Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.3 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết đội ngũ giáo viên (GV) được xem là nguồn lực quan
trọng của các cơ sở giáo dục, nhà trường và xã hội. Trong một công trình nghiên
cứu về giáo dục, tác giả Raja Roy Singh (1994) khẳng định: “Không một hệ thống
giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những GV làm việc cho nó” Nhận định trên
phần nào phác họa bức tranh mô tả khái quát trọng trách cao cả của người GV, nhất
là bối cảnh giáo dục đang có nhiều khởi sắc và thay đổi trong thế kỷ XXI. Điều này
cũng phản ánh thực tiễn phát triển giáo dục, theo đó chất lượng giáo dục không thể
cao hơn chất lượng đội ngũ GV mà chính nền giáo dục ấy đã tạo ra.
Công cuộc đổi mới giáo dục thời gian qua đề cập khá nhiều đến mục tiêu
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Một số chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước ngày càng quan tâm công tác bồi dưỡng GV, tạo cơ hội thúc
đẩy sự chuyển biến về cách thức tổ chức quản lý nhà trường và quản lý công tác
bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục. Chỉ thị 40CT/TW của Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý (CBQL) giáo dục nêu rõ: “Trước yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục có
những hạn chế, bất cập. Số lượng GV còn thiếu nhiều, đặc biệt ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số... Cơ cấu GV đang mất cân đối giữa các môn
học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà
giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu…” Ngoài ra, chỉ thị còn xác định một trong các
nhiệm vụ trọng tâm là: “Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo
dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu;
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, CBQL
giáo dục”. Trước những thay đổi trên, CBQL nhà trường cần thể hiện vai trò, trách
nhiệm ngày càng cao, đồng thời tăng cường hơn nữa năng lực quản lý nhà trường,
quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
Nghị quyết TW2 khoá 8 của Đảng đã khẳng định: “Đội ngũ giáo viên là nhân
tố quyết định chất lượng của giáo dục & đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Bởi vì
người thầy dóng vai trò chủ đạo trong việc hoàn thiện nhân cách một con người,
đào tạo những con người có ý tưởng cao đẹp, những con người chân chính đủ phẩm


chất “Đức, Trí, Thể, Mĩ” để xây dựng đất nước ta trở thành một nước công nghiệp
hiện đại vào năm 2020 và hội nhập quốc tế. Hơn ai hết đội ngũ giáo viên phải là
những người đi tiên phong, gánh vác sứ mạng mà lịch sử giao phó.
Là người lãnh đạo quản lý trường Tiểu học cần nhận thức đúng đắn vai trò, vị
trí, nhiệm vụ hết sức quan trọng mà xã hội đặt ra cho giáo dục. Yêu cầu nhà quản lý
phải có kế hoạch và những biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ đạt tiêu chuẩn về
chất lượng như xã hội yêu cầu. Coi công tác xây dựng đội ngũ giáo viên là mục tiêu
đặt lên hàng đầu và được làm thường xuyên, liên tục.
Thực tế cho chúng ta thấy ở mỗi trường Tiểu học không phải tất cả mọi giáo
viên đều có trình độ và phương pháp giảng dạy như nhau (có giáo viên nổi trội về
kiến thức, lại có giáo viên nổi trội về kỹ năng), mà đòi hỏi về chất lượng giáo dục
1


