Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đa dạng quần xã động vật đáy không xương sống cỡ trung bình và tập trung nghiên cứu cấu trúc quần xã tuyến trùng sống tự do tại rừng ngập mặn Cận Giờ, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Đề Tài:
ĐA DẠNG QUẦN XÃ ĐỘNG VẬT ĐÁY KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ
TRUNG BÌNH VÀ TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC QUẦN XÃ
TUYẾN TRÙNG SỐNG TỰ DO TẠI RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên

: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp

: CH-K20

Chuyên Ngành : Động Vật Học
Mã Ngành

: 8 42 01 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH TỨ
ThS. NGUYỄN THỊ XUÂN PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Nhằm thực hiện đúng theo quy định chung của Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật – trường Đại học Thái Nguyên về việc thực hiện đề tài tốt
nghiệp. Tôi xin cam đoan đề tài: “Đa dạng quần xã động vật đáy không xương
sống cỡ trung bình và tập trung nghiên cứu cấu trúc quần xã tuyến trùng
sống tự do tại rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh” do chính
tôi thực hiện. Những phần sử dụng trong đề tài hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2008
Học viên

Nguyễn Thị Lan Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đa dạng quần xã động vật đáy không
xương sống cỡ trung bình và tập trung nghiên cứu cấu trúc quần xã tuyến
trùng sống tự do tại rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh” tôi
đã nhận được sự giúp đỡ của nhà trường, thầy cô cùng gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô tại viện Sinh thái
và Tài nguyên Sinh Vật, đồng kính gửi các thầy cô tại trường Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Đình Tứ và cô ThS.
Nguyễn Thị Xuân Phương đã luôn tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức thực
tế, phương pháp luận, các chuyên môn về phòng thí nghiệm và góp ý trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi dự án “Nghiên cứu Sinh thái học và
chức năng của hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Đông Nam Á” (JEAI EFESE
project) và Hợp phần nhánh số 1 “Điều tra đa dạng thành phần loài các quần
xã Tuyến trùng ký sinh thực vật thủy sinh, Tuyến trùng sống tự do,

Meiofauna và vai trò của chúng ở các hệ sinh thái biển Việt Nam”, thuộc Dự
án Điều tra cơ bản, mã số VAST.ĐA47.12/16-19
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và động viên tôi
trong quá trình thực hiện đề tài
Đề tại được thực hiện tại phòng Tuyến trùng học của Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật.
Đề tài được thực hiện trong thời gian ngắn nên không tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô
Tôi xin chân thành cảm ơn ./.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Lan Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học........................................................................................... 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 6
1.1. Tổng quan về rừng ngập mặn..................................................................... 6
1.2. Tổng quan về động vật đáy không xương sống cỡ trung bình và tuyến
trùng................................................................................................................... 9
1.2.1. Tổng quan về động vật đáy không xương sống cỡ trung bình. .......... 9
1.2.2. Tổng quan về tuyến trùng ................................................................. 12
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 16
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 16

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.2.1. Phương pháp thu nhập tài liệu........................................................... 17
2.2.3. Phương pháp tiến hành thu mẫu ........................................................ 18
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 24
3.1.Các đặc điểm cơ giới trầm tích tại các điểm thu mẫu (tỉ lệ phần trăm) tại
các địa điểm thu mẫu ....................................................................................... 24
3.2. Thành phần loài và độ đa dạng của nhóm ĐVĐKXSTB ......................... 30
3.3. Cấu trúc quần xã Tuyến trùng sống tự do tại địa điểm nghiên cứu. ........ 33
3.3.1. Mật độ cá thể của tuyến trùng biển sống tự do tại rừng ngập mặn Cần
Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 33
3.3.2. Thành phần loài tuyến trùng tại các địa điểm thu mẫu tại rừng ngập
mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 36
3.3.3. Cấu trúc giới tính của quần xã tuyến trùng ....................................... 45
3.3.4. Độ đa dạng sinh học của tuyến trùng ................................................ 45


3.3.5. Cấu trúc và phân bố của các quần xã tuyến trùng............................. 48
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 61
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 63
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ................................................................................. 63
TÀI LIỆU TIẾNG ANH ................................................................................. 65


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2. 1. Địa điểm và tọa độ các điểm thu mẫu tại rừng ngập mặn Cần GiờThành Phố Hồ Chí Minh ..................................................................................... 16
Bảng 3. 1. Tỉ lệ phần trăm hạt độ của trầm tích tại các điểm thu mẫu (%) ........ 24
Bảng 3. 2. Số lượng cá thể các nhóm ĐVĐKXSTB tại các địa điểm thu mẫu. . 32
Bảng 3. 3. Mật độ tuyến trùng tại từng điểm thu mẫu và mật độ tuyến trùng

trung bình tại ba trạm thu mẫu (cá thể/10cm²) .................................................... 33
Bảng 3. 4. Kết quả phân tích ANOSIM (giá trị thống kê R và ý nghĩa từ các cặp
kiểm tra hoán vị) về sự khác biệt cấu trúc của quần xã tuyến trùng giữa hai khu
vực Mono và Mix ................................................................................................ 35
Bảng 3. 5. Các chỉ số đa dạng về số lượng loài (S), chỉ số Margalef (d), chỉ số
Shannon-Wienner (H’) và chỉ số cân bằng (J’)................................................... 46


