Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giúp học sinh hiểu rõ hơn về dao động điều hòa bằng cách so sánh đặc điểm dao động với các chuyển động cơ bản khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.43 KB, 20 trang )

Mục lục


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Với những kiến thức đã học, khả năng ghi nhớ của nhiều học sinh chưa
tốt do những nguyên nhân:
Thứ nhất: Học sinh chưa có thói quen ghi chú, hệ thống những kiến thức
chính của mỗi bài, mỗi chương đã học. Nhiều học sinh hiện nay đang duy trì
cách học rập khuôn theo những gì được thầy cô cho ghi lại trong sách vở. Trong
mỗi bài, trên lớp các em ghi chép kiến thức như thế nào thì về nhà các em sẽ học
theo đúng trình tự đó.
Thứ hai: Hoạt động củng cố, ôn tập và vận dụng kiến thức chưa thường
xuyên. Não bộ của con người có khuynh hướng quên đi nhanh chóng phần lớn
những gì học được chỉ trong thời gian ngắn nếu không được ôn tập, củng cố lại.
Điều này lí giải vì sao học sinh thường nhanh quên những kiến thức đã học, vì
các em không thường xuyên ôn tập, củng cố.
Thứ ba: Do thói quen học vẹt. Nhiều học sinh thường có thói quen học vẹt
tức là cố học thuộc lòng theo những nội dung đã được học nhưng lại không hiểu
gì về các nội dung đó. Chính điều này dẫn đến kiến thức không thể lưu giữ được
lâu trong trí nhớ và hiệu quả vận dụng kiến thức rất thấp.
Cùng với đặc điểm và tình hình thi THPT quốc gia hiện nay nói chung và
đặc điểm cấu trúc đề thi môn Vật lý nói riêng có sự lồng ghép kiến thức nhiều
phần học khác nhau đòi hỏi học sinh không thể học tủ, học lệch và để ghi được
điểm cao các em phải hiểu rõ bản chất vận dụng linh hoạt mới tìm ra được đáp
án chính xác và nhanh nhất.
Mặc dù các thí nghiệm về dao động cơ đã được tiến hành khá rõ, nhưng
việc hình dung và quan sát cho tường minh rõ ràng về bản chất và đặc điểm của
dao động cơ không phải là điều đơn giản.
Vì vậy, dưới đây tôi xin đưa ra sự so sánh về đặc điểm chuyển động của
một vật dao động điều hòa với đặc điểm của các chuyển động cơ bản khác mà


các em được học ở chương trình vật lý phổ thông, nhằm giúp các em có cái nhìn
bao quát, chính xác về dao động điều hòa bởi đây là một nội dung hết sức quan
trọng trong việc ôn thi thpt quốc gia của các em.
2


1.2. Mục đích nghiên cứu
Chương dao động cơ là chương có số lượng câu hỏi trong đề thi THPT
Quốc gia những năm qua với số lượng câu hỏi nhiều nhất. Nó không chỉ đơn
thuần là kiến thức trong chương mà còn có sự móc nối với nhiều phần kiến thức
đã học ở các lớp dưới trước đó. Khiến các em học sinh cảm thấy khó khăn bối
rối trước lượng kiến thức tổng hợp như vậy trong chương này. Vì vậy mục đích
nghiên cứu là giúp các em không còn bối rối khi học phần dao động cơ cũng
như khi làm các hỏi trắc nghiệm về phần này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Chương Dao động cơ trong chương trình vật lý lớp 12 là một chương với
lượng kiến thức khá lớn. Tuy nhiên việc hình dung dao động cơ là gì, xuất hiện
ở đâu, có đặc điểm gì khác hay giống với các dạng chuyển động mà các em đã
học ở lớp 10 lại khiến cho các em khá bối rối. Vậy nên đề tài này sẽ giúp các em
có một cái nhìn bao quát hơn, rõ ràng hơn đồng thời có thể so sánh đặc điểm
chuyển động của vật dao động điều hòa với vật chuyển động thẳng đều, chuyển
động thẳng biến đổi đều, chuyển động tròn đều đã được học trước đó.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo, tạp chí
- Phương pháp hỗ trợ trao đổi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp
- Phương pháp điều tra cơ bản
1.5. Những điểm mới của SKKN
Đưa ra những ví dụ cụ thể về dao động cơ trong thực tế, giúp các em nhận
biết đâu là chuyển động dao động cơ mà nhiều cuốn sách chưa trình bày rõ.

