Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

SPKT bai giang may dien dac biet le hong son, 67 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN

BÀI GIẢNG MÁY ĐIỆN ĐẶC BIỆT

NGƯỜI SOẠN : LÊ HỒNG SƠN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 5 / 2010


Chương 1 : Máy Biến p Đặc Biệt
§ 1.1. Máy biến áp tự ngẫu.
§ 1.2. Máy biến áp ba dây quấn.
§ 1.3. Máy biến điện áp.
§ 1.4. Máy biến dòng điện.
§ 1.5. Máy biến áp hàn.
§ 1.6. Máy biến áp biến đổi số pha (MBA SCOTT).
§ 1.7. Máy biến áp chỉnh lưu
§ 1.8. Máy biến áp dùng trong các lò nung , lò đúc
§ 1.9. Máy biến áp dịch pha.
Chương 2 : Máy Điện Một Chiều Đặc Biệt
§ 2.1.Máy điện khuyếch đại từ trường ngang.
§ 2.2.Máy phát đo tốc độ.
§ 2.3.Máy phát hàn điện.
§ 2.4.Động cơ chấp hành một chiều (DC servo motor) .
§ 2.5.Động cơ điện một chiều không chổi than
(Brushless dc motor).
Chương 3 : Máy Điện Không Đồng Bộ Đặc Biệt
§ 3.1.Máy phát điện không đồng bộ.


§ 3.2.Máy dòch pha.
§ 3.3.Máy điều chỉnh cảm ứng.
§ 3.4.Máy biến áp xoay.
§ 3.5.Selsyl .
§ 3.6.Máy phát tốc độ không đồng bo.ä
§ 3.7.Động cơ chấp hành không đồng bộ.
Chương 4 : Máy Điện Đồng Bộ Đặc Biệt
§ 4.1.Máy biến đổi một phần ứng.
§ 4.2.Máy phát cảm ứng tần số cao.
§ 4.3. Động cơ điện phản kháng .
§ 4.4. Động cơ bước.
Chương 5 : Động Cơ Điện Xoay Chiều Có Vành Góp
§ 5.1. Động cơ ba pha có vành góp.
§ 5.2. Động cơ điện một pha có vành góp.

Chương 1 :

MÁY BIẾN ÁP ĐẶC BIỆT


1.1 Máy biến áp tự ngẫu :
Cấu tạo :
Máy biến áp tự ngẫu là máy biến áp mà phần thứ cấp và phần sơ cấp chung một cuộn dây.
Bên phía cuộn dây thứ cấp ngoài dòng điện cảm ứng, còn có dòng điện chạy trực tiếp từ
phía sơ cấp sang phía thứ cấp.
Cuộn dây sơ cấp và thứ cấp có thể có đường kính khác nhau.
Ưu điểm :
♦ Kích thước nhỏ gọn.
♦ Giá thành thấp.
Nhược điểm :

♦ Mức độ an toàn kém hơn dạng cách ly.
♦ Ít được sử dụng cấp nguồn cho các linh kiện điện tử.
Ứng dụng :
♦ Dùng trong các ổn áp.

Hình 1.1 ứng dụng máy biến áp tự ngẫu như một ổn áp
♦ Các máy biến áp cần điều chỉnh, thay đổi điện áp.


Hình 1.2 Ứng dụng máy biến áp tự ngẫu như bộ variac
1.2 Máy biến áp ba dây quấn :
Cấu tạo :

Hình 1.3 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo máy biến áp 3 dây quấn
Loại máy biến áp này có 2 cuộn dây thứ cấp riêng biệt nhau, điện áp khác nhau và công
suất cũng khác nhau, vì vậy đường kính dây của 2 cuộn dây này cũng khác nhau.
Nguyên lý hoạt động :
Cũng giống như các loại máy biến áp thông thường. Khi tính toán thiết kế loại máy này thì
công suất của loại máy này được tính bằng tổng công suất của hai cuộn thứ cấp :
S = U21 I21 + U22 I22 (VA)
Ứng dụng :
Trong một số máy cần sử dụng những cấp điện áp khác nhau. Nhưng ứng với mỗi cấp điện
áp đó sẽ cung cấp cho những phụ tải có công suất khác nhau. Vì vậy, bên phía thứ cấp phải
quấn bằng nhiều cuộn có đường kính dây khác nhau cho phù hợp với từng loại tải.

