Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Nhóm 17 hiện tượng chặt phá rừng tại việt nam và trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN


BÁO CÁO MÔN KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
GVHD TS. LÊ QUỐC TUẤN
Chuyên đề 3:
Hiện trạng chặt phá rừng ở Việt Nam và trên thế giới.
Nhóm :
- Võ Ngọc Huyền
- Tôn Thị Kim Thanh
- Nguyễn Ngọc Hương.
- Lê Trang Bích An.
- Bùi Thị Sương
- Nguyễn Thị Bé Đào
- Võ Thị Thùy Trang

13149159
13149352
13149172
13149002
13149331
13149069
13127295

1


Mục lục
I.


II.

Đặt vấn đề.....................................................................................................3.
Khái niệm. ....................................................................................................4.

1. Khái niệm rừng.......................................................................................4.
2. Phân loại rừng.........................................................................................6.
III.
IV.

Vai trò của rừng............................................................................................7.
Hiện trạng và tình hình khai thác tài nguyên rừng...................................12.

1. Hiện trạng................................................................................................13.
2. Tình hình chung về nạn phá rừng.........................................................21.
V.
VI.

Nguyên nhân chặt phá rừng........................................................................25.
Tác động........................................................................................................28.

1. Tác động tới môi trường tự nhiên..........................................................28.
1.1. Không khí.....................................................................................28.
1.2. Nước..............................................................................................30.
1.3. Đất.................................................................................................32.
1.4. Sinh thái. ......................................................................................33.
2. Tác động tới kinh tế................................................................................35.
VII.

Biện pháp bảo vệ rừng.................................................................................36.


1. Ở Việt Nam..............................................................................................36.
1.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về
quản lí bảo vệ rừng
...............................................................................................
37.

1.2.
1.3.
1.4.

1.5.

Quy hoạch, xác định lâm phận các loại rừng ổn định.............38.
Hoàn thiện thể chế sách và pháp luật.........................................38

Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp
và sự tham gia của các ngành, các tổ chức xã hội vào bảo
vệ rừng.
...............................................................................................
39.
Củng cố nâng cao năng lực của cán bộ kiểm lâm......................41.
2


1.6.
1.7.

Hỗ trợ nâng cao đời sống người dân...........................................42.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng.

....................................................................................................
42.

1.8. Ứng dụng khoa học công nghệ....................................................43.
1.9. Tài chính.......................................................................................43.
1.10.............................................................................Hợ
p tác quốc tế..................................................................................43.

2. Trên thế giới............................................................................................44.
VIII. Hiện trạng chứng chỉ rừng thế giới.............................................................45.

Hiện trạng chặt phá rừng ở Việt Nam
và trên thế giới.
I.Đặt vấn đề.
Một báo cáo công bố trên tạp chí Science số ra ngày 14/11 cho biết từ năm 2000-2012,
diện tích rừng toàn cầu đã giảm 2,3 triệu km2 trong khi diện tích trồng mới chỉ là 800.000
km2 - điều này có nghĩa là trung bình diện tích rừng bị phá năm sau cao hơn năm trước
hơn 2.000 km2.
Theo báo cáo trên - do nhóm các nhà nghiên cứu đến từ 15 trường đại học trên thế giới
thực hiện, Indonesia hiện là nước có tốc độ phá rừng ở mức cao nhất thế giới.
Số liệu thống kê cho thấy "Đất nước vạn đảo" đã mất 20.000 km2 rừng từ năm 2011-2012,
xếp thứ năm thế giới sau Nga, Brazil, Mỹ và Canada.
Tại Việt Nam, những năm đầu thế kỉ XX, độ che phủ của rừng nguyên sinh vào khoảng
70%, giữa thế kỷ XX còn 43%, đến những năm 1979 - 1981 chỉ còn 24% (Viện Điều tra
quy hoạch rừng).
Theo thống kê thì chỉ trong một thời gian ngắn , danh sách các loài động vật hoang dã ở
Việt Nam ngày càng tăng lên tới 407 loài. Mức độ đa dạng sinh học của Việt Nam đang bị
đe dọa nghiêm trọng. Việt xâm phạm rừng , làm biến đổi môi trường sống của các loài
theo hướng tiêu cực đang là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều loài cho
nhiều loài động vật trong Sách Đỏ Việt Nam bị tuyệt chủng.

