Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ ôn tập văn học dân gian (tiết 30 ) tại trường THPT lam kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.11 KB, 27 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1

Lý do chọn đề tài:

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh là một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng dạy học. Cơ sở
tâm lý của định hướng này là: “Con người làm ra chính bản thân mình bằng hoạt
động tâm lý, ý thức con người được hình thành và biểu hiện qua hành động” (1).
Như vậy, muốn có hiệu quả thực sự trong công tác dạy học phải tổ chức sao cho
học sinh thực sự được hoạt động trong môi trường có sự tương tác giữa thầy và
trò, cá nhân – cá nhân, cá nhân – tập thể ... và học sinh phải thực sự có hứng thú
trong việc học tập. Khi có hứng thú, họ sẽ tự đặt mình vào trạng thái sẵn sàng
hành động, sẽ say mê với công việc, tự tin, chủ động lĩnh hội kiến thức, tích cực
và sáng tạo khi giải quyết các nhiệm vụ học tập...
Việc đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết, nhưng không hề dễ dàng,
đặc biệt là trong các giờ ôn tập Ngữ Văn. Đây là những tiết học giúp học sinh
củng cố, nắm vũng những kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm, đặc trưng của
từng thời kỳ... Do chưa tìm được hướng đi mới nên nhiều giáo viên thường máy
móc dạy theo hướng dẫn của sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo...
Vì hình thức ôn tập nhàm chám, tẻ nhạt nên không thể gây cho học sinh sự hứng
thú, không phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh mà ngược lại.
Khổng Tử nói: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học
không bằng say mà học”(2). Cảm xúc say mê chính là động lực thúc đẩy, nuôi
dưỡng sự cố gắng, nỗ lực học tập không ngừng của con người. Có thể nói, cốt
lõi của việc tạo hứng thú cho học sinh học tập nói chung, học môn Ngữ Văn và
giờ ôn tập Ngữ Văn nói riêng là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực hóa, lấy hoạt động học tập của học sinh làm trung tâm. Học sinh chủ động
khám phá, lĩnh hội tri thức, người thầy đóng vai trò tổ chức, chỉ đạo. Vì vậy,
việc nghiên cứu nhằm khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh trong giờ ôn tập
Ngữ Văn là một đòi hỏi cần thiết trong lý luận và thực tiễn.


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp một phần nhỏ
bé, giúp học sinh có hứng thú tìm tòi, tích cực, say mê học tập góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục và đào tạo, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Tạo hứng thú
cho học sinh trong giờ ôn tập văn học dân gian (Tiết 30 ) tại trường THPT
Lam Kinh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua khảo sát các giờ ôn tập của học sinh, thấy được thực trạng của
việc dạy các giờ ôn tập nói chung và ôn tập VHDG nói riêng. Tôi nghiên cứu đề
tài này với mong muốn góp phần vào việc giúp giáo viên tiến hành một giờ dạy
có hiệu quả hơn. Giúp học sinh hệ thống hóa những kiến thức về văn học dân


gian Việt Nam đã học: Đặc trưng và các thể loại của văn học dân gian, giá trị nội
dung, nghệ thuật của các tác phẩm (hoặc đoạn trích).
-

1.3
-

Giúp học sinh biết vận dụng đặc trưng của thể loại văn học dân gian để có
thể làm tốt các bài văn thuyết minh, nghị luận.
Giúp học sinh yêu thích, hứng thú với môn Ngữ Văn, giờ ôn tập. Và đặc
biệt, giúp các em tích cực, chủ động tổng hợp khái quát kiến thức về văn học
dân gian, từ đó, hiểu biết hơn về những di sản tinh thần của cha ông để lại, từ
đó, thêm yêu quý, tự hào về tổ quốc, dân tộc mình.
. Đối tượng nghiên cứu:
Những tác phẩm văn học dân gian trong chương trình sách giáo khoa hiện
hành của Bộ giáo dục.
Bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam (Tiết 30 ) – Lớp 10 – Ban cơ bản.
Học sinh lớp 10A5, 10A8 Trường THPT Lam Kinh. Năm học 2017 – 2018.


1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu của Bộ Giáo dục, các tài liệu về
giáo dục học và lý luận dạy học môn Ngữ văn có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu SGK, SGV, sách bài tập, các sách tham khảo hiện hành.
- Quan sát, dự giờ: Quan sát biểu hiện của học sinh về hứng thú học tập trong
các giờ ôn tập; Quan sát những biểu hiện của giáo viên về hứng thú đối với hoạt
động dạy trong giờ.
- Sử dụng phiếu điều tra về thực trạng hứng thú học tập của học sinh trong các
giờ ôn tập.
-

Thử nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Khái niệm hứng thú và vai trò của hứng thú trong học tập.
Luật giáo dục điều 28 đã ghi; “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng lớp
học, môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự học khả năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.


Theo từ điển Tiếng Việt: “Hứng thú” là biểu hiện của một nhu cầu làm
cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, thích thú và huy động sinh lực để cố gắng thực
hiện. Hiểu đơn giản, “Hứng thú” là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái
cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
Hứng thú trong giờ học là sự yêu thích, ham học, có cảm giác phấn chấn

khi tiếp xúc với môn học, phát huy tối đa trí tuệ, sức sáng tạo, tích cực tự
nghiên cứu, tìm tòi dưới sự hướng dẫn cuae giáo viên. Khi có hứng thú, học sinh
sẽ có tâm thế làm việc tự nguyện, say mê, không có cảm giác nhàm chán, căng
thẳng, vì vậy mà kết quả học tập sẽ tốt hơn.
2.1.2.