ngày một cao hơn, khắt khe hơn. Là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
trong nhà trường tôi không khỏi băn khoăn lo lắng và luôn đặt câu hỏi cho mình?
Bằng cách nào để đưa chất lượng hiệu quả các hoạt động dạy & học trong nhà
trường đạt kết quả cao. Trước hết người giáo viên giữ vai trò quyết định trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục. Ta có thể khẳng định chắc chắn rằng không có một
loại công cụ máy móc nào có thể thay thế được vai trò của người thầy trong sự
nghiệp giáo dục đào tạo con người. Vì vậy việc xây dựng tập thể đội ngũ giáo viên
là công việc vô cùng quan trọng thôi thúc bản thân tôi xây dựng, nghiên cứu và
chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường
Tiểu học Cát Tân- Như Xuân- Thanh Hóa”
1.2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu
học tại trường tiểu học, từ đó xây dựng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV
tiểu học phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV tiểu, đáp ứng mục tiêu
đổi mới giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Cát Tân- Như
Xuân- Thanh Hóa”
1.4 phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra
Phương pháp trắc nghiệm
Phương pháp phân tích, tổng hợp
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm:
+ Khái niệm đội ngũ:
Theo từ điển Tiếng việt (NXB VHTT, 1999): đội ngũ là tập hợp số đông
người cùng chức năng hoặc cùng một nghề nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt
động trong một tổ chức là nguồn nhân lực trong tổ chức đó.
+ Khái niệm đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ giáo viên trường Tiểu học bao gồm Hiệu trưởng, hiệu phó, giáo viên,
nhân viên là nguồn lực của nhà trường.
Xây dựng đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học là biện pháp của người
quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu
cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của nhà trường Tiểu
học nói riêng.
2.1.2. Đặc điểm của giáo viên tiểu học:
- Đối tượng học sinh của giáo viên Tiểu học là những học sinh từ 6 -11tuổi,
lứa tuổi đang phát triển và hoàn thiện nhân cách. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ
và tình cảm của người thầy. Nếu không hiểu biết về đặc trưng lứa tuổi học sinh thì
2


không thể nào giáo dục nhân cách học sinh cho tốt và không thể đảm bảo chất

lượng đào tạo. Do đó người giáo viên phải có kiến thức chuyên môn sâu, rộng và
kiến thức của nhiều ngành khoa học khác như: Tâm lý học, giáo dục học...
- Phương tiện lao động của đội ngũ giáo viên là nhân cách của nhà giáo và
các thiết bị dạy học. Trong đó nhân cách người thầy quan trọng nhất. Người thầy là
mẫu hình lý tưởng của các em về nhân cách và tấm lòng thương yêu trân trọng học
trò. Đối với các em người thầy phải luôn luôn là tấm gương tự học và sáng tạo.
Trong công tác phải thể hiện tình thương- kỷ cương- trách nhiệm. Giáo dục cho các
em lý tưởng sống cao đẹp, những quy luật của cuộc đời, quy luật tự nhiên và xã
hội; Giáo dục cho học sinh những kỹ năng cơ bản trong đó kỹ năng sống là quan
trọng, cần thiết.
- Thời gian lao động của đội ngũ giáo viên không giới hạn, mang tính năng
động. Người lãnh đạo quản lý phải hiểu được điều này để có biện pháp quản lý tốt
hơn trong việc phân công giảng dạy cho phù hợp với từng giáo viên để họ thực hiện
tốt mục tiêu đào tạo.
- Về chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường phụ thuộc vào chất lượng
đội ngũ giáo viên, bởi nếu có những giáo viên vững về kiến thức, phương pháp
giảng dạy thì mới truyền tải đầy đủ, rõ ràng sâu sắc mọi tri thức tới học sinh một
cách tốt nhất. Là người quản lý muốn xây dựng một nhà trường vững mạnh, phát
triển và phát triển bền vững thì Ban giám hiệu phải tạo điều kiện cho đội ngũ giáo
viên học tập rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sống và nhân
cách đạo đức của mình.
2.1.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên trường Tiểu học:
- Điều 14 Chương I Luật giáo dục đã nêu rõ vai trò của đội ngũ giáo viên
trong giáo dục: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng
giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người
học”.
- Giáo viên tiểu học là người tham gia giảng dạy, là lực lượng chủ yếu giữ
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo của nhà
trường, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của nhà
trường. Vì vậy việc chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm, là

ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý hiện nay.
- Giáo viên có vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục.
Họ là những người khẳng định thương hiệu của nhà trường. Vai trò của họ là được
hưởng ứng sự thay đổi của nhà trường, tham gia vào xây dựng và thực hiện kế
hoạch chiến lược phát triển và quyết định sứ mệnh của nhà trường.
- Nhờ có đội ngũ giáo viên mà nhà trường tồn tại và phát triển bền vững, sự
tham gia tích cực trong việc xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường đã mang lại
uy tín đích thực cho trường. Họ còn là những người tham gia huy động và xây
dựng nguồn lực nhà trường. Vai trò quan trọng nhất của đội ngũ giáo viên là lực
lượng trực tiếp giáo dục phát triển hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Xây dựng
đội ngũ giáo viên là thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục của UNESCO về giáo
3


