Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM về PHƯƠNG PHÁP GIẢI bài tập PEPTIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.17 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ cái viết tắt

2

I. Đặt vấn đề

3

II. Giải quyết vấn đề

4

1. Cơ sở lí luận của vấn đề.

4

2. Thực trạng của vấn đề

6

3. Phương pháp giải bài tập về peptit.

6

4. Hiệu quả nghiên cứu.

15

III. Kết luận.


Tài liệu tham khảo

17
18

1


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5

VIẾT TẮT
CT
CTPT
KLPT
ĐLBTKL
THPT

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Công thức
Công thức phân tử
Khối lượng phân tử
định luật bảo toàn khối lượng
Trung học phổ thông


I. ĐẶT VẤN ĐỀ

2


Trong môn hoá học ở THPT thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ
quan trọng nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết,
giải thích các hiện tượng các quá trình hoá học. Việc giải bài tập sẽ giúp học
sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức
vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính
chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính
toán, biết cách tính theo phương trình hóa học và công thức hoá học. Đối với
những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: Như viết
phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất
sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính
được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì
nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán
của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa các em học sinh phải trãi qua
các kì tốt nghiệp, cao đẳng, đại học với bài thi trắc nghiệm, nên việc giải bài tập
hoá học nhanh và chính xác là một yêu cầu tất yếu.
Trong những năm gần đây bài tập về peptit đã được chú trọng trong đề thi
cao đẳng, đại học. Tuy nhiên để hiểu kĩ và giải được bài tập peptit được nhanh
thì không dễ. Vì vậy phần lớn học sinh gặp lúng túng trong xử lí bài tập về
peptit.
Để nâng cao chất lượng dạy và học môn hoá học, giúp cho học sinh nắm
chắc được bản chất của các bài tập về peptit, phát huy tính tích cực và tạo hứng
thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là giải bài tập hoá học tôi đã chọn đề tài
“ Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm về peptit “ làm nội dung
nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn bản thân, giúp đỡ đồng nghiệp
trong giảng dạy và nâng cao chất lượng học tập của học sinh.


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II.1. Cơ sở lí luận
3


II.1. 1. Các khái niệm.
Peptit là loại hợp chất có từ 2 đến 50 gốc α- amino axit liên kết với
nhau bởi các liên kết peptit.
Liên kết peptit là liên kiết –CO–NH- giữa hai đơn vị α- amino axit.
Nhóm-C – NH- giữa hai đơn vị α- amino axit được gọi là nhóm peptit
O

II.1. 2. Phân loại:
Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α- amino axit và được gọi
tương ứng là: đipeptit, tripeptit, … đecapeptit.
Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α- amino axit.
II.1.3. Cấu tạo, đồng phân, danh pháp:
a. Cấu tạo
Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α - amino axit nối với nhau bởi liên
kết peptit theo một trật tự nhất định : amino axit đầu N còn nhóm NH 2, amino
axit đầu C của nhóm COOH.
H2N–CH –CO–NH–CH–CO–NH–CH–CO–....–NH–CH–COOH
R1
R2
R3
Rn
đầu N
Liên kết peptit
đầu C

b. Đồng phân, danh pháp
Mỗi phân tử peptit gồm một số xác định các gốc α - amino axit liên kết
với nhau theo một trật tự nghiêm nghặt. Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các
peptit đồng phân.
Thí dụ :
H2N–CH2 –CO–NH–CH–COOH ;
H2N–CH–CO–NH–CH2 – COOH
CH3
CH3
Nếu phân tử peptit chứa n gốc α - amino axit khác nhau thì số
đồng phân loại peptit sẽ là n !
Tên của các peptit được hình thành bằng cách
ghép tên gốc axyl của các α - amino axit bắt đầu
từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C
(được giữ nguyên)

II.1. 4. Tính chất
a. Tính chất vật lí
Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong nước.
b. Tính chất hóa học :