Vai trò của giờ ôn tập trong quá trình dạy học:

Trong quá trình dạy học, hoạt động ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và rèn
luyện các kỹ năng là hết sức quan trọng. Đây là một trong những hoạt động có
ảnh hưởng lớn đến quá trình hình hình thành các phẩm chất tư duy tốt cho học
sinh. Thông qua ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và kỹ năng, học sinh có được
được một cái nhìn tổng quan về một vấn đề, biết xem xét vấn đề trong các mối
quan hệ có tính logic, biết suy xét, tìm tòi, lập luận để giải quyết các vấn đề có
tính mới mẻ.
Bài: Ôn tập Văn học dân gian củng cố, hệ thống hóa các tri thức về văn
học dân gian Việt Nam đã học: Đặc trưng cơ bản; Các thể loại văn học dân gian;
Giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm... Thông qua việc khái quát,
tổng hợp, học sinh biết vận dụng đặc trưng các thể loại để phân tích các tác
phẩm, từ đó, hình thành thái độ, tình yêu mến, tự hào đối với những giá trị tinh
thần của cha ông.
2.1.3.

Cấu trúc của bài Ôn tập văn học dân gian (Tiết 30) Lớp 10 – THPT.

Bài: Ôn tập văn học dân gian có cấu trúc 3 phần.
- Phần lý thuyết: Hệ thống hóa các kiến thức về kiến thức về Đặc trưng, thể
loại, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn học dân gian.
- Phần bài tập vận dụng: Yêu cầu học sinh vận dụng những hiểu biết về thể
loại, nội dung, nghệ thuật của văn học dân gian nói chung vào từng bài cụ thể để

có sự hiểu biết sâu rộng hơn và toàn diện hơn. Từ đó rèn luyện cho các em cách
tư duy mạch lạc, logic để áp dụng vào làm bài văn thuyết minh, nghị luận.
- Phần ngoại khóa : Giáo viên linh hoạt chuyển thể nội dung bài học thành hoạt
động ngoại khóa để học sinh chủ động tìm hiểu, tiếp cận, nhập vai, từ đó mà
khắc sâu những ấn tượng, hiểu biết về văn học dân gian.
2.1.4.

Những phương pháp chung để gây hứng thú trong giờ học văn:


Để tạo hứng thú, tích tích cực chủ động học tập của học sinh, người giáo
viến dạy văn cần biết:
-

Tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn từ giọng điệu đọc bài, giảng bài.
Thuyết phục học sinh bằng kiến thức vững vàng, phong phú.
Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực.
Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ bài giảng.
Tạo điểm nhấn bằng lời bình hay, ý nghĩa.
Trình bày bảng sạch đẹp, thoát ly giáo án khi giảng bài.
Truyền lửa từ say mê, hứng thú của bản thân.
Lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy học.
Đưa văn học về gần hơn với cuộc sống.(3)
2.2 Thực trạng vấn đề:

Xuất phát từ những khó khăn trong quá trình dạy học môn Ngữ Văn và
tiết ôn tập.
Môn Ngữ văn có vị trí rất quan trọng. Môn học này không chỉ là phương
tiện nhận thức mà còn là đối tượng thẩm mỹ, đồng thời là một cơ sở hiểu biết về
lịch sử, văn hóa, xã hội, lại vừa là một công cụ giáo dục đặc biệt giúp học sinh

phát triển toàn diện và cân đối cả về trí tuệ, tâm hồn.
Môn học quan trọng là vậy, nhưng thực tế xã hội và ở trường THPT Lam
Kinh, số lượng học sinh yêu thích môn học này không nhiều, đa số học sinh cảm
thấy gò bó, chán ngán khi phải học văn. Tâm lý của học sinh là “phải học” (chứ
không phải là “được học”) vì đó là môn thi bắt buộc trong kỳ thi THPTQG.
Do đặc trưng và yêu cầu của giờ ôn tập: Trong tiết học này, học sinh
không chỉ nắm được những kiến thức riêng lẻ mà là hệ thống tri thức của toàn
chương, toàn phần vừa sâu, vừa rộng.
Tiết ôn tập có nhiều kiến thức xoay quanh thể loại tác phẩm, đặc trưng thể
loại – Đó là những kiến thức đã học nên đa phần học sinh không tập trung đầu
tư, không chủ động tư duy để giải quyết vấn đề mà bài học yêu cầu.
Và đây là kết quả khảo sát ý kiến học sinh về hứng thú học giờ ôn tập và
kết quả làm bài thu hoạch sau ôn tập của học sinh lớp 10C5, 10 A5 Trường
THPT Lam Kinh trong năm học 2016- 2017
-

Về hứng thú đối với giờ ôn tập VHDG.
Lớp

Sĩ số

Hứng thú

Không
hứng thú


-

10C5


45

20 – 44,4%

25 – 55,6%

10C8

46

24 – 52,2%

22 – 47,8%

Về chất lượng bài tập vận dụng” :

Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

T. Bình

Yếu

10C5


45

02 – 4,4%

14 – 31,1%

22 – 48,9%

07 – 15,6%

10C8

46

04 – 8,7%

14 – 30,4%

20 – 43,5%

08 – 17,4%

Từ thực tế giảng dạy, ta thấy niềm vui và sự ham thích sẽ là một động
lực lớn giúp học sinh vượt qua khó khăn để vươn lên trong học tập. Xuất phát từ
những cơ sở đó, người giáo viên dạy văn có những nỗ lực nhất định để phát huy
khả năng của mình. Trong mỗi giờ chuẩn bị bài, lên lớp tôi không ngừng tự học
tập, nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm gây hứng thú cho học sinh để
các em yêu thích, say mê môn học.
2.3. Các giải pháp:

2.3.1 Giải pháp chung:
Xuất phát từ đặc trưng môn học. Ngữ văn là một môn khoa học xã hội có
tính đặc thù, vừa là một môn nghệ thuật mang tính nhân văn. Thông qua môn
học, giúp HS phát triển năng lực giao tiếp ngôn ngữ ở tất cả các hình thức: Đọc,
viết, nói và nghe...
Xuất phát từ đặc trưng của giờ ôn tập là hệ thống hóa kiến thưc đã học,
mở rộng, nâng cao những vấn đề trọng yếu của chương trình. Giúp học sinh có
cái nhìn khái quát nhất về những kiến thức mình đã học (Đặc trưng của VHDG,
các thể loại cơ bản, giá trị nội dung và nghệ thuật...)
Các giải pháp để thực hiện mục tiêu: Áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Kết hợp phương
pháp giảng dạy truyền thống và hiên đại: Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
vẽ bản đồ tư duy, thuyết trình ... Đặc biệt, tạo hứng thú cho HS thông qua những
trò chơi kiến thức, tổ chức các hoạt cảnh dân gian hài hước, sinh động để giờ
học không nhàm chán, tẻ nhạt. Đó cũng là cách “lôi kéo” cả lớp tham gia vào
hoạt động tập thể, cùng chơi, cùng học, cùng sáng tạo.
2.3.2 Giải pháp cụ thể:


2.3.2.1. Bước 1: Xác định đúng yêu cầu của bài ôn tập:
Theo phân phối chương trình Ngữ Văn 10, bài Ôn tập văn học dân gian
được thực hiện trong 1 tiết. Trong khoảng thời gian hạn hẹp đó phải khái quát và
hệ thống dung lượng lớn kiến thức về đặc trưng, thể loại, giá trị nội dung và
nghệ thuật của các tác phẩm (trích đoạn) tiêu biểu.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng: Về thời lượng ôn tập thì phân phối
chương trình đã quy định, nhưng người giáo viên cũng cần linh hoạt bổ sung
thêm thời gian một cách hợp lý để đạt được mục tiêu ôn tập đã đề ra.
Giờ ôn tập cũng không nên chỉ đơn thuần là nhắc lại các kiến thức cũ đã
học. Quan trọng là giáo viên phải tìm ra các liên kết các kiến thức ấy lại với
nhau. Vì thế nên chọn những bài học có nội dung tổng hợp liên quan đến nhiều

kiến thức cần ôn tập, qua đó khắc sâu, hệ thống và nâng cao kiến thức cần ôn
tập.
2.3.2.1.Bước 2: Lập kế hoạch và gia công chuẩn bị:
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của giờ ôn tập, tôi thường trăn trở, suy
nghĩ để lập ra kế hoạch ôn tập có tính khả thi và hiệu quả nhất.
Công việc đầu tiên là nắm vững toàn bộ nội dung cần ôn tập, xác định
những vấn đề trọng tâm, định ra mức độ ôn tập và những đơn vị kiến thức cụ
thể.
Ôn tập văn học dân gian: Cần chú trọng khắc sâu cho HS nhớ được hai
đặc trưng cơ bản: Tính tập thể và tính truyền miệng của văn học dân gian.
Về thể loại: Dựa vào cách phân loại khái quát mà Sách giáo khoa gợi ý,
có thể nhóm các thể loại có chung một vài đặc điểm nào đó lại với nhau:
- Thần thoại, Truyền thuyết, Sử thi: Thuộc thể tự sự dân gian mang nhiều yếu

tố hoang đường kỳ ảo. Nội dung đề cập đến những vấn đề lớn lao trọng đại
của cộng đồng, những con người có vẻ đẹp phi phàm, có ảnh hưởng đến đời
sống của cộng đồng
- Truyện cổ tích, Truyện thơ: Thể tự sự dân gian, nội dung đề cập đến những

câu chuyện của đời thường, những con người lao động bình thường trong xã
hội.
- Truyện cười, Truyện ngụ ngôn: Những tác phẩm tự dân gian ngắn, chứa

đựng những yếu tố bất ngờ, kịch tính. Qua đó người xưa gửi gắm những bài
học nhân sinh.


- Câu đố, tục ngữ, vè: Thể tự sự bằng văn vần, có kết cấu ngắn gọn, nội dung

hàm súc. Có tác động lớn đến trí tuệ, tình cảm và cách ứng xử của con

người.
- Ca dao, dân ca: Thể loại trữ tình dân gian, là tiếng nói của tâm tư, cảm xúc

khát vọng của người bình dân.
- Sân khấu dân gian: Loại hình nghệ thuật tổng hợp của người bình dân.

Công tác chuẩn bị: là khâu quan trọng bậc nhất quyết định thành công của
tiết ôn tập:
1. Giáo viên: Chuẩn bị bài thật kỹ trên giáo án, giáo án điện tử.

Định hướng các đơn vị kiến thức: Kiến thức có thể lướt qua: Hai đặc trưng cơ
bản của VHDG; Nội dung của các bài ca dao than thân; Nét nổi bật trong nghệ
thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi...
Kiến thức khắc sâu: Các cách phân loại các thể loại VHDG. Vẻ đẹp và
những giá trị nhân văn mà VHDG mang đến cho chúng ta.
Phương pháp ôn tập linh hoạt: Không nhất nhất phải tuân thủ cách cách
đàm thoại, gợi mở, phát vấn mà tổ chức cho HS được tham gia vào các hoạt
động văn nghệ dân gian ngay trong lớp học, tiết học.
Chia đội chơi. Tương ứng với 3 tổ là ba đội chơi.
Dặn dò học sinh chuẩn bị:
+ Mỗi tổ một bảng đen, phấn trắng viết bảng.
+ Tất cả học sinh đều phải bảng hệ thống hóa kiến thức đã học từ ở nhà.
+ Sưu tầm những câu thơ hiện đại có sử dụng chất liệu dân gian.
+ Lập bảng chung theo tổ vào khổ giấy to (Mỗi tổ 01 sản phẩm).


