Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phương pháp xác định kim loại dựa vào định luật bảo toàn electron

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.67 KB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm nên có tính hấp
dẫn, nhưng lại là một môn học khó. Vì vậy muốn học tốt môn Hóa Học ngoài nắm
vững kiến thức cơ bản, biết suy luận,... thì việc áp dụng các định luật giải nhanh để
tìm hướng giải quyết nhanh nhất cho một bài toán trắc nghiệm. Định luật bảo toàn
electron là một phương pháp như thế.
Xác định các kim loại chưa biết là một trong những dạng toán thường gặp, vì
vậy giải quyết được bài toán này có nhiều cách làm nhưng theo tôi dùng định luật
bảo toàn electron nhanh và rất hiệu quả.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nhưng
nếu biết phân dạng và lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh trong thời
gian ngắn đã nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải.
Tôi luôn động viên, khuyến khích các em tìm tòi và sáng tạo để bổ sung
thêm các bài tập, vì vậy học sinh có năng lực rất hứng thú trong học tập, còn những
học sinh yếu, trung bình cũng tìm thấy ở đây những điều cần thiết cho mình.
Xuất phát từ những lí do trên, cùng với một số kinh nghiệm sau những năm
giảng dạy trong năm học 2018 - 2019 này, tôi đã chọn đề tài: “Phương pháp xác
định kim loại dựa vào định luật bảo toàn electron”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng một cách tốt nhất giải bài toán kim loại.
Từ nghiên cứu đề tài giúp học sinh nắm chắc về các tính chất của kim loại.
Khi nghiên cứu định luật bảo toàn electron nhằm giải quyết bài toán tìm
kim loại giúp học sinh có nhìn nhận mới hơn về bài toán Kim loại.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứa
Học sinh khối 12 của Trung tâm GDNN – GDTX Thọ Xuân trong hai năm
học 2017 – 2018 và 2018 – 2019.
1.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Dùng định luật bảo toàn electron trong giải bài toán kim loại
Xây dựng phương pháp giải chi tiết cho từng dạng, đưa các bài tập từ dễ tới


khó cho học sinh khối 12 làm để hình thành kỷ năng giải toán kim loại.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
- Về nguyên tắc để xác định một kim loại phải tìm được nguyên tử khối của kim
loại đó.
- Nắm vững được các chất oxi hóa, chất khử, các quá trình oxi hóa, quá trình khử
để vận dụng các kiến thức liên quan để hoàn thiện bài toán.
- Trong một phản ứng nói riêng, trong cả quá trình nói chung thì tổng số mol
electron nhường bằng tổng số mol electron nhận.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng
- Học sinh Trung tâm đa số các em có kiến thức về bộ môn hóa học rất yếu, và đặc
biệt hơn nữa là giải toán hóa học lại càng khó khăn hơn nhiều
- Tìm phương pháp giải bài toán kim loại là rất khó khăn
1


Khảo sát với khối 12 trong hai năm học liên tiếp 2017 – 2018 và 2018 – 2019 là
12A1; 12A2(Năm 2017 – 2018 ) và 12A1 và 12A2(Năm 2018 - 2019) của trường
Trung Tâm GDNN – GDTX Thọ Xuân có kết qủa như sau:
* Khi chưa áp dụng chuyên đề trên vào giảng dạy:
Năm học : 2017 – 2018.
Lớp 12A1

Số bài
Giỏi
số/Lần kiểm tra SL %
37/1
37
0
0


Khá
SL %
0
0

Lớp 12A2

Số bài
Giỏi
số/Lần kiểm tra SL %
31/1
31
0
0

Khá
Trung bình
Yếu
SL % SL
%
SL
%
1 3,22 18 58,09 8
25,8

Trung bình
SL
%
20 54,05


Yếu
SL
%
14 37,83

Kém
SL %
3 8,12
Kém
SL
%
4 12,89

Năm học : 2018 – 2019.
Lớp 12A1

Số bài
Giỏi
số/Lần kiểm tra SL %
47/1
47
0
0
Lớp 12A2

Số bài
Giỏi
số/Lần kiểm tra SL %
43/1

43
0
0

Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL % SL
%
SL
%
SL
%
1 2,17 27 57,4 12 25,53 7 14,89
1
Khá
SL %
0
0

Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%

23 53,5 14 32,55 6 13,95

2. 3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Đề tài được chia thành hai phần:
* Phần 1: Phân loại các dạng bài tập thường gặp
- Dạng 1: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với chất khí.
- Dạng 2: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với nước.
- Dạng 3: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với axit.
- Dạng 4: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối.
- Dạng 5: Xác định kim loại dựa vào bài tập điện phân.
- Dạng 6: Xác định kim loại dựa vào bài tập khử oxit kim loại.
Mỗi dạng đều có hai phần: 1. Phương pháp giải; 2. ví dụ minh họa đưa ra hệ
thống những bài tập đa dạng, khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau từ cơ bản đến
nâng cao, vừa hay, vừa có loại khó và hướng dẫn giải cho các dạng đó với phương
pháp ngắn gọn và dễ nhớ.
* Phần 2: Các bài tập vận dụng

2


Cung cấp hệ thống bài tập từ dễ đến khó nhằm giúp các em tự ôn luyện,
phân loại và vận dụng phương pháp hợp lý để giải chúng một cách nhanh nhất, qua
đó giúp các em nắm chắc phương pháp giải hơn.
2.3.1. Phân loại các dạng bài tập thường gặp
Dạng 1: Xác định kim loại dựa vào bài tập cho kim loại tác dụng với chất khí
1) Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định số mol của các chất trong đề thi
- Đổi số mol cụ thể các chất.
- Chuyển sang liên hệ với số mol khi cho giá trị dạng tham số, ẩn số.
Bước 2: Xác định đúng bản chất quá trình nhường nhận electron

- Đối với một phương trình phản ứng thì xác định đúng số oxi hóa tăng lên
hay giảm xuống
- Đối với cả quá trình xác định quá trình đầu, cuối...
- Viết các quá trình oxi hóa và quá trình khử.
- Tính số mol ne nhường; ne nhận
Bước 3: Thiết lập mối liên hệ
- ne nhường = ne nhận
- Giải quyết các mối liên hệ trong phương trình trên
- Lập bảng về hóa trị (n) với khối lượng phân tử (M)
Bước 4: Kết luận kim loại cần tìm
2. Ví dụ minh họa :
Ví dụ 1: Đốt một kim loại M trong bình kín đựng khí clo thì thu được 6,5
gam muối clorua và nhận thấy thể tích clo trong bình giảm 1,344 lít (đktc). Kim
loại đã dùng là: A. Al
B. Fe
C. Cu
D. Cr
Hướng dẫn:
Thể tích clo trong bình giảm chính là thể tích clo phản ứng
� n = 0,06 mol
Cl2

Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+n + ne
Cl2 + 2e � 2Cl012/n 0,12
0,06
0,12
� 012/n(M + 35,5n) = 6,5
� n= 3; M = 56 đvc � Fe � Đáp án B
Ví dụ 2: Một hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm A, B thuộc hai chu kỳ liên tiếp

trong bảng tuần hoàn có khối lượng 10,6 gam. Khi cho hỗn hợp X tác dụng với khí
Cl2 dư cho ra hỗn hợp hai muối nặng 31,9 gam. Hai kim loại kiềm là
A. Li, Na
B. Na, K
C. K, Rb
D. Li, K
31,9  10,6
Hướng dẫn: nCl2 
= 0,3 mol
71
Gọi hai kim loại kiềm là M hóa trị chung n
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+n + ne
Cl2 + 2e � 2Cl10,6/M
10,6n/M
0,3
0,6
Dùng định luật bảo toàn electron có
10,6n/M = 0,6
3