1.3 Máy biến điện áp : (TU, PT)
Cấu tạo :
Máy biến điện áp là một máy biến áp cách ly với cuộn sơ cấp có số vòng nhiều và cuộn thứ
cấp có số vòng ít.



Hình 1.4

Đặc điểm cấu tạo của máy biến điện áp.

Mợt vài dạng TU thường gặp:

Hình 1.5 các dạng TU thường gặp

Ngun lý làm việc :
Ngun lý làm việc của máy biến điện áp cũng dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ, c̣n
sơ cấp được mắc với ng̀n điện cần đo hoặc cần lấy mẫu, còn c̣n thứ cấp được nới với
đờng hờ đo.


Hình 1.6 Sơ đồ nguyên lý làm việc của PT
Ứng dụng :
♦ Trong đo lường
♦ Sử dụng trong việc đo đếm điện năng tiêu thụ tại các trạm biến thế

Hình 1.7 Ứng dụng TU trong đo lường
♦ Trong điều khiển


Hình 1.8 Ứng dụng PT trong các board mạch điều khiển
♦ Trong một số bộ điều khiển điện áp, điều khiển động cơ, các bộ AVR cần lấy điện
áp mẫu về để so sánh từ đó điều khiển điện áp theo mong muốn. Điện áp lấy mẫu
về để đưa vào bộ AD hoặc bộ vi xử lý nên không thể đưa trực tiếp về mà phải qua
bộ biến đổi điện áp.


Hình 1.9 Ứng dụng PT trong các bộ đo đếm, lấy mẫu
1.4 Máy biến dòng điện : (TI, CT)
Cấu tạo :
Máy biến dòng cũng như một máy biến áp cách ly thông thường, cuộn dây sơ cấp thường
được quấn rất ít vòng, thường chỉ có một vòng dây. Dây quấn sơ cấp có tiết diện rất lớn do
máy phải làm việc ở điều kiện gần như ngắn mạch. Đường kính dây sơ cấp phụ thuộc vào
cấp công suất của máy biến dòng. Dây quấn thứ cấp của máy biến dòng thường có tiết diện
nhỏ và có rất nhiều vòng.


Hình 1.10

Sơ đồ nguyên lý máy biến dòng.

Mợt vài dạng TI thường gặp :

Hình 1.11 Mợt vài dạng TI thường gặp
Ngun lý làm việc :
Ngun lý làm việc của máy biến dòng cũng dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ, c̣n sơ
cấp được mắc với dòng điện cần đo hoặc cần lấy mẫu, còn c̣n thứ cấp được nới với đờng
hờ đo.
Mợt điều cần lưu ý khi sử dụng biến dòng là tránh để hở thứ cấp của biến dòng vì điện áp
thứ cấp của biến dòng lúc để hở thường rất lớn có thể làm hư lớp cách điện của máy.


Hình 1.12 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của TI
Ứng dụng :
♦ Trong đo lường

♦ Sử dụng trong việc đo đếm điện năng tiêu thụ tại các trạm biến thế



Hình 1.12 Ứng dụng TI trong đo đếm công suất
♦ Trong điều khiển

Hình 1.13 Cách mắc TI
Trong các tủ điện điều khiển bù công suất phản kháng, cần lấy tin hiệu dòng điện
đưa về bộ điều khiển.
♦ Trong một số bộ biến tần, bộ driver servo, các bộ điều khiển khác, bộ biến dòng
đóng vai trò như một cảm biến dòng điện . Dòng điện lấy mẫu về để đưa vào bộ
A/D hoặc bộ vi xử lý nên không thể đưa trực tiếp về mà phải qua bộ biến đổi điện
dòng điện.


Hình 1.14 ứng dụng TI trong các bộ điều khiển
1.5 Máy biến áp hàn :
Cấu tạo :
Máy biến áp hàn là loại máy biến áp cách ly, hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp không nối
chung nhau. Điện áp ra lúc không tải khoảng 70V – 80V, khi hàn điện áp giảm xuống còn
khoảng 32V – 35V