Tổ 1: Hệ thống hóa kiến thức tổng hợp về thể loại theo mẫu (Câu 2) –
SGK trang 100, hoặc vẽ sơ đồ tư duy và có người thuyết trình.

Chuẩn bị chuyển thể truyện cười “Tam đại con gà” thành kịch nói và diễn.



Tổ 2: Lập bảng so sánh các thể loại theo mẫu (Câu 3) – SGK trang 100,
hoặc vẽ sơ đồ tư duy và có người thuyết trình.

Tập và hát dân ca: Đi cấy – Dân ca Đông Anh – Thanh Hóa.




Tổ 3: Lập bảng theo mẫu (Câu 2- BT vận dụng). SGK trang 101, hoặc vẽ
sơ đồ tư duy và có người thuyết trình.

Chuẩn bị chuyển thể truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày” thành kịch
nói và diễn.
Giáo viên động viên học sinh chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp. Có
hình thức động viên, khuyến khích kịp thời để phát huy tính năng động sáng
tạo, tinh thần hợp tác tích cực của học sinh trong suốt giờ ôn tập. Bên cạnh
đó cũng phải có hình thức phê bình những học sinh không chuẩn bị bài,
chuẩn bị qua loa, đối phó.
2. Học sinh:
-

Tự phân công vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức đã học. Phân công
người thuyết trình.

-

Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên: Hệ thống hóa kiến thức theo
hướng dẫn trong SGK, hoặc làm theo sơ đồ tư duy của mình.


-

Sưu tầm ca dao tình yêu đôi lứa. Tập hát dân ca, tập kịch theo yêu cầu.

2.3.2.1.Bước 3: tổ chức các hoạt động dạy học linh hoạt:
Hoạt động 1: Khởi động, giới thiệu bài:
-

Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh ngay từ đầu tiết học, đưa các em bước
vào không gian sinh hoạt văn hóa dân gian để từ đó có thể nắm bắt khái
quát những kiến thức về văn học dân gian Việt Nam.

-

Cách thức tiến hành: tôi đã bắt đầu bài dạy bằng việc giới thiệu đội văn
nghệ của lớp (Tổ 2) trình diễn tổ khúc dân ca “Đi cấy”. “Lý cây bông”.

-

Thời gian tiến hành: 5 phút.

-

Sau khi hát xong, GV nhận xét và dẫn dắt vào bài học chính.

Hoạt động 2: Tiến hành nội dung ôn tập:
Để học sinh hào hứng, sôi nổi, tích cực tham gia vào hoạt động học, thay vì
phương pháp phát vấn đàm thoại theo đúng tiến trình SGK, SGV gợi ý, giáo
viên có thể tổ chức ôn tập bằng các hoạt động chơi trò chơi mà nội dung của trò

chơi là những kiến thức VHDG.


Phần thi nhận biết:


-

Mục tiêu: Ôn tập kiến thức thể loại VHDG, đặc trưng cơ bản và những yếu
tố nổi bật của một số thể loại.

-

Nội dung: Tôi hướng dẫn cho HS cả lớp tham gia trò chơi giải ô chữ. Để
bao quát nội dung toàn phần VHDG Việt Nam trong cả chương trình, tôi
lập ra ô chữ lớn gồm 13 hàng ngang.

-

Cách thức tiến hành: Học sinh trả lời bằng cách ghi ra bảng của tổ. Mỗi câu
trả lời đúng tính 10 điểm.

-

Thời gian chơi: 7 phút.

Hàng ngang thứ 1: Hai chữ cái - Tác phẩm tự sự DG bằng văn vần, lối kể mộc
mạc, nói về các sự việc, sự kiện của làng, của nước.
Hàng ngang thứ 2: Bốn chữ cái – Một vật dụng quen thuộc của người con gái,
thường xuất hiện trong ca dao tình yêu.

Hàng ngang thứ 3: 12 chữ - Thể loại tự sự dân gian kể về các sự kiện và nhân
vật lịch sử (hoặc liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lý tưởng hóa...
Hàng ngang thứ 4: 4 chữ cái – Tác phẩm sân khấu dân gian, kết hợp yếu tố trữ
tình và trào lộng để phê phán đả kích cái xấu, ngợi ca những tấm gương
đạo đức trong xã hội.
Hàng ngang thứ 5: 10 chữ cái – Một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của
truyện dân gian.
Hàng ngang thứ 6: 12 chữ cái – “Tấm Cám” thuộc thể loại văn học dân gian
nào?
Hàng ngang thứ 7: 5 chữ cái – Thơ trữ tình của người bình dân.
Hàng ngang thứ 8: 5 chữ cái – Bài văn vần hoặc câu nói thường có vần, mô tả
hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải, nhằm mục đích
giải trí, rèn luyện tư duy.
Hàng ngang thứ 9: 10 chữ - Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô ngắn gọn, kết
cấu chặt chẽ, kể về những điều trái với lẽ tự nhiên, nhằm mục đích giải trí,
phê phán.
Hàng ngang thứ 10: 6 chữ cái – Thể loại tự sự DG có quy mô ngắn, thường kể
về các con vật từ đó nêu lên những bài học, những triết lý nhân sinh.
Hàng ngang thứ 11: 5 chữ cái – Thể loại tự sự có quy mô lớn, có vần nhịp, kể về
những biến cố lớn lao trong đời sống cộng đồng.