Ta biết rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của đất nước ta. Rừng không những là cơ sở
để phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kì quan trọng: rừng tham
3


gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxi, và các nguyên tố cơ bản khác
trên hành tinh, duy trì tính ổn định màu mỡ của đầt làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của
các thiên tai bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí.
Tuy nhiên, với tình trạng rừng ngày càng suy giảm thì thiên tai như hạn hán, lũ lụt xảy ra
với tần xuất và cường độ ngày càng tăng gây ra nhưng thiệt hại nghiêm trọng. Dọc theo
chiều dài đất nước từ Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai đến Thái
Nguyên, Hà Nội, Huế, Sài Gòn, Cần Thơ, Cà Mau...thiệt hại vật chất là
11.600 tỉ đồng, chết và mất tích 415 người (2007). Năm 2008, chỉ 6 tháng đầu
năm thiệt hại là 814 tỉ, riêng thủ đô Hà Nội với trận lụt lịch sử tháng 11 “ngập chìm trong
nước” thiệt hại vật chất đã hơn 3.000 tỷđồng, 20 người chết.
Riêng năm 2013 vừa qua, đã có không ít những cơn bão với tần suất vô cùng dày đặc, gây
thiệt hại về người và của. Các hiện tượng thiên tai xảy ra ngày càng nhiều chứng tỏ môi
trường ngày càng suy thoái, cuộc sống của con người ngày càng bị đe dọa. Phải chăng là
do sự tàn phá thiên nhiên của con người? Mà đặc biệt đó là vấn nạn chặt phá rừng một
cách bừa bãi hiện nay, không chỉ ở Việt Nam nói riêng mà đây là vấn đề gây đau đầu các
nhà chức trách của toàn thế giới.
Để mọi người hiểu rõ hơn về vai trò của rừng, các vấn đề chặt phá rừng hiện nay và những
ảnh hưởng tiêu cực do chặt phá bừa bãi gây ra nên nhóm em xin trình bày về đề tài “ Hiện
trạng chặt phá rừng tại Việt Nam và trên thế giới”.


II.Khái niệm.

1. Khái niệm


4




Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, là một bộ phận của môi trường
sinh thái, có giá trị to lớn đối với đời sống và sản xuất của xã hội.



Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật
phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong
quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh
rừng và các hoàn cảnh khác.

5


2. Phân loại.
 Việc hình thành các kiểu rừng có liên quan chặt chẽ giữa sự hình thành các thảm thực
vật tự nhiên với vùng địa lý và điều kiện khí hậu. trong mỗi kiểu rừng được hình thành
thì khí hậu, đất đai và độ ẩm sẽ xác định thành phần cấu trúc và tiềm năng phát triển
của thảm thực vật rừng. các kiểu thảm thực vật rừng quan trọng trên thế giới là:
• Rừng lá kim (rừng Taiga) vùng ôn đới có thành phần khá đồng nhất, phân bố
chủ yếu ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Bắc Trung Quốc và một số vùng núi cao nhiệt đới.
Kiểu rừng này có năng suất thấp hơn vùng nhiệt đới.
• Rừng rụng lá ôn đới phân bố ở vùng thấp hơn và gần vùng nhiệt đới hơn, chủ yếu ở
Đông Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu, một phần Trung Quốc, Nhật Bản, Australia.
• Rừng mưa nhiệt đới có độ Đa dạng sinh học cao nhất. Phân bố chủ yếu ở vùng xích
đạo thuộc lưu vực sông Amazone (Nam Mỹ), sông Congo (Châu Phi), Ấn Độ,

Malaysia. Trong đó dãi rừng Ấn Độ - Malaysia có sự đa dạng sinh học trên một
đơn vị diện tích là cao nhất, có tới 2.500 – 10.000 loài thực vật trong một khu
vực hẹp và có tới 7 tầng cây với các loài cây quý như lim (Erythrophleum sp), gụ
6


(Sindora sp), chò chỉ (Shorea chinensis), lát (Chukrasia sp). Do có sự biến đổi phức
tạp về chế độ mưa, gió mùa và nhiệt độ, rừng nhiệt đới thường rất phức tạp cả về
thành phần loài và cấu trúc của rừng.
 Dựa vào chức năng cơ bản mà thực chất là dựa vào tính chất và mục đích sử dụng,

rừng được chia thành 3 loại chính như sau:


Rừng phòng hộ được sử dụng cho mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống
xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường. Rừng phòng hộ lại
được chia thành 3 loại là rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chống cát bay,
rừng phòng hộ chắn sóng ven biển.



Rừng đặc dụng được sử dụng cho các mục đích đặc biệt như bảo tồn thiên nhiên,
mẫu chuẩn hệ sinh thái, bảo tồn nguồn gen động thực vật rừng, phục vụ cho công
tác nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh cho
nghỉ ngơi du lịch. Rừng đặc dụng bao gồm các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên, các khu văn hóa - lịch sử và môi trường.



Rừng sản xuất bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ, lâm đặc

sản rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trường.

III. Vai trò của rừng



Rừng là tài nguyên quý giá. Rừng che phủ một phần ba diện tích lục địa, thực hiện
nhiều chức năng, cung cấp các dịch vụ thiết yếu và duy trì sự sống trên hành. Hiện
nay, sinh kế của 1,6 tỷ người trên trái đất phụ thuộc vào rừng.

7




Rừng đóng vai trò quan trọng trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu
toàn cầu, cung cấp ôxy cho khí quyển và giữ lại lượng lớn CO2 thải ra.

8


Một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy (rừng
thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).


Rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển và có ý
nghĩa điều hòa khí hậu. rừng là vật cản gió.

