Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vận dụng kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật để giải quyết một số bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.33 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Vận dụng kiến thức trao đổi nước ở thực vật...
2.3.2 Vận dụng kiến thức trao đổi nitơ ở thực vật...
2.3.3 Vận dụng kiến thức quang hợp...
2.3.4 Vận dụng kiến thức hô hấp ở thực vật...
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
2
2
2
3
3
3
4


4
8
10
13
17
17
17
17
19

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chương trình sinh học 11 phần kiến thức về chuyển hóa vật chất và
năng lượng nói chung và ở thực vật nói riêng là nội dung quan trọng, đây là một
chuyên đề tương đối khó nhưng lí thú đối với học sinh. Gần đây các câu hỏi bài
tập về sinh lí động thực vật được đưa nhiều vào đề thi casio, đề thi chọn học sinh
giỏi cấp tỉnh, quốc gia và có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên trong các trường phổ
thông lại chưa được quan tâm vì không liên quan đến thi THPT Quốc gia. Trên
thực tế chưa có tài liệu nào hệ thống các bài tập về phần này cho nên học sinh
cũng như giáo viên không có tài liệu một cách có hệ thống để nghiên cứu.
Với suy nghĩ khi dạy học không chỉ dạy kiến thức cho các em mà còn dạy
cả phương pháp suy luận, khả năng vận dụng, khả năng kết nối các môn khoa
học và cả hướng tư duy khái quát hóa kiến thức để giải bài tập liên quan đến nội
dung lí thuyết mà các em được lĩnh hội. Là một GV trực tiếp giảng dạy HSG
trong một vài năm gần đây tôi nhận thấy rằng việc vận dụng lí thuyết của học
sinh vào giải bài tập là rất khó khăn, đặc biệt trong môn Sinh Học 11. Đây là
một vấn đề rất mới mẻ đối với cả giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy ôn thi

học sinh giỏi và đối với cả học sinh.
Những lý do đó đã thôi thúc tôi quan tâm trăn trở, đi sâu nghiên cứu
chuyên đề “Vận dụng kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực
vật để giải quyết một số bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11” để các em có
biện pháp rèn kỹ năng giải một số dạng bài tập trong môn sinh học 11 nhằm
nâng cao chất lượng học tập đặc biệt đối với đội tuyển học sinh giỏi .
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa một số kiến thức phần chuyển hóa vật chất ở thực vật.
- Giới thiệu một số bài tập thường gặp trong các đề thi học sinh giỏi, đề
thi casio… về sinh lí thực vật.
- Từ hệ thống kiến thức đó học sinh sẽ vận dụng vào để giải thích một số
hiện tượng thực tiễn cũng như biết cách giải các bài tập liên quan qua đó nâng
hiệu quả học tập, giúp các em hứng thú hơn với môn sinh học.
- Cung cấp tài liệu một cách có hệ thống để giáo viên sử dụng trong công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các quá trao đổi chất và năng lượng ở thực vật, vận dụng vào giải các bài tập
sinh lí thực vật gồm:
- Trao đổi nước ở thực vật.
- Trao đổi khoáng và nitơ thực vật.
- Quang hợp ở thực vật.
- Hô hấp ở thực vật.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu sách giáo khoa
sinh học 11, sách bồi dưỡng học sinh giỏi 11, các đề thi casio, đề thi học sinh
giỏi quốc gia sinh học trên các wed side...
- Phương pháp thực nghiệm: Giảng dạy trực tiếp đội tuyển học sinh giỏi,

dạy theo chuyên đề nghiên cứu bài học ở lớp 11 A1, 11 A2.
- Phương pháp phân tích và đánh giá kết quả: Kiểm tra đánh giá kết quả
học sinh từng tháng, dựa trên kết quả kiểm tra phân tích, đánh giá kết quả.
- Phương pháp viết báo cáo khoa học.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỀ TÀI1
Theo chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỷ năng vận dụng vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hững thú học tập
cho học sinh”.[6]
Chất lượng học sinh giỏi cũng là một thước đo để đánh giá chất lượng
chuyên môn của đội ngũ cán bộ giáo viên. Và như vậy, việc bồi dưỡng học sinh
giỏi vừa là nhiệm vụ chuyên môn của mỗi giáo viên đồng thời vừa là thời gian
để mỗi giáo viên được tích lũy nghiệp vụ chuyên môn của mình. Trong quá trình
bồi dưỡng học sinh giỏi, phần kiến thức về bài tập trong môn sinh học 11 là một
lượng kiến thức không nhỏ và rất khó và mới mẻ đối với cả giáo viên và học
sinh.Trong những năm đầu mới ôn đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học 11 bản
thân tôi rất bỡ ngỡ khi gặp phải các bài tập trong các đề thi học sinh giỏi ở các
cấp, cũng như chưa biết được hết tất cả các dạng bài tập mà học sinh hay gặp
trong các đề thi. Nhưng khi đã tìm hiểu và nghiên cứu kĩ tôi đã biết cách phân
loại và cách giải đối với từng loại dạng bài tập đó.Vì vậy tôi đã phải hướng dẫn
cho học sinh cụ thể từng bước cũng như làm các bài tập cụ thể để khắc sâu kiến
thức đó.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay bản thân tôi nhận thấy khi ôn đội tuyển học sinh giỏi 11 các em
nắm rất vững toàn bộ nội dung lí thuyết trong chương trình Sinh Học 11, nhưng
khả năng để các em vận dụng vào giải tất cả các dạng bài tập lại gặp nhiều khó
khăn. Theo bản thân tôi tìm hiểu thì hầu như các tài liệu tham khảo lại để cập rất
ít tới vấn đề này vì vậy đây lại là một khó khăn rất lớn để các em tìm hiểu các

phương pháp giải các bài tập liên quan tới các cấu tạo cũng như đặc điểm sinh lí
đang diễn ra ngay trong cơ thể thực vật.
Từ thực trạng đó, tôi mạnh dạn xây dựng cách hướng dẫn học sinh các
bước từ nhận dạng, cách giải các dạng bài tập trong sinh học 11 để từ đó nâng
cao chất lượng đội ngũ học sinh giỏi của trường. Do thời gian có hạn nên trong
1

