Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng phần mềm kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ NGỌC THANH TÂM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ NGỌC THANH TÂM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DƯỢC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Văn Dược.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận
văn này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2017
Người thực hiện luận văn

Hồ Ngọc Thanh Tâm


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TRA - Theory of Reasoned Action

: Lý thuyết hành động hợp lý

TPB - Theory of Planned Behavior

: Lý thuyết hành vi dự định

TAM - Technology Acceptance
Model
C-TAMTPB -Combined TAM and
TPB

: Mô hình chấp nhận công nghệ

:


Tích hợp mô hình chấp nhận công nghệ
và lý thuyết hành vi dự định

SCT - Social Cognitive Theory

: Lý thuyết nhận thức xã hội

MPCU - Model of PC Utilization

: Mô hình sử dụng máy tính

IDT - Innovation Diffusion Theory

: Lý thuyết phổ biến sự đổi mới mở rộng

MM – Motivation Model

: Mô hình động lực thúc đẩy

UTAUT - Unified theory of
acceptance and use of technology

:

Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng
công nghệ

PMKT


: Phần mềm kế toán

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

ERP - Enterprise resource planning

: Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

TT

: Thông tư

BTC

: Bộ Tài Chính



: Nghị Định

CP

: Chính Phủ


GDP - Gross Domestic Product

: Tổng sản phẩm quốc nội


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất …………………………………………... 27
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ………………………………………………….. 29
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức…………………………………………34
Hình 4.1: Đồ thị phân tán phần dư …………………………………………….…..50
Hình 4.2: Biểu đồ tần số Histogram………………………………………………..51
Hình 4.3: Phân phối của phần dư quan sát…………………………………………52


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/06/2009 của Chính phủ …………………………………………………..16
Bảng 3.1: Bảng kết quả những thay đổi thang đo sau phỏng vấn định tính ………
31
Bảng 3.2: Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính………………………... 35
Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu……………………………………………... 41
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng……….43
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố ý định sử dụng………………………..44
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố lần 1………………………………45
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố lần 2………………………………46
Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố lần 2 ……………………………………………..47
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố ……………………………………47
Bảng 4.8: Ma trận tương quan Pearson………………………………………….…49

Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi qui bội…………………………………………...50
Bảng 4.10: Tóm tắt mô hình (Model Summaryb)………………………………… 52
Bảng 4.11: ANOVAb ……………………………………………………………...53
Bảng 4.12: Kiểm định về giới tính…………………………………………………54
Bảng 4.13: Kiểm định ANOVA……………………………………………………55
Bảng 4.14: Kiểm định Turkey……………………………………………………...56
Bảng 4.15: Trung bình giữa các nhóm tuổi……………………………...………...57
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định các giả thuyết……………………………………...57


i

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................... 2
4. Phạm vi và đối tượng của đề tài ................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
6. Đóng góp của nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Kết cấu của luận văn................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................................ 4
1.1 Nghiên cứu trong nước ........................................................................................... 4
1.2 Nghiên cứu ngoài nước........................................................................................... 6

1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu ........................... 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 11
2.1 Tổng quan về phần mềm kế toán .......................................................................... 11
2.1.1 Định nghĩa phần mềm kế toán ........................................................................ 11
2.1.2 Vai trò của phần mềm kế toán ........................................................................ 11
2.1.3 Yêu cầu đối với phần mềm kế toán ................................................................ 12
2.1.4 Phân loại phần mềm kế toán........................................................................... 13
2.1.5 Ưu điểm của phần mềm kế toán so với kế toán thủ công ................................ 14
2.2 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................ 15
2.2.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................. 15
2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................... 16
2.2.3 Đặc điểm phần mềm kế toán được ứng dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
............................................................................................................................... 17
2.3 Các mô hình và các lý thuyết liên quan đến lĩnh vực chấp nhận công nghệ ........... 17
2.3.1 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA - Theory of Reasoned Action) .................. 18
2.3.2 Lý thuyết hành vi dự định (TPB - Theory of Planned Behavior)..................... 18


ii

2.3.3 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM - Technology Acceptance Model)........ 19
2.3.4 Tích hợp mô hình chấp nhận công nghệ và lý thuyết hành vi dự định (C-TAMTPB - Combined TAM and TPB) ........................................................................... 20
2.3.5 Lý thuyết nhận thức xã hội (SCT - Social Cognitive Theory) ......................... 20
2.3.6 Mô hình sử dụng máy tính (MPCU - Model of PC Utilization) ...................... 20
2.3.7 Lý thuyết phổ biến sự đổi mới mở rộng (IDT - Innovation Diffusion Theory) 21
2.3.8 Mô hình động lực thúc đẩy (MM – Motivation Model) .................................. 22
2.3.9 Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) ..................... 22
2.4 Mô hình nghiên cứu.............................................................................................. 22
2.4.1 Các khái niệm ................................................................................................ 22
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 26

2.4.3 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
3.1 Nghiên cứu sơ bộ định tính ................................................................................... 30
3.1.1 Thiết kế thực hiện: ......................................................................................... 30
3.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính ......................................................................... 30
3.2 Nghiên cứu chính thức định lượng ........................................................................ 33
3.2.1 Mô hình nghiên cứu chính thức ...................................................................... 33
3.2.2 Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính ............................................... 34
3.2.3 Nghiên cứu chính thức định lượng ................................................................. 36
3.3 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 37
3.3.1 Phân tích mô tả .............................................................................................. 37
3.3.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Anpha ............................................ 37
3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 37
3.3.4 Phân tích hồi quy bội ..................................................................................... 38
3.4 Kiểm định trung bình và phân tích ANOVA ............................................................ 39
3.4.1 Kiểm định trung bình ..................................................................................... 39
3.4.2 Phân tích ANOVA ......................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 40
4.1 Mô tả mẫu khảo sát............................................................................................... 40
4.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ......................................................................... 42
4.2.1 Phân tích Cronbach’s alpha thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng........................................................................................................................ 42
4.2.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha nhân tố ý định sử dụng .............................. 43
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................................... 44


iii

4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng........................................................................................................................ 45