Ảnh hưởng đến khí hậu địa phương và giảm tác động của khí thải. Thông qua sự
kiểm soát của vận tốc gió và các luồng không khí, rừng ảnh hưởng đến sự luân

chuyển không khí địa phương và do đó có thể giữ lại chất rắn lơ lửng và các yếu tố
khí, nó có thể lọc các khối không khí và giữ lại các chất gây ô nhiễm.


Rừng tạo ra và duy trì độ phì nhiêu cho đất; giúp điều chỉnh tác động tiêu cực của
các hiện tượng thời tiết cực đoan, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, lũ và hạn hán…

9


VD: Tán rừng có khả năng chắn gió trong khi mạng lưới dày đặc của rễ cây có khả
năng giữ đất, cộng thêm chức năng đệm của dòng nước.


Tác động tích cực của rừng đang thu giữ nước mưa, lọc nước và các quy định điều
tiết dòng chảy. Trong khu vực với cây cứu trợ, bảo vệ đất chống xói mòn.
VD: Tán lá, thân cây làm giảm tốc độ hạt nước mưa rơi xuống đất, hạn chế sự tác
động trực tiếp lên bề mặt đất tức là ngăn cản dòng chảy. Đặc biệt ở những vùng khô
hạn vai trò của rừng cũng rất quan trọng, cây có khả năng giữ lại lượng mưa khác
như sương, lượng sương này có thể được thu gom và lưu trữ để sử dụng.



Tầm quan trọng của rừng còn thể hiện ở chỗ, rừng là hệ sinh thái có giá trị đa dạng
lớn nhất và là nơi sinh sống của hơn một nửa các loài động vật, thực vật và côn trùng
trên cạn. Rừng cung cấp một môi trường sống cho hệ thực vật và động vật, và tùy
thuộc vào khả năng sinh tồn, sức khỏe của ĐV-TV và cuối cùng là cách nó được
quản lý hoặc bảo vệ, bảo đảm vĩnh cửu của chính nó thông qua các hoạt động của
các quá trình sinh thái rừng.


10




Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc tích trữ nước cho các dòng sông, là nguồn
cung cấp nước cho gần 50% các thành phố lớn nhất thế giới.
• Rừng cũng cung cấp nơi ở, việc làm, tạo an ninh sinh kế và các nền văn hóa liên
quan đến những cộng đồng định cư trong khu vực rừng. Rừng là lá phổi xanh của trái
đất, là yếu tố quyết định sự sống còn của hơn bảy tỷ dân trên hành tinh.
Những giá trị của rừng đối với cuộc sống là rất to lớn. Tuy nhiên, bất chấp tất cả những
lợi ích vô giá của rừng về kinh tế, xã hội, sinh thái và sức khỏe, con người vẫn đang tàn
phá rất nhiều các khu rừng cần cho cuộc sống và hơi thở của chúng ta.

IV. Hiện trạng và tình hình khai thác tài nguyên rừng

11


1.Hiện trạng.



Về trữ lượng

 Ở Việt Nam.

12





Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi, diện tích đồi núi chiếm tới ¾ lãnh thổ nên phần



lớn diện tích lãnh thổ được che phủ bởi rừng.
Diện tích đất lâm nghiệp nước ta năm 2005 là 14,43 triệu ha chiếm 43,6%diện tích



đất tự nhiên.
Đất nước Việt Nam trãi dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa dạng,
hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi tù nhiệt đới ẩm phía nam, đến á
nhiệt đới ở vùng cao phía bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiên và sự
phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm nhiều loại rừng
như: rừng cây lá rộng thường xanh, rừng nủa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá
vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn,
rừng tràm, rừng ngập nước ngọt,...
13




Tuy nhiên trong những năm qua, do tác đông của nhiều nguyên nhân khách quan



lẫn chủ quan nên rừng của nước ta đã bị suy giảm nghiêm trọng về cả số lượng lẫn
chất lượng.

Sự suy giảm tài nguyên rừng biểu hiện trước hết và rõ nét thông qua việc suy giảm
diện tích rừng. trước đây phần lớn đất việt nam có rừng che phủ, nhưng chỉ khoảng
1 thế kỉ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. trong thời kì pháp thuộc, nhiều vùng đất
rộng lớn phía nam đã bị khhai phá để trồng cà phê, cao su, chè, và một số cay công
nghiệp khác. Vào khoảng thế kỉ XX, hầu như các khu rừng thuộc châu thổ sông
hồng, một phần lớn châu thổ sông cửu long cùng với các khu rừng trên đất thấp ven
biển đã bị khai thác để trồng trọt và xây dựng làng xom. Vào lúc này độ che phủ
của rừng còn lại 43% diện tích đất tự nhiên. Ba mươi năm chiến tranh tiếp theo là
giai đoạnmà rừng việt nam bị thu hẹp khá nhanh. Hơn 80 triệu chất lít chất diệt cỏ
cùng 13 triệu tấn bom đạn vơi hơn 25 triệu hố bom, bom cháy cùng các đội xe ủi
đất khổng lồ đã tiêu hủy 2 triệu ha rừng nhiệt đới các loại.