Trong mục 2.1được tham khảo từ TLTK số 6

3


đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu các dạng bài tập trong chương chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở thực vật.
2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Khi tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi liên quan đến kiến thức phần này,
tôi đã hướng dẫn học sinh các nội dung theo các bước sau:
B1: Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm liên quan
B2: Nêu được các bước để làm bài tập
B3: Cho học sinh tập làm và biện luận các bài tập liên quan
B4: Giáo viên điều chỉnh và hướng dẫn lại học sinh khi có sai sót
B5: Các bài tập vận dụng để củng cố và khắc sâu
Để nhận dạng và làm được các bài tập liên quan đến các hoạt động sinh lí
diễn ra trong cơ thể người thì bản thân các em phải nắm vững được toàn bộ nội
dung lí thuyết liên quan đến các họat động sinh lí đó thì mới hiểu rõ được bản
chất các quy luật từ đó mới xây dựng được cách giải các dạng bài tập liên quan.
Sau đây tôi xin đưa ra một số dạng bài tập mà trong qua trình ôn học sinh giỏi
phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Thực vật:
2.3.1 Vân dụng kiến thức phần trao đổi nước ở thực vật để giải các bài
tập về cơ chế hấp thụ nước và tính tốc độ thoát hơi nước.

A, Lý thuyết liên quan2 [1], [2],[8]
1. Sự hấp thụ nước
- Rễ là cơ quan hấp thu nước, trong đó phận hút nước của rễ là lông hút.
- Nước được hấp thụ liên tục từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thẩm
thấu: đi từ môi trường nhược trương trong đất vào dung dịch ưu trương của tế
bào rễ cây nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu.
Dịch của tế bào rễ là ưu trương so với dung dịch đất là do 2 nguyên nhân:
+ Quá trình thoát hơi nước ở lá đóng vai trò như cái bơm hút
+ Nồng độ các chất tan cao do được sinh ra trong quá trình chuyển hoá
vật chất.
- Sức hút nước của tế bào nói chung và tế bào lông hút nói riêng được tính
bằng công thức: S = PTB – T
Trong đó: PTB : áp suất thẩm thấu của tế bào.
T: Sức căng trương nước.
- Áp suất thẩm thấu của dung dịch được tính theo công thức Vanhôp:
P = CRTi
Trong đó: C: Nồng độ chất tan tính theo mol/lit
R: Hằng số khí = 0,082
T: Nhiệt độ K = 273 + độ C
i: = 1 + α(n-1): α- hệ số phân li, n- là số ion phân li.
2. Quá trình thoát hơi nước:
- Nước thoát ra khỏi lá bằng hai con đường là khí khổng và qua lớp cutin
trong đó chủ yếu qua khí khổng.
2

Trong mục 2.3.1 A được tham khảo từ TLTK số 1,2,8

4



- Khí khổng phân bố nhiều ở mặt dưới của lá là đặc điểm tiến hóa thích
nghi của nhiều loại thực vật (chủ yếu là cây hai lá mầm). Do hai yếu tố sau:
+ Giảm mất nước: Nước từ bên trong lá thoát ra ngoài qua khí khổng. Khí
khổng ở mặt dưới lá thì lượng ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào khí khổng sẽ
giảm, lượng nước thoát ra ngoài ít hơn.
+ Tối ưu hóa sự quang hợp: Khí khổng không có chức năng quang hợp.
Vì vậy nếu khí khổng tập trung ở mặt dưới lá thì sẽ nhường diện tích mặt trên lá
cho các tế bào có khả năng quang hợp phân bố, do đó làm tăng hoạt động quang
hợp của cây.
- Ở cây một lá mầm, lá mọc xiên 45 độ nên bề mặt nào của lá cũng nhận
lượng ánh sáng như nhau, do đó khí khổng phân bố đều ở cả hai bên mặt lá của
cây một lá mầm.
- Ở những cây có lá nổi trên mặt nước (như lá sen, lá súng) thì khí khổng
lại tập trung ở mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Vì mặt dưới lá là nước, khí khổng
sẽ không thực hiện chức năng trao đổi khí ở mặt dưới được.
- phương pháp xác định cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân
nhanh:
I = (P1 – P2).60/t.S (mg/h/dm2)
Trong đó: P1: trọng lượng lá ban đầu (mg)
P2: trọng lượng lá sau t phút (mg)
S: diện tích lá (dm2)
t: thời gian (phút)
B. Bài tập vận dụng3 [3], [4], [8], [9]
Bài tập 1: Cây trồng trong đất có áp suất thẩm thấu P = 0,3 atm, trong khi áp
suất thẩm thấu của rễ cây này là 0,6 atm và sức căng trương nước T = 0,5 atm.
Hỏi cây có thể sống được ở đất này không? Giải thích vì sao ?
Hướng dẫn:
P đất = 0,3 atm , S cây = P cây - T cây S = 0,6 - 0,5 = 0,1 atm < 0,3 atm. như
vậy, cây đã trồng không sống được ở đất này, Do P của cây < P dung dịch, tức là
cây không lấy được nước, mà còn bị mất nước.

Bài tập 2: Một cây sống bình thường ở ven biển có áp suất thẩm thấu của đất
ngập mặn là 3 atm.
Cây này phải duy trì nồng độ dịch tế bào của lông hút tối thiểu là bao nhiêu để
sống được trong mùa hè (nhiệt độ trung bình 35°C) và trong mùa đông (nhiệt độ
trung bình 170C)?
Các cây sống ở vùng đất ngập mặn ven biển hấp thụ nước bằng cách nào?
Hướng dẫn:
Dựa vào công thức P = RTC với P= 1 3atm của đất thì cây phải duy trì P tb lông
hút > 3 atm. Suy ra RTC > 3 atm và C > 3/RT. Thay R = 0,082,T= 273 + t°c
(nhiệt độ mùa hè = 35°c, mùa đông= 17°C), sẽ tính được nồng độ dịch tế bào
lông hút c. Cụ thể c mùa hò > 0,12 M, c mùa đông > 0,13 M.
3