Hiểu rõ hơn về bản chất và đặc điểm chuyển động của một vật dao động
điều hòa chứ không còn mơ hồ về một dạng chuyển động mà li độ được biểu
diễn bởi hàm cos theo thời gian.
So sánh được điểm giống và khác giữa dao động điều hòa và các chuyển
động cơ đã học trong chương trình vật lý phổ thông
Có câu hỏi trắc nghiệm minh họa cụ thể để vận dụng sau khi nắm rõ được
đặc điểm của dao động cơ so với các chuyển động khác.
3


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Chuyển động cơ là gì?
Là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian.
2.1.1.2. Chất điểm
Một vật chuyển động được coi là một chất điểm nếu kích thước của nó rất nhỏ
so với độ dài đường đi (hoặc so với những khoảng cách mà ta đề cập đến).
2.1.1.3. Quỹ đạo
Tập hợp tất cả các vị trí của một chất điểm chuyển động tạo ra một đường nhất
định. Đường đó được gọi là quỹ đạo của chuyển động.
2.1.1.4. Cách xác định vị trí của vật trong không gian
a. Vật làm mốc và thước đo.
Nếu biết đường đi (quỹ đạo) của vật, ta chỉ cần chọn một vật làm mốc và một
y
chiều dương trên đường đó là có thể xác định được
M
I
chính xác vị trí của vật bằng cách dùng một cái thước đo
chiều dài đoạn đường từ vật làm mốc đến vật.

x
O
H
b. Hệ toạ độ.
Gồm 2 trục: Ox; Oy vuông góc nhau tạo thành hệ trục toạ độ vuông góc, điểm
O là gốc toạ độ.
2.1.1.5. Cách xác định thời gian trong chuyển động
Mốc thời gian (hoặc gốc thời gian) là thời điểm mà ta bắt đầu đo thời gian. Để
đo thời gian trôi đi kể từ mốc thời gian bằng một chiếc đồng hồ.
2.1.1.6. Hệ quy chiếu
Hệ quy chiếu bao gồm vật làm mốc, hệ toạ độ, mốc thời gian & đồng hồ
2.1.1.7. Chuyển động tịnh tiến
- Khi vật chuyển động tịnh tiến, mọi điểm của nó có quỹ đạo giống hệt nhau, có
thể chồng khít lên nhau được.
- Muốn khảo sát chuyển động tịnh tiến của một vật ta chỉ cần xét chuyển động
của một điểm bất kì.
2.1.1.8. Độ dời và đường đi
Xét vật đi từ A đến các vị trí B, C, D liên tiếp
- Đường đi của vật: s = AB + BC + CD
B
C
- Độ dời của vật:
Trong chuyển động thẳng thay cho việc xét vectơ
A
D
độ dời
4


ta xét giá trị đại số của vectơ độ dời:

= toạ độ lúc cuối – toạ độ lúc đầu = x2 – x1
2.1.1.9. Tốc độ trung bình
=
Trong chuyển động thẳng vectơ vận tốc trung bình có phương trùng với đường
thẳng quỹ đạo nên giá trị đại số (vận tốc trung bình) của nó là:
=
Tốc độ trung bình
Nên
Vận tốc tức thời tại A: với rất ngắn
2.1.1.10. Vận tốc tức thời
- Vectơ vận tốc tức thời tại thời điểm t: (khi rất nhỏ)
- Giá trị đại số của vectơ vận tốc tức thời gọi là vận tốc tức thời hay vận tốc:
v = (khi rất nhỏ)
- Độ lớn của vận tốc tức thời luôn luôn bằng tốc độ tức thời:
2.1.1.11. Gia tốc là đại lượng vật lý đặc trưng cho sự thay đổi của vận
tốc theo thời gian. Nó là một trong những đại lượng cơ bản dùng để mô
tả chuyển động. Cũng như vận tốc, gia tốc là đại lượng hữu hướng (vector). Thứ
nguyên của gia tốc là độ dài trên bình phương thời gian. Trong hệ đơn vị quốc
tế SI, gia tốc có đơn vị là m/s² (mét trên giây bình phương).
Chuyển động tăng tốc khi vectơ gia tốc cùng chiều với chiều chuyển động; giảm
tốc khi vectơ gia tốc ngược chiều với chiều chuyển động; đổi hướng khi véc tơ
gia tốc có phương khác với phương chuyển động.
Gia tốc trung bình trong một khoảng thời gian cụ thể là tỉ số giữa sự thay đổi
vận tốc (trong khoảng thời gian đang xét) và khoảng thời gian đó. Nói cách
khác, gia tốc trung bình là biến thiên của vận tốc chia cho biến thiên của thời
gian, là đạo hàm của vận tốc theo thời gian, và là đạo hàm bậc hai của vị trí chất
điểm theo thời gian.

=
2.1.2. Chuyển động thẳng đều.

2.1.2.1. Định nghĩa
Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có tốc độ
trung bình như nhau trên mọi quãng đường.
5


2.1.2.2. Phương trình chuyển động thẳng đều
Gia tốc:
a= 0
Vận tốc:
v = v0 = hằng số
Quãng đường:
s = vt
Phương trình chuyển động: x = x0 + v(t - t0)
+ x0 là toạ độ ban đầu(t = t0)
+ v là tốc độ của chuyển động
+ v > 0: vật chuyển động cùng chiều với chiều (+)
+ v < 0: vật chuyển động ngược với chiều (+)
x
M0
Đồ thị:
x0

v
v>0
v

v>0
O


t

O

t0

t0

t1

t

v

x
M0
v<0

x0

t0

t0

t

O

t1


t

v<0

2.1.3. Chuyển động thẳng biến đổi đều
Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động của một vật có quỹ đạo
là đoạn thẳng và có vận tốc tức thời hoặc là tăng đều hoặc là giảm đều theo thời
gian. Chuyển động thẳng biến đổi đều của vật mà vận tốc tức thời tăng đều theo
thời gian được gọi là chuyển động thẳng nhanh dần đều, ngược lại là chuyển
động thẳng chậm dần đều.
Chuyển động thẳng biến đổi đều của vật được đặc trưng bởi bốn đại lượng
sau: gia tốc, vận tốc tức thời, quãng đường đi được và thời gian chuyển động.
Trong chuyển động thẳng biến đổi đều với vận tốc biến đổi theo thời gian
biến đổi, gia tốc được dùng để mô tả vận tốc của chuyển động tăng tốc, giảm tốc
hay chuyển động với vận tốc không đổi. Gia tốc được định nghĩa là tỉ lệ giữa
biến đổi vận tốc với biến đổi thời gian.
6


7


2.1.4. Chuyển động tròn
Trong vật lý, chuyển động tròn là chuyển động quay của một chất
điểm trên một vòng tròn, một cung tròn hoặc quỹ đạo tròn. Nó có thể là
một chuyển động đều với vận tốc góc không đổi, hoặc chuyển động không đều
với vận tốc góc thay đổi theo thời gian.
Ví dụ chuyển động tròn của một vệ tinh nhân tạo bay quanh Trái Đất theo
một quỹ đạo địa tĩnh, một hòn đá được cột với một sợi dây và quay tròn, (ném
tạ) một chiếc xe đua chạy qua một đường cong trong một đường đua, một

electron chuyển động vuông góc với một từ trường đều, và bánh răng quay trong
một máy cơ khí.
Chuyển động tròn là không đều ngay cả khi vận tốc góc ω không đổi, bởi
vì vector vận tốc v của điểm đang xét liên tục đổi hướng. Sự thay đổi hướng của
vận tốc liên quan đến gia tốc gây ra do lực hướng tâm kéo vật di chuyển về phía
tâm của quỹ đạo tròn. Nếu không có gia tốc này, đối tượng sẽ di chuyển trên một
đường thẳng theo các định luật của Newton về chuyển động.
2.1.4.1 Chuyển động tròn
Chuyển động tròn là chuyển động có quỹ đạo là một đường tròn.
2.1.4.2. Tốc độ trung bình trong chuyển động tròn
Tốc độ trung bình =
2.1.4.3. Chuyển động tròn đều
Chuyển động tròn đều là chuyển động có quỹ đạo tròn và có tốc độ trung bình
trên mọi cung tròn là như nhau.
2.1.4.4. Vận tốc của chuyển động tròn đều
8