DANH SÁCH HÌNH MINH HỌA
Hình 1. 1. Hình ảnh của nhóm ĐVĐKXSTB (Theo Higgins, 1988) ................. 10
Hình 1. 2. Cấu tạo và giải phẫu cơ thể giun tròn (Theo Platt & Warwick, 1988).
............................................................................................................................. 13
Hình 2. 1. Sơ đồ các địa điểm thu mẫu tại RNM Cần Giờ................................. 17
Hình 2. 2. Thu mẫu ngoài thực địa với 3 lần lặp lại ........................................... 19
Hình 2. 3.Hình ảnh sàng lọc mẫu ĐVĐKXSTB, tuyến trùng ............................ 20
Hình 2. 4.Làm trong tuyến trùng Hình 2. 5.Bộ tiêu bản tuyến trùng ............. 22
Hình 3. 1. Biểu đồ phần trăm hạt độ của trầm tích tại các điểm thu mẫu .......... 25
Hình 3. 2. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm hạt độ của trầm tích tại từng điểm thu mẫu . 29
Hình 3. 3. Tỉ lệ % các nhóm ĐVĐKXSTB tại các địa điểm thu mẫu tại RNM
Cần Giờ, TP. HCM.............................................................................................. 33
Hình 3. 4. Biểu đồ mật độ trung bình của tuyến trùng (cá thể/10cm²) tại các
điểm thu mẫu ....................................................................................................... 35
Hình 3. 5.Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các họ tuyến trùng tại các địa điểm thu mẫu 44
Hình 3. 6.Biểu đồ cấu trúc giới tính quần xã tuyến trùng tại các điểm thu mẫu 45
Hình 3. 7. Biểu đồ các chỉ số Margalef (d), chỉ số cân bằng (J’) và ShannonWiener (H) tại các điểm thu mẫu ........................................................................ 47
Hình 3. 8.Đường cong k – dominance (đường cong chỉ số đa dạng)................. 47
Hình 3. 9.Phân tích về độ tương đồng (Cluster) trong thành phần loài giữa các
địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 48
Hình 3. 10. Độ tương đồng trong thành phần loài giữa các địa điểm nghiên cứu
thể hiện bằng biểu đồ 2D-MDS .......................................................................... 48

Hình 3. 11.Độ tương đồng trong thành phần loài giữa các địa điểm nghiên cứu
thể hiện bằng biểu đồ 3D-MDS .......................................................................... 49
Hình 3. 12. Sự ưu thế của loài Polygastrophorasp. tại kiểu rừng ngập mặn có
nhiều loại cây (Mix) ............................................................................................ 50
Hình 3. 13. Sự ưu thế của loài Halichoanolaimus sp. tại kiểu rừng ngập mặn có
nhiều loại cây (Mix) ............................................................................................ 51
Hình 3. 14. Sự ưu thế của loài Neochromadora sp. tại kiểu rừng ngập mặn có
nhiều loại cây (Mix) ............................................................................................ 52
Hình 3. 15. Sự ưu thế của loài Ptycholaimellus arenicilus tại kiểu rừng ngập
mặn có nhiều loại cây (Mix) ............................................................................... 52
Hình 3. 16. Sự ưu thế của loài Desmodora vietnamica tại hai kiểu rừng ngập
mặn có một loại cây (Mono) và nhiều loại cây (Mix) ........................................ 53
Hình 3. 17. Sự ưu thế của loài Metachromadora sp. tại hai kiểu rừng ngập mặn
có một loại cây (Mono) và nhiều loại cây (Mix) ................................................ 53


Hình 3. 18. Sự ưu thế của loài Viscosia sp.1 tại hai kiểu rừng ngập mặn có một
loại cây (Mono) và nhiều loại cây (Mix) ............................................................ 54
Hình 3. 19. Sự ưu thế của loài Halalaimus sp.1 tại hai kiểu rừng ngập mặn có
một loại cây (Mono) và nhiều loại cây (Mix) ..................................................... 54
Hình 3. 20. Sự ưu thế của loài Oxystomina paraclaicaudatus tại hai kiểu rừng
ngập mặn có một loại cây (Mono) và nhiều loại cây (Mix)................................ 55
Hình 3. 21. Sự ưu thế của loài Sphaerolaimus sp. tại hai kiểu rừng ngập mặn có
một loại cây (Mono) và nhiều loại cây (Mix) ..................................................... 55
Hình 3. 22. Sự ưu thế của loài Daptonema sp.1 tại hai kiểu rừng ngập mặn có
một loại cây (Mono) và nhiều loại cây (Mix) ..................................................... 56
Hình 3. 23. Sự ưu thế của loài Aegianoalaimus sp. tại kiểu rừng ngập mặn có
một loại cây (Mono) ............................................................................................ 59
Hình 3. 24. Sự ưu thế của loài Syringolaimus sp. tại kiểu rừng ngập mặn có một
loại cây (Mono) ................................................................................................... 59