Hàng ngang thứ 12: 9 chữ cái – Tác phẩm tự sự dân gian kể về các vị thần,
nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn
hóa của con người cổ đại.
Hàng ngang thứ 13: Hình thức lưu truyền của VHDG là gì?

V

È


K H Ă

N

T R U Y Ê N

T

H U Y Ế T

C H

E

O

H O A
T R U Y Ệ N C Ô

N G Đ Ư Ờ N G
T

Í

C A D

A

O


C Â

U

Đ Ố

T R U Y Ệ N

C Ư Ờ I

N G Ụ
S Ử T H

C H

N G Ô N

I

T H Ầ N T H O Ạ

I
M
T R U Y Ề N
`

I

Ệ N G




Phần thi thông hiểu:

-

Mục tiêu: Khắc sâu những kiến thức đã học về VHDG thông qua những
bảng biểu, sơ đồ tư duy; Thể hiện kết quả làm việc của nhóm tổ, đồng thời


tạo điều kiện cho những em học sinh có khả năng diễn thuyết được phát
huy thế mạnh của mình.
-

Nội dung: Khái quát kiến thức về thể loại, những đặc trưng cơ bản của
từng thể loại cơ bản. những đặc trưng cơ bản của từng thể loại cơ bản.

-

Cách thức tiến hành: Trên cơ sở những kiến thức đã học, những nội dung
đã chuẩn bị ở nhà, và cả phần ôn tập, hệ thống trong phần chơi nhận biết.
Tôi cử đại diện tổ lên thuyết trình về sản phẩn ôn tập đã được chuẩn bị
trước từ nhà.

-

Thời gian thực hiện: Mỗi tổ trình bày trong khoảng 4 phút.

Trình bày xong, các thành viên của tổ khác nhận xét, góp ý.

Giáo viên kết luận, bổ sung, cho điểm từng đội.


Phần thi vận dụng:

-

Mục tiêu: tạo không khí học tập vui vẻ để học sinh chủ động, hứng thú khi
tham gia vào các sinh hoạt cộng đồng dân gian.

-

Nội dung: Sưu tầm và thể hiện những câu thơ hiện đại có sử dụng chất liệu
dân gian.

-

Cách thức thực hiện: Mỗi tổ cử đại diện 2-3 học sinh tham gia diễn xướng.
Những người còn lại làm nhiệm vụ sưu tầm, tiếp sức và cổ vũ cuộc chơi.
Mỗi câu trả lời đúng nhận 10 điểm.

-

Thời gian tiến hành: Trong 10 phút.



Phần thi sáng tạo:

-


Mục tiêu: Mang đến cho HS cơ hội được trải nghiệm khi được hóa thân
vào các nhân vật VHDG. Đây cũng là cơ hội để các em được thể hiện tài
năng và cái duyên của mình.

-

Nội dung: Chuyển thể truyện cười dân gian thành những vở kịch ngắn vui
nhộn, giàu ý nghĩa.

-

Cách thức thực hiện: Đại diện tổ 1 và tổ 3 lên diễn.

-

Thời gian tiến hành: 5 phút cho một hoạt cảnh.

Hoạt động 3: Luyện tập: Sau giờ ôn tập, tôi cho HS làm một bài tập nhỏ ở nhà
và lấy kết quả đó thay cho bài kiểm tra 15 phút.


Những bài tập đó có tác dụng củng cố lại những kiến thức đã ôn tập, tạo
điều kiện để HS biến kiến thức được tiếp thu thành công tạo nên một sản phẩm
bồi dưỡng tâm hồn mình một cách có ý nghĩa nhất.
2.4. Giáo án minh họa:

Tiết 30 – Đọc văn:
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
Ngày soạn:


Ngày thực hiện:

Cho các lớp:
I. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được các khái niệm văn học dân gian, biết được đặc
trưng, các thể loại, nội dung, nghệ thuật của các bài đọc văn đã học;
b/ Thông hiểu: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học của dân
tộc.
c/Vận dụng thấp: Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về đặc trưng của văn học dân gian để
phân tích nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm VHDG đã học;
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học dân gian
b/ Thông thạo: hệ thống hoá kiến thức văn học dân gian;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn học dân gian;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học dân
gian;
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc, lòng
nhân ái, đấu tranh chống cái ác, cái xấu;
II. Trọng tâm


1. Kiến thức
Củng cố, hệ thống hoá các kiến thức VHDGVN đã học như đặc trưng, các
thể loại, giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm (đoạn trích) VHDG.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng hệ thống hóa, so sánh, vận dụng kiến thức lí thuyết để tìm

hiểu, phân tích một tác phẩm VHDG cụ thể.
3. Thái độ
Có tình cảm trân trọng, tự hào về VHDG_VN.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến văn học dân gian Việt
Nam
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn học dân
gian Việt Nam
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, những đặc điểm
cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực phân tích, so sánh đặc trưng của mỗi thể loại trong văn học
dân gian Việt Nam
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh, audio, video về các tác phẩm liên quan đến VHDG
2. Học sinh:
+ Mỗi tổ một bảng đen, phấn trắng viết bảng.
+ Tất cả học sinh đều phải bảng hệ thống hóa kiến thức đã học từ ở nhà.
+ Sưu tầm những câu thơ hiện đại có sử dụng chất liệu dân gian.
+ Lập bảng chung theo tổ vào khổ giấy to (Mỗi tổ 01 sản phẩm).




Tổ 1: Hệ thống hóa kiến thức tổng hợp về thể loại theo mẫu (Câu 2) –
SGK trang 100, hoặc vẽ sơ đồ tư duy và có người thuyết trình.