14


Sự biến động diện tích rừng việt nam giai đoạn 1943- 2009 (triệu ha)
Năm
Tổng diện tích
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Độ che phủ(%)

1945
14.3
14.3
0
43.0

1976
1985

11.2
9.9
11.1
9.3
0.1
0.6
33.8
30.0
(nguồn: gso.gov)

1995
9.3
8.3
1.0
28.2

2005
12.7
10.2
2.5
38

2009
13.2
10.3
2.9
39.1

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
• Từ năm 1945 đến năm 1995 tổng diện tích rừng liên tục giảm xuống( giảm 5 triệu




ha trong vòng 50 năm, trung bình mỗi năm giảm 0.1 triệu ha), trong đó đặc biệt
giảm nhanh ở giai đoạn 1976-1985, trung bình mỗi năm mất khoảng 0.14 triệu ha.
Nguyên nhân làm suy giảm rừng ở giai đoạn này là do dân số tăng nhanh, nạn đốt
nương làm rẫy tràn lan, quá trình khai hoang lấy đất trồng các cây công nghiệp như
cà phê, chè, cao su,…và khai thác gỗ xuất khẩu.
Từ năm 1990- 1995, do công tác trồng rừng được đẩy mạnh đã phần nào làm cho



diện tích rừng được tăng lên, từ 9.3 triệu ha lên 13.2 triệu ha( trung bình mỗi năm
tăng 0.21 triệu ha). Tuy nhiên nhìn chung diện tích rừng vẫn chưa thể phục hồi.
trong tổng diện tích rừng thì rừng tự nhiên có xu hướng giảm đi rõ rệt và đang dần
bị thay thế bởi rừng trồng.
Diện tích rừng tự nhiên liên tục giảm từ năm 1945- 1995 đặc biệt giảm nhanh



trong giai đoạn 1976- 1995( giảm từ 11.1 triệu ha xuống còn 8.3 triệu ha tức là
giảm 0.11 triêu ha trong vòng 19 năm, trung bình mỗi năm giảm 0.11 triệu ha) đặc
biệt nghiêm trọng ở một số vùng như Tây Nguyên mất 440.000 ha, vùng Đông
Nam Bộ mất 308.000 ha, vùng Bắc Khu IV cũ mất 243.000 ha, vùng Bắc Bộ mất
242.500 ha. Nguyên nhân là do thời kì chiến tranh, dân địa phương chặt gỗ làm nhà
và lấy đất trồng trọt. tình trạng đó vẫn còn tiếp diễn cho tới ngày nay.
Tuy nhiên từ năm 1995 đến nay diện tích rừng tự nhiên đang có xu hướng tăng trở
lại, năm 1995 là 8.3 triệu ha đến năm 2009 là 10.3 triệu ha ( trung bình mỗi năm
tăng 0.5 triệu ha). Điều này được lí giải là do sự phát triển của rừng tái sinh và rừng
tre nứa mặt dù trong một thời gian ngắn các loaị rừng đó chưa thể thành rừng tự

nhiên tốt được. Trong 7 kiểu rừng chủ yếu ở Việt Nam thì trừ rừng lá rộng rụng lá
và rừng hỗn giao giữa gỗ và tre nứa tất cả các kiểu rừng còn lại đều giảm diện tích.
Trong số này, rừng lá rộng thường xanh và rừng nửa bị rụng lá là giảm nhiều nhất

15




mà tiêu biểu là Đăc Lắc và Gia Lai ở Tây Nguyên. Cùng với đó, diện tích rừng tre
nứa cũng giảm tương đối nhanh nhất là ở Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Đông Bắc.
Diện tích rừng ngập mặn và rừng chua phèn cũng giảm mạnh do phá rừng để nuôi



trồng thủy sản, đặc biệt là ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong những năm
qua diện tích rừng trồng có xu hướng tăng lên rõ rệt đặc biệt là từ năm 1995 trở lại
đây. Năm 1995, diện tích rừng trồng nước ta mới có 1 triệu ha thì đến năm 2009 đã
tăng lên 2.9 triệu ha, trung bình mỗi năm tăng 0.1 triêu ha . Sự gia tăng diện tích
gắn liền với các chính sách khuyến lâm đặc biệt là việc giao đất giao rừng cho các
hộ dân. Ngoài ra còn có các chương trình trồng rừng được sự hỗ trợ về vốn gắn liền
với các chính sách khuyến lâm và kĩ thuật nhà nước của các tổ chức quốc tế. Tuy
nhiên trên thực tế diện tích rừng trồng vẫn chưa bù đắp được số diện tích rừng của
nước ta mất đi trong những năm qua, đặc biệt là về chất lượng rừng.
Cùng với sự biến động của diện tích rừng, độ che phủ của rừng cũng biến động
thất thường qua các năm. Từ năm 1945 đến 1995 diện tích rừng liên tục giảm kéo
theo sự suy giảm của độ che phủ rừng từ 43% xuống còn 28.2% ( giảm 14.8%). Từ
năm 1945 đến nay do diện tích rừng trồng tăng lên nên độ che phủ cũng tăng đạt
39.1% năm 2009. Tuy nhiên vẫn thấp hơn rất nhiều so với độ an toàn sinh thái
(45%).