dục với 4 trụ cột vững chắc: “ Học để biết, học để làm việc, học để làm người, học
để chung sống”.
2.1.4. Tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ trường Tiểu học:
* Xây dựng đội ngũ là thực hiện nghị quyết và chỉ thị của Đảng về giáo dục.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm của Đảng về giáo
dục hiện nay coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và thực hiện nghị quyết TW IV,
khoá 8 đề ra câu then chốt đó là: “Thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải
đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán
bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên
môn”.
- Ngày 15/6/2004 Ban bí thư TW Đảng đã ban hành chỉ thị 40 về việc xây
dựng nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Yêu cầu thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
+ Củng cố nâng cao chất lượng hệ thống các trường sư phạm, các trường cán
bộ quản lý giáo dục.
+ Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, các cán bộ quản lý để có kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạo đức cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục.
+ Đẩy mạnh đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giáo dục theo
hướng hiện đại phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thế giới.
+ Đổi mới nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
+ Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Chỉ thị 40 về việc xây dựng đội ngũ là chỉ thị vô cùng quan trọng và cụ thể
định hướng cho người Hiệu trưởng quản lý việc xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ cho trường mình.
Tóm lại: Việc xây dựng đội ngũ giáo viên trong xã hội hiện nay là vô cùng cấp
thiết, đây là việc làm thường xuyên, liên tục. Tầm quan trọng của công tác này
quyết định chất lượng giáo dục đào tạo. Là người cán bộ quản lý cần phải hiểu rõ
vai trò quan trọng này của đội ngũ giáo viên để hằng năm có kế hoạch xây dựng đội
ngũ giáo viên trong nhà trường.
2.2. Thực trạng việc xây dựng đội ngũ ở trường Tiểu học Cát Tân.
a)Thuận lợi: Công tác giáo dục của nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ
đạo sâu sắc của cấp uỷ, chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục và các Ban ngành
cấp trên. Đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc của các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường đã làm tốt công tác phối hợp giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Cán
bộ giáo viên của nhà trường đềù yêu nghề mến trẻ luôn khắc phục khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có 86,36% CBGV có trình độ trên chuẩn còn lại
4


đều đạt chuẩn .Về cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động giảng dạy

và giáo dục học sinh.
b) Quy mô trường lớp và sĩ số học sinh:
Năm học 2017 – 2018, trường Tiểu học Cát Tân có khu trung tâm và 2 khu lẻ
nằm cách xa nhau, với tổng số học sinh là 243 em, học sinh dân tộc 175 em, được
chia thành 13 lớp.
Cụ thể
Khối 1
Khối 2
Khối 3
Khối 4
Khối 5
T. Số

D. Tộc T. Số

D. Tộc T. Số

D. Tộc T. Số

D. Tộc T. Số

D. Tộc

53

36
52
38
50
37

44
30
44
34
c) Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên:
Tổng số CBGV- CNV: 20 đồng chí;
Trong đó: Cán bộ quản lí: 01 đ/c (HT) thiếu PHT; Giáo viên văn hoá: 16
đ/c; Giáo viên dạy Thể dục: 1 đ/c; Giáo viên tiếng Anh: 1 đ/c; Kế toán: 1 đ/c.
d) Chất lượng đội ngũ:
Đến nay nhà trường đã được 6 giáo viên giỏi văn hóa cấp tỉnh về văn hóa và
các môn khác. Giáo viên giỏi cấp huyện 15 giáo viên giỏi cấp huyện.
Các thành tích của Tập thể.
Đạt chuẩn quốc gia năm 2001
Được Bộ giáo dục và Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen. Đạt thư viện
chuẩn năm 2015. Đạt chuẩn văn hóa cấp tỉnh năm 2016.
Để chất lượng hiệu quả của hoạt động dạy và học trong nhà trường Tiểu học
ngày càng chuyển biến mạnh mẽ, việc xây dựng, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ giáo
viên về tư cách phẩm chất, về năng lực trí tuệ là một công việc vô cùng quan trọng.
Do vậy nhà trường có nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh
để đảm nhận trách nhiệm thành công nhiệm vụ năm học. Xuất phát từ tình hình
thực tế của nhà trường qua khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên như sau
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, nhà trường vẫn còn có đối mặt với
những khó khăn nhất định như:
Cát Tân Là một trong 8 xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc chương trình
135 của huyện Như Xuân, , đời sống kinh tế, văn hoá xã hội của nhân dân còn hạn
chế. Tỷ lệ con em hộ nghèo của nhà trường là 48,45% và tỷ lệ hộ cận nghèo là
33,38%. Nhà trường có 2 điểm lẻ , đường xá đi lại có thể nói vất vả nhất huyện
hiện nay nên khó khăn trong công tác quản lí. Học sinh của nhà trường chủ yếu là
con em gia đình thuần nông, bố mẹ đi làm ăn xa. Một số phòng học xây dựng đã
xuống cấp, Bàn ghế không đúng quy cách, nhà vệ sinh học sinh vừa thiếu lại xuống