Chuẩn bị chuyển thể truyện cười “Tam đại con gà” thành kịch nói và diễn.



Tổ 2: Lập bảng so sánh các thể loại theo mẫu (Câu 3) – SGK trang 100,
hoặc vẽ sơ đồ tư duy và có người thuyết trình.

Tập và hát dân ca: Đi cấy – Dân ca Đông Anh – Thanh Hóa.


Tổ 3: Lập bảng theo mẫu (Câu 2- BT vận dụng). SGK trang 101, hoặc vẽ
sơ đồ tư duy và có người thuyết trình.

Chuẩn bị chuyển thể truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày” thành kịch
nói và diễn.
IV. Tổ chức dạy và học.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu khái niệm chung và đặc trưng VHDG?
3. Tổ chức dạy và học bài mới
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò

Chuẩn kiến thức kĩ
năng cần đạt, năng
lực cần phát triển

- GV giao nhiệm vụ: Đội văn nghệ tổ 2 lên trình diễn - Nhận thức được
tổ khúc dân ca “Đi cấy”, “Lý cây bông”
nhiệm vụ cần giải

quyết của bài học.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

- Tập trung cao và
hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.


- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong suốt mười - Có thái độ tích cực,
tuần học trước, chúng ta đã được tìm hiểu bài khái quát hứng thú.
và các tác phẩm ưu tú thuộc nhiều thể loại của VHDG.
Người ta nói “văn ôn, võ luyện” nên để nắm vững các
kiến thức về VHDG đã học, hôm nay, chúng ta sẽ cùng
ôn tập về VHDG theo những định hướng trong sgk và
yêu cầu của cô giáo.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (40 phút)
Hoạt động Kiến thức cần đạt
của GV –
HS

Năng lực
cần hình
thành

Họat động 1: TÌM HIỂU

Hướng dẫn
ôn tập nội

dung:
Thao tác 1:
- GV tổ
chức cho Hs
tham gia trò
chơi nhận
biết.

I.

Nội dung ôn tập
Phần thi thứ 1: Nhận biết; (7 phút)

Nội dung: : Ôn tập kiến thức thể loại VHDG, đặc trưng
cơ bản và những yếu tố nổi bật của một số thể loại.
Hàng ngang thứ 1: Hai chữ cái - Tác phẩm tự sự DG
bằng văn vần, lối kể mộc mạc, nói về các sự việc, sự
kiện của làng, của nước.

Hàng ngang thứ 2: Bốn chữ cái – Một vật dụng quen
thuộc của người con gái, thường xuất hiện trong ca dao
GV
trình tình yêu.
chiếu câu
hỏi
trên Hàng ngang thứ 3: 12 chữ - Thể loại tự sự dân gian kể
về các sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc liên quan đến
bảng
lịch sử) theo xu hướng lý tưởng hóa...
→ Đại diện

tổ trả lời. Hàng ngang thứ 4: 4 chữ cái – Tác phẩm sân khấu dân
Mỗi câu trả gian, kết hợp yếu tố trữ tình và trào lộng để phê phán đả
lời đúng HS kích cái xấu, ngợi ca những tấm gương đạo đức trong xã
được
10

-Năng lực
thu thập
thông tin.


điểm.

hội.

GV
khái Hàng ngang thứ 5: 10 chữ cái – Một trong những yếu tố
quát
lại tạo nên sức hấp dẫn của truyện dân gian.
những kiến
Hàng ngang thứ 6: 12 chữ cái – “Tấm
thức

Cám” thuộc thể loại văn học dân gian nào?
bản.Tổng
hợp điểm
của mỗi đội. Hàng ngang thứ 7: 5 chữ cái – Thơ trữ tình của người
bình dân.

-Năng lực

Hàng ngang thứ 8: 5 chữ cái – Bài văn vần hoặc câu nói giải quyết
thường có vần, mô tả hình ảnh, hình tượng khác lạ để những
người nghe tìm lời giải, nhằm mục đích giải trí, rèn tình
huống đặt
luyện tư duy.
ra.
Đại diện các Hàng ngang thứ 9: 10 chữ - Tác phẩm tự sự dân gian có
tổ lên thuyết quy mô ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kể về những điều
trình về sản trái với lẽ tự nhiên, nhằm mục đích giải trí, phê phán.
phẩm
đã
chuẩn
bị Hàng ngang thứ 10: 6 chữ cái – Thể loại tự sự DG có
của tổ mình. quy mô ngắn, thường kể về các con vật từ đó nêu lên
những bài học, những triết lý nhân sinh.
Hs nhận xét
Hàng ngang thứ 11: 5 chữ cái – Thể loại tự sự có quy
GV kết luận mô lớn, có vần nhịp, kể về những biến cố lớn lao trong

cho đời sống cộng đồng.
điểm.
Hàng ngang thứ 12: 9 chữ cái – Tác phẩm tự sự dân
-Năng lực
gian kể về các vị thần, nhằm giải thích các hiện tượng tự
hợp tác,
nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con
trao đổi,
người cổ đại.
thảo luận.
Hàng ngang thứ 13: Hình thức lưu truyền của VHDG là

gì?

V

È

Năng lực
giao tiếng


T

T

R

T

H

R

U

R

U

Y


U

K

H

Ă

N

Y

Ê

N

T

H

C

H

E

O

H


O

A



N

C

C

A

Y

U

Y



T

N

G

Đ


Ư



Ô

T

Í

C

H

D

A

O

C

Â

U

Đ






N

C

Ư



I

N

G



N

G

Ô

N

I




N

G

S



T

H

I



N

T

H

O



T

R


U

Y



N

I
M
`

tiếng Việt
N

Phần thi thứ 2: Thông hiểu (12 phút)
Nội dung: Khái quát kiến thức về thể loại, những đặc
trưng cơ bản của từng thể loại cơ bản. những đặc trưng
cơ bản của từng thể loại cơ bản.