� M = 17,67 � Hai kim loại là Li, Na � Đáp án A

Ví dụ 3 : Lượng khí sinh ra khi cho 6,96 gam MnO 2 tác dụng hết với dung dịch
HCl đã oxi hóa hoàn toàn kim loại M, tạo ra 7,6 gam muối (biết kim loại M có hóa
trị II). Kim loại M là: A. Be
B. Mg
C. Ca
D. Ba

Hướng dẫn:
Số mol MnO2: n = 0,08 mol
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+n + ne
Cl2 + 2e � 2Cl0,16/n 0,16/n 0,16
0,08
0,16
+4
+2

Mn + 2e
Mn
0,08
0,16
Dùng định luật bảo toàn electron có
0,16/n(M + 71) = 7,6 � M = 24 � Đáp án B
Ví dụ 4: Đốt cháy a gam kim loại M trong 6,72 lít khí clo (đktc) tạo ra 26 gam
muối clorua (biết hiệu suất phản ứng tính theo clo và đạt 80%). Kim loại M là
A. Fe
B. Mg
C. Cu
D. Al
6, 72 �80
Hướng dẫn: nCl2 phản ứng =
= 0,24 (mol).
22, 4
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+n + ne
Cl2 + 2e � 2Cl0,48/n
0,48

0,24
0,48
Dùng định luật bảo toàn electron có
0,48/n(M + 71n).100/80 = 2,6
� M = 18,67n � M = 56 � Đáp án A
Ví dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn 3,6 gam kim loại M (có hoá trị không đổi) trong hỗn
hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 11,5 gam chất rắn và thể tích hỗn hợp
khí đã phản ứng là 2,8 lít (ở đktc). Kim loại M là
A. Al
B. Ca
C. Be
D. Mg
Hướng dẫn:
Số mol khí: nkhí = 2,8/22,4 = 0,125 mol
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+n + ne
Cl2 + 2e � 2Cl3,6/M
3,6n/M
a
2a
-2

O2 + 4e
2O
b
4b
Theo giả thiết ta có khối lượng Cl2 và O2 đã phản ứng là 11,5 – 3,6 = 7,9g
Gọi x, y lần lượt là số mol Cl2, O2 Ta có
�x  y  0,125
�x  0,1

��

71x  32 y  7,9 �y  0, 025

Theo định luật bảo toàn electron ta có:
3, 6 n
 0,1 �2 + 0,025 �4 � M=12n � n=2; M = 24 đvc � Đáp án D
M
Dạng 2: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với nước
1) Phương pháp giải:
4


Bước 1: Xác định số mol của các chất trong đề thi
- Đổi số mol cụ thể các chất
- chuyển sang liên hệ với số mol khi cho giá trị dạng tham số, ẩn số
Bước 2: Xác định đúng bản chất quá trình nhường nhận electron
- Chỉ có Kim loại IA với Ca, Sr, Ba mới phản ứng với H2O ở điều kiện thường
- Tính số mol ne nhường; ne nhận
Chú ý: - Be không phản ứng với H2O ở mọi điều kiện
- Mg chỉ phản ứng với H2O ở nhiệt độ cao
Phương trình: Mg + H2O � MgO + H2
Bước 3: Thiết lập mối liên hệ
- ne nhường = ne nhận
- Giải quyết các mối liên hệ trong phương trình trên
- Lập bảng về hóa trị (n) với khối lượng phân tử (M)
- Luôn có nOH  = 2 nH 2
Bước 4: Kết luận kim loại cần tìm
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 6: Cho 10 gam một kim loại M hóa trị II tác dụng với nước, thu được 6,11 lít

khí H2 (250C và 1 atm). Kim loại M đã dùng là
A. Ca
B. Sr
B. Mg
D. Ba
Hướng dẫn:
PV
1�6,11

nM = nH 2 
= 0,25 (mol)
RT 0, 082 �(273  25)
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+2 + 2e
2H+ + 2e � H2
10/M
20/M
0,5
0,25
Dùng định luật bảo toàn electron có
20/M = 0,5 � M = 40 � Đáp án A
Ví dụ 7: Cho 5,55 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước có dư, thu được khí
A. Cho khí A đi qua CuO đun nóng thì tạo ra 25,6 gam Cu. Kim loại kiềm là
A. Li
B. Na
C. K
D. Rb
Hướng dẫn: Số mol nCu = 0,4 mol
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+ + e

2H+ + 2e � H2
5,55/M
5,55/M
0,8
0,4
+2
o
Cu + 2e � Cu
0,8
0,4
� nM = 2nCu = 0,4 �2 = 0,8 (mol) � Mkim loại = 6,94 � Đáp án A
Ví dụ 8: Hoà tan hoàn toàn 3,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc hai chu kì liên
tiếp trong Bảng tuần hoàn vào nước, thu được 1 lit dung dịch có pH = 13. Hai kim
loại kiềm là: A. Na, K B. Li, Na C. K, Rb
D. Rb, Cs
Hướng dẫn:
Từ pH = 13 � [OH-] = 0,1 � nOH  = nM = 0,1 mol
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+ + e
2H+ + 2e � H2
5


3,1/M

3,1/M

0,1
0,05
3,1

nH2 = 1/2 nOH  = 0,05 mol � M =
= 31 � là Na và K � Đáp án A
0,1
Ví dụ 9: Hoà tan hoàn toàn 10,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc hai chu kì
liên tiếp trong bảng tuần hoàn vào nước thu được dung dịch X. Để trung hòa 1/2
dung dịch X cần 1,5 lít dung dịch HCl + HNO3 có pH = 1. Hai kim loại kiềm là
A. K, Rb
B. Li, Na
C. Na, K
D. Rb, Cs
Hướng dẫn:
Đặt M là ký hiệu chung của 2 kim loại.
Ta có sơ đồ: M � MOH
pH = 1 � [H+] = 0,1M � nH  = 0,15 (mol)
Phản ứng trung hòa 1/2 dung dịch X: nH  = nOH 
� nM (dung dịch X) = 2 nH  = 0,3(mol)

Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+ + e
2H+ + 2e � H2
10,1/M
10,1/M
0,3
0,3
10,1
�M =
= 33,67 � Đáp án C
0,3
Ví dụ 10: Hai kim loại kiềm A, B thuộc hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn.
Cho 17,94 gam hỗn hợp A, B tan hoàn toàn trong 500 gam H 2O thu được 500ml

dung dịch (d = 1,03464). Kim loại A, B là
A. Li, Na
B. Na, K
C. Rb, Cs
D. K, Rb
Hướng dẫn:
1
Ta có sơ đồ: A, B � H2.
2
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mH 2 = 17,94 + 500 – 500 �1,03464 = 0,62 gam
0, 62
Từ sơ đồ � nA, B = 2 nH 2 = 2 �
= 0,62 (mol)
2
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+ + e
2H+ + 2e � H2
17,94/M
17,94/M
0,62
0,62
0,31
17,94 = 28,9 A, B là Na và K
�M