4


Do peptit có chứa các liên kết peptit nên nó có hai phản ứng điển hình là
phản ứng thủy phân và phản ứng màu biure.
Phản ứng màu biure :
Dựa vào phản ứng mẫu của biure: H2N–CO–NH–CO–NH2 + Cu(OH)2 →
phức chất màu tím đặc trưng.
Amino axit và đipeptit không cho phản ứng này. Các tripeptit trở lên tác

dụng với Cu(OH)2 tạo phức chất màu tím.
Phản ứng thủy phân
Peptit đã bị thủy phân thành hỗn hợp các α- amino axit khi đun nóng dung
dịch peptit với axit hoặc kiềm
H2N–CH –CO–NH–CH–CO–NH–CH–CO–....–NH–CH–COOH
R1
R2
R3
Rn
+ (n-1) H2O
H ,t
  → H2N–CH–COOH +H2N–CH–COOH
R1
R2
+ H2N–CH–COOH+.... + H2N – CH – COOH
R3
Rn
VD: Thuỷ phân trong môi trường kiềm
NH2- CH2 – CO –NH -CH(CH3)- CO – NH -CH2-COOH + 3 NaOH →
2 NH2-CH2-COONa + NH2-CH(CH3)- COONa + H2O
VD: Thuỷ phân trong môi trường axit
NH2- CH2 – CO – NH -CH(CH3)- CO– NH -CH2-COOH + 2HOH + 3HCl →
2 NH3Cl - CH2-COOH + NH3Cl - CH(CH3)- COOH
Chú ý:
1. Đối với các phản ứng thuỷ phân:
- Khi thuỷ phân hoàn toàn peptit thì thu được các α- amino axit
- Khi thuỷ phân không hoàn toàn peptit thì thu được các peptit mạch ngắn
hơn( và α- amino axit )
Ví dụ: Gly – Gly – Gly –Gly + 3H2O  4 Gly
Gly – Gly – Gly –Gly + H2O  Gly – Gly – Gly + Gly – Gly + Gly

- Khi thuỷ phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm:
H ( NH-CH2-CO )n OH + nNaOH  n H2N-CH2-COONa + H2O
NH-CH2-COOH + 3NaOH 
CH2 CH COOH
HO
+ 0

NH2

Na HO

Na
CH2 CH COOH
NH2
H2N-CH2-COONa + 2H2O

2. Cách đặc công thức peptit, tính khối lượng phân tử.
5


Công thức các peptit được tạo ra từ các α- amino axit ( có 1 nhóm COOH
và 1 nhóm NH2 H ( HN-R-CO )n OH
Nếu α- amino axit là CnH2n+1O2N thì các peptit được tạo thành từ các αamino axit đó là:
Đipeptit 2x CnH2n+1O2N –H2O = C2nH4nO3N2
Tripeptit 3x CnH2n+1O2N –2H2O = C3nH6n-1O4N3
Tetrapeptit 4x CnH2n+1O2N –3H2O = C4nH8n-2O5N4
- Cách tính MX:
Gly-Gly-Gly-Gly
Ta có M= MGly x 4 – 3x18 = 246 g/mol
Ala- Ala-Ala

Ta có M= MAla x 3 – 2x18 = 231g/mol
Tyr-Ala-Gly-Val
M = 181+ 89+ 75+ 117 - 3x18 = 408 g/mol
II.2. Thực trạng của vấn đề.
Lượng kiến thức của phần peptit tương đối lớn, để giải được bài tập chính
xác và nhanh thì yêu cầu học sinh phải hiểu vấn đề sâu sắc, tuy nhiên phạm vi
chương trình phổ thông dành cho phần này rất ít, hơn nữa kiến thức về peptit
tương đối trừu tượng và đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy nhất định mới
có thể hiểu được đề bài và từ đó tìm ra phương pháp giải phù hợp. Vì vậy với
giới hạn của đề tài này tác giả đã tìm ra cách trình bày gọn hơn về lí thuyết,
phương pháp giải bài tập nhanh hơn, dễ hiểu hơn cho mọi đối tượng học sinh.
Sau khi thực hiện đề tài này tại các lớp thì học sinh sẽ nắm được bản chất
của vấn đề, nên các em cảm thấy dễ hiểu, hiểu sâu sắc vấn đề giải thích được
nguyên nhân dẫn đến các trường hợp của bài toán. Từ đó có cách giải nhanh đối
với bài toán peptit
II.3. Các dạng bài tập và phương pháp giải nhanh.
Dạng 1: Xác định loại peptit
Giả thiết: Trường hợp 1: Cho khối lượng phân tử
Trường hợp 2: Cho khối lượng peptit và khối lượng amino axit
thu được khi thuỷ phân.
Cơ sở lí thuyết
Trường hợp 1:
+ Từ phương trình tổng quát :
n α- amino axit  peptit + ( n-1) H2O
+ Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
nMa a = Mp + (n-1)18
Trường hợp 2:
Đặt CT của X là H ( HN-R- CO )nOH + (n-1) H2O  n H2N-R-COOH
(43+R)n + 18
n.(R+ 61)

mP
maa
 n hoặc R
Câu 1: Cho peptit X được tạo nên từ các gốc glyxin có khối lượng phân tử là
303 đvC. Peptit X thuộc loại
6