Trong mục 2.3.1 B được tham khảo từ TLTK số 3,4,8,9

5


Các cây ven biển hấp thụ nước bằng cách tập trung các ion khoáng và các chất
tan khác tạo áp suất thẩm thấu cao ở dịch tế bào lông hút.
Ngoài ra, những cây này có thể hấp thụ thêm nước ngọt vào ban đêm qua hệ rễ
khí sinh.
Bài tập 3:
a, Vì sao tế bào lông hút của cây xanh có thể hút nước theo cách thẩm thấu?
b, Trên một vùng đất ngập mặn ta thấy các loài cây sú, vẹt, đước phát triển tốt
còn lúa thì phát triển rất kém. Em hãy giải thích hiện tượng vừa nêu trên?
Hướng dẫn:
a. Màng tế bào lông hút có tính thấm chọn lọc (màng bán thấm tương đối).
b. Không bào của cây chịu mặn (sú, vẹt) chứa dịch bào tạo áp suất thẩm thấu
lớn, do tích trữ một lượng muối lớn lấy được nước của môi trường có nồng độ

muối thấp hơn.
Các cây khác có áp suất thẩm thấu thấp hơn không lấy được nước mà còn bị mất
nước.
Bài tập 4: Khi nghiên cứu áp suất thẩm thấu của dịch tế bào của một số loài cây
người ta thu được số liệu sau:
Rong đuôi chó: 3,14 atm Bèo hoa dâu: 3,49 atm
Cây đậu leo: 10,23 atm Cây bí ngô: 9,63 atm
Phi lao: 19,68 atm Cây sơn: 24,08 atm
a) Em có thể rút ra kết luận gì? Giải thích?
b) Có thể sắp xếp các cây vào các nhóm sinh thái khác nhau như thế nào, tại sao
có sự sắp xếp đó?
Hướng dẫn
a- Kết luận:
+ Áp suất thẩm thấu là một đại lượng biến đổi.
+ Những nhóm cây sinh thái khác nhau thì có P khác nhau.
+ Cây mọc ở đất khô cằn thì có áp suất thẩm thấu của dịch bào lớn, cây thủy
sinh thì có áp suất thẩm thấu nhỏ.
- Giải thích:
+ Áp suất thẩm thấu được xác định bằng công thức: P = RTCi
C và i khác nhau ở mỗi loài sinh vật còn R và T không phụ thuộc vào các loài
sinh vật.
+ Ở những môi trường sinh thái khác nhau, thế nước trong đất khác nhau, cây
muốn hút được nước thì phải tạo ra một tiềm năng thẩm thấu lớn hơn tiềm năng
thẩm thấu trong đất (P dịch bào > P dịch đất). Vì ở môi trường nước, P môi
trường nhỏ => P dịch bào thấp, còn ở môi trường đất khô cằn, P dịch đất lớn =>
P dịch bào lớn.
b. Dựa vào áp suất thẩm thấu của dịch tế bào, ta có thể xếp các cây trên vào các
nhóm theo chiều tăng dần của áp suất thẩm thấu:
- cây ưa ẩm hay ẩm sinh (rong đuôi chó, bèo hoa dâu).
- cây trung sinh (cây đậu leo, bí ngô).

- cây ưa hạn hay hạn sinh (cây sơn, phi lao).
6


Bài tập 5: Cho biết: P: áp suất thẩm thấu; T: Sức căng trương nước; S: Sức hút
nước. Tính sức hút nước của tế bào trong các trường hợp sau:
a) Tế bào bão hòa nước.
b) Tế bào ở trạng thái thiếu nước.
c) Từ đó rút ra ý nghĩa của sức hút nước?
Hướng dẫn:
a) Khi tế bào bão hòa nước: P = T mà S = P - T => S = O
b) Khi tế bào ở trạng thái thiếu nước thì P > T, S = P - T ta có: O < S < P
Ý nghĩa của S: S biểu thị tình trạng thiếu nước trong tế bào do đó có ý nghĩa lớn
trong việc sử dụng chỉ tiêu này để xây dựng chế độ tưới nước cho cây.
Bài tập 6. Một nghiên cứu của Kixenbec ở cây ngô:
- Số lượng khí khổng (lỗ khí) trên 1cm 2 biểu bì dưới là 7684, còn trên 1cm 2 biểu
bì trên là 9300.
- Tổng diện tích lá trung bình (cả hai mặt lá) ở một cây là 6100cm2.
- Kích thước trung bình 1 lỗ khí là 25,6 x 3,3μm.
a) Tổng số lỗ khí ở cây ngô đó là bao nhiêu? Tại sao ở đa số các loài cây,
số lượng lỗ khí ở biểu bì dưới thường nhiều hơn số lượng lỗ khí ở biểu bì trên
mà ở ngô lại không như vậy?
b) Tỉ lệ diện tích lỗ khí trên diện tích lá là bao nhiêu? Biết μm= 10-3mm.
c) Tại sao diện tích khi khổng rất nhỏ so với diện tích lá nhưnh lượng nước bốc
hơi qua khí khổng lại rất lớn chiếm 80% - 90% lượng nước thoát ra ở lá:
Hướng dẫn :
a, Số kk = (7684 + 9300) . 6100 = 1 036 022 400.
Giải thích: do lá ngô mọc thẳng đứng.
b, Skk/Slá = 1 036 022 400 . 26,5 . 3,3 .10-3 / 610 .102 = 0, 0014 = 0,14%.
c, Nước thoát ra ở mét khí khổng nhanh hơn ở các vị trí khác trên bề mặt lá

(Hiệu quả mét).
Hai chậu nước như nhau, một chậu cho thoát hơi nước tự do, một chậu cho
những tấm bìa đục nhiều lỗ quan sát sự thoát hơi nước trong cùng một thời gian,
ta thấy chậu 2 thoát hơi nước nhanh hơn.
Bài tập 7. Một mảnh lá bắp 10 cm2, cân sau khi cắt được 1,5 g. Để mảnh lá nơi
thoáng 15 min rồi cân lại thấy còn 1,495 g. Nếu 1 cây bắp trưởng thành có tổng
diện tích lá trung bình là 6000 cm2 thì nó thoát bao nhiêu g nước mỗi ngày?
(1 cm2 = 100 dm2)
Hướng dẫn:
Đổi 10 cm2 = 0,1 dm2 và 6000 cm2 = 60 dm2
Lượng nước thoát ra trong 1h = (1,5 - 1,495) . 0,1 . 4 = 0,02 g/dm2/h
=> Trong 1 ngày đêm cây bắp trung bình thoát một lượng nước = 0,02 . 60 . 24
= 288 g
Bài tập 8. Vì sao khi khi khí khổng mở thì hơi liên tục thoát ra ngoài, CO2 từ
ngoài vào lá.
Hướng dẫn:
7