Mẫu 1:
Thể loại

Ví dụ

Đặc trưng

Sử thi anh Đam Săn
hùng


Kể về các nhân vật anh hùng thời hình
thành các dân tộc với thái độ tôn vinh;
có tính chất thần linh, kì ảo.

Truyền
thuyết

Kể về các nhân vật lịch
sử; có liên quan đến
thần linh.

An
Dương
Vương...


Cổ tích

Tấm Cám Kể về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và
cái ác, nhằm bênh vực cái thiện; có các
yếu tố kì ảo tham gia hỗ trợ.

Truyện
cười

Tam đại Kể về những điều nghịch lí, mất tự
con gà
nhiên, nhằm giải trí hoặc phê phán.

Ca dao


Các bài Thể hiện tình cảm, tâm tư, nguyện vọng
ca dao của tầng lớp bình dân.
đã học

Truyện thơ

Tiễn dặn Kể lại những câu chuyện tình cảm,
người
cũng có đấu tranh chống cái ác như
yêu
dưới hình thức bài thơ dài.

Truyện dân gian Câu nói dân gian

Thơ dân gian

Sân
khấu
dân gian

Thần thoại

Tục ngữ

Sử thi

Chèo

Truyền thuyết




Truyện thơ

Tuồng đồ

Cổ tích

Câu đố

Ca dao

Các trò diễn
(có tích trò)

Ngụ ngôn
Truyện cười
Mẫu 2

Thể
loại

Mục đích
sáng tác

Hình
thức
lưu


Nội
Kiểu
Đặc
dung
nhân vật điểm
phản ánh chính
nghệ


truyề
n
Xã hội Người
Tây
anh hùng
cao đẹp,
Nguyên kì vĩ của
cổ đại.
cộng
đồng.

Sosán
h,
phóng
đại,
trùng
điệp.

Kể
về
các sự

kiện và
nhân vật
lịch sử
có thật
qua cốt
truyện
hư cấu.

Nhân vật
lịch sử
được
truyền
thuyết
hoá.

Yếu
tố lịch
sử và
hoang
đường
đan
xen
vào
nhau.

Thể hiện Kể
nguyện
vọng, ước

của

nhân dân
trong xã
Truyệ hội phong
n cổ kiến xưa.
tích

Xung
đột

hội, cuộc
đấu
tranh
giữa cái
thiện và
cái ác,
giữa
chính
nghĩa và
gian tà.

Thông
minh, tài
giỏi, mồ
côi, bất
hạnh…

Cốt
truyện
, hình
tượng

nhân
vật
được

cấu.

Mua vui, Kể
giải
trí,
Truyệ châm
n cười biếm, phê
phán

Những
điều trái
tự nhiên,
thói hư
tật xấu.

Kiểu
nhân vật
có thói

tật
xấu.

Ngắn
gọn,
tạo
tình

huống
bất

Sử thi
(anh
hùng)

Ghi
lại Hát,
cuộc sống
và ước mơ kể
cộng đồng
của người
dân
TN
xưa.

thuật

Thể hiện
thái độ và
cách đánh
giá
của
nhân dân
đối
với
Truyề các
sự
n

kiện

thuyết nhân vật
lịch sử.

Kể,
diễn
xướn
g


ngờ,
mâu
thuẫn.

Mẫu 3- Truyện Mị Châu- Trọng Thủy(SGK)
Tham khảo:
Cốt lõi Hư cấu Những
Tính
chất
sự thật thành bi chi
tiết của bi kịch
lịch sử kịch gì? hoang
đường, kì
ảo
Mị Châu
kết hôn
cùng
Trọng
Thủy

theo sự
sắp đặt
của vua
cha.
Thuỷ
làm gián
điệp, lấy
được bí
mật
chiếc
nỏ. An
Dương
Vương
mất
nước.
Mị
Châu,
Trọng
Thuỷ rơi
vào bi
kịch

Bi
kịch
của
Mị
ChâuTrọng
Thủy là bi
kịch của
tình yêu:

Mị Châu
vì tình yêu

mất
cảnh giác;
Trọng
Thủy vì
mâu thuẫn
giữa tình
yêu
với
nghĩa vụ
quốc gia
mà phải tự
vẫn.

Kết
quả
của
bi
kịch

Năng lực
làm chủ
và phát
triển bản
thân:
Năng lực
tư duy


Các chi tiết Bi kịch mang
hoang
tính chất lịch
đường,
kì sử: đánh dấu
ảo:
một bước ngoặt
lớn trong lịch sử
+ Chiếc lẫy dân tộc, chuyển
từ thời Văn
nỏ thần.
Lang- Âu Lạc
+ Rùa Vàng sang thời thuộc
(Sứ Thanh Hán.
Giang).
+ Ngọc trai
(theo
lời
nguyện của
Mị
Châu
trước
khi
chết)
+ Ngọc traigiếng nước
(rửa nước
giếng Trọng
Thủy, ngọc
trai
sáng

lên).

Đất
nước
ÂuLạc bị
diệt.
Trọng
ThủyMị
Châu
đều bị
chết.

-Năng lực
giải quyết
những
tình
huống đặt
ra.