A. đipeptit
B. tripeptit.
C. tetrapeptit.
D. pentapeptit.
Giải
nGly  X + (n-1)H2O
Áp dụng ĐLBTKL : 75n= 303 + (n-1)18  n = 5
Vậy X là pentapeptit. Chọn đáp án D
Câu 2: Cho peptit Y được tạo nên từ các gốc alanin có khối lượng phân tử là
231 đvC. Peptit Y thuộc loại
A. đipeptit
B. tripeptit.
C. tetrapeptit.
D. pentapeptit.
Giải
nAla  Y + (n-1)H2O
Áp dụng ĐLBTKL : 89n= 231 + (n-1)18  n = 3
Vậy Y là tripeptit. Chọn đáp án B
Câu 3: Cho peptit X được tạo nên từ các gốc alanin và glyxin có khối lượng
phân tử là 274 đvC. Peptit Y thuộc loại
A. đipeptit
B. tripeptit.

C. tetrapeptit.
D. pentapeptit.
Giải
nAla + mGly  X + (n+m-1)H2O
Áp dụng ĐLBTKL : 89n + 75m = 23174 + (n+m-1)18
 57m + 71n = 256
Lập bảng biện luận:
m
1
2
3

n
2
Chỉ có cặp nghiệm m=2, n=2 thoã nãm. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án C
Câu 4. Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam
alanin (amino axit duy nhất). X là
A. đipeptit
B. tripeptit.
C. tetrapeptit.
D. pentapeptit.
Giải :
Đặt CT của X là H ( HN-C2H4- CO)nOH + (n-1) H2O  n H2N-C2H4-COOH
71n + 18
n.89
55,95
66,75
 n = 5. Vậy X là pentapeptit. Chọn đáp án D
Bài tập vận dụng
Câu 1: Cho peptit X được tạo nên từ các gốc glyxin có khối lượng phân tử là

189 đvC. Peptit X thuộc loại
A. đipeptit
B. tripeptit.
C. tetrapeptit.
D. pentapeptit
Câu 2: Cho peptit X được tạo nên từ các gốc alanin có khối lượng phân tử là
302 đvC. Peptit X thuộc loại
A. đipeptit
B. tripeptit.
C. tetrapeptit.
D. pentapeptit

7


Câu 3. Thủy phân 73,8 gam một peptit chỉ thu được 90 gam glixin. Peptit ban
đầu là :
A. Dipeptit
B. Tripeptit
C. Tetrapeptit
D. Pentapeptit
Câu 4. Một peptit X tạo thành từ 1 aminoaxit no mạch hở có 1 nhóm –COOH và
1 nhóm –NH2 trong đó phần trăm khối lượng oxi là 19,324%. X là :
A. đipeptit
B. Tripeptit
C. Tetrapeptit
D. pentapeptit
Câu 5. Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thuỷ phân 100 gam A
thu được 33,998 gam alanin. Số mắt xích alanin trong phân tử A là :
A 191.

B. 38,2.
C. 1023
D. 561,8.
Câu 6. Một poli peptit được tạo ra từ glyxin và alanin có phân tử khối 587 đvC.
Hỏi có bao nhiêu mắt xích tạo ra từ glyxin và alanin trong chuỗi peptit trên?
A. 5 và 4
B. 2 và 6
C. 4 và 5
D. 4 và 4
Câu 7. Đun nóng alanin thu được một số peptit trong đó có peptit A có phần
trăm khối lượng nitơ là 18,54%. Khối lượng phân tử của A là :
A. 231.
B. 160.
C. 373.
D. 302.
Câu 8. Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam
alanin và 56,25 gam glyxin. X là :
A. tripeptit.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. đipeptit.
Câu 9. Tripeptit tạo thành từ 1 phân tử glixin, 1 phân tử alanin và 1 phân tử axit
glutamic có phần trăm khối lượng oxi là :
A.23,27%
B.34,91%
C. 29,09%
D.15,27%
Câu 10. Oligopeptit X tạo nên từ α-aminoaxit Y, Y có công thức phân tử
là C3H7NO2. Khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thì thu được 15,3 gam nước.
Vậy X là

A. đipeptit.
B. tetrapeptit.
C. tripeptit.
D. pentapeptit
Đáp án bài tập vận dụng.
Câu
1 2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án B C C C A A D B C C
Dạng 2. Phản ứng thủy phân của peptit:
a. Thủy phân hoàn toàn: theo phương trình phản ứng
H[NHRCO]nOH + (n-1) H2O  nH2NRCOOH.
b. Thủy phân không hoàn toàn
Cách giải :
*Áp dụng ĐLBTKL tính lượng nước khi biết khối lượng Peptit phản ứng và
khối lượng chất sinh ra.
*Áp dụng ĐLBTKL tính được lượng muối khi cho Aminoaxit sinh ra tác dụng
với HCl, H2SO4.
Khi tinh toán nên tính theo cách 2 ở trên.