- Dưới khí khổng: chứa hơi nước, O2, CO2. Khi khí khổng mở, hơi nước
liên tục thoát do chênh lệch nồng độ hơi nước trong buồng khí cao (bão hoà) với
không khí có nồng độ hơi nước thấp (do ánh sáng, nhiệt độ, gió). CO2 buồng
dưới khí khổng trực tiếp cung cấp cho quang hợp nên nồng độ thấp hơn so với
bên ngoài CO2 từ ngoài vào.
2.3.2 Vận dụng kiến thức phần trao đổi nitơ ở thực vật để giải các bài
tập về quá trình chuyển hóa nitơ, tính lượng phân bón cần thiết cho cây
trồng.
A, Lý thuyết liên quan4 [1], [2],[7],[10]
1. Vai trò của Nitơ
Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật. Nitơ

được rễ cây hấp thụ từ môi trường ở dạng NH 4+ và NO3_. Trong cây NO3_ được
khử thành NH4+ . Nitơ có vai trò quan trọng đối với đời sống của thực vật:
- Tham gia cấu tạo nên các phân tử protein, enzim, coenzim, axit nucleic,
diệp lục, ATP …
- Tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất và trạng thái ngậm nước
của tế bào ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của tế bào.
2. Nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây:
Nitơ trong không khí
- Nitơ phân tử (N2) – cây không hấp thụ được, nhờ VSV có định thành NH3cây hấp thụ.
- Nitơ ở dạng NO, NO2 gây đôc cho cây.
Nitơ trong đất tồn tại ở 2 dạng:
+ Nitơ khoáng(NO3- và NH4+) – cây hấp thụ trực tiếp.
+ Nitơ hữu cơ (xác sinh vật) – cây không hấp thụ trực tiếp được, nhờ VSV đất
khoáng hóa thành NO3- và NH4+.
3. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường
- Bón phân đúng loại, đủ lượng. đúng nhu cầu của giống, đúng thời điểm,
đúng cách.
- Các phương pháp bón phân: Bón qua rễ: Bón lót, bón thúc; Bón qua lá.
- Phân bón và môi trường: Lượng phân bón dư thừa ==> thay đổi tính
chất lí hóa của đất, ô nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường.
B. Bài tập vân dụng5 [3], [4],[5],[9]
Bài tập 1: Dựa vào các nhân tố trên hãy nêu cách tính lượng phân bón nitơ cần
thiết cho một thu hoạch định trước. Cho biết: nhu cầu dinh dưỡng đối với nitơ
của lúa là 14g nitơ/kg chất khô, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất = 0.
Hệ số sử dụng phân bón 60% và để có một thu hoạch là 15 tấn/ha.
Hướng dẫn:
Để có 1kg chất khô cần 14g nitơ
Để có 15000 kg chất khô cần x g nitơ
Số gam nitơ cây cần : ( 15000 . 14 ) : 1 = 210000(g) = 210 kg
4

5

Trong mục 2.3.2 A được tham khảo từ TLTK số 1,2,7,10
Trong mục 2.3.2 B được tham khảo từ TLTK số 3,4,5,9

8


Hệ số sử dụng phân bón 60%
Cứ bón 100kg nitơ thì cây sử dụng được 60kg
bón y kg nitơ thì cây sử dụng được 210kg
Số gam nitơ cần bón: = ( 210.100) : 60 = 350 kg/ha
Bài tập 2. Tính lượng phân đạm cần bón cho lúa mùa để đạt năng suất 65 tạ/ha.
Biết rằng để thu được một tạ thóc cần bón 1,6 kg N. Hệ số sử dụng nitơ trong
đất là 67%. Lượng nitơ còn tồn dư trong đất là 29kg/ha. Nếu dùng phân đạm
NH4NO3 để bón thì cần bao nhiêu? Nếu dùng phân đạm KNO 3 thì cần bao
nhiêu?
Cho biết: N = 14; O = 16; K = 39; H = 1.
Hướng dẫn:
- Lượng nitơ cần cho 1ha: (1,6 x 65 x 100)/ 67= 155,2239 kgN
- Lượng nitơ cần bón thêm: 155,2239- 29 = 126,2239 kgN
- Dùng đạm NH4NO3: (126,2239 x 100)/ 35 = 360,6397 kg
- Dùng đạm KNO3: (126,2239 x 100)/ 13,8614 = 910,6144kg
Bài tập 3.
a) Sơ đồ sau đây mô tả quá trình chuyển hoá nitơ trong tự nhiên:
NO3-

(3)

(5)


(2)
Nitơ tự do
trong
khí quyển (N2)

(1)

NH4
+

Môi trường đất

NO3-

(4)

NH4
+

Rễ cây

Hãy chú thích các quá trình tương ứng với các chữ số (1), (2), (3), (4) và
(5) trong sơ đồ trên.
b) Tại sao quá trình (1) phải xảy ra trong điều kiện kị khí? Cần bao nhiêu
ATP để khử một phân tử N2 thành 2NH3. Biết rằng, tối thiểu mỗi cặp electron
cần 4 ATP.
Hướng dẫn:
a)
(1) Quá trình cố định nitơ nhờ các VSV cố định đạm (N2 + 3H2  2NH3).

(2) Quá trình nitrat hóa nhờ vi khuẩn nitrat hóa
(3), (4) Quá trình hấp thụ nitơ của rễ cây (rễ cây chỉ hấp thụ được 2 dạng nitơ là
NO3- và NH4+).
(5) Quá trình khử nitrat trong cây.
b) Quá trình (1) cố định nitơ phải xảy ra trong điều kiện kị khí vì: enzim
nitrogenaza chỉ hoạt động trong điều kiện không có oxy.
- Để khử một phân tử N2 → 2NH3 cần 3 cặp electron, mỗi cặp electron cần
tối thiểu 4 ATP.
- Phương trình: N2 + 6H+ + 6e- + 12ATP → 2NH3 + 12ADP + 12Pi.
9