� Đáp án B
0, 62
Dạng 3: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với axit
1) Phương phương pháp:

Bước 1: Xác định số mol của các chất trong đề thi
- Đổi số mol cụ thể các chất
- Chuyển sang liên hệ với số mol khi cho giá trị dạng tham số, ẩn số
Bước 2: Xác định đúng bản chất quá trình nhường nhận electron

6


�HCl
� muối có hóa trị thấp + H2
* Kim loai  �
�H 2 SO4 (loang )
* Khi một kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch HCl, H 2SO4
nHCl  2nH 2 ; nH 2 SO4  nH 2
loãng ta luôn có:
* Nếu bài toán cho kim loại tác dụng với dung dịch chứa hỗn hợp axit HCl và
H2SO4 loãng thì ta nên tính
 nH  = nHCl + 2 nH 2 SO4

�H 2 SO4 (dac)
�san pham khu cua S
Kim
loai

� muối có hóa trị cao + �
*
+ H2O

�san pham khu cua N
�HNO3

Chú ý :
 Khi viết các quá trình nhượng nhận electron phải biết phân biệt bản chất số
nguyên tử có trong chất khử, chất oxi hóa để tính số mol nhường nhận cho
thật chính xác.
 Thường gặp Fe3O4 ; N2O…
3Fe+8/3 → 3Fe+3 + 1e
2N+5
+ 8e →
2N+1
(0,3)
0,1
0,8
(0,1)
Vì bản chất các chất này trong phân tử đã có 3 nguyên tử Fe và 2 nguyên tử N.
Đối với Fe cần năm chắc các thuật ngữ dùng để chỉ tạo số oxi hóa + 2 :
- Lượng HNO3 ít nhất cần dùng.
- Lượng Fe dùng dư.
- Lượng HNO3 rất loãng.
Bước 3: Thiết lập mối liên hệ
- ne nhường = ne nhận
- Giải quyết các mối liên hệ trong phương trình trên
- Lập bảng về hóa trị (n) với khối lượng phân tử (M)
Bước 4: Kết luận kim loại cần tìm
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 11: Ngâm một lá kim loại M nặng 50 gam trong dung dịch HCl, sau khi thu
được 336 ml khí H2 (đktc) thì khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Kim loại M là
A. Zn
B. Mg
C. Fe
D. Ni

Hướng dẫn:
Số mol nkhí = 0,015 mol
Khối lượng lá kim loại giảm là khối lượng kim loại phản ứng
50 �1, 69
mkim loại phản ứng =
= 0,84 (gam)
100
Theo 4 đáp án tất cả các kim loại tác dụng với axit HCl đều có hóa trị II nên ta xem
hóa trị của kim loại bằng II.
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+2 + 2e
2H+ + 2e � H2
0,84/M
1,68/M
0,015 0,03
Theo định luật bảo toàn electron có:
7


0,84
= 56 đvc � Đáp án C
0, 015
Ví dụ 12: X là kim loại thuộc nhóm IIA. Cho 3,4 gam hỗn hợp gồm kim loại X và
Zn tác dụng với lượng dư dung dịch HCl sinh ra 1,344 lit khí H2 (ở đktc). Mặt khác
khi cho 3,8g X tác dụng với lượng dư dung dịch H2SO4 loãng thì thể tích khí H2
sinh ra chưa đến 2,24 lit (ở đktc). Kim loại X là
A. Ba
B. Ca
C. Sr
D. Mg

Hướng dẫn:
Số mol khí H2: nKhí = 0,06 mol
Gọi công thức chung của 2 kim loại là M
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+2 + 2e
2H+ + 2e � H2
3,4/M
6,8/M
0,06 0,06
Theo định luật bảo toàn electron có:
6,8/M = 0,06
3, 4
�M =
= 56,67 � kim loại X có M < 56,67 (1)
0, 06
3,8
Mặt khác nX < nH 2 = 0,1 �
< 0,1 � MX >38 (2)
MX
Kết hợp (1) và (2) � Đáp án B
Ví dụ 13: Hoà tan 16 gam hỗn hợp A gồm Fe và một kim loại X hoá trị II vào dung
dịch HCl thì thu được 8,96 lit khí H 2 (ở đktc). Nếu chỉ dùng 9,6 gam kim loại X
hóa trị II đó cho vào dung dịch HCl thì dùng không hết 500 ml dung dịch HCl 4M.
Kim loại X cần tìm là: A. Ba B. Mg
C. Ca
D. Zn
Hướng dẫn
Số mol khí H2: nKhí = 0,04 mol
Gọi công thức chung của 2 kim loại là M
Quá trình oxi hóa và khử

M0 � M+2 + 2e
2H+ + 2e � H2
16/M
32/M
0,8
0,8 0,4
Theo định luật bảo toàn electron có:
32/M = 0,8 � nA = nH 2 = 0,4
16
MX < M 
= 40 < MFe = 56
0, 4
Mặt khác kết hợp với 4 đáp án chỉ có MMg=24 < 40 thoả mãn � Đáp án B
Ví dụ 14: Hòa tan hết 9,6 gam kim loại M trong HNO 3 loãng, dư thu được dung
dịch chứa 0,025 mol muối NH 4NO3 và 0,06 mol khí N 2 duy nhất (đktc). Kim loại
M là: A. Ca
B. Mg
C. Cu
D. Zn
Hướng dẫn:
Áp dụng định luật bảo toàn electron có:
M0
→ M+n + ne
9,6/M
9,6n/M
+5
N
+ 8e

N-3

2N+5 + 10e
→ N2 0
1,68/M = 0,03 � M =

8


0,2
0,025
0,6
0,06
Ta có: 9,6n/M = 0,2+ 0,6 ↔ M = 12n. Lấy n = 2, M = 24 đvc � chọn đáp án B
Ví dụ 15: Hoà tan hoàn toàn 19,2 gam kim loại R trong dung dịch HNO3 loãng,
thu được 4,48 lít khí NO là sản phẩm khử duy nhất ở (đktc). Kim loại R là:
A. Zn
B. Fe
C. Cu
D. Mg
Hướng dẫn:
Áp dụng định luật bảo toàn electron có
M0
→ M+n + ne
N+5 + 8e
→ N-3
19,2/ M
19,2n/ M
1,6
0,2

Ta có: 19,2n/ M = 1,6 ↔ M = 12n. Lấy n = 2, M = 24

chọn đáp án D
Dạng 4: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với dung dịch
muối
1) Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định số mol các chất
Bước 2: Thiết lập các mối quan hệ
* Điều kiện để kim loại M khử được ion kim loại ( X n+) ra khỏi dung dịch
muối của nó:
- M đứng trước X trong dãy điện hóa.
- Cả M và X đều không tác dụng được với nước ở điều kiện thường.
- Muối tham gia phản ứng và muối tạo thành phải là muối tan.
* Khối lượng chất rắn tăng: m �= mX (tạo ra) – mM (tan)
* Khối lượng chất rắn giảm: m �= mM (tan) – mX (tạo ra)
* Khối lượng chất rắn tăng = khối lượng dung dịch giảm.
* Phản ứng giữa kim loại với dung dịch muối xảy ra theo qui tắc α “Chất
khử mạnh tác dụng với chất oxi hoá mạnh sẽ sinh ra chất khử yếu hơn và chất oxi
hoá yếu hơn.
* Khi giải dạng toán này ta cần xác định thứ tự các phản ứng xảy ra và xác
định chính xác sau phản ứng chất nào dư (kim loại hay muối dư).
- Kim loại có tính khử mạnh hơn và muối của ion kim loại tính oxi hoá mạnh
hơn sẽ phản ứng trước.
- Nói chung, nếu chưa biết số mol của kim loại và số mol của muối ban đầu
thì ta không thể xác định được chính xác phản ứng nào xảy ra tiếp theo.
* Trường hợp nếu M là kim loại kiềm, kiềm thổ (Ca, Sr, Ba) thì M sẽ khử ion
+
H của H2O thành H2 và tạo thành dung dịch bazơ. Sau đó xảy ra các phản ứng
trao đổi giữa muối và dung dịch bazơ (nếu có).
Bước 3: Dùng định luật bảo toàn electron. Xác định các yêu cầu theo bài toán.
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 16: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25

gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi phản ứng hoàn toàn. Lọc dung dịch,
đem cô cạn thu được 9,4 gam muối khan. Kim loại M là
A. Fe
B. Zn
C. Mg
D. Cu
Hướng dẫn:
mmuối thu được < mkim loại do đó kim loại dư, AgNO3 hết
Quá trình oxi hóa và khử
M0 � M+2 + 2e
Ag+ + 1e � Ag0
0,05 0,05
0,1
0,1
0,1 0,1
9


9, 4
= 188 � M = 64 đvc � Đáp án D
0, 05
Ví dụ 17: Ngâm một lá sắt vào dung dịch chứa 1,6 gam muối sufat của kim loại M
hoá trị II. Sau phản ứng khối lượng lá sắt tăng thêm 0,08 gam. Kim loại M là
A. Pb
B. Cu
C. Ni
D. Zn
Hướng dẫn:
Quá trình nhường nhận electron
Fe0 � Fe+2 + 2e

M+2 + 2e � M0
Phương trình :
Fe + MSO4 � FeSO4 + M
1 mol
1 mol � mtăng = (M – 56) gam
0, 08
0,08 gam
M  56
0, 08 (M + 96) = 1,6 M = 64 Đáp án B




M  56
Ví dụ 18: Nhúng một thanh kim loại M hóa trị II vào 1120 ml dung dịch CuSO 4
0,2M sau phản ứng khối lượng thanh kim loại giảm 1,344 gam. Nồng độ CuSO4
còn lại là 0,05M. Kim loại M là
A. Mg
B. Al
C. Fe
D. Pb
Hướng dẫn:
Quá trình nhường nhận electron
M0 � M+2 + 2e
Cu+2 + 2e � Cu0
0,168
0,336
0,168
0,336
0,168

Dựa vào các quá trình cho nhận electron, ta có:
m giảm = (64 – M)x0,168 = 1,344 � M = 56 đvc � Đáp án C
Ví dụ 19: Cho 3,78 gam bột nhôm phản ứng vừa đủ với dung dịch muối XCl 3 tạo
thành dung dịch Y. Khối lượng chất tan trong dung dịch Y giảm 4,06 gam so với
trong dung dịch XCl3. Kim loại X trong muối XCl3 là
A. Cr
B. Fe
C. Cu
D. Zn
Hướng dẫn:
Vì hai kim loại đều có hóa trị 3 nên nX = nAl = 0,14 mol
Quá trình nhường nhận electron
Al0 � Al+3 + 3e
X+3 + 3e � X0
Theo bảo toàn e kết hợp với tăng giảm khối lượng ta có
4, 06
� MX – 27 =
� MX = 56 đvc � Đáp án B
0,14
Ví dụ 20: Lấy hai thanh kim loại M hóa trị II, khối lượng ban đầu bằng nhau và
bằng a gam. Nhúng thanh thứ nhất vào dung dịch Cu(NO3)2; nhúng thanh thứ hai
vào dung dịch Pb(NO3)2. Sau một thời gian, lấy hai thanh kim loại ra và cân lại
thấy thanh thứ nhất giảm 0,2%; thanh thứ hai tăng 28,4% (so với khối lượng ban
đầu). Cho biết Cu(NO3)2 và Pb(NO3)2 phản ứng với số mol bằng nhau. Kim loại M
là : A. Zn
B. Ni
C. Fe
D. Mg
Hướng dẫn:
Quá trình nhường nhận electron ở thí nghiệm 1:

10
� M M ( NO3 )2 =


M0 � M+2 + 2e
Cu+2 + 2e � Cu0
a/M
2a/M
2a/M
a/M
Quá trình nhường nhận electron ở thí nghiệm 1:
M0 � M+2 + 2e
Pb+2 + 2e � Pb0
a/M
2a/M
2a/M
a/M
Cách 1: Vì khối lượng 2 thanh kim loại bằng nhau và nCu ( NO3 )2  nPb ( NO3 )2 nên:
- Khi nhúng thanh kim loại M vào dung dịch Cu(NO 3)2 khối lượng thanh M

giảm M > 64 (1)
- Khi nhúng thanh kim loại M vào dung dịch Pb(NO3)2 khối lượng thanh M
tăng � M < 207 (2).
Kết hợp (1) và (2) với 4 đáp án chỉ có Zn thỏa mãn � Đáp án A
Cách 2: Vì khối lượng 2 thanh kim loại bằng nhau và nCu ( NO3 )2  nPb ( NO3 )2 đồng thời
các kim loại đều có hóa trị II nên ta có:
M  64 0, 2

� M = 65 � Đáp án A
207  M 28, 4

Dạng 5 : Xác định kim loại dựa vào bài tập điện phân
1) Phương pháp giải:
Bước 1 : Tính số mol các chất
Bước 2 : Thiết lập các mối liên hệ trong bài toán
* Phải viết đúng phương trình điện phân : Muốn vậy phải nắm vững các qúa
trình xảy ra ở các điện cực, xác định chính xác những ion có trong dung dịch chất
điện phân.
- Ở cực anot (+): Xảy ra qúa trình oxi hóa.
Thứ tự nhường electron là:
+ Anion gốc axit không có oxi (như Cl  , Br  ,…)
1
+ Rồi đến nước (H2O � O2 + 2H+ + 2e)
2

- Ở cực catot (-): Xảy ra qúa trình khử.
Thứ tự nhận electron là:
+ Cation kim loại Mn+ (nếu kim loại M yếu hơn Al).
+ Rồi đến nước (2H2O + 2e � H2 + 2OH-)
Sau đó tổ hợp các qúa trình xảy ra ở các điện cực ta được phương trình điện
phân.
* Khi điều chế kim loại có tính khử mạnh ta thườmg điện phân muối
halogenua nóng chảy.
* Khi điều chế kim loại có tính khử trung bình hay yếu (kim loại sau Al) ta
thườmg điện phân dung dịch muối.
* Điều chế kim loại Al bằng phương pháp điện phân Al2O3 nóng chảy.
* Xác định khối lượng các chất thu được ở các điện cực theo công thức
Farađay có : m =