Tốc độ dài: (s là quãng đường (cung tròn) đi của vật, t là quãng thời gian
vật thực hiện được quãng đường đó).
Véctơ vận tốc: Trong chuyển động tròn đều, véctơ vận tốc có:
+ Gốc: Trên vật chuyển động.
+ Phương: Tiếp tuyến với đường tròn tại vị trí của vật.
+ Chiều: Chiều chuyển động của vật.
+ Độ dài: Tỉ lệ với theo một tỉ xích tùy ý.
2.1.4.5. Tốc độ góc – Chu kì – Tần số
Tốc độ góc: Là đại lượng đo bằng góc quét của bán kính nối tâm đường
tròn với vật chuyển động trong một đơn vị thời gian. Kí hiệu là ω.
Công thức:, trong đó được đo bằng (rad/s).
Chu kì là thời gian để vật quay hết 1 vòng. Công thức: , trong đó T được

đo bằng (s).
Tần số: là số vòng quay của vật trong một đơn vị thời gian.
Công thức: , trong đó f được đo bằng vòng/s hay héc (Hz).
2.1.4.6. Gia tốc của chuyển động tròn đều
Gia tốc trong chuyển động tròn đều là gia tốc hướng tâm, với:
+ Gốc: Trên vật chuyển động.
+ Phương: Là phương của bán kính nối vật và tâm đường tròn.
+ Chiều: Luôn hướng vào tâm đường tròn.
+ Độ dài: Tỉ lệ với aht theo một tỉ xích tùy ý với , (R: bán kính đường tròn).
Quan hệ với dao động điều hòa
Hình chiếu của 1 điểm chuyển động tròn đều xuống một trục nằm trong
mặt quẳng quỹ đạo là một dao động điều hòa. Ngược lại, bất kỳ một dao động
điều hòa nào cũng có thể biểu diễn bằng 1 vector có mũi chuyển động tròn đều
với vận tốc góc ω = 2π/T, trong đó T là chu kỳ của dao động điều hòa, độ lớn
vector là biên độ dao động, góc tạo với trục tọa độ là pha ban đầu.
2.1.5. Dao động cơ
2.1.5.1. Thế nào là dao động cơ
Là chuyển động có giới hạn trong không gian lặp đi lặp lại nhiều lần
quanh một vị trí cân bằng.
Vị trí cân bằng thường là vị trí của vật khi đứng yên.
Dao động cơ xuất hiện nơi nào? Một chiếc lá trên cành, một cái cây, một
tòa nhà, cây cầu, khung xe máy, xe ô tô, mạch máu, quả tim, con lắc đơn, con
lắc lò xo…
9


2.1.5.2. Dao động tuần hoàn
Là dao động mà sau những khoảng thời gian bằng nhau, gọi là chu kì, vật
trở lại vị trí như cũ với vận tốc như cũ.
2.1.5.3. Dao động điều hòa và phương trình dao động điều hòa

Là dao động trong đó li độ của vật là một hàm cosin (hay sin) của thời
gian.
Phương trình dao động điều hoà: x = Acos(ωt + ϕ)
Chu kì (T) của dao động điều hoà là khoảng thời gian để vật thực hiện
một dao động toàn phần.
+ Đơn vị của T là giây (s).
Tần số (f) của dao động điều hoà là số dao động toàn phần thực hiện được
trong một giây.
+ Đơn vị của f là 1/s gọi là Héc (Hz).
Với con lắc đơn phương
trình dao động có thể
được viết ở hai dạng sau:
+ PT li độ dài:
s = socos(ωt + ϕ)(cm);
trong đó s đóng vai trò như x, s o
đóng vai trò như A
+ PT li độ góc:
(rad hoặc độ) ( biên độ góc )
2.1.5.4. Vận tốc trong dao động điều hòa
v = v sớm pha hơn x góc/2
+ Tốc độ lớn nhất: vmax = (khi vật qua vtcb x = 0)