Nên, số phân tử ATP cần tối thiểu là: 4 x 3 = 12.
Bài tập 4: Dựa vào kiến thức đã học hãy giải thích ý nghĩa hoá - sinh học của
câu ca dao sau:
“Lúa Chiêm lấp ló đầu bờ – Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Hướng dẫn:
Lúa Chiêm là giống lúa có xuất xứ từ khu vực Nam Trung Bộ, gieo vào
tháng giêng và thu hoạch khoảng tháng năm âm lịch. Khoảng tháng 2 tháng 3
khi mùa mưa bắt đầu, có nhiều sấm sét là điều kiện quan trọng giúp cố định một
lượng lớn nitơ bổ sung dinh dưỡng cho đất…
- Sấm sét sinh ra nhiệt độ cao xúc tác phản ứng diễn ra trong bầu khí quyển
N2+O2---> 2NO2 + H2O ---> HNO3 ---> H+ + NO3- Sản phẩm theo nước mưa rơi xuống đất
- Hoà tan vào đất tồn tại ở dạng NO3- , là nguồn dinh dưỡng khoáng quan trọng
cho cây lúa.
Bài tập 5: Tính lượngphân đạm KNO3 13%N cần bón cho lúa ( kg/ha) để đạt
năng suất trung bình 50 tạ/ha. Biết rằng để thu 100 kg thóc cần 1,5 kg N. Hệ số
sử dụng trung bình Nitơ ở cây lúa chỉ đạt 60%. Trong đất trồng lúa vẫn tồn tại
15 kg N/ha .
Hướng dẫn:

Lượng nitơ cần cho 1ha: (1,5 x 50 x 100)/ 60= 125 kgN
- Lượng nitơ cần bón thêm: 125- 15 = 110 kgN
- Dùng đạm KNO3: (110 x 100)/ 13 = 793,57kg
2.3.3 Vận dụng kiến thức phần quang hợp để giải các bài tập tính
cường độ quang hợp, Giải thích một thí nghiệm quang hợp.
A. Lý thuyết liên quan6 [1], [2],[3],[8]
- Về mặt năng lượng: Quang hợp là quá trình tổng hợp chất hữu cơ
(đường glucôzơ) từ các chất vô cơ (CO2 và H2O) nhờ năng lượng ánh sáng được
hấp thụ bởi hệ sắc tố từ thực vật.
- Về bản chất hóa học: Quang hợp là quá trình oxi hóa khử, trong đó, H 2O
bị oxi hóa và CO2 bị khử
Phương trình quang hợp: 6 CO2 + 12H2O
C6H12O6 + 6O2 + 6H2O
- Pha sáng của quang hợp: biến đổi năng lượng lượng lượng tử ánh sáng
thành năng lượng hóa học dưới dạng các hợp chất giàu năng lượng là ATP và
NADP
Phương trình tổng quát pha sáng :
H2O+ADP+ 2NADP+ + Pv
ATP + 2 NADPH+ 1/2O2
- Pha tối của quang hợp: Gồm có quá trình sử dụng ATP và nhiều sản
phẩm khác để tổng hợp nên chất hữu cơ (glucozo)
- Hệ số sử dụng năng lượng ánh sáng: Tỉ lệ % giữa số năng lượng tích luỹ
trong sản phẩm quang hợp (sinh khối) và số năng lượng sử dụng cho quang hợp.
6

Trong mục 2.3.3 A được tham khảo từ TLTK số 1,2,3,8

10



Có hai cách tính hệ số này. Tính lí thuyết: Tỉ số giữa số năng lượng trong 1 phân
tử glucôzơ và số năng lượng của 48 phôtôn (số phôtôn hoạt hoá cho 6 phân tử
CO2 để hình thành 1phân tử glucôzơ)
- Cường độ quang hợp: Đại lượng đo khả năng quang hợp ở thực vật,
thường được tính bằng số mg CO2 hấp thụ hay số mg O2 thải ra (với thực vật
thuỷ sinh) khi quang hợp trong một đơn vị thời gian và trên một đơn vị diện tích
quang hợp. Cường độ quang hợp P = mg CO2 (hoặc mg O2)/dm2/giờ
B. Bài tập vận dụng7[3], [4],[5],[9]
Bài tập 1. Tính hiệu suất sử dụng ánh sáng ở quang hợp của cây đối với tia sáng
thuộc vùng đỏ (40 kcal/mol) và vùng xanh (60 kcal/mol)
Hướng dẫn:
Trong quang hợp, 1 mol glucose được tổng hợp cần 48 photon. Do đó:
- Năng lượng tia đỏ cần cho tổng hợp 1 mol glucose = 40 . 48 = 1920
- Năng lượng tia xanh cần cho tổng hợp 1 mol glucose = 60 . 48 = 2880
Mà 1 mol glucose cho khoảng 686 kcal nên hiệu suất quang hợp:
- Tia đỏ là 686/1920 . 100 = 36%
- Tia xanh là 686/2880 . 100 = 24%
Bài tập 2:Tính lượng C02 hấp thụ và lượng O2 giải phóng của 1ha rừng cho
năng suất 15 tấn sinh khối /năm?
Hướng dẫn:
cứ 1 ha rừng cho năng suất 15 tấn sinh khối/ năm
- Số mol C6H12O6 = m / M= 15 / 180=1/12 (mol)
- Phương trình quang hợp:
6 CO2 + 12H2O
C6H12O6 + 6O2 + 6H2O
6n
n
6n
mol
- Ta tính được Số mol CO2 hấp thụ theo pt: n (CO2)=0,5 mol

tương tự, ta tính được số mol O2 giải phóng: n(O2)= 0,5 mol
=>Lượng CO2 hấp thụ và O2 giải phóng là:
m CO2= 0,5 . 44= 22 (tấn/ha/năm)
m O2= 0,5 . 32=16(tấn /ha/năm)
Bài tập 3
a) Viết phương trình quang hợp tổng quát ở thực vật. Trong quang hợp H 2O
được tạo ra ở pha nào? Chứng minh.
b) Tại sao để tổng hợp một phân tử glucôzơ, thực vật C 4 và thực vật CAM cần
nhiều ATP hơn so với thực vật C3?
Hướng dẫn:
- Nước được sinh ra từ pha tối.
- Chứng minh: Dùng oxi nguyên tử đánh dấu trong CO 2, khi quang hợp
thấy oxi nguyên tử đánh dấu có trong glucozo và H 2O sản phẩm. Vì CO2 chỉ
tham gia ở pha tối, do đó kết luận H2O sinh ra trong quang hợp từ pha tối.
b) Theo chu trình Cavin:
7