8



Câu 1: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị
của m là
A. 81,54gam
B. 66,44gam
C. 111,74gam
D. 90,6gam .
Giải:
Ta có nAla=28,48/89 mol.
nAla –Ala =32/160 mol.
nAla-Ala-Ala=27,72/231mol.
=> Tổng số mol nAla=28,48/89 + 2*32/160 + 3*27,72/231=1,08 mol.
=> n Ala-Ala-Ala-Ala=1,08/4=0,27 => m=81,54g. Chọn đáp án A
Câu 2: Cho X là hexapeptit, Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val và Y là tetrapeptit GlyAla-Gly-Glu. Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm X và Y thu được 4
amino axit, trong đó có 30 gam glyxin và 28,48 gam alanin. Giá trị của m là
A. 77,6 gam
B. 83,2 gam
C. 87,4gam
D. 73,4gam
Giải
Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val 
2 Ala + 2 Gly + 2Val
x
2x
2x
Gly-Ala-Gly-Glu
 Ala + 2Gly + Glu
y
y
2y

Ta có n Gly = 30/75= 0,4 mol
nAla = 28,48/89 = 0,32 mol
 2x + y = 0,32 và 2x + 2y = 0,4
Giải ra: x = 0,12, y = 0,08
Vậy m = 0,12.472 + 0,08.332 = 83,2
Chọn đáp án B
Câu 3: X là một Tetrapeptit cấu tạo từ Amino axit A, trong phân tử A có 1
nhóm(-NH2), 1 nhóm (-COOH) ,no, mạch hở. Trong A Oxi chiếm 42,67% khối
lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thì thu được 28,35(g)
tripeptit; 79,2(g) đipeptit và 101,25(g) A. Giá trị của m là?
A. 184,5gam
B. 258,3gam .
C. 405,9gam
D. 202,95gam
Giải
Từ % khối lượng Oxi trong A ta xác định được A là Gli ( H 2NCH2COOH) với
M=75 => Công thức của Tetrapeptit là H[NHCH2CO]4OH với
M= 75x4 – 3x18 = 246g/mol
Tính số mol: Tripeptit là : 28,35: 189 = 0,15(mol)
Đipeptit là : 79,2 : 132 = 0,6 (mol)
Glyxin(A) : 101,25 : 75 = 1,35(mol).
=>nX = (1,35 + 0,6x2+ 0,15x3)/4 = 0,75 mol
mX = 0,75.246 =184,5(g)
Chọn đáp án A
Câu 4: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một amino axit X mạch hở
( phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng
9


18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m(g) hỗn hợp M,Q(có tỉ lệ số mol 1:1)

trong môi trường Axit thu được 0,945(g) M; 4,62(g) đipeptit và 3,75 (g) X.Giá
trị của m?
A. 4,1945(g).
B. 8,389(g).
C. 12,58(g).
D. 25,167(g).
Hướng dẫn:
14

18,667

Ta có %N = M x100% = 100 ⇒ M X = 75 X là Glyxin
X
Cách 1:
Do hai peptit có tỉ lệ số mol phản ứng 1:1 nên xem hỗn hợp M,Q là một
Heptapeptit : H[NHCH2CO]7OH và có M = 435g/mol.
Sơ đồ phản ứng :

27
(Gli)7 + H2O
7

(Gli)3

+ 7 (Gli)2

+ 10 (Gli)