Hình 1.15 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo máy biến áp hàn
1.6 Máy biến áp biến đổi số pha (MBA Scott) :
Máy biến áp chuyển đổi số pha hay còn gọi là máy biến áp Scott dùng để thay đổi số pha
của nguồn điện cho phù hợp với mục đích sử dụng.
Cấu tạo :
Máy biến áp Scott có cấu tạo từ hai máy biến áp cách ly. Hai máy biến áp này có số vòng
dây quấn khác nhau và được nối với nhau như hình vẽ.
Số vòng dây sơ cấp của hai máy là bằng nhau, số vòng dây thứ cấp của máy biến áp thứ
nhất có số vòng dây W2, số vòng dây thứ cấp của máy biến áp thứ 2 là 0,866W2



Hình 1.16 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo một dạng máy biến áp Scott
Nguyên lý hoạt động :


Ứng dụng :

Hình 1.17 Máy biến áp Scott trong thực tế
♦ Để tạo ra nhiều pha trong các bộ chỉnh lưu đa pha.
♦ Tạo ra điện áp 2 pha lệch nhau 900 cho các loại động cơ 2 pha.
♦ Với các máy phát điện 2 pha, dùng biến áp Scott tạo ra điện áp xoay chiều 3 pha.


1.7 Máy biến áp chỉnh lưu :

Hình 1.18 dạng máy biến áp chỉnh lưu 3 pha
♦ Máy biến áp chỉnh lưu là loại máy biến áp mà có yêu cầu là điện áp thứ cấp thay đổi
trong 1 khoảng rộng với điều kiện dòng điện phải không thay đổi.
♦ Vì hoạt động với xung tần số cao nên thường được đấu tam giác hơn để giảm tổn
hao do dòng điện xoáy và do ngắn mạch.
♦ Hầu hết các máy biến áp chỉnh lưu, từ trường do dòng điện lớn sinh ra sẽ bị tổn hao
vào trong một phần cấu trúc của máy biến áp làm bằng vật liệu thép. Vì vậy các
phần này thường được làm bằng loại thép không từ tính.
♦ Lõi thép của máy biến áp chỉnh lưu cung cấp nguồn cho các board mạch điện tử
được thiết kế có một khe hở nhỏ ở giữa mỗi trụ để hạn chế từ thông dư do dòng
điện cao và làm cho từ trường ổn định. Điều này làm giảm dòng điện xung kích,
bảo vệ các linh kiện điện tử khỏi bị hư hỏng.
Khi muốn nâng cao công suất, người ta ghép hai hay nhiều cầu chỉnh lưu lại với nhau. Việc
ghép này được trợ giúp bởi một máy biến thế gọi là interphase transformer có nhiệm vụ

làm cân bằng 2 điện áp một chiều của 2 cầu chỉnh lưu.


Hình 1.19 Sơ đồ ghép nối hai máy biến áp để nâng công suất

Hình 1.20 dạng điện áp ngõ ra khi có interphase transformer
1.8 Máy biến áp trong các lò nung – lò đúc :
Máy biến áp trong các lò nung , lò đúc là loại máy biến áp được thiết kế đặc biệt, có thể
chịu được sự ngắn mạch thứ cấp thường xuyên, đặc điểm của dòng điện bị trồi sụt trong
một dải rộng và trong điều kiện không cân bằng. Điều này dẫn đến vấn đề sụt áp và sóng
hài cho nguồn điện. Ta có thể làm giảm bớt bằng cách cấp riêng trực tiếp cho nó một nguồn
điện cao áp công suất lớn. Do điện áp sơ cấp lớn nên phải có các bộ chống dòng xung kích
hoặc tụ điện giữa các cực sơ cấp và với đất. Cần có những tấm cách điện giữa sơ cấp và thứ
cấp.
1.9 Máy biến áp dịch pha :

Hình 1.21 Máy biến áp dịch pha dạng đấu tam giác và giản đồ pha


Chương 2 :
2.1

MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU ĐẶC BIỆT

Máy điện khuyếch đại từ trường ngang :

Cấu tạo :
Sự khác biệt giữa máy khuếch đại kích thích độc lập hay tự
kích thích (máy có từ thông tổng chạy dọc theo chiều của cực
từ) với máy phát điện khuếch đại (máy khuếch đại từ

trường ngang) là chiều của từ thông tổng của máy phát
điện khuếch đại có hướng vuông góc với từ thông của
phản ứng phần ứng.