10


O

Ax

-A

F1

M
F2
ωA

-ωA

v

+ Tốc độ nhỏ nhất: vmin = 0 (khi vật qua vị trí biên x =)
+ Tốc độ trung bình trong một chu kì:
+đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa x & v là một đuờng elip
2.1.5.5. Gia tốc trong dao động điều hòa
(
+ a = a sớm pha hơn v góc/2 &sớm pha hơn x góc.

+ a = - đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa x &
a là một đoạn thẳng đi xuống

a

A
A
-A

O

x


A

2.1.5.6. Các hệ thức giữa x, v, a, A
;
*
*a=
2.1.6. Những câu hỏi vận dụng kết quả nắm bắt được từ việc so sánh và
hiểu rõ về dao động điều hòa so với các chuyển động khác đã học

11


Câu 1:Một vật dao động điều hòa, khi vật đi từ vị trí cân bằng ra điểm
giới hạn thì điều nào sau đây không đúng?
A. Chuyển động của vật là chậm dần đều
B. Thế năng của vật tăng dần
C. Lực tác dụng lên vật có độ lớn tăng dần
D. Độ lớn vận tốc của vật giảm dần
Câu 2: Trong chuyển động dao động điều hoà của một vật thì tập hợp ba
đại lượng nào sau đây là không thay đổi theo thời gian?
A. Lực; vận tốc; năng lượng toàn phần
B. Biên độ; tần số; gia tốc
C. Biên độ; tần số; năng lượng toàn phần
D. Động năng; tần số; lực
Câu 3: Trong dao động điều hoà thì:
A. Vận tốc tỉ lệ với thời gian
B. Gia tốc luôn hướng về vị trí cân bằng
C. Quỹ đạo là một đường thẳng
D. Lực hồi phục là lực đàn hồi
Câu 4: Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Li độ của dao động cơ tuần hoàn biến thiên tuần hoàn theo thời gian
B. Dao động điều hòa luôn là dao động tuần hoàn
C. Biên độ của dao động điều hòa không thay đổi theo thời gian còn biên
độ của dao động tuần hoàn thì thay đổi theo thời gian
D. Li độ của dao động cơ điều hòa biến thiên tuần hoàn theo thời gian
Câu 5: Chọn câu sai khi nói về chất điểm dao động điều hoà?
A. Khi chuyển động về vị trí cân bằng chất điểm chuyển động nhanh dần.
B. Khi qua vị trí cân bằng, vận tốc của chất điểm có độ lớn cực đại.
C. Khi vật ở vị trí biên, li độ của chất điểm cực đại.
D. Khi qua vị trí biên gia tốc đổi chiều.
Câu 6: Chọn câu phát biểu đúng trong dao động điều hoà của con lắc lò xo
thì:
A. Chuyển động của vật là chuyển động nhanh dần đều hay chậm dần
đều.
B. Lực tác dụng lên vật luôn luôn khác không.
C. Gia tốc dao động không phụ thuộc vào độ cứng k của lò xo và khối
lượng của vật.
D. Vật có vận tốc cực đại khi gia tốc có giá trị cực tiểu.
Câu 7: Một vật dao động điều hòa, khi đang chuyển động từ vị trí cân
bằng đến vị trí biên âm thì:
A. Độ lớn vận tốc và gia tốc cùng tăng
12


B. Vecto vận tốc ngược chiều với vecto gia tốc
C. Vận tốc và gia tốc cùng có giá trị âm
D. Độ lớn vận tốc và độ lớn gia tốc cùng giảm
Câu 8: Khi một vật dao động điều hòa, chuyển động của vật từ vị trí biên
về vị trí cân bằng là chuyển động
A. Chậm dần đều