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo ý định sử dụng ..................................... 47
4.4 Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá ....................................... 48
4.5 Phân tích tương quan hồi qui tuyến tính bội .......................................................... 48
4.5.1 Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc ........................................................ 48
4.5.2 Phân tích tương quan...................................................................................... 48
4.5.3 Hồi qui tuyến tính bội .................................................................................... 49
4.5.4 Kiểm tra các giả định hồi qui ......................................................................... 50
4.5.5 Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến. ........................ 52
4.5.6 Phương trình hồi qui tuyến tính bội ............................................................... 53
4.5.7 Phân tích ảnh hưởng của các biến điều tiết ..................................................... 53
4.6

Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 57

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 60
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 60
5.2 Một số kiến nghị ................................................................................................... 61
5.2.1 Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp ........................................................... 61
5.2.2 Đối với các công ty phần mềm ....................................................................... 62
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của máy tính và công nghệ thông tin đã tạo ra một bầu không khí
hoàn toàn mới trong thế giới kinh doanh, với những lợi thế và thách thức mới. Một số

ước tính chỉ ra rằng, kể từ thập niên 1980, khoảng 50% vốn đầu tư vào tổ chức là cho
công nghệ thông tin (Westland và Clark, 2000). Môi trường kinh doanh tại Việt Nam
ngày càng mang tính cạnh tranh cao, những doanh nghiệp sớm cải tiến công tác quản lý
nhờ việc áp dụng công nghệ thông tin thì coi như đã nắm được một công cụ cạnh tranh
hữu hiệu. Điều đó cho thấy đây là một môi trường tốt để áp dụng công nghệ thông tin
trong việc quản lý doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả hoạt động. Trong khi không ít doanh
nghiệp vừa và nhỏ chỉ dùng máy tính để thực hiện các thao tác văn phòng đơn giản thì
một số đáng kể đã nhanh chóng áp dụng các phần mềm quản lý giúp doanh nghiệp rút
ngắn thời gian và tiết kiệm nhân lực. Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ
thông tin trong chiến lược phát triển doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp lớn ở Việt Nam
đã mạnh dạn và chủ động đầu tư, áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào
hoạt động quản trị, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đã đạt được những thành
công nhất định. Hơn nữa Delone và McLean (1992) trong bài nghiên cứu của họ đã
khẳng định rằng hiệu quả của sự lựa chọn công nghệ thông tin trong những doanh nghiệp
nhỏ và vừa là một trong những công cụ quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp đó. Phần mềm kế toán từ lâu đã chứng minh đó là công cụ đắc lực,
không thể thiếu với người hành nghề kế toán cũng như các doanh nghiệp muốn hiệu quả
quản trị được nâng cao; nhất là trong giai đoạn mà tính cạnh tranh là vấn đề tiên quyết
cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp là điều cấp bách và cần được quan tâm
nhiều hơn. Do đó, việc lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp đã trở thành một vấn đề
quan trọng đối với nhiều tổ chức, nhất là những tổ chức có thời gian hoạt động chưa lâu.
Bởi vì nếu doanh nghiệp lựa chọn sai phần mềm kế toán sẽ là một thảm họa lớn dẫn đến
tổn thất tài chính và thậm chí có thể phá sản. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện
nay đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam tạo ra nhiều việc làm, giúp
duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp trong những năm qua và đóng góp nhiều cho ngân sách quốc
gia. Tuy nhiên, đa số DNVVN hiện nay vẫn chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của công
nghệ thông tin nên quỹ đầu tư cho công nghệ thông tin còn hạn chế hoặc còn đang loay


2


hoay trong việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với năng lực và mục đích của doanh
nghiệp mình. Với những lập luận trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định sử dụng phần mềm kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Vận dụng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng phần
mềm kế toán doanh nghiệp để đo lường và xác định mức độ tác động đến ý định sử dụng
phần mềm tại các DN nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh, sau đó hàm ý một số kiến nghị
đến các nhà quản lý DNNVV.
Mục tiêu cụ thể
Một là, phát triển và xác định thang đo các nhân tố có ảnh hưởng đến ý định sử
dụng phần mềm kế toán các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPHCM.
Hai là, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
phần mềm kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPHCM.
Ba là, hàm ý một số giải pháp và kiến nghị cho các DNNVV tại TP.HCM có ý
định sử dụng phần mềm kế toán trong công tác quản lý.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Một là, các nhân tố nào có ảnh hưởng đến ý định sử dụng phần mềm kế toán các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPHCM?
Hai là, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng phần
mềm kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPHCM ra sao?
4. Phạm vi và đối tượng của đề tài
Thời gian nghiên cứu được thực hiện: từ tháng 11/2016 đến tháng 04/2017.
Đối tượng nghiên cứu: đề tài này tập trung nghiên cứu về ý định sử dụng phần
mềm kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (thông qua việc khảo sát những người có
tham gia vào quá trình đưa ra lựa chọn phần mềm kế toán).
Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này đã kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng.