Bình quân diện tích rừng theo đầu người của việt nam giai đoạn 1943-2009 ( đơn
vị: ha/ người)
Năm
Ha/ngườ
i

1943
0.63

1976
0.23

1985
0.17

1995
0.13

1999
0.14

2005
0.15

2009
0.15




(nguồn: gso.gov)
Bình quân diện tích rừng theo đầu người ở nước ta vào loại thấp nhất thế giới. Giai



đoạn 1943- 1945 diện tích rừng theo đầu người liên tục giảm mạnh từ 0.63
ha/người xuống còn 0.13 ha/người, tức giảm đến 0.5 ha/người.
Từ năm 1995 đến nay tuy có tăng lên nhưng không đáng kể. Năm 2009 chỉ số này

là 0.15ha/người thấp nhiều so với bình quân trên đầu người của thế giới ( diện tích
rừng bình quân trên đầu người của thế giới là 0.93 ha/người).
 Trên thế giới

16


Thông tin thu thập và phân tích từ 233 quốc gia và các khu vực ngày 16/9/2011.
 Mức độ đánh giá tài nguyên rừng:



Rừng chiếm 31% tổng diện tích đất. đến năm 2010 tổng diện tích rừng toàn thế



giới đạt hơn 4 tỉ ha, tương đương 0,6 ha/ người. 5 quốc gia giàu rừng nhất là Liên
Bang Nga, Brazil, Canada, Hoa Kì và Trung Quốc chiếm hơn 50% tổng diện tích
rừng. 10 quốc gia không có rừng và 54 quốc gia có diện tích rừng dưới 10% tổng
diện tích tự nhiên.
Tổ chức nông lương liên hiệp quốc ( FAO) hôm 14-11 cho biết tình trạng phá rừng

trên toàn cầu đang giảm dần đi nhưng rừng vẫn đang biến mất ở mức báo động.
FAO cho biết trong bản đánh giá nguồn tài nguyên rừng toàn cầu mỗi năm thế giới
mất đi 7,3 triệu ha rừng, chiếm 0,18% diện tích rừng toàn cầu trong thời gian từ
2000-2005. Tổ chức này cũng cho biết tỉ lệ này giảm so với thời gian từ năm
1990-2000, với 8,9 triệu ha rừng bị biến mất hàng năm. Bản đánh giá này cũng
đưa ra danh sách 10 nước gồm Ausustralia, Brazil, Canada, Trung Quốc, CHDC
17




Congo, Ấn Độ, Inđonesia, Peru, Nga và Mĩ là những nước hiện có diện tích rừng
chiếm 2/3 tổng diện tích rừng trên toàn thế giới.
Rừng nhiệt đới bị phá để chuyển thành đất sản suất nông nghiệp. Diện tích rừng



bị phá giảm ở một số quốc gia nhưng lại tăng ở các quốc gia khác, khoảng 13 triệu
ha rừng được chuyển mục đích sử dụng hoặc bị mất do các nguyên nhân tự nhiên
trên năm. Giảm 3 triệu ha so với giai đoạn 1990 là 16 triệu ha trên năm. Giai đoạn
1990, Brazil, Indonesia có tỉ lệ mất rừng cao nhất, đến nay đã giảm đáng kể. Từ
năm 2000, ở Australia, hạn hán nặng và cháy rừng đã làm trầm trọng thêm sự mất
rừng.
Diễn biến tài nguyên rừng: Nam Mĩ và Châu Phi lại tiếp tục bị mất diện tích rừng



khá lớn. Từ 2000-2010, Nam Mĩ mất khoảng 4 triệu ha, Châu Phi mất khoảng 3,4
triệu ha/năm. Châu Đại Dương có báo cáo suy giảm diện tích rừng. Bắc và Trung
Mỹ không có sự thay đổi nhiều lắm so với giai đoạn năm 2000. Rừng vẫn tiếp tục

được trồng. Diện tích rừng của Châu Âu tiếp tục mở rộng, mặc dù tỉ lệ che phủ
vẫn thấp hơn giai đoạn 1990. Châu Á tăng 2,2 triệu ha/năm. Mất rừng ở giai đoạn
1990, nhưng từ năm 2000-2010 đã mở rộng quy mô trồng rừng ở Trung Quốc, Ấn
Độ, Việt Nam. Diện tích rừng vẫn tiếp tục bị mất ở Nam và Đông Nam Á..
Rừng nguyên sinh chiếm 36% tổng diện tích rừng nhưng đã bị giảm đi 40 triệu ha



từ năm 2000. Rừng nguyên sinh còn lại là các khu rừng nhiệt đới ẩm, phong phú
về các loài sinh vật và đa dạng sinh học cao. Trong 10 năm qua tổng diện tích rừng
nguyên sinh giảm 0,4%.
Diện tích rừng trồng tăng khoảng 7% tổng diện tích rừng, tương đương 264 triệu



ha. Từ 2005-2010 diện tích rừng trồng tăng 5 triệu ha/ năm. Diện tích rừng được
trồng mới chủ yếu ở Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ.
Quy mô trồng rừng mở rộng, giảm đáng kể lượng rừng mất đi trên toàn cầu. giai
đoạn 1990-2000 giảm 8,3 triệu ha/ năm. Giai đoạn 2000-2010 giảm 5,2 triệu
ha/năm.