B. Chậm dần
C. Nhanh dần đều
D. Nhanh dần
Câu 9: Một chất điểm dao động điều hòa trên trục Ox. Véc tơ gia tốc của
chất điểm có:
A. Độ lớn cực tiểu khi qua vị trí cân bằng, luôn cùng chiều với véc tơ vận
tốc.
B. Độ lớn không đổi, chiều luôn hướng về vị trí cân bằng
C. Độ lớn tỉ lệ với độ lớn của li độ, chiều luôn hướng về vị trí cân bằng
D. Độ lớn cực đại ở vị trí biên, chiều luôn hướng ra biên
Câu 10: Tại hai vị trí đối xứng nhau qua vị trí cân bằng, vật luôn có cùng:
A. vận tốc
B. gia tốc
C. động năng
D. trạng thái dao động
Câu 11: Trong dao động điều hòa, véc tơ gia tốc đổi chiều tại vị trí:
A. biên
B. cân bằng
C. thế năng cực đại
D. vật đổi chiều chuyển động
Câu 12: Chọn phát biểu đúng khi vật dao động điều hòa?
A. véc tơ vận tốc và véc tơ gia tốc luôn cùng chiều chuyển động
B. véc tơ vận tốc và véc tơ gia tốc luôn không đổi và vuông pha với nhau
C. véc tơ vận tốc và véc tơ gia tốc biến thiên điều hòa theo thời gian
D. véc tơ vận tốc và véc tơ gia tốc luôn đổi chiều khi qua vị trí cân bằng
Câu 13: Trong dao động điều hoà con lắc đơn thì phát biểu nào sau đây là
đúng?
A. khi vật đến vị trí cân bằng thì lực căng dây bằng trọng lực
B. khi vật đến vị trí cân bằng thì gia tốc của vật bằng không
C. lực căng sợi dây luôn lớn hơn hoặc bằng trọng lực

D. khi vật đến vị trí biên thì véc tơ gia tốc tiếp tuyến với quỹ đạo chuyển động
Câu 14:Vật dao động cơ điều hòa đổi chiều chuyển động khi lực kéo về (hay
lực hồi phục)
A. có độ lớn cực đại
B. đổi chiều
C. có độ lớn cực tiểu
D. bằng không
Câu 15: Lực kéo về tác dụng lên vật dao động điều hoà
A. có chiều luôn hướng về vị trí cân bằng và có độ lớn tỉ lệ với độ lớn li độ.
13


B. luôn ngược chiều với véc tơ vận tốc và có độ lớn tỉ lệ với độ lớn li độ.
C. có chiều luôn hướng ra xa vị trí cân bằng và có độ lớn tỉ lệ với độ lớn li
độ.
D. luôn cùng chiều với véc tơ vận tốc và có độ lớn tỉ lệ với độ lớn li độ.
Câu 16: Một vật dao động điều hòa chuyển động từ biên về vị trí cân
bằng. Nhận định nào là đúng?
A. vật chuyển động nhanh dần đều.
B. vận tốc và lực kéo về cùng dấu.
C. tốc độ của vật giảm dần
D. gia tốc có độ lớn tăng dần.
Câu 17: Cho các phát biểu sau về dao động điều hòa
(a) Vecto gia tốc của vật luôn hướng về phía vị trí cân bằng
(b) Vectơ vận tốc và vectơ gia tốc của vật ngược chiều nhau khi vật chuyển
động về phía vị trí cân bằng
(c) Vectơ gia tốc của vật bắt đầu đổi chiều khi vật có li độ bằng 0.
(d) Chuyển động của vật từ vị trí cân bằng ra biên là chậm dần đều.
(e) Vận tốc của vật có giá trị cực đại khi vật đi qua vị trí cân bằng
(f) Gia tốc của vật có giá trị cực đại khi vật ở biên dương.