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái vùng cửa sông ven biển nhiệt đới
được hợp thành từ những thực vật ngập mặn ảnh hưởng bởi nước triều ven biển,
có giá trị năng suất cao. Tổng diện tích rừng ngập mặn trong năm 2000 là
137.760 km2 tại 118 quốc gia và vùng lãnh thổ ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới của thế giới. Khoảng 75% rừng ngập mặn trên thế giới chỉ có ở 15 quốc gia
[27]. Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt
đới hai bán cầu, trong khoảng 32º Bắc và 38º Nam, dọc bờ biển Châu Phi, Châu
Đại Dương, Châu Á và Châu Mỹ. RNM là một trong những hệ sinh thái có mức
đa dạng sinh học cao và là hệ sinh thái đặc trưng của đường bờ biển nhiệt đới và
cận nhiệt đới. RNM không chỉ cung cấp các sản phẩm có giá trị như gỗ, than,
củi, tanin, thức ăn, thuốc thảo dược… mà còn là nơi sống và ươm giống của
nhiều loại hải sản, chim nước, chim di cư và một số động vật có ý nghĩa kinh tế
lớn như khỉ, lợn rừng, cá sấu, kỳ đà, chồn, trăn... RNM có tác dụng to lớn trong
việc bảo vệ bờ biển, cửa sông, điều hòa khí hậu, hạn chế xói lở, mở rộng diện
tích lục địa, hạn chế sự xâm nhập mặn, ngăn cản các chất thải rắn trôi ra biển,
bảo bệ đê điều, đồng ruộng, nơi sống của người dân ven biển trước sự tàn phá
của gió mùa, bão, nước biển dâng [71]. RNM còn được biết đến như là nơi lắng
tụ chất phù sa, lắng đọng các chất hữu cơ tạo điều kện cho hệ thực vật, động vật
phát triển, làm nơi cư trú cho nhiều loài sinh vật trên cạn và thủy sinh vật [53].
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm ở huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh. Trong
chiến tranh rừng ngập mặn Cần Giờ bị bom đạn và chất độc hại khai hoang rải
xuống làm cho rừng bị hủy diệt. Sau khi chiến tranh kết thúc, UBND huyện
Duyên Hải (nay thuộc huyện Cần Giờ) đã quyết tâm phục hồi lại hệ sinh thái
rừng ngập mặn Cần Giờ nhằm cải thiện môi trường và cảnh quan cho hệ sinh
thái Cần Giờ và tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thực vật và động

vật…Rừng ngập mặn Cần Giờ là nơi cung cấp thức ăn, nuôi dưỡng và là nơi cư


2
trú của các loài động vật, thủy sinh vật và đặc biệt là động vật đáy. Hệ sinh thái
của rừng ngập mặn Cần Giờ mang lại những giá trị quý báu vô cùng to lớn đã
thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, từ đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học được tiến hành nhằm giữ gìn, bảo tồn và phát triển đa dạng
sinh học của hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Động vật đáy không xương sống cỡ trung bình (ĐVĐKXSTB) tên tiếng anh
là meiofauna, là thuật ngữ để chỉ một nhóm các sinh vật đáy có thể đi qua lưới
kích thước mắt 1mm nhưng được giữ lại bởi lưới kích thước mắt 40µm [43].
Môi trường sống của ĐVĐKXSTB rất đa dạng có thể sống trong cả môi trường
biển và nước ngọt. Chúng có thể được tìm thấy trong trầm tích, sống bám trên
tảo và ở các thực vật thủy sinh khác. Hầu hết ĐVĐKXSTB khá là nhỏ và có thể
nhìn dưới kính có độ phóng đại lớn. ĐVĐKXS là một thành phần quan trọng
của sinh cảnh đáy do kích thước nhỏ, đa dạng về loài, năng suất cao trong nhiều
môi trường trầm tích và đóng vai trò quan trọng trong lưới thức ăn của sinh vật
đáy [18]. Sự phân bố và tính chất của ĐVĐKXSTBchịu ảnh hưởng bởi các yếu
tố vật lý, hóa học như kích cỡ hạt, khả năng oxy hóa khử, chế độ thủy triều [10],
[17]. Cấu trúc quần xã của ĐVĐKXSTB thay đổi theo điều kiện cửa sông và
nồng độ muối [62]. Sự đa dạng và số lượng loài của ĐVĐKXS có xu hướng
giảm theo hướng từ biển vào nước ngọt tại các vùng cửa sông [17]. Trong nhóm
ĐVĐKXSTB thì Tuyến trùng (Giun tròn – Nematoda) là loài động vật đa dạng
sống trong một phạm vi rộng lớn tại các môi trường khác nhau [33]. Chúng sống
hầu hết ở các hệ sinh thái nước biển (nước mặn) đến nước ngọt, cửa sông và mặt
đất, từ vùng cực đến vùng nhiệt đới [16]. Nhờ sự phong phú và đa dạng sinh học
cao, tuyến trùng được đánh giá là đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc cũng
như chức năng của hệ sinh thái biển [26], [28]. Tuyến trùng chiếm ưu thế về số
lượng loài trong nhóm ĐVĐKXS cỡ trung bình [58], chúng thường chiếm từ 9095% tổng số cá thể và từ 50-90% sinh khối của ĐVĐKXSTB[31]. Theo Bonger

và Ferris (1999) tuyến trùng được sử dụng như công cụ đánh giá chất lượng môi
trường vì mức độ phân bố rộng rãi, mật độ cao, dễ thu mẫu với độ chính xác cao