0.035mol


0.05mol

27
0,005mol
<-- 0,005mol
7
27
⇒ m(M,Q) =
0,005mol. 435 = 8,389(g)
7

Chọn đáp án B
Cách 2
nGly = 3,75/75= 0,05 mol
nGly-Gly = 4,62/132 = 0,035 mol
mM ( Gly-Gly-Gly) = 0,945/189 =0,005 mol
 Tổng n Gly trong hỗn hợp X là 0,05+ 0,035x2 + 0,005x3 = 0,135 mol
Nếu gọi x là số mol của M và Q => Tổng số mol của gốc Gly trong hỗn hợp X là
7x
 7x= 0,135 => x = 0,135/7
mX = 0,135/7 ( MM+ MQ) =8,389 (g)
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu
được 159,74 gam hỗn hợp X gồm các Amino axit (Các Amino axit chỉ chứa
1nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2 ) . Cho tòan bộ X tác dụng với dung dịch HCl
dư,sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m(gam) muối khan. Tính khối lượng
nước phản ứng và giá trị của m lần lượt bằng?
A. 8,145(g) và 203,78(g).
B. 32,58(g) và 10,15(g).
C. 16,2(g) và 203,78(g)
D. 16,29(g) và 203,78(g).

Giải Đặt Công thức chung cho hỗn hợp A là H[NHRCO]4OH
Ta có phản ứng : H[NHRCO]4OH + 3H2O
4 H2NRCOOH
Hay:
(X)4 + 3H2O
4X
Áp dụng ĐLBTKL ⇒ mH2O = mX – mA = 16,29 gam
nH2O = 0,905(mol )
4
3

Từ phản ứng ⇒ nX= n H2O =

4
.0,905(mol )
3

Phản ứng của X tác dụng với HCl :
Áp dụng BTKL
10

X + HCl

X.HCl


⇒ m(Muối) = mX + mHCl = 159,74 +

4
.0,905(mol ) .36,5 = 203,78(g)

3

Chọn đáp án C
Câu 6. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol peptit A mạch hở ( A tạo bởi các amino
axit có 1 nhóm amino và 1 nhóm cacboxylic) bằng một lượng dd NaOH gấp ba
lần lượng cần dùng. Cô cạn dd sau phản ứng thu được hỗn hợp chất rắn tăng so
với khối lượng của A là 58,2 gam. Số liên kết peptit trong A là:
A. 5
B. 15
C. 4
D. 14
Giải:
Gọi x là số liên kết peptit trong A. Phản ứng tổng quát
A + (x+1) NaOH muối + H2O
0,1 mol 0,1( x+1)
0,1 mol
Khối lượng hỗn hợp chất rắn tăng so với khối lượng của A là m NaOH – mH2O
=> 0,1(x+1).3.40 - 0,1.18 = 58,2 => x =4. Chon đáp án C
Bài tập vận dụng
Câu 1: Tripeptit X có công thức sau :
H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)–COOH
Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng
chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là :
A 28,6 gam.
B. 22,2 gam.
C 35,9 gam.
D. 31,9 gam.
Câu 2: Thủy phân hoàn toàn a gam đipeptit Glu-Ala trong dung dịch NaOH dư,
đun nóng thu được 45,3 gam hỗn hợp muối. a là:
A. 34,5 gam.

B. 33,3 gam.
C. 35,4 gam.
D. 32,7 gam.
Câu 3: Tripeptit X có công thức sau C8H15O4N3. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X
trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn
dung dịch sau phản ứng là
A. 35,9 gam
B. 31,9 gam
C. 28,6 gam
D. 22,2 gam
Câu 4: Thủy phân hết hỗn hợp gồm m gam tetrapeptit Ala-Gly-Ala-Gly (mạch
hở) thu được hỗn hợp gồm 21,7 gam Ala-Gly-Ala, 7,5 gam Gly và 14,6 gam Ala
– Gly. Giá trị của m là :
A. 41,1 gam.
B. 43,8 gam.
C. 42,16 gam.
D.34,8 gam
Câu 5: Tripeptit X tạo thành từ 3 α–amino axit no đơn chức mạch hở và có
phân tử khối nhỏ nhất. Thủy phân 56,7 gam X bằng 200 ml dung dịch NaOH
4,8M đun nóng, sau đó cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam chất rắn khan?
A. 89,520 gam
B. 92,096 gam
C. 93,618 gam
D. 89,7 gam
Câu 6: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol peptit A mạch hở (A tạo bởi các amino axit
có một nhóm amino và một nhóm cacboxylic) bằng lượng dung dịch NaOH gấp
đôi lượng cần phản ứng, cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp chất rắn tăng so với
khối lượng A là 78,2gam. Số liên kết peptit trong A là:
A. 20
B. 10