Số phát biểu đúng là:
A. 2
B. 4
C. 3
D. 1
Câu 18: Phát biểu nào dưới đây không đúng?
Trong dao động điều hoà, khi lực phục hồi có độ lớn cực đại thì
A. vật qua vị trí biên.
B. vật đổi chiều chuyển động.
C. vật qua vị trí cân bằng.
D. vật có vận tốc bằng 0.
Câu 19: Phát biểu nào sau đây sai khi nói về cơ năng của một dao động
đều hòa:
A. khi gia tốc của vật bằng không thì thế năng bằng cơ năng của dao
động.
B. khi vật ở vị trí cân bằng thì động năng đạt giá trị cực đại.
C. động năng bằng thế năng khi li độ x =
D. khi vật chuyển động về vị trí cân bằng thì động năng tăng và thế năng
giảm.
Câu 20: Khi một vật dao động điều hòa thì
A. tốc độ của vật cực đại khi vật qua vị trí cân bằng.
B. gia tốc của vật có độ lớn cực tiểu khi vật ở vị trí biên.
C. lực kéo về tác dụng lên vật có độ lớn cực đại khi vật qua vị trí cân
bằng.
14


D. vận tốc của vật cực tiểu khi vật ở vị trí cân bằng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Chương dao động cơ trong chương trình vật lý lớp 12 mặc dù là chương

có thể tổ chức làm thí nghiệm để thấy được quá trình dao động của hai loại con
lắc là con lắc lò xo và con lắc đơn. Tuy nhiên từ quan sát và học lý thuyết để học
sinh hiểu được một cách linh hoạt đặc điểm của dao động cơ trong quá trình học
không hề đơn giản, vì thế các em khi học chương này đa số học vẹt mà chưa
hiểu tường tận bản chất của dao động.
Nhiều học sinh hiện nay đang duy trì cách học rập khuôn theo những gì
được thầy cô cho ghi lại trong sách vở. Trong mỗi bài, trên lớp các em ghi chép
kiến thức như thế nào thì về nhà các em sẽ học theo đúng trình tự đó. Cách học
này làm mất nhiều thời gian trong khi kiến thức không được hệ thống lại một
cách đầy đủ, chỉ một bên bán cầu đại não được sử dụng nên hiệu quả ghi nhớ
không cao.
Mặt khác việc học sinh có thể vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống
để giải thích, giải quyết một vấn đề nào đó; vận dụng kiến thức để giải một bài
tập,… còn rất hạn chế. Thông qua những hoạt động này, kiến thức được tái hiện
và khắc sâu, ấn tượng về kiến thức sẽ rõ hơn và học sinh có thể ghi nhớ lâu hơn.
Trong thực tế học tập, hoạt động vận dụng kiến thức chưa được nhiều học sinh
quan tâm một cách tự giác, chỉ khi giáo viên giao nhiệm vụ, giao bài tập thì học
sinh mới thực hiện.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề
2.3.1. Đưa ra những khái niệm cơ bản nhất, đặc trưng nhất về chuyển động của
chất điểm.
2.3.2. Chỉ rõ ra những đặc điểm của từng loại chuyển động.
2.3.3. Giúp học sinh so sánh đặc điểm nổi bật của chuyển động dao động cơ với
các chuyển động khác.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào quá trình giảng dạy thực
tế đã giúp học sinh hiểu rõ hơn rất nhiều về dao động điều hòa, các em có thể
15



phân biệt được những chuyển động nào trong thực tế là dao động cơ. Nắm bắt
được đặc điểm của vật dao động điều hòa từ đó nhận ra sự khác biệt giữa dao
động điều hòa với các chuyển động khác. Qua đó làm các bài tập trắc nghiệm về
dao động điều hòa một cách linh hoạt và chính xác tuyệt đối.
Sáng kiến kinh nghiệm trên đã được tôi áp dụng 1 cách linh hoạt ở các
lớp: 12A1, 12A6 và bước đầu đã có hiệu quả nhất định.
Học sinh tập trung chú ý hơn trong các giờ học.
Hiệu quả được thể hiện thông qua kết quả tổng kết cuối năm học, tỷ lệ học
sinh khá, giỏi tăng lên rõ rệt
Các lớp khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khóa học 2017 – 2018
Lớp
Tổng
Giỏi
Khá
TB
Dưới TB
số HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A1

