận định mang tính khái qt
- Sửa lỗi sai của đoạn văn
và được triển khai theo phương pháp dịch. Thế
nhưng, người viết chưa triển khai đầy đủ các
luận cứ về để chứng minh cho luận điểm nêu
trên. Vì vậy, cần phải bổ sung thêm những
luận cứ phù hợp để lập luận được đầy đủ, sâu
sắc. Ngoài ra, đoạn văn còn mắc nhiều lỗi
dùng từ, diễn đạt dài dòng, các ý liên kết
* GV yêu cầu đại diện một
khơng chặt chẽ.
nhóm ngẫu nhiên phát biểu:
* HS sửa lỗi:
- Nhận xét cách phân tích lỗi
- Giữ luận điểm chính (câu 1), diễn đạt lại và
sai, cách sửa lỗi của nhóm bạn.
bổ sung thêm luận cứ phù hợp. Ngồi ra cần
- Trình bày cách làm của nhóm
diễn đạt lại để đoạn văn có nội dung thống
mình và vẽ sơ đồ graph đoạn
nhất, súc tích, rõ ràng.
văn đúng sau khi đã sửa lỗi sai

* Đoạn văn được sửa lại:
Với Nguyễn Tn, sơng Đà mang một vẻ
- Hs các nhóm khác trình bày
đẹp hồn mĩ. Nó khơng chỉ đơn giản là một
đánh giá nhận xét của nhóm
dịng sơng chảy tràn qua núi rừng Tây Bắc mà
mình về nhóm 1 và 2.
17


* Gv đánh giá và rút ra kết luận trở thành một sinh thể sống động, một linh hồn
chung về cách sửa lỗi đoạn văn tinh tế và nhạy cảm. Dịng sơng Đà có lúc thật
của từng nhóm
trữ tình, thơ mộng với vẻ đẹp đầy dịu dàng, nữ
tính.Có lúc sơng Đà trở nên dữ dội, hiểm trở,
là kẻ thù số một của con người“hằng năm đời
đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con
người”. Và khi trước cảnh: “Dải Sông Đà bọt
nước lênh đênh- Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu
tình” Sơng Đà trở thành “người tình nhân chưa
quen biết”… Cứ thế, bằng ngịi bút tài hoa của
mình, Nguyễn Tn dẫn dắt người đọc chiếm
lĩnh vẻ đẹp của con sông bằng tất cả niềm say
mê, tình u với sơng núi, giang san. Nhà văn
đã hát lên những lời ngợi ca say sưa về vẻ đẹp
trữ tình tuyệt vời của Sơng Đà như một khúc
ca hùng tráng, ngập tràn yêu thương đối với
Hoạt động 4: Trả bài và công
một vùng thiên nhiên tươi đẹp của đất nước’’.
bố điểm

5. Trả bài và công bố điểm.
* Gv trả bài cho học sinh xem
- Trả bài cho HS, yêu cầu các em xem lại bài,
xét và rút kinh nghiệm
tự chữa những lỗi mà mình mắc phải.
* Gv thống kê số điểm giỏi,
- Đọc một số đoạn văn hay tiêu biểu nếu cịn
khá, TB, yếu và cơng bố trước thời gian.
lớp.
- Nhắc nhở và yêu cầu học sinh rút kinh
nghiệm để các bài viết tiếp theo đạt kết quả
cao hơn.
4. Củng cố, dặn dò
- Giáo viên phát phiếu học tập về những đoạn văn mắc lỗi cho học sinh về nhà
làm bài tập
5. Hướng dẫn về nhà
- Dặn dị học sinh học kĩ lí thuyết về đoạn văn, áp dụng để làm tốt các bài tập
sửa lỗi dựng đoạn
- Soạn bài học theo phân phối chương trình.
4.2. Kết quả đạt được
Việc hướng dẫn học sinh lớp 12- THPT thực hiện một số giải pháp về sửa
lỗi lập luận trong đoạn văn nghị luận thông qua giờ trả bài giúp các em phát triển
tư duy logic, nâng cao năng lực cảm thụ và kĩ năng thực hành. Từ đó đạt hiệu
quả cao trong q trình học tập và vận dụng trong thực tế khi có vấn đề.
Có 96,7 % ý kiến của các em cho rằng việc giáo viên đưa ra các giải pháp
hướng dẫn các em thực hiện một số giải pháp về sửa lỗi lập luận trong đoạn văn
nghị luận thông qua giờ trả bài là cần thiết. Dưới đây là bảng phân bố phần trăm
18



ý kiến thăm dò học sinh về việc Giáo viên đưa ra các giải pháp là cần thiết hay
không cần thiết:

Ý kiến

%

Cần thiết

96,7

Không cần thiết 3,3
Tổng số

100,0

Như vậy việc hướng dẫn học sinh thực hiện một số giải pháp về sửa lỗi
lập luận trong đoạn văn nghị luận thông qua giờ trả bài là thực sự cần thiết.
Với ý tưởng như trên, bản thân tôi đã áp dụng thực hiện trong năm học và
thông qua kết quả học tập của học sinh, quan sát thái độ học tập, thăm dò ý kiến
của học sinh đã có kết quả thay đổi rất tích cực. Cụ thể như sau:
Lớp


số

Điểm
10

12 A


42

1- 2,4%

12 C

45

12 E

38

Tổng- % 125

9- Điểm 7- 8

Điểm 5-6

Điểm 3-4 Điểm 1-2

12- 28,6%

26- 61,9%

3- 7,1%

0

2- 4,4%


14- 37,8%

21- 46,7%

5- 11,1%

0

11 2,6%

10- 26,3%

24- 63,2%

3- 7,9%

0

4- 3,2%

36- 28,8%

71- 60,2%

11- 8,8%

0- 0%

Qua đối chiếu với các số liệu trên đây tôi nhận thấy: so với kết quả đầu

năm học (khi chưa áp dụng giải pháp nêu trên) thì đến cuối năm( sau khi đã áp
dụng giải pháp) chất lượng học tập của học sinh đã nâng lên rõ rệt. Điều đó có
thể khẳng định việc đưa ra một số giải pháp về sửa lỗi lập luận trong đoạn văn
nghị luận thông qua giờ trả bài là đã có hiệu quả tích cực. Nó phù hợp với tình
hình dạy học và việc kiểm tra đánh giá theo phương pháp đổi mới hiện nay.
III. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận.
Muốn viết được bài văn hay, đạt chất lượng cao, học sinh phải có
sự tích luỹ kiến thức đa dạng, tổng hợp, phải có vốn sống, vốn ngơn ngữ, vốn
văn học… Mặt khác, muốn viết được bài văn hay, đạt chuẩn, học sinh cịn phải
có kĩ năng viết đoạn văn thuần thục, vì có viết được đoạn văn mới tổ chức được
các luận điểm, luận cứ khoa học, lơgíc để phân tích, giải thích, chứng minh và
bình luận cho luận đề chính của một bài văn ở các dạng đề bài khác nhau.
Chính vì vậy, việc chữa lỗi lập luận trong đoạn văn nghị luận là rất quan trọng,
nhằm nâng cao kĩ năng viết đoạn văn nói riêng, tiến tới viết tốt bài văn nói
19


chung cho học sinh 12- THPT. Đó là việc làm hết sức cần thiết trong việc dạy học làm văn để các em có khả năng viết hoặc thuyết trình, trình bày vấn đề một
cách khoa học, logíc và có sức thuyết phục.
Với đề tài nghiên cứu này, tôi mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả viết văn cho học sinh. Đồng thời, tìm
ra một số giải pháp khắc phục tình trạng viết bài văn, đoạn văn còn yếu kém
của học sinh.
3.2. Kiến nghị
* Với Bộ giáo dục và đào tạo: Nên cân đối và bổ sung thêm tiết luyện tập
thực hành trong phân phối chương trình. Riêng sách giáo khoa, phần luyện tập
cần đưa ra nhiều dạng bài tập hơn (có thể giảm bớt, bổ sung hoặc thay đổi một
số bài tập trong SGK).
* Với Sở Giáo dục và Đào tạo: Cần thường xuyên tổ chức những buổi hội

thảo, tập huấn để giáo viên có dịp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đồng thời, với những sáng kiến có
tính thực tiễn cao thì cần phổ biến, nhân rộng trong tồn ngành.
* Với nhà trường: Cần tổ chức các giờ ngoại khoá góp phần tạo cơ hội
cho học sinh giao lưu nhờ vậy mà tăng năng lực lập luận cho học sinh; giúp các
em trở nên chủ động hơn nữa trong quá trình học tập, tránh tình trạng học rụt rè,
đối phó…
* Đối với giáo viên: Cần thường xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt
chuyên môn nhằm học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, từ đó tìm ra các giải pháp tốt
nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Đồng thời phân phối thời gian cho hợp
lí để dành nhiều thời gian cho giờ luyện tập.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tơi đã tích lũy, trải nghiệm qua thời
gian, và bước đầu đã đạt được một số kết quả. Tuy nhiên, với khuôn khổ của
bài viết, chắc chắn sáng kiến của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy
rất mong nhận được sự chia sẻ, trao đổi từ đồng nghiệp để góp phần tích cực
vào sự nghiệp đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hố, ngày 10 tháng 05 năm
2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết
20


Trương Thị Hồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – NXB Giáo dục – năm 2009.

2. Sách giáo viên Ngữ văn 12- NXB Giáo dục – năm 2009.
3. Từ điển thuật ngữ văn học- Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2000
4. Từ điển Tiếng Việt- Hoàng Phê (chủ biên)-Trung tâm từ điển học, 2003
5. Phương pháp dạy học văn (tập 1, 2)- Phan Trọng Luận, NXB Giáo dục- năm
2001
6.Thiết kế bài học ngữ văn 11 (tập1)- Phan Trọng Luận (chủ biên), NXB Giáo
dục, Hà Nội- năm 2008
7. Muốn viết được bài văn hay- Nguyễn Đăng Mạnh, Đỗ Ngọc Thống, Lưu Đức
Hạnh NXB Giáo dục, năm 2006

21


22



×