3
về định lượng, tính đa dạng cao, vòng đời ngắn, khả năng di chuyển hạn chế nên
dễ sử dụng để đánh giá môi trường và khá nhạy cảm với sự thay đổi môi trường
[15].
Tuyến trùng sống tự do ở các rừng ngập mặn đã được tiến hành trong khoảng
mười năm trở lại đây tại viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật ở một số rừng
ngập mặn tiêu biểu như rừng ngập mặn cửa sông Tiên Yên [48], [49], rừng ngập
mặn Cần Giờ [40]. Các nghiên cứu này không những tập trung vào phân loại
học mà còn tập trung nghiên cứu về sinh thái học tuyến trùng trong mối tương
quan với các yếu tố môi trường. Một số công trình tiêu biểu đáng chú ý như:
Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng sống tự do ở vịnh Hạ Long của Nguyễn Vũ
Thanh và Nguyễn Đình Tứ ( 2003) [7]. Nghiên cứu mô tả loài mới thuộc giống
Daptonema pumilus ở Việt Nam của Nguyễn Vũ Thanh và cs (2005) [51],
Nghiên cứu nhóm ĐVĐKXSTB ở Cần Giờ của Lại Phú Hoàng (2007) [40],
Nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc quần xã theo mùa và không gian tại rừng ngập
mặn Cần Giờ của Nguyễn Đình Tứ (2009) [47].
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung trên diện rộng, mà chưa có
nghiên cứu nào về sự phân bố của các nhóm ĐVĐKXSTB giữa các khu vực
phân bố có 1 loại cây với khu vực có sự phân bố của nhiều loài cây. Chính vì
những lý do trên,tôi đã đề xuất thực hiện đề tài: “Đa dạng quần xã động vật đáy
không xương sống cỡ trung bình và tập trung nghiên cứu cấu trúc quần xã
tuyến trùng sống tự do tại rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí
Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về độ đa dạng của nhóm ĐVĐKXSTB và tập trung vào cấu trúc
quần xã tuyến trùng sống tự do tại hai sinh cảnh khác nhau bao gồm sinh cảnh

chỉ xuất hiện 1 loại cây Bần trắng (Mono) và sinh cảnh với sự hiện diện của
nhiều loại cây gồm Bần trắng và Mắm trắng (Mix) ngập mặn thuộc rừng ngập
mặn Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh.


4

Mục tiêu cụ thể:
- Điều tra độ đa dạng của nhóm ĐVĐKXSTB tại rừng ngập mặn Cần Giờ,
bao gồm các nhóm: Tuyến trùng (Nematodes), Giáp xác đáy chân chèo
(Hapacticoid – Copepod), Giun nhiều tơ (Polychate), Giun ít tơ (Oligochate).
- Tập trung nghiên cứu cấu trúc quần xã tuyến trùng sống tự do tại rừng ngập
mặn Cần Giờ bao gồm sự đa dạng và phân bố của các quần xã tuyến trùng tại
hai sinh cảnh khác nhau Mono và Mix.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra, khảo sát vị trí thu mẫu và tiến hành thu mẫu tại rừng
ngập mặn Cần Giờ
Nội dung 2: Điều tra độ đa dạng của nhóm ĐVĐKXSTB và thành phần loài,
độ đa dạng của các quần xã tuyến trùng sống tự do tại hai sinh cảnh thuộc rừng
ngập mặn Cần Giờ.
Nội dung 3: Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc quần xã tuyến trùng sống tự do
tại hai sinh cảnh:chỉ xuất hiện 1 loại cây Bần trắng (Mono) và sinh cảnh với sự
hiện diện của nhiều loại cây Bần trắng và Mắm trắng (Mix) tại rừng ngập mặn
Cần Giờ thông qua các chỉ số như: Số lượng cá thể (N), số lượng loài (S), các
chỉ số đa dạng sinh học (d, H’, J’), loài ưu thế.
4. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thông tin về đa dạng sinh học nhóm ĐVĐKXSTB và đặc biệt là
cấu trúc quần xã tuyến trùng ở rừng ngập mặn Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh từ
đó bổ sung thông tin về phân bố, đa dạng sinh học cho cơ sở dữ liệu sinh học
biển

- Đề tài là tài liệu phục vụ cho các nghiên cứu về đa dạng nhóm
ĐVĐKXSTB và tuyến trùng.


5
- Ý nghĩa thực tiễn: Bổ sung thêm các công trình nghiên cứu về tuyến trùng,
hoạch định chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ Hệ sinh thái, giám sát
sức khỏe sinh thái, môi trường biển


6
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn (RNM) như là một hệ cây rừng ven biển của vùng duyên hải
nhiệt đới và á nhiệt đới [61]. Vì thế thuật ngữ rừng ngập mặn “mangrove” được
sử dụng để chỉ các cây sống trong bùn, đất ướt ở vùng thủy triều nhiệt đới hoặc
á nhiệt đới. Nói một cách tổng quát rừng ngập mặn là những cây thân gỗ và cây
bụi mọc dưới mức triều cao của thủy triều vì vậy hệ thống rễ của chúng thường
xuyên bị ngập trong nước.
Rừng ngập mặn là một trong số những hệ sinh thái quan trọng và có năng
suất cao nhất và chúng phân bố dọc theo các khu vực ven biển và hải đảo.
Chúng là nguồn cung cấp thực phẩm và là nơi cư trú cho nhiều loài động vật
thủy sinh. Ngoài ra, hệ sinh thái rừng ngập mặn góp phần ổn định đường bờ biển
và chúng có vai trò cung cấp một rào cản tự nhiên để chống chống bão và các
tác nhân tự nhiên khác. Thêm vào đó, rừng ngập mặn cũng đã cung cấp các vật
liệu xây dựng, thuốc thảo dược và các sản phẩm rừng khác.
Tổng diện tích rừng ngập mặn trong năm 2000 là 137.760 km2 tại 118 quốc
gia và vùng lãnh thổ ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của thế giới. Khoảng
75% rừng ngập mặn trên thế giới chỉ có ở 15 quốc gia [27]. Rừng ngập mặn
phân bố chủ yếu ở vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới hai bán cầu, trong