Trong mục 2.3.3 B được tham khảo từ TLTK số 3,4,5,9

11


- Ở thực vật C4 và thực vật CAM ngoài 18ATP tiêu thụ ở chu trình Calvin còn cần
thêm 6 ATP để chuyển hoá axit piruvic (AP) thành photpho enol piruvat (PEP)
Bài tập 4. Người ta đo cường độ quang hợp của một cành lá theo phương pháp
sau : Đặt cành lá vào trong bình thuỷ tinh kín và đem chiếu sáng 20 phút. Sau đó
lấy cành lá ra khỏi bình và cho vào bình 20 ml Ba(OH)2, lắc đều để dung dịch
kiềm này hấp thụ hết CO2 trong bình. Sau đó trung hoà Ba(OH)2 còn lại bằng
HCl. Cũng làm như vậy với bình kiểm tra (Bình không chứa cành lá). Kết quả
như sau: Bình thí nghiệm dùng hết 16 ml HCL, bình kiểm tra hết 10 ml

Hãy giải thích nguyên tắc của phương pháp đo cường độ quang hợp nói trên và
tính cường độ quang hợp của cành lá (mg CO2 / dm2 lá. giờ). Biết rằng : 1ml
HCl tương ứng với 0,6 mg CO2, diện tích cành lá: 80 cm2.
Hướng dẫn:
Nguyên tắc của phương pháp xác định hàm lượng CO2 trong bình:
CO2 + Ba(OH)2 ----> BaCO3 + H2O
Ba(OH)2 + HCl ----> BaCl2 + H2O
Từ lượng HCl sẽ tính được lượng CO2 trong bình.
Gọi cường độ quang hợp là Pn ta có công thức tính như sau:
Pn = (( 16 - 10 ) . 0,6 . 100 . 60)/20.80 = 13,5 mg CO2 / dm2.giờ
Bài tập 5:
Viết phương trình tổng quát của pha sáng và pha tối trong quang hợp ở thực vật
bậc cao.
Hướng dẫn:
- Phương trình pha sáng:
12H2O + 12NADP + 18ADP + 18Pvc  6O2 + 12NADPH2 + 18ATP + 18H2O.
- Phương trình pha tối quang hợp:
6C02 + 12NADPH2 +18ATP + 12H2O  C6H12O6 +12NADP + 18ADP +18Pv
Bài tập 6: Theo dõi sự trao đổi khí của 2 thực vật A và B trong bình thủy tinh
kín được cung cấp đủ các điều kiện sống, người ta người ta ghi nhận được số
liệu sau đây:
Đối tượng
Lượng CO2 giảm khi Lượng CO2 tăng khi
được chiếu sáng
không có ánh sáng
2
A
13,85 mg/dm /giờ
1,53 mg/dm2/giờ
B

18 mg/dm2/giờ
1,8 mg/dm2/giờ
Tính số gam nước mà mỗi thực vật nói trên đã quang phân li trong trong suốt 6
giờ chiếu sáng
Hướng dẫn:
a, cường độ quang hợp của thực vật A:13,85 + 1,53 = 15,38 mg/dm2/giờ
- Phương trình quang hợp: 6 CO2 + 12H2O

C6H12O6 + 6O2 + 6H2O

- Trong 1 giờ số mol CO2 được đồng hóa:

12


- Trong 1 giờ số mol H2O được quang phân li:

.2

Số gam nước mà thực vật A quang phân li trong 6 giờ chiếu sáng là:
.2.18 = 0,0126
b, cường độ quang hợp của thực vật B:18 + 1,8 = 19,8 mg/dm2/giờ
- Phương trình quang hợp: 6 CO2 + 12H2O

C6H12O6 + 6O2 + 6H2O

- Trong 1 giờ số mol CO2 được đồng hóa:
- Trong 1 giờ số mol H2O được quang phân li:

.2


Số gam nước mà thực vật A quang phân li trong 6 giờ chiếu sáng là:
.2.18 = 0,0162
Bài tập 7: Ở thực vật C3, để tổng hợp được 90g glucozơ thì cần phải quang
phân li bao nhiêu phân tử nước. biết rừng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra
chỉ được dùng cho pha tối để khử APG thành AlPG.
Hướng dẫn:
- Phương trình tổng quát của quang hợp:
6 CO2 + 12H2O
C6H12O6 + 6O2 + 6H2O
- Như vậy để tổng hợp được 1 mol glucozơ cần phải quang phân li 12 mol nước
- 90g glucozơ có số mol là = 90/180 = 0,5 mol
- số phân tử nước cần phải quang phân li: 0,5x12 = 108g
2.3.4 Vận dụng kiến thức phần hô hấp để giải các bài tập tính hệ số hô
hấp, hiệu suất năng lượng trong hô hấp.
A, Lý thuyết liên quan8[1], [2],[3],[10]
- Hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế bào sống,
trong đó các phân tử carbonhidrat bị phân giải thành CO 2 và nước, đồng thời
giải phóng năng lượng, một phần năng lượng được tích luỹ trong ATP.
- Phương trình tổng quát:
C6H12O6 + 6O2 => 6CO2 + 6H2O + năng lượng (nhiệt + ATP)
- Các giai đoạn của hô hấp hiếu khí:
Giai đoạn đường phân: sảy ra ở tế bào chất:
C6H12O6 + 2NAD+ + 2ADP +2 Pi => 2 C3H6O3 + 2ATP +2 NADH
Giai đoạn chu trình Krebs (khi môi trường nội bào có oxi)
Giai đoạn chu trình Krebs diễn ra chất nền của ti thể,. Bản chất là hệ
thống các phản ứng thủy phân và oxi hóa nguyên liệu đầu tiên là axit pyruvic để
hình thành nên sản phẩm cuối cùng là CO2, ATP, NADH, FADH2. Chu trình
Krebs trải qua nhiều phản ứng tạo ra nhiều phản ứng trung gian.
8