Hình 2.1 Sơ đồ nguyên lý của máy phát điện khuếch đại.
Về bản chất máy khuếch đại từ trường ngang là máy phát
điện một chiều có thêm hai chổi than nối ngắn mạch cuộn
dây tạo ra từ thông vuông góc với từ thông của máy phát
điện (qq). Stator của máy phát điện khuếch đại có đặt một
số cuộn dây gồm: hai hoặc bốn cuộn dây điều khiển (CW)
đặt dọc theo chiều từ thông dọc trục (dd) và một dây quấn
bù C đặt đồng trục với các cuộn dây điều khiển. Dây quấn
bù được điều chỉnh bởi điện trở shunt R sh. Cuộn dây đảo
mạch CC được mắc thêm vào để tăng độ đảo mạch. Đôi khi
người ta còn mắc thêm cuộn dây có điện trở nhỏ (QW) nối


tiếp với phần ứng theo chiều vuông góc với từ thông ngang
trục.
Ngun lý hoạt đợng :
Giả sử động cơ sơ cấp quay với tốc độ đònh mức n = nđm và
một trong các cuộn dây điều khiển được cấp điện áp V 1. Khi
đó, trong cuộn dây này xuất hiện từ thông Φ1(từ thông
này luôn có giá trò nhỏ do ngõ vào của cuộn điều khiển
luôn có công suất nhỏ), từ thông này cảm ứng nên sức
điện động E 2 = k m.n.Φ1ở hai đầu chổi than qq của dây quấn
phần ứng (km là hệ số thiết kế của máy điện). Do hai đầu
này được nối ngắn mạch với cuộn dây QW nên trong mạch
xuất hiện dòng điện I2 có giá trò rất lớn (do điện trở của
mạch rất nhỏ).

Hình b chỉ ra chiều của dòng điện I2 chạy trong dây quấn phần
ứng và chiều của từ thông ngang trục Φq , từ thông này
cảm ứng nên sức điện động cảm ứng E 3 = k m.n.Φq dọc trục
phần ứng. Trong mạch xuất hiện dòng điện I 3 khi hai đầu dd
được nối với tải.
Hình c chỉ ra chiều của dòng điện I 3 chạy trong dây quấn phần
ứng. Dòng điện này sẽ sinh ra từ thông Φd có chiều chống
lại từ thông Φ1 của cuộn điều khiển. Nếu máy hoạt động
với từ thông Φd có giá trò lớn thì máy không có tác dụng
khuếch đại từ. Để triệt tiêu từ thông Φd thì một cuộn dây
bù C được mắc vào hai đầu cực stator như đã đề cập đến ở
trên.
Từ thông Φd sẽ tỉ lệ với sức từ động Fd:
Fd = I 3.WA

Trong đó: WA là tổng số vòng của dây quấn phần ứng và
cuộn C.
Từ biểu thức trên ta dễ dàng thấy được là từ thông Φd hay
nói cách khác là sức từ động Fd thay đổi theo I3, cũng có
nghóa là hai đại lượng này phụ thuộc vào giá trò của điện trở
tải Rt. Đễ triệt tiêu được được sức từ động F d một cách hiệu
quả thì sức từ động do cuộn dây bù cũng phải thay đổi theo
I3, đó là lý do người ta mắc cuộn bù nối tiếp với dây quấn
phần ứng và tải như trên. Sức từ động của cuộn bù:
FC = I 3.WC

Trong đó: WC là số vòng của cuộn bù C.


Hệ số bù được xác đònh theo công thức:

k=

FC
Fd

Có ba trường hợp có thể xảy ra đó là
FC = Fd ⇔ k = 1 và FC < Fd ⇔ k < 1.

FC > Fd ⇔ k > 1,

Trong thực tế thì máy phát điện khuếch đại thường được sản
xuất với k = 1,05. Như đã nói đến ở trên thì sức từ động F C
có thể điều chỉnh thông qua điện trở shunt R sh. Sức từ động
của dây quấn bù FC được chỉnh đònh bởi điện trở shunt 2 R sh
theo công thức sau:
FC = I 3.WC .