khoảng 32º Bắc và 38º Nam, dọc bờ biển Châu Phi, Châu Đại Dương, Châu Á
và Châu Mỹ.
RNM là một trong những hệ sinh thái có mức đa dạng sinh học cao và là hệ
sinh thái đặc trưng của đường bờ biển nhiệt đới và cận nhiệt đới.RNM không chỉ
cung cấp các sản phẩm có giá trị như gỗ, than, củi, tanin, thức ăn, thuốc thảo
dược… mà còn là nơi sống và ươm giống của nhiều loại hải sản, chim nước,
chim di cư và một số động vật có ý nghĩa kinh tế lớn như khỉ, lợn rừng, cá sấu,
kỳ đà, chồn, chăn...


7
RNM ổn định chất lượng nước ven biển bằng cách duy trì các nhân tố vô
sinh, hữu sinh, loại bỏ cũng như vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất ô
nhiễm đến từ đất liền. Cụ thể, các cây ngập mặn giúp lọc bỏ các vật liệu khỏi
nước trước khi chúng tiếp cận các môi trường sống. Hệ thống rễ ngập mặn còn
làm chậm dòng nước tạo điều kiện cho lắng đọng trầm tích diễn ra [60].
RNM có tác dụng to lớn trong việc bảo vệ bờ biển, cửa sông, điều hòa khí
hậu, hạn chế xói lở, mở rộng diện tích lục địa, hạn chế sự xâm nhập mặn, ngăn
cản các chất thải rắn trôi ra biển, bảo bệ đê điều, đồng ruộng, nơi sống của người
dân ven biển trước sự tàn phá của gió mùa, bão, nước biển dâng [71]. RNM còn
được biết đến như là nơi lắng tụ chất phù sa, lắng đọng các chất hữu cơ tạo điều
kiện cho hệ thực vật, động vật phát triển, làm nơi cư trú cho nhiều loài sinh vật
trên cạn và thủy sinh vật [53].
Rừng ngập mặn có vai trò như lá phổi xanh lọc thải khí CO2 từ khí quyển.
So với các loài cây khác, cây rừng ngập mặn thực hiện việc này còn tốt hơn
nhiều. Trong một số báo cáo của nhóm giáo sư thuộc Trung tâm Nghiên cứu
Lâm Nghiệp Quốc tế (CIFOR), cùng một diện dích rừng ngập mặn có khả năng
dự trữ cacbon nhiều gấp 5 lần so với các rừng khác trên đất liền [36].
Vào năm 1945, Maurand ước tính diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam có
khoảng 408.500 ha [44]. Trong suốt hai cuộc chiến tranh Việt Nam cùng với quá

trình khai thác quá mức và phá rừng để lấy đất dành cho nông nghiệp và ao nuôi
tôm của con người, diện tích rừng ngập mặn đã giảm mạnh. Hiện nay, tổng diện
tích của các vùng ngập mặn có khoảng 154.300 ha [41].
Rừng ngập mặn Cần Giờ thuộc huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh. Đây là
khu vực chịu nhiều tác động của thuỷ triều, dòng chảy của các sông Vàm Cỏ,
sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Rừng ngập mặn Cần Giờ là một hệ sinh thái rất
quan trọng ở Việt Nam bởi chức năng sinh thái và dịch vụ du lịch mà nó đem
lại. Theo thống kê của UBND TP. Hồ Chí Minh, vào năm 2009 thì dân số của
huyện Cần Giờ (bao gồm các xã: Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp,


8
Lý Nhơn, Long Hòa, Cần Thạnh, Thạnh An) khoảng 68.213 người (website:
www.Can Gio.hochiminhcity.gov.vn).
Rừng ngập mặn Cần Giờ là khu vực chịu nhiều tác động của thủy triều, dòng
chảy của các sông Vàm Cỏ, sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, nằm ở khu vực
nhiệt đới gió mùa, điển hình với 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5-10, mùa khô
từ tháng 11- 4. Nhiệt độ trung bình 25.8ºC. Lượng mưa thấp từ 13001400mm/năm. Rừng ngập mặn Cần Giờ là hệ sinh thái trung gian giữa nước
mặn và nước ngọt, dưới sự ảnh hưởng của biển nên có 1 hệ sinh thái vô cùng
phong phú về hệ thực vật và động vật, đồng thời cũng là nơi cung cấp thức ăn,
nuôi dưỡng và là nơi cư trú của các loài động vật, thủy sinh vật và đặc biệt là
động vật đáy. Hệ sinh thái của rừng ngập mặn Cần Giờ mang lại những giá trị
quý báu vô cùng to lớn đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, từ
đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học được tiến hành nhằm giữ gìn,
bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Từ 1964-1970, trong chiến tranh Việt Nam, quân đội Mỹ đã rải hàng loạt
chất diệt cỏ xuống rừng ngập mặn Cần Giờ (665.666 gallon chất độc da cam,
343.385 gallon chất da trắng và 49.200 gallon chất da xanh). Hệ quả là 57% diện
tich rừng ngập mặn đã bị phá hủy [59]. Ở một số vùng khác thảm thực vật đã
được hoàn toàn biến mất. Chỉ Avicennia và Dừa đã có thể tồn tại và tái sinh sau