A �I �t
n �F


Trong đó:
m: Khối lượng chất thu được ở điện cực (gam).
A: Khối lượng mol nguyên tử của chất.
11


n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận.
I: Cường độ dòng điện (ampe).
t: Thời gian điện phân (giây).
F: Hằng số Farađay (F = 96500).
* Xác định số mol electron nhường nhận trong quá trình điện phân
Ne = q/96500 = It/96500
Trong đó:n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận.
I: Cường độ dòng điện (ampe).
t: Thời gian điện phân (giây).
F: Hằng số Farađay (F = 96500).
* Khi điện phân các dung dịch: axit có oxi; bazơ kiềm (NaOH, KOH, Ca(OH)2 ,
Ba(OH)2); muối tạo bởi axit có oxi và bazơ kiềm thì chính là điện phân H2O của
dung dịch theo phản ứng: 2H2O � 2H2 + O2 . Chất tan không đổi.
catot anot
Bước 3: Kết luận yêu cầu của bài toán
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 21: Điện phân nóng chảy hoàn toàn 1,9 gam muối clorua của kim loại M hóa
trị II với điện cực trơ, thu được 0,48 gam kim loại ở catot. Kim loại M là
A. Be
B. Mg
C. Ba
D. Ca
Hướng dẫn:

Quá trình oxi hóa và khử
M+2 + 2e � M0
2Cl- � Cl2 + 2e
0,96/M 0,48/M
0,02 0,04
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mCl2 = mMCl2  mM
1,9  0, 48
� nMCl2  nCl2 =
= 0,02 mol
71
Theo định luật bảo toàn electron có :0,96/M = 0,04 � M = 24 là Mg � Đáp án B
Ví dụ 22 : Điện phân dung dịch muối clorua của kim loại M với điện cực trơ, ở
catot thu được 16 gam kim loại, ở anot thu được 5,6 lít khí. Kim loại M là
A. Cu
B. Fe
C. Zn
D. Ni
Hướng dẫn:
Tại catot(-)
Tại anot(+)
+n
0

M + ne
M
2Cl- � Cl2 + 2e
16n/M 16/M
0,25 0,5
Theo định luật bảo toàn electron có :
16n/M = 0,5 � M= 32n � Đáp án A

Ví dụ 23: Điện phân nóng chảy 76 gam muối MCl 2 với điện cực trơ, thu được
0,64 mol khí Cl2 ở anot. Biết hiệu suất phản ứng điện phân là 80%. Kim loại M là
A. Zn.
B. Ca.
C. Cu.
D. Mg.
Hướng dẫn :
Tại catot(-)
� M0
M+2
+
2e
(76/M+71) 2.(76/M+71)
Tại anot(+)
2Cl- � Cl2 + 2e
12


0,64 1,28
Vì hiệu suất phản ứng là 80% nên � nMCl2 =

0, 64 �100
= 0,8 mol
80

76
- 71 = 24 � Đáp án D
0,8
Ví dụ 24: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch muối sunfat của một kim loại M hoá
trị II với cường độ dòng điện 3A, sau 1930 giây thấy khối lượng catot tăng 1,92

gam. Kim loại M là: A. Fe.
B. Cu.
C. Al.
D. Ni.
Hướng dẫn:
Số mol electron nhường nhận trong quá trình điện phân
ne = 1930x3/96500 = 0,06 mol
Tại catot(-)
� M0
M+2
+
2e
3,84/M
1,92/M
Áp dụng công thức Farađây theo kiểu 2 ta có
3,84/M = 0,06 � Mkim loại = 3,84/0,06 = 64 � Đáp án B
Ví dụ 25: X là kim loại hóa trị I, Y là kim loại hóa trị II, X đứng sau Y trong dãy
điện hóa và Mx : My = 27 : 16. Hòa tan 4,872 gam hỗn hợp X, Y bằng dung dịch
H2SO4 đặc nóng thu được dung dịch A và khí SO2. Pha loãng dung dịch A được
dung dịch B. Lấy 1/2 dung dịch B điện phân với điện cực trơ thì thấy:
- Sau thời gian t, trên catot được 1,08 gam kim loại, trên anot được 0,056 lít khí.
- Sau thời gian 1,5t, trên catot được 1,62 gam kim loại, trên anot được 0,089 lít khí.
Biết thể tích các khí đều đo ở đktc. Kim loại X, Y là
A. Ag, Cu
B. Ag, Hg
C. Na, Mg
D. K, Cu
Hướng dẫn:
Cách 1: Theo đề bài X có hóa trị I và đứng sau Y trong dãy điện hóa nên chỉ có
đáp án A thoả mãn

Cách 2:
Ta có các sơ đồ: X � X2SO4
Y � YSO4
Xét 2 thời điểm t và 1,5t ta thấy:
1, 62
Kim loại sinh ra gấp
= 1,5 lần � Y2+ chưa bị điện phân
1, 08
1
dpdd
X2SO4 + H2O ���
O2 + H2SO4
� 2X +
2
Như vậy sau thời gian t � mX = 1,08 (gam)
4 �0,56
Theo phản ứng nX = 4 nO2 =
= 0,01 (mol)
22, 4
1, 08
16
MX =
= 108 � X là Ag � MY = 108 �
= 64 � Y là Cu � Đáp án A.
0, 01
27
Dạng 6: Xác định kim loại dựa vào bài tập khử oxit kim loại
1) Phương pháp giải:
Bước 1 : Tính số mol các chất
Bước 2 : Viết các quá trình nhường nhận electron

C0 + 2e � C+2
C+2 + 2e � C+4
13
Mkim loại =


O0 � O-2 + 2e
2H+1 + 2e � H2
* Các chất khử thường dùng để khử oxít kim loại là CO, H2 và Al
nO ( oxit )  nCO  nCO2


Ta luôn có �
nO ( oxit )  nH 2  nH 2O

* Khối lượng chất rắn giảm là do oxi trong oxit đã bị CO (hay H 2) lấy để chuyển
thành CO2 (hay H2O). moxit giảm = mO( trong oxit)
* Tùy vào từng dạng bài tập mà ta có thể áp dụng biểu thức:
mkim loại = m0xit - 16 �nCO
* Đối với phản ứng nhiệt nhôm, nếu phần chất rắn sau phản ứng khi tác dụng với
dung dịch kiềm có giải phóng khí chứng tỏ Al còn dư.
Bước 3 : Kết luận yêu cầu bài toán
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 26: Khử hoàn toàn 16 gam một oxit kim loại M có hóa trị III bằng CO ở
nhiệt độ cao. Sau khi phản ứng kết thúc, khối lượng chất rắn giảm 4,8 gam. Kim
loại M là: A. Al
B. Fe
C. B
D. Cr
Hướng dẫn:

Khối lượng chất rắn giảm là khối lượng oxi
4,8
nO =
= 0,3 mol
16
Quá trình nhường nhận electron
M0 � M+3 + 3e
O-2 + 2e � O0
0,2
0,6
0,3
0,6
0,3
16
1
Từ M2O3 � nM 2O3 = nO = 0,1 (mol). � 2M =
- 48 � M = 56 � Đáp án B
3
0,1
Ví dụ 27: Khử hoàn toàn m gam oxit M xOy cần vừa đủ 17,92 lít khí CO (đktc), thu
được a gam kim loại M. Hòa tan hết a gam M bằng dung dịch H 2SO4 đặc nóng
(dư), thu được 20,16 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Oxít kim loại là
A. FeO
B. CrO
C. Fe3O4
D. Cr2O3
Hướng dẫn:
Quá trình nhường nhận electron
xM+2y/x + 2ye � M0
C+2 + 2e � C+4