R sh
R C + R sh

Ứng dụng :
♦ Dùng trong các hệ thớng điều khiển trùn đợng điện, các hệ thớng điều khiển có
hời tiếp điện áp và dòng điện.
♦ Các hệ thớng điều khiển các bệ pháo dùng trong qn sự..
2.2 Máy phát tớc :
Cấu tạo :
Máy phát tớc mợt chiều là loại máy điện mợt chiều kích từ đợc lập hoặc loại nam châm
vĩnh cữu, có cơng śt nhỏ. Dùng để chủn đởi tớc đợ quay thành điện áp tương ứng

Hình 2.2 Sơ đồ máy phát tốc một chiều kích thích độc lập

Đặc tính ngõ ra của máy phát tốc một chiều là mối quan hệ
giữa điện áp ra ở giữa đầu cực của phần ứng và tốc độ
quay của phần ứng khi tải thuần trở R t có giá trò không đổi
và từ thông Φ là hằng số. Theo lý thuyết máy điện thì sức
điện động EF của phần ứng tỉ lệ thuận với từ thông Φ và
tốc độ quay của phần ứng. Vì vậy, với từ thông Φ là hằng
số thì ta có biểu thức sau:
E F = C E .n.Φ

Theo đònh luật Ohm ta có dòng điện phần ứng như sau:


IF =

UF
Rt

Phương trình cân bằng điện áp của máy phát tốc một
chiều:
U F = E F − I F .rF − ∆U ch

Trong đó:
EF là sức điện động phần ứng.
IF là dòng điện phần ứng.
rF là điện trở cuộn ứng.
∆U ch là điện áp rơi trên chổi than.
Từ các biểu thức trên ta nhận được biểu thức đặc tính điện
áp ra của máy phát tốc một chiều như sau:

UF =


C E .Φ.n − ∆U ch
r
1+ F
Rt

Nếu xem như điện áp rơi trên chổi than không đáng kể và có
thể bỏ qua thì biểu thức 1.51 có thể viết lại như sau:

UF =

C E .Φ.n
= K .n
rF
1+
Rt

Nếu từ thông Φ , điện trở phần ứng rF và điện trở tải Rt
không đổi thì quan hệ U F = f (n) là tuyến tính với hệ số
khuếch đại (độ dốc) K được xác đònh như sau:
Khi CE, Φ , Rt càng lớn và rF càng nhỏ thì độ dốc của điện
áp ra càng lớn. Trong trường hợp máy hoạt động ở chế độ
không tải ( R t = ∞ ) thì độ dốc của điện áp ra là lớn nhất.


Hình 2.3 Đặc tính ra của máy phát tốc một chiều.
Ứng dụng :
♦ Dùng kết hợp vớ mợt đờng hờ đo điện áp để đo hiển thi tớc đợ quay của đợng cơ
hoặc cơ cấu sản x́t. Trục cần đo tớc đợ được nới với phát tớc, điện áp ngõ ra của
phát tớc qua đờng hờ đo hiển thi tớc đợ quay.

♦ Dùng như mợt sensor tớc đợ, lấy tớc đợ thực của đợng cơ để làm tín hiệu hời tiếp
đưa về để điều khiển ởn định tớc đợ, moment đợng cơ.

2.3 Đợng cơ chấp hành mợt chiều (DC servo Motor) :
Động cơ chấp hành thường đáp ứng các yêu cầu cơ bản
sau:



Đặc tính làm việc ổn đònh ở mọi vận tốc.
Điều chỉnh tốc độ quay dễ dàng, bằng phẳng kinh tế
và có phạm vi điều chỉnh rộng.

Dừng tức thời (động cơ phải dừng ngay lập tức khi
mất tín hiệu điều khiển).

Đáp ứng nhanh.

Điều khiển tải công suất lớn gắn trên trục với tín
hiệu điều khiển bé.
Trong 5 yêu cầu trên thì yêu cầu thứ năm là yêu cầu chủ
yếu vì hầu hết tín hiệu điều khiển động cơ loại này đều có
công suất bé (tín hiệu ngõ ra từ các thiết bò điện tử).
Cấu tạo :
Đợng cơ DC servo về cơ bản cũng có cấu tạo giớng như các loại đợng cơ mợt chiều thơng
thường nhưng có mợt sớ điểm đặt biệt sau :
Stator là loại nam châm vĩnh cữu có từ trường rất lớn.
Lõi thép rotor làm bằng lõi thép đặc biệt, từ trường có thể thay đởi rất nhanh khi dòng điện
thay đởi.
Được lắp theo trục đợng cơ hệ thớng encoder để theo dõi tớc đợ quay. Encoder thường là

loại phát tớc hoặc là loại ecoder quang.