C. 9
D. 18

11


Câu 7: X là đipeptit Ala-Glu, Y là tripeptit Ala-Ala-Gly. Đun nóng m (gam) hỗn
hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol của X và Y tương ứng là 1:2 với dung dịch
NaOH vừa đủ. Phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung
dịch T thu được 56,4 gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 45,6 gam
B. 40,27gam.
C. 39,12gam
D. 38,68gam
Câu 8: Thủy phân 445,05 gam peptit Val-Gly-Gly-Val-Gly thu được hỗn hợp X
gồm 127,5 gam Gly; 163,8 gam Val; 39,6 gam Gly-Gly; 87 gam Val-Gly; 23,1
gam Gly-Val-Gly và m gam một pentapeptit X1. Giá trị của m là
A. 77,400gam
B. 4,050gam.
C. 58,050gam
D. 22,059gam
Câu 9: Thủy phân hoàn toàn 60(g) hỗn hợp hai Đipeptit thu được 63,6(g) hỗn
hợp X gồm các Aminoa axit no mạch hở (H2NRCOOOH). Nếu lấy 1/10 hỗn hợp
X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được m(g) muối. Giá trị của m là?
A. 7,82gam
B. 8,72gam
C. 7,09gam
D.16,3gam
Câu 10: Cho 24,5 gam tripeptit X có công thức Gly-Ala-Val tác dụng với 600 ml
dung dịch NaOH 1M, sau phản ứng hoàn toàn được dung dịch Y. Đem Y tác dụng

với dung dịch HCl dư rồi cô cạn cẩn thận dung dịch sau phản ứng (trong quá trình
cô cạn không xảy ra phản ứng hóa học) thì thu được khối lượng chất rắn khan là
A.74,15 gam.
B. 59,6 gam.
C. 48,65 gam.
D. 70,55 gam.
Đáp án bài tập vận dụng.
Câu
Đáp án

1
C

2
D

3
A

4
A

5
D

6
C

7
C


8
C

9
A

10
A

Dạng 3. Phản ứng cháy của peptit:
Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y được tạo từ một Aminoaxit
no, hở trong phân tử có 1nhóm (-NH2 ) và 1nhóm (-COOH). Đốt cháy X và Y.
Vậy làm thế nào để đặt CTPT cho X,Y? Ta làm như sau:
Từ CTPT của Amino axit no
Nếu Tripeptit:
3 CnH2n+1O2N – 2H2O thành CT C3nH6n – 1O4N3
Nếu Tetrapeptit: 4 CnH2n+1O2N – 3H2O thành CT C4nH8n – 2O5N4
Nếu đốt cháy liên quan đến lượng nước và cacbonic thì ta chỉ cần cân
bằng C, H để tình toán cho nhanh.
C3nH6n – 1O4N3 + pO2
3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
C4nH8n – 2 O5N4 + pO2
4nCO2 + (4n-1)H2O + N2
Tính p(O2) dùng BT nguyên tố Oxi?
Câu 1. Đốt cháy 0,12 mol peptit X được tạo nên từ n gốc Glyxin, thu toàn bộ
sản phẩm cháy qua dung dịch Ca(OH)2 dư thì thu được 72 gam kết tủa. X thuộc
loại
A. đipeptit.
B. tetrapeptit.

C. tripeptit.
D. pentapeptit
Giải:
12


Từ công thức của glyxin H2N- CH2-COOH
 peptit X có CT là H[HN-CH2-CO]nOH . Phương trình cháy như sau:
nCO 2 = 72/100= 0,72 mol.
H[HN-CH2-CO]nOH +

9n
3n + 2
n
O2  2n CO2 +
H2O + N2
4
2
2

1 (mol)
2n ( mol)
0,12 mol
0,72 ( mol)
 n = 3. Vậy X là tripeptit. Chọn đáp án C.
Câu 2: Đốt cháy 0,06 mol peptit X được tạo nên từ n gốc Glyxin, thu toàn bộ
sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình
tăng là 14,88 gam . X thuộc loại
A. đipeptit.
B. tetrapeptit.

C. tripeptit.
D. pentapeptit
Giải:
Từ công thức của glyxin H2N- CH2-COOH
 peptit X có CT là H [HN-CH2-CO]nOH . Phương trình cháy như sau:
9n
3n + 2
n
O2  2n CO2 +
H2O + N2
4
2
2
3n + 2
0,06 mol
2n.0,06
.0,06 ( mol )
2
3n + 2
 2n.0,06x44 +
.0,06 x 18 = 14,88
2

H[HN-CH2-CO]nOH +

 n = 2. Vậy X là đipeptit. Chọn đáp án A.
Câu 3: Đốt cháy 0,08 mol peptit X được tạo nên từ n gốc Alanin, thu toàn bộ
sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình
tăng là 58,08 gam . X thuộc loại
A. đipeptit.