0,2
2ay/M a/M
0,3
0,6
0,3
Ta có 2ay/M = 0,6(1)
Mặt khác ta lại có
M0 + ne � M+n
S+6 + 2e � S+4
a/M an/M
1,8 0,9
Ta có: an/M = 1,8(2)
x
x 9
3
�n = 3 �
� Đáp án C
Kết hợp 1 và 2 � 
=
y 4n
y
4
Ví dụ 28: Để khử hoàn toàn 6,4 gam một oxit kim loại M cần 2,688 lít khí H 2
(đktc). Nếu lấy lượng kim loại đó cho tác dụng hết với dung dịch HCl thì giải
phóng 1,792 lít khí H2 (đktc). Kim loại M là
A. Mg
B. Fe
C. Cr
D. Al
14



Hướng dẫn:
Đặt công thức oxit kim loại là MxOy và số mol là a
Quá trình nhường nhận electron ở thí nghiệm 1:
xM+2y/x + 2ye � xM0
H2 + 2e � 2H+
a
2ay
ax
0,12
0,24 0,24
� 2ay = 0,24(1)
Quá trình nhường nhận electron ở thí nghiệm 1:
M0 � M+n + ne
2H+ + 2e � H2
ax
axn
0,16 0,08
� axn = 0,16(2)
Lại có: a(Mx + 16y) = 6,3(3)
Từ 1; 2 và 3 ta có hệ:


Mxa  16 ya  6, 4


2, 688
� M = 28n � Đáp án B
 0,12

�ya 
22,
4


1, 792
0,5nxa 
 0, 08

22, 4

Ví dụ 29: Khử hoàn toàn 24 gam một oxit của kim loại M bằng khí H2 thu được
8,1 gam H2O. Đem hòa tan toàn bộ lượng kim loại sau phản ứng khử hóa bằng
dung dịch H2SO4 loãng, dư được 6,72 lít H2 (đktc). Kim loại M là
A. Ni
B. Pb
C. Fe
D. Zn
Hướng dẫn :
Đặt công thức oxit kim loại là MxOy và số mol là a
Quá trình nhường nhận electron
xM+2y/x + 2ye � M0
2H+ + 2e � H2
0,6
0,3/y
0,6
0,6
0,3
Mặt khác ta lại có
M0 + ne � Mn+

2H+ + 2e � H2
06/n 0,6
0,6
0,6
0,3
Kết hợp định luật bảo toàn electron ta có:
� M = 28n � M = 56 đvc � Đáp án C
Ví dụ 30: Một oxit kim loại có công thức M xOy, trong đó M chiếm 72,41% khối
lượng. Khử hoàn toàn oxit này bằng khí CO thu được 16,8 gam kim loại M. Hòa
tan hoàn toàn lượng M đó bằng dung dịch HNO 3 đặc, nóng thu được muối của M
hóa trị III và 0,9 mol khí NO2. Công thức của MxOy là
A. Al2O3
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. Cr2O3
Hướng dẫn:
Quá trình nhường nhận electron
xM+2y/x + 2ye � M0
C+2 + 2e � C+4
0,2
33,6y/M 16,8/M
Mặt khác ta lại có
M0 + 3e � M3+
N+5 + 1e � N+4
a
3a
0,9
0,9
15



Ta có: 3a = 0,9 � a = 0,3 mol
Theo định luật bảo toàn electron ta có:
16,8 �3
= 0,9 � M = 56 (M là Fe)
M
56 x
16 y

� x : y = 3 : 4 � Đáp án C
Ta có:
72, 41 27,59

2.3.2. Bài tập áp dụng
Bài 1: Cho 4,4 gam hỗn hợp hai kim loại nhóm IA ở hai chu kỳ liên tiếp tác dụng
với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít H 2 (đktc) và dung dịch chứa m gam muối
tan. Hai kim loại kiềm là
A. Li và Na.
B. K và Rb
C. Na và K.
D. Rb và Cs.
Bài 2: Cho 1,7 gam hỗn hợp gồm kim loại X hóa trị II và Zn tác dụng với lượng
dư dung dịch H2SO4 loãng sinh ra 0,672 lit khí H 2 (ở đktc). Mặt khác khi cho 1,9
gam X tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thì thể tích khí H 2 sinh ra chưa đến
1,12 lit (ở đktc). Kim loại X là
A. Ba
B. Ca
C. Sr
D. Mg
Bài 3: Để phản ứng hết a mol kim loại M cần 1,25a mol H 2SO4 và sinh ra khí X

(sản phẩm khử duy nhất). Hòa tan hết 19,2 gam kim loại M vào dung dịch H 2SO4
tạo ra 4,48 lít khí X (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Kim loại M là
A. Mg
B. Cu
C. Fe
D. Al
Bài 4: Cho 0,01 mol hợp chất của sắt tác dụng hết với dung dịch H2SO4 đặc nóng
dư thấy thoát ra 0,112 lít khí SO 2 (đktc) là sản phẩm khí duy nhất. Công thức của
hợp chất sắt là:
A. FeS
B. FeS2
C. FeO
D. FeCO3
Bài 5: Hòa tan 33,75 gam một kim loại M trong dung dịch HNO 3 loãng, dư thu
được 16,8 lít khí X (đktc) gồm hai khí không màu (trong đó có một khí hóa nâu
trong không khí) có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 17,8. Kim loại M là
A. Cu.
B. Zn.
C. Fe.
D. Al
Bài 6: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 3 kim loại Na, Zn và Fe bằng dung dịch
H2SO4 loãng thu được V lít (đktc) khí H 2. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp Fe và kim
loại M có hóa trị II bằng dung dịch HCl cũng thu được V lít (đktc) khí H 2. Kim loại
M là
A. Ca
B. Ba
C. Ni
D. Mg.
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn m gam FexOy bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được
khí A và dung dịch B. Cho A hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch NaOH dư thu được

12,6 gam muối. Cô cạn dung dịch thu được 120 gam muối khan. Công thức của
oxit sắt là
A. FeO
B. Fe3O4
C. Fe2O3
D.FeO và Fe3O4
Bài 8: Ngâm một lá kim loại có khối lượng 50 gam trong dung dịch HCl. Sau khi
thu được 336 ml H2 (đkc) thì thấy khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Kim loại đó

A. Fe.
B. Cu.
C. Mg.
D. Ba.
Bài 9: Khử hoàn toàn 12 gam một oxit kim loại M bằng khí H 2 thu được 4,05 gam
H2O. Hoà tan toàn bộ lượng kim loại sau phản ứng bằng dung dịch H2SO4 loãng,
dư được 3,36 lít H2 (đktc). Kim loại M là
16