Về chất lượng.
Trước năm 1945 rừng nước ta có trữ lượng gỗ vào khoảng 200-300 m3/ha, trong đó các
loài gỗ quý như đinh, lim, sến, táu, nghiến, trai, gụ là rất phổ biến.
Những cây có đường kính 40-50 cm chiếm tới 40-50% trữ lượng của rừng. rừng tre nứa
với những cây tre có đường kính 18-20cm, nứa 4-6cm và vầu 8-12cm rất phổ biến
( Hoàng Hòe, 1998). Hiện nay, chất lượng rừng đã giảm sút đáng kể, chỉ còn chủ yếu là
rừng nghèo có giá trị kinh tế không cao. Trữ lượng gỗ rừng năm 1993 ước tính khoảng
18



525 triệu m3 ( trung bình 76 m3/ha. Tốc độ tăng trưởng trung bình của rừng việt nam hiện
nay là 1-3m3/ha/năm. Đối với rừng trồng có thể đạt 5-10 m3/ha/năm ( castren,1999).
- Trong giai đoạn 1990-1995, tuy tổng diện tích rừng có tăng lên nhưng chất lượng rừng
thì giảm đi đáng kể. Diện tích rừng giàu (>150m3 gỗ/ha) và trung bình (80-150 m3/ha)
giảm từ 2458,7 nghìn ha xuống còn 2165,3 nghìn ha, trong khi rừng nghèo (< 80 m3/ha)
và rừng phục hồi tăng từ 4389.8 nghìn ha lên 4621.7 nghìn ha cũng trong thời gian trên.
- Chất lượng, trữ lượng và giá trị đa dạng sinh học được duy trì, bảo tồn tốt hơn ở những
khu rừng đặc dụng đã được thành lập và có ban quản lý. Tuy nhiên, tình trạng phổ biến là
rừng tự nhiên vẫn bị suy giảm về chất lượng, những khu rừng nguyên sinh, rừng giàu chủ
yếu chỉ còn ở những khu rừng đặc dụng và phòng hộ thuộc vùng sâu, vùng xa.
- Rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng sản xuất hiện có 3.105.647ha, trong đó rừng giàu
và trung bình chỉ còn 652.645 ha chiếm 21%, rừng nghèo và rừng non 2.453.002ha chiếm
79% đa số là rừng tự nhiên tái sinh và rừng phục hồi sau khai thác, sau canh tác nương
rẫy.
-Rừng trồng tăng nhanh cả về diện tích và trữ lượng trong những năm qua, góp phần nâng
cao độ che phủ rừng trong cả nước. Tuy nhiên, chất lượng rừng trồng còn thấp, cấu trúc
thiếu ổn định, giá trị về đa dạng sinh học, khả năng cung cấp gỗ, tác dụng phòng hộ và
bảo vệ môi trường chưa cao. Chất lượng rừng chưa được cải thiện, vẫn tiếp tục bị suy
giảm, rừng tự nhiên đầu nguồn và rừng ngập mặn vẫn còn bị tàn phá nghiêm trọng.
- Rừng giầu, rừng kín, rừng nguyên sinh chỉ còn chiếm khoảng 13% trong khi rừng nghèo
và rừng tái sinh chiếm tới 55% tổng diện tích rừng.

- Ngoài tài nguyên gỗ, rừng việt nam cũng rất giàu có về các loài tre nứa ( khoảng 40
loài có ý nghĩa thương mại và khoảng 400 loài, hang năm khai thác khoảng 50.000
tấn.

19



- Trong rừng việt nam cũng phang phú về các loài dược liệu, hiện đã biết được
38000 loài ( viện dược liệu,2002), trong đó có nhiều loài đã được biết và khai thác
phục vụ cho chế biến thuốc. nhiều loài cây cho chất thơm, tannin, tinh dầu và chất
béo. Ngoài ra rừng còn cung cấp nhiều loại sản phẩm quý khác như cánh kiến,
nấm, mật ong, hoa lan, thịt thú rừng.

- Hiện nay có nhiều loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ
như: cẩm lai ( dalbergia bariaensis), trầm hương ( aquilaria crassna), san bông
( amentotaya argotenia), thông tre ( podocarpus neriifolius), gỗ đỏ (afzelia
xylocarpa), trắc,….