B. tetrapeptit.
C. tripeptit.
D. pentapeptit
Giải:
Từ công thức của glyxin H2N- C2H4-COOH
 peptit X có CT là H[HN-C2H4-CO]nOH . Phương trình cháy như sau:
15n
5n + 2
n
O2  3n CO2 +
H2O + N2
4
2
2
5n + 2
0,08 mol
3n.0,08
.0,08 ( mol )
2
5n + 2
 3n.0,08x44 +
.0,08 x 18 = 58,08
2

H[HN-C2H4-CO]nOH +

 n = 4. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án B.
Câu 4: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một
aminoacid no,mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 .Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol X thu được sản phẩm gồm H 2O,CO2 và N2 trong đó tổng khối

lượng CO2 và H2O bằng 36,3(g) .Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol
O2 cần phản ứng là ?
13


A. 2,8(mol).
B 1,8(mol).
C. 1,875(mol).
D. 3,375 (mol)
Giải
Rõ ràng X,Y đều sinh ra do Aminoaxitcó CT CnH2n+1O2N.
Do vậy ta có CT của X,Y tương ứng là: C3nH6n – 1O4N3(X) , C4nH8n – 2O5N4(Y).
Phản ứng cháy X: C3nH6n – 1O4N3 + pO2
3nCO2+(3n-0,5)H2O + N2
0,1mol
0,3n(mol) 0,1(3n-0,5)mol
Ta có phương trình tổng khối lượng H2O và CO2 :
0,3.44.n + 0,1x18x (3n-0,5)] = 36.3 ⇒ n = 2
Phản ứng cháy Y: C4nH8n – 2 O5N4 +pO2
4nCO2 + (4n-1)H2O + N2
0,2mol
0,2.p
0,8n
(0,8n -0,2)
Áp dụng bảo toàn nguyên tố Oxi :
0,2.5+ 0,2.2p = 0,8.2.2 +(0,8.2 -0,2) ⇒ p = 9. ⇒ nO2 = 9x0,2 = 1,8(mol)
Chọn đáp án B
Bài tập vận dụng
Câu 1: Đốt cháy 0,04 mol peptit X được tạo nên từ n gốc Glyxin, thu toàn bộ
sản phẩm cháy qua dung dịch Ca(OH)2 dư thì thu được 40 gam kết tủa. X thuộc

loại
A. đipeptit.
B. tetrapeptit.
C. tripeptit.
D. Pentapeptit
Câu 2: Đốt cháy 0,06 mol peptit X được tạo nên từ n gốc alanin, thu toàn bộ
sản phẩm cháy qua dung dịch Ba(OH) 2 dư thì thu được 70,92 gam kết tủa. X
thuộc loại
A. đipeptit.
B. tetrapeptit.
C. tripeptit.
D. pentapeptit
Câu 3: Đốt cháy 0,1 mol peptit X được tạo nên từ n gốc Glyxin, thu toàn bộ sản
phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là
36,6 gam . X thuộc loại
A. đipeptit.
B. tetrapeptit.
C. tripeptit.
D. pentapeptit
Câu 4: Đốt cháy 18,48 gam một đipeptit của glyxin rồi cho sản phảm cháy vào
nước vôi trong dư. Khối lượng kết tủa thu được là
A. 56 gam
B. 48gam
C. 36 gam
D. 40gam
Câu 5: Đốt cháy 11,2 gam một đipeptit của alanin rồi cho sản phảm cháy vào
nước vôi trong dư. Khối lượng kết tủa thu được là
A. 56 gam
B. 48gam
C. 26,64 gam

D. 42gam
Câu 6: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một
aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH2 và một nhóm
-COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol Y, thu được tổng khối lượng CO 2 và H2O
bằng 82,35 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ
qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 40
B. 80
C. 60
D. 30
Câu 7: X là một Hexapeptit cấu tạo từ một Aminoacid H2N-CnH2n-COOH(Y). Y
có tổng % khối lượng Oxi và Nito là 61,33%. Thủy phân hết m(g) X trong môi

14


trường acid thu được 30,3(g) pentapeptit, 19,8(g) đieptit và 37,5(g) Y. Giá trị của
m là?
A. 69 gam.
B. 84 gam.
C. 100 gam.
D.78 gam.
Câu 8: X và Y lần lượt là các tripeptit và hexapeptit được tạo thành từ cùng
một amino axit no, mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2. Đốt
cháy hoàn toàn 0,1 mol X bằng O2 vừa đủ thu được sản phẩm gồm CO2, H2O và
N2 có tổng khối lượng là 40,5 gam. Nếu cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với
NaOH (lấy dư 20% so với lượng cần thiết), sau phản ứng cô cạn dung dịch thì
thu được bao nhiêu gam chất rắn?
A. 87,3 gam.
B. 9,99 gam.