Trong mục 2.3.4 A được tham khảo từ TLTK số 1,2,3,10

13


Phương trình tổng quát của chu trình Krebs:
2 axit pyruvic + 8 NAD+ + 2 FAD+ + 2ADP +2 Pi + 6 H2O
=> 6 CO2 + 2ATP +8 NADH + 2 FADH2
Nếu trong môi trường nội bào không có oxi thì chu trình Krebs không
diễn ra mà diễn ra quá trình lên men.
Giai đoạn chuỗi truyền e
Chuỗi truyền e và quá trình photphorin hóa tạo ra ATP và nước. Chuỗi
truyền e diễn ra màng trong của ti thể cà cần oxi phân tử.
Trong chuỗi truyền e NADH và FADH2 đóng vai trò là chất cho điện tử
+
(H và e). Điện tử e cung cấp cho chất nhận điện tử qua các nhận trung gian sẽ
kết hợp với oxi, H+ tạo ra H2O theo phương trình
H+ + e + O2 => H2O
H+ khuếch tán qua kênh ATPaza để tổng hợp ATP theo phương trình:
ADP + pi => ATP
Chú ý 1 NADH qua chuỗi truyền e tạo ra được 3 ATP, 1 FADH 2 tạo ra 2
ATP.
- Hệ số hô hấp (RQ): Hệ số hô hấp (RQ) là tỉ số giữa các phân tử CO 2 thải
ra và số phân tử O2 hút vào khi hô hấp.
- Năng lượng của một phân tử gam glucôzơ là 674 kcal/mol; năng lượng
của một phân tử ATP là 7,3 kcal/mol
B. Bài tập vận dụng9[3], [4],[9]
Bài tập 1: Quá trình hô hấp diễn ra theo 3 giai đoạn. hãy cho biết nơi diễn ra,
nguyên liệu đầu tiên, sản phẩm và tính sooa ATP qua mỗi giai đoạn:

Hướng dẫn
Chuỗi
truyền
Đường phân
Chu trình crep
electron
Vị trí
Bào tương
Chất nền ti thể
Màng trong ti thể
1G, 2 ATP,2 NAD, 2a.pyruvic,6
10NAD,2FAD,34Pi
Nguyên liệu
2ADP, 2Pi
NAD 2FAD, 2 34ADP,6 O2
ADP, 2Pi
2a.pyruvic,2NADH 8NADH,2
34 ATP , 6 H2O
Sản phẩm
2 ATP
FADH2 2 ATP , 6
CO2
Số ATP
2 ATP
2 ATP
34 ATP
Tổng số ATP
38 ATP
Bài tập 2
Hệ số hô hấp (RQ) là tỉ số giữa các phân tử CO 2 thải ra và số phân tử O 2

hút vào khi cơ thể hô hấp và trong quá trình hô hấp cứ 1phân tử NADH qua
chuỗi truyền eletron thì tế bào thu được 3 ATP; 1phân tử FADH 2 qua chuỗi
truyền electron tế bào thu được 2 ATP.
a) Hãy tính (RQ) khi nguyên liệu hô hấp là C6H12O6 (Glucozơ).
9

Trong mục 2.3.4 B được tham khảo từ TLTK số 3,4,9

14


b) Tính số phân tử ATP mà tế bào thu được trong các giai đoạn của quá
trình hô hấp và tổng số phân tử ATP mà tế bào thu được sau khi phân
giải hoàn toàn 1 phân tử glucozơ?
Hướng dẫn:
Phương trình tổng quát của quá trình hô hấp mà nguyên liệu là glucozơ:
C6H12O6 + 6CO2 → 6CO2 + 6H2O
 Chỉ số hô hấp (RQ) = 6/6 = 1
b) Quá trình hô hấp được chia làm 3 giai đoạn:
+Đường phân: Tạo ra 2 ATP và 2 NADH
+Chu trình crep:Tạo ra 2 ATP và 8 NADH, 2FADH2
+ Chuỗi truyền electron hô hấp:
( 1NADH qua chuỗi truyền electron tạo 3 ATP
1FADH2 qua chuỗi truyền electron tạo 2 ATP)
=> Số phân tử ATP được tạo ra qua chuỗi truyền điện tử là:
(2 x 3) + (8 x 3) + (2 x 2) = 34 ATP
- Như vậy, tổng số phân tử ATP mà tế bào thu được sau khi phân giải hoàn toàn
1 phân tử glucozơ là 38 ATP.
Bài tập 3: Cho công thức cấu tạo của các axit béo sau:
- Axit panmitic: C15H31COOH

- Axit stearic : C17H35COOH
- Axit sucxinic: HOOC - CH2 - CH2 - COOH
- Axit malic: HOOC - CH2 -CHOH – COOH
a) Xác định hệ số hô hấp của các nguyên liệu trên.
b) Có nhận xét gì về hệ số này ở các axit trên?
Hướng dẫn:
- Axit panmitic: C15H31COOH + 23O2 = 16CO2 +16 H2O
Hệ số hô hấp :RQ =

0,695

- Axit stearic : C17H35COOH + 26O2 = 18CO2 +18H2O
Hệ số hô hấp : RQ = 0,692
- Axit sucxinic: HOOC - CH2 - CH2 – COOH + 7/2O2 = 4CO2 +3 H2O
RQ = 4/3.5 = 1, 14
- Axit malic: HOOC - CH2 -CHOH – COOH + 3O2 = 4CO2 +3H2O
RQ = 4/3 = 1, 33.
Bài tập 4 : Biết năng lượng của một phân tử gam glucôzơ là 674 kcal/mol; năng
lượng của một phân tử ATP là 7,3 kcal/mol; một phân tử gam ATP tương đương
với 507,181g/mol.
a. Tính hiệu suất năng lượng có ích ở giai đoạn glucôzơ biến đổi thành axit
piruvic (giai đoạn đường phân) và hiệu suất năng lượng toàn bộ quá trình hô hấp
hiếu khí từ một phân tử glucôzơ.
b. Một người bình thường (nặng khoảng 55kg) cần mức năng lượng trong khẩu
phần là 2100 kcal/ngày (chỉ lấy từ glucôzơ). Khối lượng ATP phân giải tương
ứng với mức năng lượng trên trong một ngày là bao nhiêu gam ?
15