- Các loài động vật quý hiếm như : báo gấm (neophelis nebulosa), vooc5 quần đùi
trắng( trachipythecus francoisi delaconri), gà lôi hồng tím ( rheinartia ocellata),
chồn bạc má( me gogale personnata geeoffrory), cu li lớn (nycticebus coucang
boddaert),, bò tót ( bos gaurus), ca tong( cervuseld), hổ (panther tiges)….
20


2. Tình hình chung về nạn phá rừng.
Bản đồ thay đổi diện tích rừng năm 2000

 Chặt phá rừng bừa bãi.
Diện tích rừng bị chặt phá phân theo các vùng từ năm 1995-2009 ( đơn vị: ha)
Năm

1995

1998

2001


2004

2007

2009

Cả nước

18914.0

7503.4

2819.7

2254.0

1348.1

1563.0

Đồng bằng sông
hồng
Trung du miền núi
phía bắc
Duyên hải miền trung
Tây nguyên

115.0


517.5

505.0

393.7

3.2

8.5

2199.0

2116.1

218.2

208.2

229.0

309.3

2487.0
10134.0

713.4
3092.7

199.7
1305.2


268.6
457.2

124.6
481.3

84.4
714.8

Đông nam bộ

1387.0

751.0

481.5

886.7

483.9

428.0

Đồng bằng sông cửu
long

2592.0

312.7


110.1

39.6

26.1

18.1

21


(nguồn: gso.gov)



Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy giảm diện tích rứng là do



nạn chặt phá rừng bừa bãi của người dân. năm 1995 cả nước mất tới 18914 ha, từ
đó đế nay tuy đã giảm nhưng trung bình mỗi năm diện tích rừng bị chặt phá vẫn lên
tới 1239.3 ha.
Trong phạm vi cả nước thì Tây Nguyên là vùng có diện tích rừng bị chặt phá lớn



nhất cả nước, năm 1995 là 10134 ha đến năm 2009 có giảm mạnh nhưng vẫn bị
mất tới 714.8 ha và trung bình mỗi năm diện tích rừng bị chặt phá của vùng là
672.8 ha.

Diện tích rừng bị chặt phá của vùng lớn nhất trong cả nước là do tập quán đốt



nương làm rẫy của các dân tộc thiểu số, mặt khác do chính sách phá rừng để lấy đất
trồng các cây công nghiệp dài ngày và ngắn ngày như: cao cu, hồ tiêu, cà phê…
( đây là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất trong cả nước).
Đồng Bằng Sông Hồng là vùng có diện tích rừng bị chặt phá thấp nhất cả nước



(năm 2009 diện tích bị chặt phá là 8.5 ha) do diện tích rừng ở khu vực này ít và
chính sách bảo vệ rừng được thực hiện nghiêm ngặt hơn.
Đồng Bằng Sông Cửu Long thời gian đầu tức năm 1995 diện tích rừng bị chặt phá



lớn 2595 ha chủ yếu là do phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản, giai đoạn sau
diện tích rừng bị chặt phá đã giảm đáng kể chỉ còn 18 ha năm 2009.
Từ 7000 năm trước việc chặt phá rừng cho việc phát triển nông nghiệp được xác
định ở Trung và Nam Phi, còn ở Ấn Độ được xác định vào khoảng 9000 năm trước.
tuy nhiên vào những năm trước việc chặt phá rừng làm nương rẫy theo quy mô nhỏ
nên không tác động xấu đến môi trường.



Ở những vùng nhiệt đới việc chặt phá rừng xuất hiện vào những năm cuối thế kỉ
XIX do mở rộng diện tích rồng cây nông nghiệp và công nghiệp.
22





Theo FAO từ năm 1950 rừng nhiệt đới mất khoảng 50%, nhiều nhất là ở Trung Mỹ



( 60%), Trung Phi( 52%), Nam Phi và Đông Nam Á tương ứng là 37 và 38%
Đến những năm đầu của thế kỉ 80 rừng nhiệt đới bị mất theo tốc độ 113000 km2/



năm, trong đó có khoảng 3% rừng kín. Tốc độ mất rừng trong nhừng năm gần đây
càng ngày càng gia tăng mạnh, dự đoán tới năm 2020 khoảng 40% rừng còn lại bị
phá hủy nghiêm trọng.
Ở nước ta tốc độ kinh tế tăng nhanh tương ứng với tốc độ phá rừng, mỗi năm rừng



Việt Nam mất đi 13-15 nghìn ha chủ yếu do nạn du canh du cư, lấy gỗ đốt rừng lấy
đất trồng cây công nghiệp xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu gia thông, khai thác mỏ, xây
dựng đô thị.
Hậu quả cuộc chiến tranh hóa học của Mỹ để lại một tổn thất không nhỏ, đã làm



mất đi ¼ diện tích rừng nguyên sinh việt nam.
Rừng bị tàn phá, bị khai thác quá mức đã trở thành nghèo kiệt, các hệ sinh thái
rừng bị phá hủy. Nhiều loại thực vật rừng quý đang bị chặt hạ, thu hái không có kế
hoạch nên đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.


 Cháy rừng.