C. 107,1 gam.
D. 94,5 gam.
Câu 9: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng
một amino axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH 2. Đốt
cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO 2, H2O, N2, trong đó
tổng khối lượng của CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol
X cần bao nhiêu mol O2 ?
A 2,8 mol.
B. 2,025 mol.
C. 3,375 mol.
D. 1,875 mol.
Câu 10: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một αaminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH2 và một nhóm
-COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được tổng khối lượng CO2 và H2O
bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua
nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 120 gam
B. 60 gam
C. 30 gam
D. 45 gam
Đáp án bài tập vận dụng.
Câu
Đáp án

1
D

2
A

3

C

4
A

5
D

6
C

7
D

8
D

9
B

10
A

II.4. Hiệu quả đề tài
Qua quá trình thực hiện đề tài tôi nhận thấy một số kết quả thu được nhu sau:
+ Về bản thân: Đã hiểu được rõ hơn về cấu tạo và tính chất của peptit.
Đã có những hướng giải quyết vấn đề tương đối nhanh và dễ hiểu.
Qua tiến hành khảo sát thử nghiệm với đối tượng học sinh ở các lớp 12C5,
12C9, 12C10 đã đạt được kết quả như sau:
• 70% học sinh nắm bài và vận dụng được vào các dạng bài cụ thể (

trên 5 điểm)
• 20% vận dụng chưa thuần thục còn lúng túng

15


• 10% học sinh chỉ nắm được dạng cơ bản
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng đề tài
Lớp
12C5
12C9
12C10

5,0
Tì lệ
65,9%
42,45%
55,9%
+ Về đồng nghiệp: Đề tài này là một nội dung tương đối hay, các đồng
nghiệp có cơ hội bổ sung vào kho tàng kiến thức của mình, đồng thời nghiên
cứu bổ sung để vấn đề được khoa học hơn.
+ Đối vơi học sinh: Qua quá trình giảng dạy đặc biệt ở các lớp phù đạo
nâng cao, tự chọn, tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với vấn đề này mặc dù
đây là vấn đề tương đối khó.
Sau khi học xong vấn đề này các em sẽ có cái nhìn chính xác hơn về
peptit, khả năng tư duy của các em được phát triển hơn.

III. KẾT LUẬN
16



Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài mà tôi nghiên cứu. Tôi hy vọng
vấn đề này sẽ phổ biến và được áp dụng giảng dạy rộng rãi đối với rất nhiều đối
tượng học sinh. Và tôi cũng mong rằng trong thời gian tới sẽ có nhiều những
sáng kiến kinh nghiệm của tất cả các giáo viên với nhiều đề tài khác nhau để
chúng tôi có cơ hội được trao đổi, học hỏi những phương pháp hay hơn trong
công việc giảng dạy.
Qua việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu, tìm hiểu đề tài, bước đầu tôi
mới chỉ xây dựng được một số kinh nghiệm nhỏ. Chính vì thế trong quá trình
thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự
góp ý chân thành của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để tôi thực hiện tốt hơn
trong các đề tài lần sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 10 năm 2013
Người thực hiện đề tài

Trần Văn Quang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
17


1.

Phạm Đoan Trinh, Nguyễn Thế Khoa...., 2008. Bộ đề ôn luyện bằng
phương pháp trắc nghiệm hoá học 12. NXB Đại học Quốc Gia TP
Hồ Chí Minh

2.


Nguyễn Xuân Trường, Quách Văn Long, 2009. Ôn luyện kiến thức
và luyện giải nhanh các bài toán trắc nghiệm Hoá Học THPT. NXB
Hà Nội

3.

Nguyễn Đình Độ, Nguyễn Ngô Hoà, 2009. Giải nhanh trắc nghiệm
khách quan Hoá Học. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội

4.

Lê Xuân Trọng- Nguyễn Hữu Đỉnh, 2008. Hoá học 12 nâng cao.
NXB giáo dục Việt Nam.

5.

Các đề thi cao đẳng, đại học từ 2009 đến 2013. Bộ giáo dục và đào
tạo.

18



×