3

a.

Phương pháp định tính

Phương pháp này dùng để xây dựng thang đo được thực hiện dựa trên lý thuyết và
phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng sau: chuyên gia viết phần mềm, kế toán trưởng, kế
toán tổng hợp của các doanh nghiệp chưa ứng dụng phần mềm kế toán dựa trên bảng câu
hỏi sơ bộ. Nội dung và kết quả của phương pháp này cung cấp cơ sở cho tác giả hiệu
chỉnh thang đo và bổ sung hoặc bớt đi những biến quan sát để định hướng rõ hơn các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng phần mềm kế toán. Kết quả của nghiên cứu sơ bộ
định tính chính là bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng chính thức.
b.

Phương pháp định lượng

Luận văn này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các kỹ thuật
phân tích như thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá, phỏng vấn trực tiếp…. Việc thu thập
kết quả điều tra bảng câu hỏi được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
những nhân viên của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa ứng dụng phần mềm kế toán
trong công việc. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và dữ liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS 20.0.
6. Đóng góp của nghiên cứu
Thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng phần mềm kế

toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài sẽ cung cấp
thêm một nguồn tham khảo cho ban lãnh đạo các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi nghiên
cứu lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình, góp phần vào việc quản
trị nguồn tài nguyên của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn này được chia thành 5 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Bên cạnh đó, trong luận văn còn có các phụ lục nhằm minh họa cho nội dung của
luận văn.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thông (2009)
Trong nghiên cứu “Tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp trong điều kiện tin học
hóa” do Nguyễn Văn Thông (2009) thực hiện với mẫu gồm 50 doanh nghiệp, trong đó
50% là DNVVN và 50% là doanh nghiệp lớn thuộc hầu hết các ngành nghề, các lĩnh vực
kinh tế và các chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn các phần mềm kế toán (như là Lemon 3,
Solomon, Oracle). Nghiên cứu đã cho thấy rằng có 100% các doanh nghiệp đều có ứng
dụng công nghệ thông tin khi thực hiện công tác kế toán, trong đó có 14% doanh nghiệp
nhỏ và vừa sử dụng ứng dụng Microsoft Excel, 72% dùng phần mềm đóng gói, 4% dùng
phần mềm tự thiết kế và 10% dùng ERP. Hơn nữa, chỉ có 60% doanh nghiệp có liên kết
phần mềm kế toán với các bộ phận khác trong doanh nghiệp, phần lớn những doanh

nghiệp này triển khai phần mềm kế toán có liên kết với các bộ phận như: bộ phận bán
hàng, bộ phận sản xuất, bộ phận phân phối, bộ phận kế hoạch,…
Nghiên cứu này cung cấp một cách nhìn khái quát về tình hình ứng dụng công
nghệ thông tin trong doanh nghiệp; đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra rằng 82% doanh
nghiệp gặp khó khăn khi lựa chọn phần mềm kế toán, 90% quan tâm đến phần mềm kế
toán có phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, 50% doanh nghiệp cho rằng phần
mềm dễ sử dụng. Điều này cho thấy đa số doanh nghiệp rất quan tâm và chú trọng đến
việc áp dụng phần mềm kế toán tại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, mẫu khảo sát của
nghiên cứu này gồm có nhiều thành phần doanh nghiệp với những quy mô khác nhau nên
các giải pháp mà tác giả đề xuất còn rất chung chung, chưa đi sâu vào từng quy mô kinh
doanh nên khó ứng dụng trong tình huống cụ thể.
Nghiên cứu của Thái Ngọc Trúc Phương (2013)
Thái Ngọc Trúc Phương (2013) trong nghiên cứu “Các tiêu chí lựa chọn phần
mềm kế toán áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa – nghiên cứu trên địa bàn
quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh” đã xác định được hai nhóm tiêu chí khi lựa chọn
phần mềm kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình thông qua kết quả khảo sát trên 58
mẫu hợp lệ.
Nhóm tiêu chí thứ nhất là phần mềm kế toán phải phù hợp với doanh nghiệp.
Trong đó, phần mềm kế toán phải hỗ trợ tốt nhất cho người dùng trong quá trình làm


5

việc; phần mềm phải phù hợp với các quy định của pháp luật, chính sách kế toán cũng
như chế độ kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký với các cơ quan hữu quan; phần mềm
phải phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán hiện tại của doanh nghiệp;
phải thân thiện dễ sử dụng, phải phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế toán;
phải phù hợp với yêu cầu về tốc độ, thời gian xử lý, thời điểm cung cấp thông tin; cuối
cùng phần mềm phải phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo cáo tài chính.
Nhóm tiêu chí thứ hai là phần mềm kế toán phải có khả năng đáp ứng các tính