Diện tích rừng bị cháy phân theo các vùng giai đoạn 1995-2009(đơn vị ha)
Năm
Cả nước
Đồng bằng sông
hồng
Trung du và miền
núi phía bắc
Duyên hải miền
trung

1995
7457.0
0.0

1998
19943.3
170.1

2001
1523.4
48.5

2004
4787.0
460.1

2007

5136.4
979.2

2009
1658.0
216.6

679.0

5051.0

270.0

1590.2

3059.0

1124.2

1842.0

1195.1

488.1

503.6

328.9

222.0


23


Tây nguyên
Đông nam bộ
Đồng bằng sông
cửu long

2344.0
520.0
2072.0

1246.1
2067.7
10213.3

301.5
127.7
287.7

367.6
97.6
1611.5

420.7
22.2
326.4

25.3

6.2
63.5

(nguồn: gso.gov)



Bên cạnh việc chặt phá rừng thì cháy rừng cũng là nguyên nhân quan trọng khiến



diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng trong những năm qua. Diện tích rừng bị
cháy của nước ta diễn biến thất thường qua các năm phụ thuộc vào điều kiện thời
tiết, khí hậu. Trung bình mỗi năm nước ta mất khoảng 414.2 ha rừng do bị cháy,
riêng năm 1998 là một trong những năm hạn hán nhất trong lịch sử diện tích rừng
bị cháy đạt tới con số kỉ lục 19 943,3 ha.
Nhìn chung, trong cả nước thì Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng có diện tích
rừng bị cháy lớn nhất cả nước năm 1995 là 2072 ha, năm 1998 là 10213.3 ha do
đặc điểm khí hậu của khu vực này là có một mùa khô kéo dài.

V. Nguyên nhân chặt phá rừng



Rừng bị chặt phá trước tiên là để lấy đất làm nông nghiệp, trồng cây công nghiệp,
nuôi thuỷ sản, xây dựng... Những vùng đất bằng phẳng, màu mỡ bị chuyển hoá
thành đất nông nghiệp còn có thể trồng trọt được lâu dài. Hiện nay, những vùng
như vậy hầu như đã bị khai thác hết. Còn những vùng đất dốc, kém phì nhiêu, sau
khi bị chuyển đổi thành đất nông nghiệp, thường cho năng suất thấp, rất dễ và
nhanh bị bạc màu, hoặc đòi hỏi phải có những đầu tư tốn kém cho tưới tiêu và cải

tạo đất. Rừng ngập mặn ven biển của Việt Nam đang bị chặt phá để làm ao nuôi
tôm. Do nuôi tôm kiểu quảng canh, không đúng kỹ thuật, nên năng suất không
cao và mỗi ao cũng chỉ cho thu hoạch được vài năm, sau đó người ta lại đi chặt

24




phá rừng làm ao mới. Rừng Tây Nguyên đang bị người dân di cư tự phát đốt phá
nham nhở.
Nguyên nhân thứ hai dẫn đến mất rừng là lấy gỗ làm củi đốt. Cho đến thế kỷ



XIX, trước khi khám phá ra khả năng đốt bằng than và dầu, chất đốt chủ yếu của
con người là củi gỗ. Nhiều nước châu Âu, trong giai đoạn đầu của cách mạng
khoa học kỹ thuật đã đốt gần hết rừng của mình. Hiện nay, ở nhiều nơi trên thế
giới, củi và than củi vẫn là chất đốt chính trong gia đình và các bếp đun đang đốt
khoảng 1/4 số diện tích rừng bị tàn phá hàng năm.
Nguyên nhân thứ ba gây mất rừng là do khai thác gỗ. Gỗ cần cho sản xuất các đồ



gia dụng, sản xuất giấy... Khoa học kỹ thuật càng phát triển, người ta càng khám
phá ra nhiều công dụng mới của gỗ, làm cho lượng gỗ tiêu thụ ngày càng nhiều.
Trong khai thác gỗ, nếu chỉ chạy theo lợi nhuận, chỗ nào dễ thì khai thác trước,
không đốn tỉa mà chặt hạ trắng, nghĩa là chặt từ bìa rừng vào, vừa chặt cây to để
lấy gỗ, vừa phá hoại cây con, thì những khu vực rừng đã bị chặt phá sẽ khó cơ hội
tự phục hồi lại được.

Nguyên nhân thứ tư gây mất rừng là do cháy. Rừng bị cháy do đốt rừng làm



nương, làm bãi săn bắn, dùng lửa thiếu thận trọng trong rừng, thiên tai, chiến
tranh... Trong mùa khô, chỉ cần một mẩu tàn thuốc lá cháy dở, một bùi nhùi lửa
đuổi ong ra khỏi tổ để lấy mật cũng đủ gây ra một đám cháy rừng lớn trong nhiều
ngày, nhất là khi không có đủ nước, nhân lực và phương tiện để dập tắt lửa.
Chiến tranh không phải là hiện tượng phổ biến, thường xuyên. Tuy nhiên các
cuộc chiến tranh thường có sức tàn phá ghê gớm. Ở Việt Nam, từ 1945 cho đến
nay mất khoảng hơn 2 triệu hecta. Nhiều vùng rừng bị chất độc hoá học tàn phá
đến nay vẫn chưa mọc lại được.

25


×