Hình 2.4 mợt sớ hình dạng đợng cơ DC servo
Ngun lý hoạt đợng :
Đợng cơ DC servo khơng phải hoạt đợng riêng biệt mà phải kèm theo bợ điều khiển gọi là
Driver hoặc bợ Amplifier đúng loại của nó.


Hình 2.5 Dạng driver servo DC
Nếu ta cấp điện DC vào 2 đầu dây phần ứng thì động cơ trở thành một động cơ DC bình
thường.
Động cơ servo có hai chế độ hoạt động : Điều khiển ổn định tốc độ (Ổn định moment) và
điều khiển vị trí (Góc quay).
Đối với vấn đề điều khiển ổn định tốc độ, khi động cơ hoạt động sẽ lấy mẫu tốc độ thực về
và so sánh với tốc độ mong muốn để từ đó ra lệnh tăng tốc hoặc giảm tốc đảm bảo giữ ổn
định tốc độ khi phụ tải thay đổi. Việc lấy mẫu tốc độ này nhờ vào phát tốc, encoder, cảm
biến dòng điện từ đó qui đổi ra tốc độ.
Đối với vấn đề điều khiển vị trí, động cơ phải sử dụng Encoder quang. Khi động cơ thực
hiện được một vòng quay, encoder sẽ phát về cho driver số lượng xung nhất định tùy thuộc
vào loại encoder. Số xung này càng lớn thì độ chính xác càng cao, nhưng vấn đề điều
khiển càng phức tạp. Dưới đây là sơ đồ khối thể hiện nguyên lý điều khiển cho loại này.

Hình 2.6 Sơ đồ nguyên tắc điều khiển động cơ DC servo
Ứng dụng :


Hình 2.7 Sử dụng trong máy gia công bằng tia lửa điện

Hình 2.8 Sử dụng điều khiển các trục của máy CNC



Hình 2.9 Sử dụng trong điều khiển Robot

2.4 Đợng cơ điện mợt chiều khơng chởi than (Brushless DC Motor) :
Động cơ một chiều với cấu trúc bình thường có hàng loạt
nhược điểm do bộ phận đổi chiều, vành góp gây ra làm hạn
chế phạm vi sử dụng của chúng. Trong thời gian gần đây đã
xuất hiện và đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi, nhất là
trong các hệ thống điều khiển tự động một loại động cơ với
tên gọi là động cơ một chiều không chổi than. Động cơ một
chiều không chổi than với bộ phận đổi chiều điện tử đã
thoã mãn các yêu cầu cao về độ tin cậy trong các điều kiện
làm việc đặc biệt (chân không, nhiệt độ thay đổi, va đập
mạnh, rung động nhiều ...). Bộ phận đảo chiều có cấu tạo từ
các linh kiện điện tử thay thế cho vành góp_chổi than làm cho
động cơ một chiều không chổi than mất đi những nhược điểm
của động cơ một chiều thông thường.
Cấu tạo :


Hình 2.10 Cấu tạo đợng cơ Brushless DC

Hình 2.11 Hình dạng mợt đợng cơ Brushless DC
Cấu tạo động cơ một chiều không chổi than gồm 3 thành
phần chính sau :
Stator và rotor, stator được ghép bằng các lá thép kỹ thuật
điện có xẻ rảnh, bên trong có đặt cuộn ứng m pha và rotor
được làm bằng nam châm vónh cửu.
Cảm biến vò trí đặt cùng trục với động cơ có chức năng
cảm nhận vò trí của rotor và biến đổi tín hiệu đó thành tín

hiệu điều khiển xác đònh thời điểm và thứ tự đổi chiều.
Thường thì sử dụng loại cảm biến Hall, góc lệch pha của tín hiệu ngõ ra thường là 600 hoặc
1200 phụ tḥc vào vị trí vật lý của cảm biến này.
Ngun lý hoạt đợng :


Động cơ Brushless DC hoạt động trên nguyên tắc tương tác giữa hai nam châm của stator
và rotor. Mỗi một lần chuyển mạch thì sẽ có một cuộn dây được cấp nguồn điện dương
(dòng điện chạy vào cuộn dây) và một cuộn dây được cấp nguồn điện âm (dòng điện chạy
ra khỏi cuộn dây) , cuộn dây còn lại không được cấp điện.

Hình 2.12 Thứ tự cấp điện tương ứng với cảm biến hall


×