năng. Bao gồm: tính linh hoạt của phần mềm; độ tin cậy chính xác của phần mềm; bảo
mật và an toàn; tính phổ biến của phần mềm; cam kết bảo hành, bảo trì, cuối cùng là chi
phí đầu tư và sử dụng.
Nghiên cứu này tổng hợp các nghiên cứu trước đó để đưa ra hai nhóm tiêu chí lựa
chọn phần mềm kế toán phù hợp với từng quy mô của doanh nghiệp; từ đó đưa ra kiến
nghị định hướng những phần mềm có thể áp dụng và đề ra hướng đầu tư phần mềm kế
toán thích hợp. Điều này cho thấy rằng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất quan tâm đến
khả năng dễ sử dụng và hiệu quả mang lại khi ứng dụng phần mềm kế toán. Bên cạnh đó,
nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên thống kê mô tả do đó không xác
định được mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố tác động đến việc ứng dụng phần
mềm kế toán.
Nghiên cứu của Võ Văn Nhị và cộng sự (2014)
Đề tài “Định hướng lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam” do Võ Văn Nhị và cộng sự (2014) thực hiện nhằm xác định các
tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên áp dụng. Nhóm
tác giả thực hiện bài nghiên cứu dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL của
Parasuraman và cộng sự (1988, trích trong Võ Văn Nhị và cộng sự , 2014), mẫu nghiên
cứu được thực hiện theo phương pháp phi xác suất và tập trung tại khu vực phía Nam.
Kết quả sau khi nhóm tác giả thực hiện phân tích hồi quy bội cho thấy có hai nhân
tố chính tác động đến mức độ thỏa mãn của DNVVN khi sử dụng phần mềm kế toán:
một là, khả năng hỗ trợ doanh nghiệp của nhà cung cấp phần mềm, hai là tính khả dụng
của phần mềm kế toán. Nhóm tác giả cũng đưa ra nhận định rằng nhân tố khả năng hỗ trợ
doanh nghiệp của nhà cung cấp phần mềm và khả năng tạo mối quan hệ tốt giữa nhà cung
cấp phần mềm kế toán với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán tác động mạnh đến
mức độ thỏa mãn hơn là nhân tố liên quan đến chất lượng của chính phần mềm kế toán.


6

Nghiên cứu này được xem là một khám phá mới ở phân khúc doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại thị trường phần mềm kế toán ở Việt Nam. Thế nhưng, nghiên cứu được giới hạn
trong các tiêu chí liên quan đến tiêu chí chất lượng phần mềm và nhà cung cấp dịch vụ
trong quá trình ứng dụng phần mềm kế toán nên có khả năng nghiên cứu này chưa phát
hiện đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán.
Nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên và cộng sự (2016)
Nguyễn Bích Liên và cộng sự (2016) với đề tài “Lựa chọn phần mềm kế toán
trong doanh nghiệp: Mối quan hệ giữa kỹ thuật lựa chọn và kết quả lựa chọn phần mềm”
thực hiện với kích thước mẫu là 106.
Nghiên cứu này có đặc điểm của đáp viên là cá nhân đang làm việc tại doanh
nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán (riêng lẻ hay tích hợp) và có biết thông tin về giai
đoạn lựa chọn phần mềm đã diễn ra. Phương pháp hỗn hợp (định lượng thực hiện trước
định tính) được sử dụng nhằm khám phá tác động của kỹ thuật lựa chọn phần mềm kế
toán đến kết quả lựa chọn phần mềm kế toán thành công, và kiểm tra mối quan hệ giữa
quy mô, lĩnh vực hoạt động, loại phần mềm kế toán, tri thức của đội dự án về kỹ thuật lựa
chọn phần mềm kế toán với kỹ thuật lựa chọn phần mềm kế toán.
Đây là một hướng nghiên cứu mới tại Việt Nam bằng cách sử dụng các kỹ thuật
lựa chọn phần mềm kế toán trong doanh nghiệp. Do đó, kết quả của nghiên cứu cho thấy
tại thị trường Việt Nam, kỹ thuật lựa chọn không tác động trực tiếp đến kết quả lựa chọn
phần mềm kế toán được cho là phù hợp nhu cầu doanh nghiệp và đạt sự hài lòng của
người sử dụng là điều có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, tri thức của đội dự án về kỹ
thuật lựa chọn phần mềm kế toán có ảnh hưởng đến loại phần mềm kế toán được ứng
dụng. Điều này cho thấy mức độ am hiểu về phần mềm sẽ ảnh hưởng tích cực khi các
doanh nghiệp lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp.
1.2 Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Ahmad A. Abu-Musa (2005)
Ahmad A. Abu-Musa trong nghiên cứu của mình “The Determinates of Selecting
Accounting Software: A Proposed Model” đã đưa ra mục tiêu là điều tra, phân tích và
đánh giá các yếu tố chính mà doanh nghiệp nên cân nhắc trong quyết định chọn phần
mềm kế toán thích hợp. Nghiên cứu này giới thiệu một khung lý thuyết tích hợp về các