khi phun thuốc diệt cỏ. Năm 1978, một chương trình của VAST về việc tái trồng
rừng đã được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh. Cho đến
nay, các nỗ lực tái trồng rừng đã mang lại những cải tiến lớn đến môi trường
sinh thái. Động vật hoang dã như khỉ, trăn, lợn hoang dã, cá sấu và các loại khác
nhau của loài chim đã quay trở lại rừng. Ngày nay, khoảng 220 loài thực vật,
thuộc 60 họ [8] được tìm thấy trong rừng ngập mặn Cần Giờ, bao gồm các họ
như: Họ Cúc: 8 loài; Họ Thầu dầu: 9 loài, Họ Đước: 13 loài, Họ Cói: 20 loài, Họ
Hòa thảo: 20 loài và Họ Đậu: 29 loài.


9
Ngoài ra còn có 34 loài thuộc 19 họ trong nhóm Giun nhiều tơ đã được phân
loại. Nhuyễn thể có 18 loài thuộc 12 họ, trong khi lớp 2 mảnh vỏ có 11 loài từ
18 họ. Trong lớp giáp xác có 27 loài thuộc 9 họ Macrura và 25 loài trong 5 họ
của Brachyura đã được tìm thấy cho đến nay [13].
1.2. Tổng quan về động vật đáy không xương sống cỡ trung bình và tuyến
trùng
1.2.1. Tổng quan về động vật đáy không xương sống cỡ trung bình.
Giống với hệ sinh thái cửa sông lớp trầm tích của rừng ngập mặn là môi
trường sống của hầu hết các nhóm động vật đáy không xương sống cỡ trung
bình. Chúng phân bố trên toàn thế giới [67],[38],[68],[70],[54],[66],[34],
[52],[45],[9], [11], [46], [40].
Động vật đáy cỡ trung bình – Meiofauna (hay meiobenthos): Khái niệm về
ĐVĐKXSTB đã được biết đến từ những năm đầu của thế kỷ 19 [43] là những
động vật không xương sống nhỏ ở nền đáy, sống trong môi trường nước biển và
nước ngọt, có kích thước từ 0.1 đến 1 mm, thường sống ở trong cát hay bùn.
Loại này gồm động vật nhuyễn thể, những con giun rất nhỏ, vài nhóm giáp xác
nhỏ (bao gồm chân chèo đáy) và một số động vật không xương sống ít quen
thuộc.
Hầu hết ĐVĐKXSTB khá là nhỏ và có thể nhìn dưới kính có độ phóng đại

lớn. ĐVĐKXS là một thành phần quan trọng của sinh cảnh đáy do kích thước
nhỏ, đa dạng về loài, năng suất cao trong nhiều môi trường trầm tích và đóng vai
trò quan trọng trong mạng lưới của sinh vật đáy [18]. Meiofauna ăn vi sinh vật
đáy, vi sinh vật khác và là nguồn thức ăn cho các loài tôm, cá trong cùng môi
trường sống tạo nên mạng lưới thức ăn để nâng cao năng suất và tái chế các chất
dinh dưỡng.


10

Hình 1. 1. Hình ảnh của nhóm ĐVĐKXSTB (Theo Higgins, 1988)
Sự phân bố và tính chất của ĐVĐKXSTB chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố vật
lý, hóa học như: kích cỡ hạt, khả năng oxy hóa khử, chế độ thủy triều [10],[17].
Cấu trúc quần xã của ĐVĐKXSTB thay đổi theo điều kiện cửa sông và nồng độ
muối [62]. Sự đa dạng và số lượng loài của ĐVĐKXSTB có xu hướng giảm
theo hướng từ biển vào nước ngọt tại các vùng cửa sông [16]. Vào năm 1999
Kenedy và Jacoby đã đưa ra công bố về việc ĐVĐKXSTB làm công cụ chỉ thị
môi trường hiệu quả [36]. Tác động ô nhiễm trên meiofauna đã được chứng


11
minh là phụ thuộc vào loại chất gây ô nhiễm sinh học của các sinh vât, mức phơi
nhiễm và môi trường.
Tuyến trùng và Giáp xác thường chiếm hơn 80% trong tổng số nhóm
ĐVĐKXSTB và là một trong các nhóm được quan tâm và phân loại nhiều nhất.
Nhóm Turbellaria thường ít khi được nghiên cứu mặc dù chúng cũng có thể
chiếm đa số về số lượng cũng như tỉ lệ phần trăm [9]. Nhóm ĐVĐKXSTB tại
rừng ngập mặn nhiệt đới đã được nghiên cứu trước những năm 80 của thế kỷ 20.
Trong một nghiên cứu về sự phân bố của nhóm ĐVĐKXSTB trong trầm tích
rừng ngập mặn ở Transkei, Nam Phi. Dye (1983a) cho thấy mật độ nhóm