Phần thi thứ 3: Vận dụng Nội dung: Sưu tầm và thể
hiện những câu thơ hiện đại có sử dụng chất liệu dân
gian.
Bài thơ Bài ca xuân 68 của Tố Hữu có đoạn:
“Hoan hô anh Giải phóng quân
Kính chào Anh, con người đẹp nhất!
Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đất
Sống hiên ngang, bất khuất trên đời
Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi...”
Đoạn thơ có sử dụng chất liệu trong truyện cổ tích

Thạch Sanh.
- Bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi có đoạn:
“Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy, sáng loà”...
“Vàng thì thử lửa, thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử
lời”
Hình tượng “lửa thử vàng” dẫn đến việc dùng từ
“sáng loà” trong câu: “Nước Việt Nam từ máu lửa- Rũ
bùn đứng dậy sáng loà”.
- Câu trong Truyện Kiều :
Sầu đong càng lắc càng đầy

-Năng lực
hợp tác,
trao đổi,
thảo luận.

Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
lấy ý từ câu ca dao:
Ai đi muộn dặm non sông
Mỗi tổ cử
đại diện 2-3
học
sinh
tham
gia
diễn xướng.

Hs còn lại
sưu tầm, cổ

Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy.
- Hoặc nhà thơ Tố Hữu viết:
Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm lỡ để trên đầu.
Là khởi hứng từ truyền thuyết An Dương Vương và
Mị Châu - Trọng Thủy.

Năng
lực giải
quyết vấn
đề:
Năng lực


vũ.

- Truyện Thánh Gióng cũng gợi ý cho nhà thơ Chế sáng tạo
Lan Viên viết hai câu thơ rất hay trong bài Tổ quốc bao
GV
nhận giờ đẹp thế này chăng? :
Năng lực
xét,
ghi
cảm thụ,
điểm theo
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt
thưởng

kết quả đạt
thức cái
Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng.
được: Mỗi
đẹp
câu trả lời
đúng
10 .......
điểm.
Phần thi thứ 4 Sáng tạo (10 phút)
Nội dung: Chuyển thể truyện cười dân gian
thành những vở kịch ngắn vui nhộn, giàu ý
nghĩa.


Tổ 1 và tổ
3 diễn kịch.
GV nhận
xét,
cho
điểm.

 3.LUYỆN TẬP VẬN DỤNG (5 phút)


Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Năng lực cần

hình thành

GV giao nhiệm vụ: Qua
1/ Mở bài: Giới thiệu truyền Năng lực giải
truyền thuyết An Dương thuyết An Dương Vương và Mị Châu – quyết vấn đề:
Vương và Mị Châu – Trọng Trọng Thủy- nhận xét về nhân vật Mị
Thủy , bằng những hiểu biết Châu.
của mình, em hãy phát biểu
2/ Thân bài:
cách đánh giá của bản thân về
nhân vật Mị Châu.
- Tóm tắt truyền thuyết
- Giới thiệu nhân vật Mị Châu:
- HS thực hiện nhiệm vụ:

+ Ngây thơ, trong sáng, hết lòng
- HS báo cáo kết quả thực yêu thương và tin tưởng chồng.
hiện nhiệm vụ:
+ Không có ý thức, trách nhiệm
của một công chúa đối với đất nước, bỏ
quên ý thức chính trị, chỉ biết đắm
mình trong tình riêng, tự tiện đem bí
mật quốc gia cho Trọng Thủy xem –
vốn là con của người từng đem quân
xâm lược đất nước.
+ Khi Âu Lạc thất thủ, cùng cha
chạy nạn, nàng vẫn không thức tỉnh,
lấy lông ngỗng làm dấu cho kẻ thù đuổi
theo.
++Bị kết tội là giặc và bị đích

thân cha đẻ chém đầu là hoàn toàn hợp
lí . Mị Châu gánh chịu bản án lịch sử
xuất phát từ truyền thống yêu nước của
dân tộc.
++Tuy nhiên, tất cả tội lỗi của
Mị Châu đều xuất phát từ sự quá ngây
thơ và cả tin, nên khi chết đi, xác nàng
biến thành ngọc thạch, máu trai sò ăn
phải biến thành hạt châu . Sự hóa thân
của Mị Châu thể hiện lòng bao dung
của nhân dân đối với nàng.


- Nhận xét: Mị Châu chính là nạn
nhân của chiến tranh xâm lược, của dã
tâm con người.Qua nhân vật Mị Châu
nhân dân muốn lên án chiến tranh xâm
lược và rút ra bài học lịch sử cho ngàn
đời: phải biết dung hòa giữa nước với
nhà, giữa chung với riêng.
3/ Kết bài: Khẳng định lại giá trị
truyền thuyết và hình tượng nhân vật
Mị Châu.

4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 PHÚT)
- Lập sơ đồ tóm tắt kiến thức cơ bản về văn học dân gian
- Chuẩn bị bài: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
Sau khi áp dụng các biện pháp trên, tôi thấy hiệu quả học tập ở học sinh
được nâng cao rõ rệt. Các em háo hức, nhiệt tình chuẩn bị cho giờ ôn tập. Không

còn không khí căng thẳng, tẻ nhạt thường thấy ở các giờ ôn tập thông thường
nữa, các em rất hào hứng, sôi nổi tham gia các cuộc chơi kiến thức.
Chất lượng bài tập vận dụng rất tốt. Quan trọng hơn là qua giờ dạy áp
dụng phương pháp mới, các em cảm thấy hứng thú, làm việc hiệu quả để từ đó
có thêm hiểu biết về VHDG Việt Nam, từ đó thêm mến yêu, tự hào về đất nước,
quê hương mình.
Nhìn vào bảng thống kê kết quả học tập của các lớp 10C5, 10C8 năm học
2016 - 2017 và hai lớp 10A5, 10A8 năm học 2017 – 2018 (Sau khi áp dụng
SKKN), ta sẽ thấy rõ điều này.
-

Về hứng thú đối với giờ ôn tập VHDG.
Lớp

Sĩ số

Hứng thú

Không


×