7

yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn gói phần mềm kế toán thích hợp cho một
doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này tác giả đề nghị xem xét bốn yếu tố quan trọng như nhu cầu
hiện tại và tương lai của người sử dụng, các tính năng của phần mềm kế toán, môi trường
và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của doanh nghiệp, và độ tin cậy của nhà cung cấp
nên được cân nhắc trước khi sử dụng phần mềm.
Yếu tố đầu tiên cần cân nhắc đó là phần mềm kế toán phải đáp ứng được nhu cầu
của người sử dụng ở hiện tại cũng như tương lai, bởi vì nếu doanh nghiệp đã lựa chọn sử
dụng phần mềm kế toán thì đó không phải là một phương án ngắn hạn. Hơn nữa, nhu cầu
sử dụng còn bị chi phối bởi yếu tố loại hình doanh nghiệp và quy mô kinh doanh, bởi vì
doanh nghiệp nên quan tâm đến khả năng truy cập và sử dụng thông tin kế toán cùng lúc
nếu có nhiều người cùng sử dụng ở một thời điểm. Yếu tố xếp thứ hai cần cân nhắc đó là
các tính năng của phần mềm kế toán. Doanh nghiệp nên lựa chọn phần mềm kế toán có
đầy đủ những tính năng cần thiết và quan trọng nhất là có thể tự lập báo cáo tài chính.
Mặt khác những tính năng như cấu trúc tài khoản kế toán, tính năng tương thích với các
trang web và thương mại điện tử, ngoại tệ, các phân hệ, hỗ trợ cơ sở dữ liệu, danh mục
khách hàng, liên kết với bên thứ ba, ngôn ngữ chương trình, bảo mật … cũng nên được
xem xét khi lựa chọn. Yếu tố thứ ba là môi trường và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không nên lựa chọn phần mềm kế toán dựa trên thiết bị
máy tính hiện tại đang sử dụng, mà nên lựa chọn phần mềm trước và sau đó cài đặt phần
cứng máy tính tương thích. Yếu tố cuối cùng là độ tin cậy của nhà cung cấp. Một phần
mềm kế toán dù có phù hợp và dễ sử dụng nhưng người sử dụng vẫn cần sự hỗ trợ của
nhà cung cấp. Thế nên doanh nghiệp cần đảm bảo rằng nhà cung cấp là đáng tin cậy, có
các nguồn lực để đáp ứng các yêu cầu và hỗ trợ cho doanh nghiệp khi cần thiết.
Nghiên cứu này đã giới thiệu một mô hình đề xuất dành cho các doanh nghiệp với
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp nhất để đáp
ứng nhu cầu hiện tại và tương lai. Đồng thời, nghiên cứu này cũng nêu khá chi tiết quy

trình cũng như cách thức thực hiện nếu ứng dụng vào thực tế. Mặt khác, mô hình này chỉ
phù hợp với những doanh nghiệp chuyển đổi từ kế toán thủ công sang sử dụng phần mềm
kế toán, hoặc là những doanh nghiệp mới thành lập nhưng có nguồn tài chính vững mạnh.


8

Nghiên cứu của Linda và Martin (2006)
Linda và Martin (2006) với nghiên cứu “How Entrepreneurs choose and use
accounting information systems” được thực hiện tại Mỹ bằng cách gửi đi bảng câu hỏi
thông qua thư điện tử cho 175 chủ doanh nghiệp (doanh nghiệp có dưới 500 nhân viên).
Các tác giả tập trung nghiên cứu những loại phần mềm mà đa số doanh nghiệp chọn sử
dụng và cách họ sử dụng chúng; nghiên cứu cũng tập trung tìm hiểu những yếu tố tác
động mạnh nhất đến ý định sử dụng và yếu tố làm người sử dụng hài lòng khi sử dụng
phần mềm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lý do lựa chọn phần mềm kế toán được xếp theo thứ
tự ảnh hưởng yếu dần đó là sự giới thiệu của công ty tư vấn, sự giới thiệu của chủ doanh
nghiệp khác, sự giới thiệu của kế toán hoặc kiểm toán viên, chi phí và tính dễ sử dụng.
Bên cạnh đó, kết quả thống kê mô tả từ mẫu của nghiên cứu này cho thấy phần mềm
Quickbooks đứng đầu trong số những phần mềm kế toán được các doanh nghiệp lựa chọn
sử dụng và tiếp theo đó là ứng dụng Excel. Nghiên cứu cũng cho thấy 54% số doanh
nghiệp hài lòng với phần mềm nhưng họ không sử dụng duy nhất một phần mềm mà
cùng lúc sử dụng nhiều phần mềm; điều này làm cho giả thiết sự hài lòng về phần mềm
kế toán không phụ thuộc vào thương hiệu của phần mềm không được chấp nhận, bởi vì
theo trả lời của các đáp viên thì họ cảm thấy hài lòng nhưng vẫn không tin tưởng khi chỉ
sử dụng một phần mềm kế toán duy nhất.
Nghiên cứu này đã cung cấp một cách nhìn khái quát về tình hình ứng dụng các
loại phần mềm kế toán. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của
yếu tố người giới thiệu (chủ doanh nghiệp khác, kế toán hoặc kiểm toán viên) và yếu tố
tính dễ sử dụng đến ý định lựa chọn phần mềm kế toán. Tuy nhiên, các yếu tố như giới

tính và độ tuổi,… lại không được xem xét đến, đây là những yếu tố cần được quan tâm
trong những nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu của Jadhav và Sonar (2009)
Đề tài “Evaluating and selecting software packages: A review” do Jadhav và
Sonar (2009) nghiên cứu đã cung cấp một cách nhìn tổng quan dựa một mẫu gồm 20
nghiên cứu ngẫu nhiên (được hai tác giả lựa chọn trên tổng số 130 mẫu hợp lệ ban đầu)
có liên quan đến đánh giá và lựa chọn các gói phần mềm. Trong nghiên cứu này nhóm
tác giả đã đề xuất một phương pháp chung khi lựa chọn một phần mềm bất kỳ, phương
pháp này gồm bảy bước như sau:


9

Một là, xác định nhu cầu mua phần mềm và điều tra sơ bộ về những tính năng mà
phần mềm đóng gói được cung cấp bởi các công ty phần mềm.
Hai là, lập một danh sách các nhà cung cấp được lựa chọn xem xét.
Ba là, nên loại bỏ những công ty phần mềm mà không đáp ứng được những yêu
cầu về tính năng hoặc không phù hợp với phần cứng hoặc hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
hiện tại của doanh nghiệp.
Bốn là, sử dụng kỹ thuật đánh giá phần mềm và gán trọng số để xếp hạng theo thứ
tự sẽ lựa chọn.
Năm là, sử dụng các bản dùng thử của các công ty phần mềm hàng đầu và tiến
hành ứng dụng trong thực tế doanh nghiệp.
Sáu là, doanh nghiệp tiến hành thảo luận về hợp đồng về giá phần mềm, số lượng
giấy phép, kế hoạch thanh toán, những chức năng cụ thể, chế độ sửa chữa, bảo trì, thời
gian hoàn thành cài đặt, kế hoạch thanh lý hợp đồng.
Bảy là, doanh nghiệp tiến hành mua và triển khai gói phần mềm thích hợp nhất.
Tuy nhiên, nhóm tác giả cũng nhận định rằng không có nghiên cứu nào đề cập đến bước
này.
Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đề cập đến những kỹ thuật lựa chọn phần mềm

phổ biến và tổng kết những ưu và nhược điểm của từng loại kỹ thuật. Kỹ thuật AHP là kỹ
thuật đầu tiên được nhắc đến, kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản
phẩm phần mềm. Kỹ thuật AHP dựa trên một khung tiêu chí có tính phân cấp: cấp trên đề
cập đến mục tiêu lựa chọn, cấp tiếp theo xác định các yếu tố được phân thành từng cấp
khi lựa chọn, cấp cuối cùng là phân tích các giải pháp. Các kỹ thuật khác được đề cập
trong nghiên cứu này để đánh giá các sản phẩm phần mềm là phân tích tính năng, trung
bình trọng số, hệ thống chuyên gia và cách tiếp cận dựa trên lý thuyết mờ.
Nghiên cứu này đã trình bày một cách khái quát về các nghiên cứu liên quan đến
việc đánh giá và lựa chọn phần mềm kế toán, cũng như mô tả chi tiết về phương pháp
chung khi lựa chọn phần mềm. Tuy nhiên, nghiên cứu này có thể bị hạn chế về tính ứng
dụng do cách thức thu thập dữ liệu của nhóm tác giả.
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu
Sau khi xem xét tổng quan các nghiên cứu trước cả trong và ngoài nước cho thấy
các nghiên cứu về lựa chọn phần mềm kế toán đã được thực hiện rất nhiều và rất lâu.


10

Đối với các nghiên cứu ngoài nước thì các tác giả đã có những nghiên cứu khá đa
dạng về các nhân tố cũng như tiêu chí sẽ ảnh hưởng đến sự lựa chọn một phần mềm kế
toán phù hợp với đặc thù doanh nghiệp. Các nghiên cứu được trình bày trong phần tài
liệu tham khảo đã cũng mô tả chi tiết quy trình cũng như cách thức thực hiện nếu ứng
dụng vào thực tế. Các yếu tố liên quan đến người giới thiệu, tính dễ sử dụng, tính hiệu
quả đều có ảnh hưởng đến ý định lựa chọn phần mềm kế toán. Tuy nhiên, các yếu tố như
giới tính và độ tuổi,… lại không được xem xét đến.
Đối với những nghiên cứu được thực hiện trong nước cũng chiếm một số lượng
không nhỏ, dựa trên mẫu khảo sát là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã hoạt động được một
thời gian. Các nghiên cứu này hầu hết sử dụng phương pháp định tính khám phá, hoặc có
sử dụng phương pháp định lượng dựa trên thống kê mô tả do đó không xác định được
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến ý định ứng dụng phần mềm kế toán.

Từ những nhận xét kể trên, tác giả thực hiện đề tài này nhằm xác định rõ hơn
những yếu tố cũng như mức độ tác động đến ý định sử dụng phần mềm kế toán của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập.
Tóm tắt chương 1
Chương này trình bày khái quát các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có liên
quan đến phần mềm kế toán, các nghiên cứu này đã tạo ra khe hổng nghiên cứu cho tác
giả thực hiện nghiên cứu của mình. Chương tiếp theo sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết liên
quan đến phần mềm kế toán cũng như mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất.


11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan về phần mềm kế toán
2.1.1 Định nghĩa phần mềm kế toán
Thông tư 103/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 24 tháng 11 năm
2005 đã có ghi nhận: “Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các
thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ,
xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy trình của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế
toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị”.1
“Phần mềm kế toán là bộ chương trình, là phần mềm ứng dụng trên máy tính của
kế toán trong đó xử lý tự động các thông tin đầu vào của kế toán theo một quá trình nhất
định và cung cấp thông tin đầu ra là báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng
thông tin” theo Trần Phước (2007, trang 35).
Ngoài ra phần mềm kế toán còn được hiểu rộng rãi như sau: phần mềm kế toán là
công cụ đắc lực hỗ trợ cho người làm kế toán trong quá trình thu thập, ghi nhận, xử lý dữ
liệu kế toán và cung cấp thông tin kế toán hữu ích theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
Tóm lại, phần mềm kế toán là chương trình máy tính được thiết lập nhằm hỗ trợ

công tác kế toán trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp các báo cáo kế toán
cho đối tượng sử dụng.
2.1.2 Vai trò của phần mềm kế toán
Kế toán có vai trò cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp
và yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà nước. Do đó, vai trò của phần mềm kế toán là tạo ra
dữ liệu đầu ra của doanh nghiệp thông qua các Báo cáo tài chính được lập theo định kỳ
của doanh nghiệp hoặc theo quy định bắt buộc của Nhà nước, nhằm trình bày rộng rãi kết
quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp cho những đối
tượng muốn sử dụng thông tin kế toán.
Nhằm hiểu cụ thể hơn Trần Phước (2007) đã liệt kê ra những vai trò của phần
mềm kế toán như sau:


Vai trò thay thế toàn bộ hay một phần của công tác kế toán thủ công: Khi

hiện đại hóa công tác kế toán bằng phần mềm sẽ làm thay thế toàn bộ hay một phần công
1

Điểm 4, Phần I. Quy Định Chung của Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005.