ĐVĐKXSTB là lớn nhất ở lớp bề mặt của trầm tích rừng ngập mặn. Trong đa số
các trường hợp đã được nghiên cứu thì nhóm Tuyến trùng chiếm đa số (khoảng
80%). Các nhóm tiếp theo như Giun ít tơ, và Gastrotrichs xuất hiện với số lượng
ít hơn là nhóm Giun nhiều tơ, kinorhynchs, Giáp xác và ấu trùng côn trùng [23].
Alongi (1987a) đã nghiên cứu tác động của thuỷ triều và theo mùa đến nhóm
ĐVĐKXSTB tại rừng ngập mặn cửa sông trên bán đảo Cape York (Úc). Nghiên
cứu này đã chỉ ra rằng mật độ cá thể ĐVĐKXSTB tăng dần trong mùa hè và
giảm dần trong mùa đông [9]. Một vài nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương
tự như nghiên cứu của Heip dọc bờ biển Châu Âu [30]. Trong nghiên cứu của
Ngô Xuân Quảng về nhóm ĐVĐKXSTB tại khe Nhàn thuộc khu vực rừng ngập
mặn Cần Giờ [46] thì mật độ của nhóm ĐVĐKXSTB tại các địa điểm nghiên
cứu dao động 1156 đến 2082 cá thể/10 cm2. Trong đó thì nhóm Tuyến trùng là
chiếm ưu thế hơn cả (84,6%). Cũng trong một nghiên cứu khác về ĐVĐKXSTB
tại rừng ngập mặn Cần Giờ [40], mật độ trung bình của nhóm ĐVĐKXSTB dao
động từ 1303 cá thể/10cm2 tại rạch Nàng Hai đến 2440 cá thể/10 cm2 tại rạch
Khe Nhàn. Nhóm Tuyến trùng cũng có mật độ cao nhất với tỷ lệ trung bình là
91,1% (ở Khe Nhàn) đến 93,0% (ở rạch Nàng Hai). Thêm vào đó, đã có rất
nhiều các nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố môi trường sinh thái như
phân rã rác lá, tannins, nhiệt độ v.v. [35], [9],[24], [29].


12

1.2.2. Tổng quan về tuyến trùng
Tuyến trùng là động vật không xương sống thuộc ngành giun tròn, có kích
thước dưới 1 mm, cơ thể có dạng hình thoi, hình sợi chỉ hoặc hình trụ thon nhọn
về 2 đầu. Cơ thể tuyến trùng được chia làm 3 phần: đầu, mình và đuôi. Đa số
tuyến trùng sống tự do ở môi trường đất, đất ngập nước hay thủy vực, một số
loài sống ký sinh trên động vật không xương sống, động vật có xương sống, trên
cây…Trong nhóm ĐVĐKXSTB, tuyến trùng (Nematoda) là ngành động vật đa

dạng nhất sống trong một phạm vi rộng lớn tại các môi trường phân biệt [33].
Tuyến trùng sống hầu hết ở các hệ sinh thái trong sông, cửa sông, ven biển cho
đến biển sâu, từ cùng cực cho đến vùng nhiệt đới. Tuyến trùng sống chủ yếu ở
các môi trường nước ngọt, ven biển, cửa sông và mặt đất [16]. Nhờ sự phong
phú và đa dạng sinh học cao, tuyến trùng được đánh giá là đóng vai trò quan
trọng trong cấu trúc cũng như chức năng của hệ sinh thái biển [26], [28]. Tuyến
trùng chiếm ưu thế về số lượng loài trong nhóm ĐVĐKXS cỡ trung bình [56].
Chúng thường chiếm từ 90-95% tổng số cá thể và từ 50-90% sinh khối của
ĐVĐKXSTB [72]. Theo Bonger và Ferris năm 1999 tuyến trùng được sử dụng
như công cụ đánh giá chất lượng môi trường vì mức độ phân bố rộng rãi, mật độ
cao, dễ thu mẫu với độ chính xác cao về định lượng, tính đa dạng cao, vòng đời
ngắn, khả năng di chuyển hạn chế nên dễ sử dụng để đánh giá môi trường và khá
nhạy cảm với sự thay đổi môi trường [15].


13

Hình 1. 2.Cấu tạo và giải phẫu cơ thể giun tròn (Theo Platt & Warwick, 1988).
A. con đực: 1. lông đầu; 2. khoang miệng; 3. amphid; 4. lỗ bài tiết; 5. vòng thần
kinh; 6. thực quản; 7. diều sau thực quản; 8. cardia; 9. tuyến bên bụng; 10. lông
somatic; 11. tinh hoàn trước; 12. ruột; 13. cấu tạo vùng bên; 14. vòng cutin; 15.
tinh hoàn sau; 16. ống dẫn tinh; 17. các nhú sinh học; 18. gai sinh dục; 19. trợ
gai sinh dục; 20. lỗ huyệt; 21. đuôi; 22. lông mút đuôi; 23(a). tuyến đuôi; 23. lỗ
đổ. B. con cái; C. lát cắt vùng thực quản; D. lát cắt tại ruột.