Hướng dẫn:

a) 1 mol gluco qua giai đoạn đường phân cho 2 mol ATP=> hiệu suất của giai
đoạn đường phân là
2x7.3/674=2.17%
Vì 1 mol gluco cho 38 mol ATP =>hiệu suất của quá trình hô hấp hiếu khí là
38x7.3/674= 41.16%
b)Số phân tử ATP cơ thể tạo ra từ khẩu phần ăn của người đó là
2100x38/674= 118.4 (phân tử)
khối lượng ATP cơ thể phân giải là
2100x38x507.181/674=60049.03 (gam)
Bài tập 5: Sau đây là phản ứng tổng quát của quá trình ôxi hoá một loại chất
hữu cơ (được kí hiệu là X)
X + 80 O2  57 CO2 + 52 H2O + Năng lượng .
Hệ số hô hấp bằng bao nhiêu? X thuộc loại chất gì? Nêu ý nghĩa của hệ số hô
hấp.
Hướng dẫn:
- Hệ số hô hấp: RQ = 57 80 = 0,7125
- RQ < 1 => Là lipit hoặc protein
- Ý nghĩa:
+ Cho biết nguyên liệu hô hấp là loại chất gì.
+ Đánh giá tình trạng hô hấp của cây, và quyết định biện pháp bảo quản
nông sản và chăm sóc cây trồng
Bài tập 6: Cho các vật liệu và dụng cụ thí nghiệm như sau :
1 tủ ấm, 1 lọ glucoz, 1 lọ axit pyruvic 1 lọ chứa dịch nghiền tế bào, 1 lọ chứa
dịch nghiền tế bào không có các bào quan, 1 lọ chứa ti thể .
a. Có thể bố trí được bao nhiêu thí nghiệm về hô hấp và nêu các giai đoạn hô
hấp trong mỗi thí nghiệm ?
b. Có mấy thí nghiệm có CO2 bay ra
Hướng dẫn:
a) Có 2 nguyên liệu tham gia hô hấp : Glucoz , axit pyruvic
- Có 3 môi trường hô hấp : 1 lọ chứa dịch nghiền tế bào, 1 lọ chứa dịch nghiền tế

bào không có các bào quan, 1 lọ chứa ti thể .
=> có 6 thí nghiệm.
(1): Glucoz + dịch nghiền tế bào -> xảy ra toàn bộ quá trình hô hấp, có CO 2 bay
ra.
(2): Glucoz + dịch nghiền tế bào không có các bào quan-> dừng lại ở đường
phân, không có CO2 bay ra.
(3): Glucoz + Ti thể -> không xảy ra quá trình nào, không có CO2 bay ra.
(4): axit pyruvic + dịch nghiền tế bào -> xảy ra chu trình crep và chuỗi truyền
elêctron, có CO2 bay ra.
(5): axit pyruvic + dịch nghiền tế bào không có các bào quan->không xảy ra quá
trình nào , không có CO2 bay ra.
16


(6): axit pyruvic + Ti thể -> xảy ra chu trình crep và chuỗi truyền elêctron, có
CO2 bay ra.
b) Có 3 thí nghiêm có có CO2 bay ra (1,4,6)
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Khi áp dụng phương pháp này vào giảng dạy tại lớp 11A1 năm học 2017
– 2018 (Lớp chọn ban tự nhiên) tôi nhận thấy học sinh nắm bắt và vận dụng
phương pháp nhanh hơn, bài tập trở nên đơn giản hơn, học sinh đã biết cách vận
dụng và làm tốt số bài toán thường gặp. Không những kĩ năng giải toán tốt hơn
mà lí thuyết các em nắm cũng vững hơn từ đó số học sinh ham thích làm các bài
tập và có hứng thú học nhiều hơn.
Khi chưa đưa ra phương pháp trên :
Tỷ lệ học sinh giải được

Tỷ lệ học sinh lúng túng Tỷ lệ học sinh không giải
và cho kết quả sai
được


5%

25%

70%

Khi đưa ra phương pháp trên vào vận dụng:
Tỷ lệ học sinh giải được

Tỷ lệ học sinh lúng túng Tỷ lệ học sinh không giải
và cho kết quả sai
được

80%

15%

5%

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN :
Thông qua việc giảng dạy ở lớp 11A1 năm 2017 - 2018 và trong quá trình
ôn đội tuyển học sinh giỏi casio, học sinh giỏi văn hóa những năm trước đây tôi
nhận thấy học sinh đều nắm bài tốt hơn và việc vận dụng của học sinh cũng tốt
hơn. Do đó đã góp phần nâng cao chất lượng của học sinh.
Khi nghiên cứu đề tài này, ngoài việc phục vụ cho công tác ôn thi học sinh
giỏi, giúp học sinh đạt những kết quả cao hơn trong các kì thi thì chính bản thân
tôi cũng có thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn.
Với đề tài này, tôi cũng hi vọng có thể giúp ích cho các em học sinh cũng

như các đồng nghiệp trong việc giải quyết các khúc mắc khi giải quyết các bài
tập có liên quan đến hoạt động sinh lí của thực vật.
3.2. KIẾN NGHỊ
- Về phía Sở Giáo dục - Đào tạo:
Sở Giáo dục - Đào tạo Thanh Hóa có thể phổ biến kinh nghiệm này về các
trường để các giáo viên có một tài liệu dạy học đạt chất lượng và hiệu của cao
hơn.
- Về phía nhà trường:
Nhà trường tổ chức các buổi chuyên đề báo cáo sáng kiến kinh nghiệm
của các giáo viên để phổ biến rộng rãi những phương pháp, kiến thức mới cho
giáo viên.
17


Vì thời gian hạn hẹp nên đề tài này chắc chắn có những
hạn chế, chưa hoàn thiện, còn có những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các đồng nghiệp để
tôi có thể hoàn thiện đề tài này tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Như Xuân, ngày 24 tháng 05 năm 2018
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép.
Tác Giả
Mai Công Liêm

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Sách giáo khoa sinh học 11 ban cơ bản - Bộ giáo dục và đào tạo – Nhà xuất
bản giáo dục năm 2006.
[2]. Sách giáo khoa sinh học 11 ban nâng cao - Bộ giáo dục và đào tạo – Nhà
xuất bản giáo dục năm 2006.
[3]. Sách Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 11 – Phan Khắc Nghệ, Trần Mạnh
Hùng – Nhà xuất bản quốc gia Hà Nội năm 2017.
[4]. Sách phương pháp giải các dạng bài toán sinh học trên máy tính cầm tay –
Phan Khắc Nghệ - Nhà xuất bản quốc gia Hà Nội năm 2014.
[5]. Sách tư duy sáng tạo bồi dưỡng học sinh giỏi THPT chuyên đề sinh học Phạm Thị Tâm - Nhà xuất bản quốc gia Hà Nội năm 2015.
[6]. Tài liệu tham khảo trên Wed side />[7]. Tài liệu tham khảo trên trang Wed
[8]. Tài liệu tham khảo trên trang Wed
[9]. Tài liệu tham khảo trên trang Wed
[10]. Tài liệu tham khảo trên trang Wed https:// www.sinhhocvietnam.com

19



×