36


2

5,55

26

72

8

2,45

0

0

12A6

39

1

2,56

24

61,5
4


12

30,7
7

2

5,13

Các lớp khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khóa học 2018 – 2019
Lớp
Tổng
Giỏi
Khá
TB
Dưới TB
số HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A1

35

8


22,8
6

27

77,1
4

0

0

0

0

12A6

40

6

15,0
0

30

75,0
0


4

10,0
0

0

0

Qua kết quả trên dễ nhận thấy: tỉ lệ học sinh giỏi ở các lớp được áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm tăng lên rất nhiều. Điều đó chứng tỏ sáng kiến kinh
nghiệm này đã phát huy hiệu quả tuyệt vời của nó, đem lại sự phát triển tư duy
học sinh rất cao giúp các em ngày càng tiếp thu tốt không chỉ ở môn vật lý mà
còn kích thích khả năng tư duy sáng tạo của các em ở nhiều môn học khác.
Trên cơ sở tham khảo sáng kiến kinh nghiệm này các giáo viên có thêm
tài liệu cụ thể nhất để có cách giúp học sinh so sánh và nắm rõ hơn về dao động
điều hòa để việc ôn thi THPT Quốc gia trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
16


Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào quá trình giảng dạy thực tế
đem lại hiệu quả rất rõ cho việc tiếp thu và ghi nhớ của học sinh về kiến thức
phần dao động cơ. Các em đã hiểu được bản chất và đặc điểm của vật dao động
điều hòa. Sáng kiến kinh nghiệm là một tài liệu đáng để đồng nghiệp tham khảo
vận dụng trong giảng dạy để học sinh hiểu thật rõ về dao động cơ làm cho việc
ôn thi THPT Quốc gia trở nên nhẹ nhàng hơn, không còn tình trạng ghi nhớ máy
móc mơ màng thiếu hiểu biết về đặc điểm của dao động cơ.

3.2. Kiến nghị
Với các bạn đồng nghiệp, khi giảng dạy chương dao động cơ, một chương
hết sức quan trọng của chương trình vật lý lớp 12, giáo viên nên lồng ghép so
sánh đặc điểm của dao động cơ với các chuyển động khác đã được học ở chương
trình vật lý lớp 10. Khi đó các em không chỉ hiểu rõ hơn về các đặc điểm của
dao động điều hòa mà còn nhận biết được các chuyển động trong thực tế, biết
được chuyển động nào là dao động cơ.
Với Sở GD & ĐT việc đưa sáng kiến kinh nghiệm này trở thành một tài
liệu tham khảo sẽ giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hiệu quả hơn,
và đặc biệt có hiệu quả trong quá trình ôn luyện thi THPT Quốc gia của các em
trở nên đơn giản hiệu quả và chính xác. Bởi lẽ trong điều kiện cơ sở vật chất còn
thiếu, mặc dù các thí nghiệm về dao động cơ đã có và có thể tiến hành cho ra kết
quả, nhưng việc hình dung và quan sát cho tường minh rõ ràng về bản chất và
đặc điểm của dao động cơ không phải là điều đơn giản.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết:

Vũ Trọng Cường

17


Tài liệu tham khảo


1.
2. Sách vật lý 10&12 – Nhà xuất bản Giáo dục
3. />
18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Vũ Trọng Cường
Chức vụ và đơn vị công tác: Gíao viên trường THPT Đặng Thai Mai
T
T

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp

Kết quả
đánh giá

Năm học
đánh giá
19


loại
1


2

NHỮNG SAI LẦM HỌC SINH Sở
THƯỜNG MẮC PHẢI & BIỆN GD&ĐT
PHÁP KHẮC PHỤC TRONG Thanh Hóa
GIẢI BÀI TOÁN VẬT LÝ HẠT
NHÂN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ Sở
DUY HỌC SINH THÔNG QUA GD&ĐT
GIẢI QUYẾT CÁC BÀI TOÁN Thanh Hóa
CÓ SỰ LỒNG GHÉP KIẾN
THỨC CỦA NHIỀU PHẦN
VẬT LÝ KHÁC NHAU

xếp loại

xếp loại

B

2010-2011

C

2016-2017

20




×