14
Tuyến trùng ở rừng ngập mặn được phân bố tại 2 vùng chính: (1) tại
những vùng trầm tích nghèo chất dinh dưỡng, khu vực rừng ngập mặn cận nhiệt
đới hoặc ôn đới ở Úc [22],[52],[29] và Brazil [45], và (2) rừng ngập mặn nhiệt

đới ở Úc [9], [11], Ấn Độ [39], Malaysia [24],[66] và phía đông châu Phi [54],
[55]. Nhóm truyến trùng này phân bố rộng rãi trên toàn thế giới và số lượng cá
thể bắt gặp nhiều nhất tại vùng triều của rừng ngập mặn [54], [66]. Số lượng các
loài tuyến trùng khác nhau khi phân bố ở các vùng địa lý khác nhau, chaẳng hạn
tại rừng ngập mặn Merbok tại Malaysia (có 107 loài [66]), tại rừng ngập mặn ở
Zanzibar (94 giống [54]), tại rừng ngập mặn ở Brazil (94 loài, 86 giống [45]), tại
khu rừng ngập mặn Rhizophora tại Selangor, Malaysia (29 loài [63] hoặc phía
Nam Úc: 21 loài, [29] ). Trong các nhóm Tuyến trùng phân bố ở rừng ngập mặn
thì có một số giống Tuyến trùng được đa số phát hiện như Diplolaimelloides,
Diplolaimella, Atrochromadora và Theristus ở Úc [12], [52]), ở Đông Nam Á
[24],[66]), tại Châu Phi [54] và bang Florida [35].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về tuyến trùng sống tự do ở các rừng ngập
mặn đã được tiến hành trong khoảng mười năm trở lại đây tại viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật ở một số rừng ngập mặn tiêu biểu như rừng ngập mặn cửa
sông Hồng [7], rừng ngập mặn Cần Giờ [5]. Các nghiên cứu này không những
tập trung vào phân loại học mà còn tập trung nghiên cứu về sinh thái học tuyến
trùng trong mối tương quan với các yếu tố môi trường. Một số công trình tiêu
biểu đáng chú ý như: “Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng sống tự do ở vịnh Hạ
Long” của Nguyễn Vũ Thanh và Nguyễn Đình Tứ ( 2003) [7], [48],“Nghiên cứu
mô tả loài mới Daptonema pumilus ở Việt Nam”Nguyễn Vũ Thanh và cs (2005)
[51], “Nghiên cứu nhóm ĐVĐKXSTB ở Cần Giờ” của Lại Phú Hoàng (2007)
[40], “Nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc quần xã ĐVĐKXSTB theo mùa và không
gian tại rừng ngập mặn Cần Giờ” của Nguyễn Đình Tứ (2009) [47].
Ngoài ra, một số nghiên cứu về tuyến trùng đã được nhiều nhà nghiên cứu
tìm ra số lượng loài đa dạng và phong phú, đặc biệt là loài ưu thế ở các khu vực


15
thuộc rừng ngập mặn. Vào những năm gần đây, ở nhiều hệ thống sông ngòi, hệ
sinh thái rừng ngập mặn đã bước đầu được các nhà nghiên cứu điều tra về mức

độ đa dạng sinh học quần xã tuyến trùng và nghiên cứu khả năng sử dụng chúng
như các sinh vật chỉ thị trong đánh giá về chất lượng sinh học nguồn nước [2].


16
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm ĐVĐKXSTB và tập trung nghiên cứu vào quần xã tuyến trùng
sống tự do ở rừng ngập mặn thuộc rừng ngập mặn Cần Giờ, TP. HCM.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Rừng ngập mặn Cần Giờ
- Địa điểm thu mẫu: Bãi bồi trước rừng ngập mặn khi triều rút của 2 sinh
cảnh lần lượt là: Khu vực chỉ xuất hiện 1 loại cây ngập mặn Bần trắng (Mono)
và khu vực xuất hiện nhiều loại cây ngập mặn Bần trắng và Mắm trắng (Mix).
Bảng 2. 1. Địa điểm và tọa độ các điểm thu mẫu tại rừng ngập mặn Cần GiờThành Phố Hồ Chí Minh
STT

1

2

Tên địa điểm

Sinh cảnh xuất hiện 1
loại cây Bần trắng

Sinh cảnh xuất hiện
nhiều loại cây Bần

trắng và Mắm trắng


hiệu

Mono

Mix

Thời gian thu mẫu: Tháng 4/2016

Kinh độ
Đông

Điểm thu
mẫu

Vĩ độ Bắc

Mono S1

10o 29.035’ 106o 55.405’

Mono S2

10o 29.972’

Mono S3

10o 29.906’ 106o 55.413’


Mix S1

10o 30.683’ 106o 54.871’

Mix S2

10o 30.599’ 106o 54.904’

Mix S3

10o 30.544’ 106o 55.079’

106o 55.410’


17

Hình 2. 1.Sơ đồ các địa điểm thu mẫu tại RNM Cần Giờ
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu nhập tài liệu
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thu nhập các tài liệu thứ cấp bao gồm:
điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các
công trình nghiên cứu về động vật đáy không xương sống cỡ trung bình và tuyến
trùng trên sách, báo đã được công bố.


×