12

việc ghi chép, tính toán, xử lý bằng thủ công của nhân viên kế toán. Thao tác trên phần
mềm kế toán giúp cho việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy
động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhanh hơn, chính xác hơn. Bằng
cách cung cấp thông tin kế toán nhanh và đáng tin cậy hơn giúp cho nhà quản trị ra quyết
định kinh doanh nhanh, đúng và kịp thời.



Vai trò số hóa thông tin: Số hóa thông tin là xu thế của thời đại công nghệ

thông tin, nhằm hỗ trợ cho việc lưu trữ, trao đổi thông tin với đối tác và các cơ quan chức
năng nhanh hơn. Kế toán được thực hiện bằng máy giúp thông tin lưu trữ được nhanh,
nhiều và đảm bảo tính an toàn hơn kế toán thủ công với nhiều loại chứng từ. Hơn nữa
nhu cầu trao đổi thông tin trong nội bộ doanh nghiệp hiện nay ngày càng nhiều và phức
tạp hơn; do đó, nếu sử dụng thông tin kế toán bằng phần mềm kế toán sẽ giúp nhân viên
kế toán tiết kiệm chi phí và thời gian in ấn, các loại báo cáo cho nhà quản trị được thực
hiện nhanh chóng và bảo mật hơn.
Bên cạnh đó, từ năm 2011 kéo theo sự cải cách hành chính của ngành thuế trên cả
nước mà đi đầu là sự đổi mới của Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp
dưới sự hướng dẫn của các chi cục thuế từng quận, huyện đã từng bước ứng dụng dịch vụ
khai thuế qua mạng. Thế nên, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
Thành phố đã thực hiện kê khai và nộp thuế, nộp bảo hiểm xã hội qua mạng. Các dữ liệu
mà doanh nghiệp được yêu cầu cung cấp cho hệ thống quản lý của Nhà nước hiện nay
chủ yếu là các định dạng file word, excel hoặc xml. Do đó, khi thông tin kế toán được lưu
trữ dưới các dạng trên sẽ hỗ trợ cho cơ quan chức năng, các nhà đầu tư tiềm năng, các
nhà quản trị của doanh nghiệp có thể tiếp cận thông tin về doanh nghiệp nhanh và minh
bạch hơn trước đây.
2.1.3 Yêu cầu đối với phần mềm kế toán
Bởi vì kế toán được hiểu như là một loại ngôn ngữ trong kinh doanh; do đó, phần
mềm kế toán phải đảm bảo những yêu cầu sau:


Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế

toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.


Phản ánh kịp thời thông tin đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế




Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.

toán.


13



Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của

nghiệp vụ kinh tế/ tài chính phát sinh.


Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến

khi kết thúc hoạt động kinh tế - tài chính từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của
đơn vị kế toán, số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải tiếp nối theo số liệu kế toán của kỳ
trước.


Phân loại, sắp xếp thông tin/ số liệu kế toán phải theo trình tự, có hệ thống

và có thể so sánh được.
2.1.4 Phân loại phần mềm kế toán
Hiện nay có nhiều loại phần mềm kế toán đang được giới thiệu rộng rãi trên thị
trường và được phân biệt theo nhiều tiêu chí như là: ngành nghề, bản chất nghiệp vụ phát

sinh… Tuy nhiên trong bối cảnh của bài nghiên cứu này, tác giả sẽ phân loại các loại
phần mềm kế toán như sau:


Phần mềm đóng gói (phần mềm thương phẩm): Đây là dạng phần mềm

được các công ty phần mềm thiết kế sẵn kèm theo tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng và
bộ đĩa cài phần mềm. Loại phần mềm này được bán rộng rãi và phổ biến trên thị trường.
Giá bán của loại phần mềm này khá rẻ và chi phí nâng cấp, bảo hành, bảo trì, cập nhật
cũng tương đối phù hợp với mức chi phí đầu tư ban đầu. Vì đây là phần mềm được thiết
kế sẵn nên nó phù hợp với nhiều doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nên
nó mang tính ổn định cao; các lỗi hoặc sửa chữa, nâng cấp khi có sự thay đổi của chế độ
kế toán sẽ được nhà cung cấp tiến hành nhanh chóng, kịp thời và đồng loạt tại một thời
điểm. Tuy nhiên, những yêu cầu mang tính đặc thù của từng doanh nghiệp sẽ không được
tích hợp trong loại phần mềm này.


Phần mềm đặt hàng: là dạng phần mềm thiết kế riêng biệt cho một doanh

nghiệp hoặc một số doanh nghiệp có chung đặc điểm ngành nghề theo đơn đặt hàng gửi
đến công ty phần mềm. Công ty phần mềm sẽ căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và mức
độ đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp mà thiết kế sao cho phù hợp và bám sát yêu
cầu của khách hàng nhất nên giá bán của loại phần mềm này khá cao. Các chi phí bảo
hành, bảo trì, nâng cấp, sửa chữa cho loại phần mềm này có thể sẽ cao hơn chi phí đầu tư
ban đầu. Khi phát sinh lỗi do bản thân hệ thống phần mềm trong quá trình sử dụng, công
ty phần mềm thường mất nhiều thời gian để sửa chữa và tìm ra cách khắc phục.