A. Ni
B. Pb
C. Fe
D. Zn
Bài 10: Cho 16,2 gam kim loại M (hoá trị không đổi) tác dụng với 0,15 mol O 2,
Chất rắn sau phản ứng tan trong dung dịch HCl dư tạo 13,44 lit khí (đktc). M là
A. Na.
B. Al.
C. Ca.
D. Mg.
Bài 11: Cho 16,2 gam một kim loại R có hoá trị không đổi vào dd CuSO 4 dư, để

cho phản ứng xảy ra hoàn toàn. Cho tiếp dung dịch HNO 3 dư vào hỗn hợp sau
phản ứng trên thấy thoát ra 13,44 lít khí NO (đktc). Kim loại R là
A. Mg
B. Fe
C. Al
D. Zn
Bài 12: Khuấy một thanh kim loại M hoá trị 2 trong 200ml dung dịch Cu(NO 3)2
0,4M đến khi dung dịch hết màu xanh. Biết rằng toàn bộ Cu sinh ra đều bám hết
vào thanh M, khối lượng thanh M tăng 0,64 gam. Kim loại M là
A. Mg.
B. Fe.
C. Zn.
D. Ni.
Bài 13: Cho 2,7 gam bột nhôm tan hết trong dung dịch X chứa muối M(NO 3)2. Sau
khi kết thúc phản ứng, thấy khối lượng dung dịch giảm 5,7 gam so với dung dịch X
ban đầu và dưới đáy cốc có lượng kim loại tách ra. Kim loại M là
A. Cu
B. Ni
C. Zn
D. Fe
Bài 14: Nhúng một thanh kim loại M hóa trị II nặng m gam vào dung dịch
Fe(NO3)2 thì khối lượng thanh kim loại giảm 6 % so với ban đầu. Nếu nhúng thanh
kim loại trên vào dung dịch AgNO 3 thì khối lượng thanh kim loại tăng 25 % so với
ban đầu. Biết độ giảm số mol của Fe(NO 3)2 gấp đôi độ giảm số mol của AgNO3 và
kim loại kết tủa bám hết lên thanh kim loại M. Kim loại M là
A. Pb
B. Ni
C. Cd
D. Zn
Bài 15: Hoà tan 1,8 gam muối sunfat của kim loại M hóa trị II vào nước, rồi pha

loãng cho đủ 50 ml dung dịch. Để phản ứng hết với dung dịch này cần 20 ml dung
dịch BaCl2 0,75M. Kim loại M là
A. Ca
B. Cu
C. Mg
D. Ba
Bài 16: Hòa tan hoàn toàn 6,36 gam gam hỗn hợp X gồm hai muối cacbonat của
hai kim loại kiềm thổ thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau vào dung dịch H 2SO4 loãng
được khí B. Cho toàn bộ khí B hấp thụ vào dung dịch Ba(OH) 2 lấy dư thu được
13,79 gam kết tủa. Hai kim loại A, B là
A. Be, Mg
B. Mg, Ca
C. Ca, Sr
D. Sr, Ba
Bài 17: Cho 1,9 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại kiềm
M tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Kim loại M

A. Na
B. K
C. Rb
D. Li
3
Bài 18: Hoà tan 2,5 gam muối Na2CO3.xH2O trong 250cm nước cất. Biết 25cm3
dung dịch này tác dụng vừa đủ với 17,5cm 3 dung dịch HCl 0,1M. Công thức hoá
học của muối ngậm nước là
A. Na2CO3.10H2O. B. Na2CO3.7H2O.
C. Na2CO3.5H2O. D. Na2CO3.H2O.
Bài 19: Cho 0,1 mol hỗn hợp X gồm hai muối hiđrocacbonat tác dụng với m gam
dung dịch HCl lấy dư, thu được (m + a) gam dung dịch Y và 4,48 lít khí (đktc). Hai
muối trong X không thể là

A. NH4HCO3; Ca(HCO3)2
B. Al(HCO3)3; KHCO3
C. Mg(HCO3)2; Ca(HCO3)2
D. Ba(HCO3)2; Be(HCO3)2
Bài 20: Nung m gam hỗn hợp hai muối cacbonat trung hòa của hai kim loại M và
17


N đều có hóa trị II ở hai chu kỳ liên tiếp trong BTH. Sau một thời gian thu được
3,36 lít khí CO2 (đktc) và hỗn hợp rắn Y. Cho Y tác dụng với dung dịch HCl dư thu
thêm được 3,36 lít khí CO 2 (đktc). Phần dung dịch đem cô cạn thu được 32,5 gam
muối khan. Kim loại M và N là
A. Mg, Ca
B. Ca, Ba
C. Be, Mg
D. Ba, Sr
Bài 21: Điện phân muối clorua nóng chảy của kim loại M thu được 12g kim loại
và 0,3 mol khí. Kim loại M là
A. Mg.
B. Ca.
C. Al.
D. Fe.
Bài 22: Điện phân dung dịch muối sunfat của kim loại hóa trị II thu đựoc 3,36 lít
khí (đktc) ở anot và 16,8 gam kim loại ở catot. Công thức hóa học của muối sunfat
trên là.
A. ZnSO4
B. FeSO4
C. NiSO4
D. CuSO4
Bài 23: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch muối sunfat của một kim loại M với

cường độ dòng điện 8A, sau 50 phút 45 giây thấy khối lượng catot tăng 8,05 gam.
Kim loại M là
A. Fe.
B. Cu.
C. Zn.
D. Ni.
Bài 24: Điện phân nóng chảy a gam muối G tạo bởi kim loại M và halogen X, ta
thu được 0,96 gam kim loại M ở catot và 0,04 mol khí X 2 ở anot. Mặt khác hòa tan
a gam muối G vào nước, sau đó cho tác dụng với AgNO 3 có dư, thu được 11,48
gam chất kết tủa. Kim loại M là
A. Ca
B. Na
C. Ba
D. Mg
Bài 25: Hoà tan hoàn toàn 5,8 gam hỗn hợp gồm kim loại M và oxit của nó vào
nước, thu được 500 ml dung dịch chứa một chất tan có nồng độ 0,08M và 0,448 lít
khí H2 (ở đktc). Kim loại M là
A. Na.
B. Ca.
C. Ba.
D. K.
Bài 26: X là hợp kim của 2 kim loại gồm kim loại kiềm M và kim loại kiềm thổ R.
Lấy 28,8 gam X hoà tan hoàn toàn vào nước, thu được 6,72 lit H 2 (ở đktc). Đem
2,8 gam Li luyện thêm vào 28,8 gam X thì % khối lượng của Li trong hợp kim
vừa luyện là 13,29%. Kim loại kiềm thổ R trong hợp kim X là
A. Ba
B. Ca
C. Sr
D. Mg
Bài 27: Hòa tan hoàn toàn 6,15 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Na và M (có hóa

trị n không đổi) trong nước thu được dung dịch Y và 5,04 lít khí H 2 (đktc). Để
trung hòa 1/2 dung dịch Y cần dùng 25 ml dung dịch HCl 1M. Kim loại M là
A. Ca
B. Al
C. Be
D. Mg
Bài 28: Hỗn hợp X gồm kim loại kiềm M và Al. Lấy 3,72 gam hỗn hợp X cho vào
nước dư thấy giải phóng 0,16 gam khí và còn lại 1,08 gam chất không tan. Kim
loại M là
A. Na
B. K
C. Cs
D. Rb
Bài 29: Cho 24,3 gam một kim loại M (có hóa trị n duy nhất) tác dụng với 5,04 lít
khí O2 (đktc) thu được chất rắn A. Cho A tác dụng hết với dung dịch HCl thấy có
1,8 gam khí H2 thoát ra. Kim loại M là
A. Mg
B. Zn
C. Al
D. Ca
Bài 30: Hòa tan hoàn toàn 12,15 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Mg và M có tỉ
lệ mol tương ứng là 2:3, cần dùng 300 ml dung dịch Y gồm HCl 1M và H 2SO4
0,5M loãng thu được dung dịch Z. Để trung hòa lượng axit dư trong dung dịch Z
cần dùng 100 ml dung dịch NaOH 1M. Kim loại M là
18