cấp nhiều ảnh hưởng đến môi trường học tập. Đó là những khó khăn ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giảng dạy, giáo dục học sinh của nhà trường.
Chất lượng đội ngũ năng lực chuyên môn chưa đồng đều. Nhận thức của
một số giáo viên còn hạn chế., không có sự cầu tiến, bằng lòng với kết quả hiện tại,
việc đổi mới phương pháp dạy học thực hiện chưa có hiệu quả cao.
5


* Nguyên nhân
Công tác quản lý chỉ đạo của nhà trườn đôi lúc còn nể nang, nhiều giáo
viên chưa đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các phương pháp dạy học chưa
linh họat, hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu, chưa sáng tạo, chưa phong phú.
Thiếu cơ sở vật chất, thiếu giáo viên nên ảnh hưởng đến chất lượng chung của nhà
trường. Giáo viên chưa sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động tập thể và hoạt
động ngoài giờ lên lớp do đó chưa thu hút được học sinh. Việc tổ chức các trò
chơi dân gian, thi hát dân ca, cho học sinh chưa thường xuyên, còn mang tính
hình thức chưa phát huy được khả năng tự tìm tòi, khám phá của học sinh. Các
em ít được giao lưu, khi tham gia các hoạt động học tập, vui chơi còn rụt rè,
thiếu tự tin, ngại giao tiếp vì vốn ngôn ngữ của các em còn hạn chế. Công tác xã
hội hóa giáo dục chưa phát huy hết hiệu quả.
2.3. Các biện pháp thực hiện .
2.3.1. Tìm hiểu tình hình đội ngũ giáo viên về các mặt.
Tìm hiểu trình độ chuyên môn, quá trình công tác, sở trường nguyện vọng,
xu hướng phát triển (triển vọng phát triển) hoàn cảnh gia đình. Việc tìm hiểu này
phải dựa vào tiêu chuẩn, yêu cầu của mỗi cương vị công tác để thấy được mặt
mạnh, mặt yếu cơ bản. Cần tránh những định kiến ban đầu, nhìn con người một
cách tĩnh tại khi tiếp xúc với đối tượng hay nghiên cứu hồ sơ. Cần tin tưởng lạc
quan vào sự tiến triển của mỗi cá nhân trong những hoàn cảnh, điều kiện mới.
- Có nhiều biện pháp để nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên:
+ Qua hồ sơ

+ Qua trò chuyện trực tiếp
+ Qua thực tiễn công tác
+ Qua dư luận tập thể
- Tránh sự cực đoan, phiến diện khi đánh giá cán bộ giáo viên...
- Việc nắm tình hình cán bộ, giáo viên cần được tiến hành thường xuyên
nhưng phải có trọng tâm tới từng cán bộ, từng loại hình cán bộ hay từng mặt (phẩm
chất, năng lực) trong những thời gian nhất định.
- Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học phải tổng hợp những nhận xét, đánh giá về
từng giáo viên một cách xác đáng, đúng mực. Điều quan trọng là qua đó quản lý
nhà trường đánh giá đúng triển vọng của từng cá nhân và có kế hoạch bồi dưỡng.
2.3.2. Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ trong nhà trường.
Việc thực hiện biện pháp Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV cụ thể, rõ ràng
gồm: Xác định tầm nhìn, mục tiêu bồi dưỡng GV lâu dài trên cơ sở chuẩn nghề
nghiệp; Xác định nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng đa dạng, phong phú,
thiết thực; Xác định đối tượng, lực lượng tham gia, các điều kiện nguồn lực và cách
thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là nhằm đưa ra những định hướng, tầm
nhìn chiến lược phát triển đội ngũ GV, chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực cần thiết,
các phương án thực hiện, đồng thời cụ thể hóa kế hoạch của cấp trên về công tác
bồi dưỡng GV phù hợp với tình hình nhà trường. Do nhu cầu và điều kiện thực tế ở
6