14




Phần mềm tự viết: là dạng phần mềm do doanh nghiệp tự sử dụng chuyên

viên của doanh nghiệp để viết. Do người viết phần mềm là nhân viên của doanh nghiệp
nên khả năng am hiểu tình hình nội tại của doanh nghiệp là hữu ích cho việc vận hành và
nâng cấp, sửa chữa khi có những thay đổi. Tuy nhiên, nếu không có một đội ngũ những
nhân viên am hiểu từng mảng hoạt động của doanh nghiệp hỗ trợ thì chuyên viên khó có
thể nắm bắt được những đặc thù của từng phòng ban và xây dựng phần mềm phù hợp,
cũng vì điểm này mà doanh nghiệp sẽ phải huy động nhiều người hỗ trợ và tốn chi phí
cao.


Phần mềm nước ngoài: đặc điểm chung của loại phần mềm này là rất

chuyên nghiệp, khả năng xử lý đa dạng, phong phú, phần mềm có tính ổn định, tính kiểm
soát, tính chuyên nghiệp cao, hạn chế sự gian lận hoặc sai sót của nhân viên kế toán …
phù hợp với yêu cầu khắt khe của các nước phát triển. Do đó, giá bán của loại phần mềm
này thường rất cao. Bên cạnh đó, các phần mềm nước ngoài thường được viết theo những
tính năng linh hoạt để doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh cho phù hợp với những yêu cầu
sử dụng của mình. Tuy nhiên, nhược điểm của loại phần mềm này một số phần mềm
nước ngoài còn chưa Việt hóa nhiều, chưa phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam, giá phí
lắp đặt khá cao so với khả năng chi trả của doanh nghiệp Việt Nam, chi phí đào tạo và
vận hành, bảo trì tốn kém, thời gian ứng dụng hết những tính năng phần mềm của bộ
phận kế toán thường kéo dài. Hơn nữa, khi phát sinh sự cố trong quá trình sử dụng doanh
nghiệp có thể phải mời chuyên gia nước ngoài sang hỗ trợ và chi phí phát sinh thường
khá cao.
2.1.5 Ưu điểm của phần mềm kế toán so với kế toán thủ công
Khi ứng dụng tin học hóa cho công tác kế toán tại doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều
lợi ích hơn so với khi áp dụng kế toán thủ công như trước đây, được thể hiện ở những

điểm sau:


Tính chính xác: Trước đây với công tác kế toán thủ công thông tin trên mỗi

chứng từ kế toán có thể do nhiều kế toán viên ghi chép vào nhiều loại sổ sách khác nhau,
dễ dẫn đến tình trạng sai lệch dữ liệu khi tổng hợp số liệu kế toán. Nếu những sai lệch
này được phát hiện sau khi đã lập Báo cáo tài chính định kỳ hoặc báo cáo quản trị thì kế
toán viên phải sửa lại toàn bộ sổ sách từ khi phát sinh sai lệch đó, làm mất rất nhiều thời
gian để chỉnh sửa. Nếu áp dụng phần mềm kế toán thì sẽ dễ dàng tìm ra những sai lệch
này và thời gian xử lý sẽ được rút ngắn rất nhiều.


15



Tính hiệu quả: Trong thời đại số hóa hiện nay, thông tin nhanh nhạy cũng

là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, nếu phần mềm kế toán mà doanh
nghiệp áp dụng có khả năng cung cấp thông tin tài chính và quản trị nhanh chóng, đáng
tin cậy và thể hiện được nhiều khía cạnh của doanh nghiệp thì sẽ giúp ban lãnh đạo đưa
ra được quyết định nhanh hơn, chính xác hơn và hiệu quả hơn so với đối thủ. Bên cạnh
đó, phần mềm kế toán với tính năng tự động hóa cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
nhiều chi phí so với công tác kế toán thủ công đòi hỏi nhiều công đoạn tính toán, ghi
chép, lưu trữ, tìm kiếm và kết xuất báo cáo (khi có yêu cầu từ ban lãnh đạo doanh nghiệp)
được thực hiện bởi nhiều nhân viên kế toán.


Tính chuyên nghiệp: Khi sử dụng phần mềm kế toán, những biểu mẫu của


chứng từ và hệ thống sổ sách được trình bày đồng nhất theo quy định tạo nên hình ảnh
riêng cho doanh nghiệp. Thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp với các khách
hàng, đối tác kinh doanh và các nhà đầu tư.
2.2 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của
Chính phủ, định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ
thể như sau:


16

Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐCP ngày 30/06/2009 của Chính phủ
Doanh
Quy mô

nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Số lao
Khu vực


động

Tổng
nguồn

Số lao động

vốn

I. Nông, lâm

10 người

20 tỷ đồng

nghiệp và thủy sản

trở xuống

trở xuống

II. Công nghiệp và

10 người

20 tỷ đồng

xây dựng


trở xuống

trở xuống

III. Thương mại và

10 người

10 tỷ đồng

dịch vụ

trở xuống

trở xuống

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

người đến

đồng đến


người đến

200 người

100 tỷ đồng

300 người

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

người đến

đồng đến

người đến

200 người

100 tỷ đồng

300 người

từ trên 10

từ trên 10 tỷ


từ trên 50

người đến 50 đồng đến 50

người đến

người

tỷ đồng

100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ)
2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế dù là quốc gia hay vùng lãnh thổ. Các doanh nghiệp nhỏ và
vừa có thể giữ những vai trò và mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung vẫn có một số vai
trò giống nhau như:


Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa

thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Vì thế, đóng góp
của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.


Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp

đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.


Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô

nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động.


×