A. Fe
B. Zn
* Đáp án phần bài tập vận dụng

Câu
Đáp án
Câu
Đáp án
Câu
Đáp án

1
A
11
C
21
B

2
B
12
B
22
B

3
A
13
D
23
B

C. Mg
4

C
14
C
24
D

5
D
15
C
25
C

6
D
16
B
26
A

D. Ba
7
C
17
A
27
B

8
A

18
B
28
B

9
C
19
A
29
C

10
B
20
A
30
B

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với học sinh
Qua thực tế dạy và học Hoá Học ở Trung Tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân đã
chứng minh rằng, chỉ có thể đạt được hiệu quả cao trong dạy học khi biết nắm chắc
các kiến thức cơ bản, biết vận dụng linh hoạt cho từng bài toán cụ thể, chọn
phương pháp phù hợp với từng bài toán cụ thể và sử dụng hệ thống bài tập một
cách hợp lý và khoa học.
Khi áp dụng chuyên đề “PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KIM LOẠI DỰA
VÀO ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ELECTRON” vào giảng dạy thì tôi nhận thấy:
- Học sinh nắm bắt và vận dụng phương pháp rất nhanh và hiệu quả vào giải
bài tập.

- Năng lực tư duy của học sinh được nâng lên nhiều.
- Học sinh đã có thể chủ động phân loại và vận dụng các phương pháp giải
đã học để tìm ra đáp án của những bài tập tổng hợp rất nhanh chóng.
- Học sinh nắm phương pháp giải bài toán kim loại từ đó giúp các em say
mê hơn trong học tập, dần hình thành ý thức tìm tòi sáng tạo, giúp dần hình thành
nhân cách đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
- Kết quả khảo sát hai năm liên tục dành cho khối 12 năm học 2017 - 2018
và năm học 2018 - 2019 của Trung Tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân số học sinh từ
yếu lên trung bình từ trung bình lên khá...cao.
Khảo sát với khối 12 trong hai năm học liên tiếp 2017 - 2018 và 2018 2019 là 12A1; 12A2 (Năm 2017 - 2018 ) và 12A1 và 12A2(Năm 2018 - 2019) của
Trung Tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân có kết quả như sau:
* Khi áp dụng chuyên đề trên vào giảng dạy:
Năm học : 2017 – 2018.
Lớp 12A1

Số bài
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
số/Lần kiểm tra SL % SL
%
SL
%
SL
%
SL %
37/1
37

0
0
3
8,1
18 48,64 14 37,83 2 5,43
37/2
37
1 2,7
9 24,32 21 56,75 6 16,23 0
0
37/3
37
2 5,4 15 40,54 20 54,06 0
0
0
0
Lớp 12A2

Số bài
Giỏi
số/Lần kiểm tra SL %

Khá
SL
%

Trung bình
SL
%


Yếu
SL
%

Kém
SL %
19


31/1

31

0

0

4

12,9

16

31/2
31/3

31
31

2

3

6,45
9,67

7
15

22,58
48,38

19
13

Năm học : 2018 - 2019.
Lớp 12A1

Số bài
Giỏi
số/Lần kiểm
tra
SL %
47/1
47
0
0

Khá
SL
%

5 10,63

47/2

47

2

4,25

14

29,78

47/3

47

3

6,38

20

42,55

Lớp 12A2

Số bài
số/Lần kiểm

tra
43/1
43
43/2
43
43/3

43

Giỏi
SL %
0
0
1 2,32
2

4,65

Khá
SL
3
12

%
6,97
27,9

20

46,51


51,6
1
61,29
41,9
5

8

25,8

3

9,69

3
0

9,68
0

0
0

0
0

Trung
Yếu
bình

SL
%
SL
%
26 55,32 10 21,2
7
25 53,1
6
12,7
9
8
24 51,0
0
0
7
Trung
Yếu
bình
SL
%
SL
%
23 53,48 12 27,9
24 55,8
6
13,9
1
7
21 48,84 0
0


Kém
SL
%
6 12,78
0

0

0

0

Kém
SL
%
5 11,65
0
0
0

0

2.4.2. Đối với giáo viên
- Vận dụng được phương pháp một cách hiệu quả nhất khi giải các dạng toán
kim loại.
- Có được sự nhìn nhận mới hơn về các phương pháp giải bài toán kim loại.
- Xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng
tâm của chương trình phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn học sinh giải được lượng bài

tập là nhiều nhất.
- Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực yếu,
kém. Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh khá giỏi …
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy trong hai năm học: 2017 – 2018; 2018 –
2019. Thì kết quả thu được rất khả quan:
+ Áp dụng cho 4 lớp khác nhau trong hai năm học thì số học sinh nắm được bài và
vận dụng vào giải quyết các bài tập tăng cao, năng lực tiếp thu bài của các em tăng,
lực học tiến bộ rõ rệt số học sinh khá giỏi tăng, số học sinh yếu kém không còn.
20


+ Giúp các em học sinh tự tin với bài toán kim loại trong việc giải quyết các bài
tập trong sách giáo khoa từ đó giúp các em tìm tòi làm nhiều bài tập ngoài giúp
hình thành nhân cách, giải quyết các bài tập cao hơn…
+ Khắc sâu các kiến thức về kim loại từ đó có cơ sở nhìn nhận áp dụng hiệu quả
nhất phương pháp bảo toàn electron vào giải quyết các bài toán hóa học.
3.2. Kiến nghị
Nhằm áp dụng đề tài nhiều hơn, có hiệu quả hơn tôi mong rằng:
+ Tôi và các thầy cô trong tổ Hóa tiếp tục xây dựng bổ sung các dạng bài tập mới
áp dụng phương pháp bảo toàn electron khi giải quyết bài toán kim loại một cách
hiệu quả nhất.
+ Trong thời gian tới tôi cùng các giáo viên tổ Hóa sẽ theo hướng này xây dựng
các chuyên đề khác của chương trình, mong rằng hoạt động này tạo ra phong trào
dạy và học tốt hơn của Trung Tâm giúp cho học sinh hứng thú hơn với bộ môn
Hóa, giúp hình thành nhân cách hoàn thành mục tiêu giáo dục đề ra.
+ Tôi rất mong muốn chuyên đề này mang tính khoa học và sư phạm nhằm mục
đích góp phần nâng cao chất lượng Dạy và Học của thầy và trò trong yêu cầu mới
của giáo dục phổ thông. Vì thời gian có hạn cho nên chuyên đề sẽ không thể tránh

khỏi thiếu sót, tôi rất mong đón nhận các đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô nhằm
được học hỏi thêm những kinh nghiệm quí báu và góp phần nâng cao tính khả thi
cho chuyên đề.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã quan tâm!
Thọ Xuân, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Người viết

Nguyễn Đình Liên

21


4. Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa cơ bản và nâng cao hóa học khối 10; 11; 12 của Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo.
2. Phương pháp giải toán hóa vô cơ – Nhà xuất bản trẻ.
3. Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập Hóa Học lớp 12 – Nhà xuất bản
đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp giải toán chuyên đề Hóa kim loại – Nhà xuất bản đại học quốc gia
Hà Nội
5. Phân loại và phương pháp giải toán hoá vô cơ – Quan Hán Thành – NXB trẻ,
2000.
6. 1320 câu hỏi trắc nghiệm hóa học 12 – Nguyễn Xuân Trường - NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.

22




×