các trường, địa phương có những điểm khác nhau nên việc xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng GV theo hướng chi tiết hóa tại các cơ sở giáo dục tiểu học là nhiệm vụ quan
trọng và cần thiết.
Nhà trường cần xây dựng được bản kế hoạch bồi dưỡng GV vừa mang tính
khái quát vừa đảm bảo yếu tố chi tiết, cụ thể về công tác bồi dưỡng GV. Bởi vì kế
hoạch này vừa là căn cứ pháp lý vừa là chương trình hành động phục vụ triển khai
công tác bồi dưỡng GV trên thực tế.

Nội dung bản kế hoạch cần rõ ràng, đảm bảo tính khoa học, thuận lợi trong
triển khai thực hiện và theo dõi quá trình bồi dưỡng, có các phương án dự phòng,
bổ sung, điều chỉnh kịp thời qua đó nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý công tác
bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
Bản kế hoạch phải được phổ biến thống nhất trong toàn trường đảm bảo cho
GV và các bộ phận chức năng nắm vững, thông suốt kế hoạch của nhà trường, từ
đó xây dựng kế hoạch cá nhân và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng phù hợp
với tình hình thực tế.
Việc kế hoạch xây dựng đội ngũ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Xây dựng được một đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên đủ về số lượng,
loại hình.
+ Đồng bộ cân đối về cơ cấu. Nghĩa là có sự đồng bộ về ngành nghề, trong
trường có đủ cán bộ quản lý đủ các loại giáo viên, đủ các loại nhân viên.
+ Chuẩn và đồng bộ về trình độ chuyên môn.
- Cần thấy được sự biến động về nhân sự có thể xảy ra trong thời gian từ 3-5
năm về số lượng giáo viên: Số giáo viên chuyển đến, số giáo viên chuyển đi, số
nghỉ hưu và có kế hoạch bổ sung kịp thời. Cần tránh thừa định biên, nhiều người
mà ít việc. Điều đó chẳng những gây nên tình trạng lãng phí mà còn là nguyên nhân
gây mất đoàn kết trong nội bộ.
2.3.3. Sắp xếp, sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lí.
- Việc sắp xếp sử dụng cán bộ, giáo viên cần sự hợp lý đạt hiệu quả cao là một
việc rất khó khăn. Tuy nhiên, trong việc sắp xếp cán bộ, giáo viên cần đảm bảo
nguyên tắc:
+ Quán triệt việc phân công đội ngũ giáo viên đúng trình độ chuyên môn đào
tạo ở trường sư phạm, bởi trường sư phạm đã trang bị rất đầy đủ cho thầy cô về tri
thức cũng như tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Đây là cơ sở để nâng cao chất
lượng giáo dục, xây dựng đội ngũ cốt cán cho nhà trường.
+ Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo và lợi ích học tập của học
sinh, bố trí xen kẽ giáo viên cũ với giáo viên mới, giáo viên có chuyên môn vững
và giỏi với giáo viên còn yếu về chuyên môn trong cùng khối lớp, cùng nhóm soạn

bài để họ có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+ Đảm bảo phân công giảng dạy phù hợp năng lực và trình độ đào tạo (những
giáo viên có kiến thức sâu rộng và phương pháp tốt thì phân công dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi, những giáo viên vững về kiến thức được phân công dạy lớp 4,5 và
những giáo viên nắm chắc về phương pháp sẽ dạy khối 1,2,3). Trong quá trình
7


phân công lưu ý giảm giờ cho giáo viên nữ đang có con nhỏ, giáo viên có hoàn
cảnh khó khăn.
- Việc quản lý lao động của giáo viên là đề ra yêu cầu và tạo điều kiện cho
giáo viên thực hiện tốt các khâu trong chương trình giảng dạy. Lập kế hoạch giáo
dục cá nhân, soạn bài giảng dạy trên lớp, tổ chức hoạt động ngoại khoá, chấm trả
bài, kiểm tra đánh giá toàn diện học sinh, quản lý học sinh trong giờ và ngoài giờ,
làm đồ dùng dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phù đạo học sinh yếu kém, đổi mới
phương pháp giảng dạy để nâng cao hiệu suất giờ dạy...
- Đây là công tác trọng tâm của công tác quản lý đội ngũ. Hiệu quả lao động,
chất lượng giáo dục phụ thuộc vào công tác này.
- Việc phân công giáo viên đứng lớp phải được tiến hành ngay từ khi kết thúc
năm học liền kề với năm học mới.
- Để sử dụng tốt đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên cần coi trọng công
tác quản lý lao động.
- Công tác quản lý lao động cần chú ý đến tính hiệu quả. Phó hiệu trưởng cùng
tổ trưởng chuyên môn theo dõi, kiểm tra.
2.3.4. Đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Về tổ chức bộ máy: Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả, lựa
chọn, phân công, bố trí nguồn lực con người hợp lý, cụ thể là:
- Thành lập ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV của trường, các tiểu ban
chuyên môn đặc thù (nếu cần).
- Tiến hành phân cấp quản lý và xác định cơ chế quan hệ tham mưu, tư vấn,

hợp tác chặt chẽ giữa cá nhân, bộ phận, tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng
GV. Trong đó CBQL nhà trường chịu trách nhiệm chung, các tổ, bộ phận, cá nhân
được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm mảng công việc phụ trách.
- Phân công, giao việc, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng, cụ thể cho cá nhân,
bộ phận, đoàn thể tham gia công tác bồi dưỡng GV. Cụ thể như sau:
Phân công nhiệm vụ thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên
STT
Người phụ
Nội dung công việc
Ghi chú
trách
1 Hiệu trưởng
Quản lý chung, giao việc theo phân Chịu trách nhiệm
cấp quản lý cho các phó hiệu trưởng
chính
Theo dõi, giám sát các phó hiệu
trưởng về mảng công việc được giao
2 Tổ/khối trưởng Quản lý công tác bồi dưỡng GV trong Báo cáo với cấp
tổ chuyên môn,
trên quản lý trực
Tham mưu với lãnh đạo nhà trường tiếp
những vấn đề liên quan đến công tác
bồi dưỡng GV của tổ, nhà trường,
Phối hợp với các tổ/khối khác, bộ
phận chức năng, đoàn thể trong công
tác bồi dưỡng GV
8


3


4

5
6

Các tổ chức
đoàn thể, bộ
phận
chức
năng
Giáo viên
cốt cán

Lãnh đạo, định hướng, tham gia, phối Theo chức năng,
hợp, hỗ trợ GV, tổ/khối và nhà trường nhiệm vụ đoàn
trong công tác bồi dưỡng GV
thể

Thực hiện kèm cặp, giúp đỡ đồng
nghiệp trong công tác bồi dưỡng GV
Đề xuất ý kiến, nhu cầu liên quan đến
công tác bồi dưỡng GV
Giáo viên khác Tích cực tham gia công tác bồi dưỡng
Đề xuất ý kiến, nhu cầu liên quan đến
công tác bồi dưỡng GV
Các lực lượng, Tham gia, tư vấn, phối hợp, hỗ trợ
cộng đồng xã nhà trường trong công tác bồi dưỡng
hội
GV (khuyến khích)


Báo cáo cấp quản
lý trực tiếp, các
cấp lãnh đạo
Báo cáo cấp quản
lý trực tiếp, các
cấp lãnh đạo
Tham gia

- Phân công, sắp xếp, bố trí GV giỏi, GV cốt cán giàu kinh nghiệm thực tiễn,
nhiệt huyết làm nòng cốt trong công tác bồi dưỡng GV tại trường và làm nhiệm vụ
giúp đỡ, hướng dẫn GV mới, GV hạn chế tay nghề.
- Sắp xếp, lựa chọn, cử GV đi đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng chuẩn, từ đó
chọn lọc, bồi dưỡng GV có chuyên môn vững vàng, giỏi về phương pháp dạy học và
giáo dục, giàu kinh nghiệm thực tế, nhiệt huyết trong công việc. Những GV này được
bổ sung lực lượng nòng cốt tham gia bồi dưỡng GV tại tổ và toàn trường.
Về tổ chức các nguồn lực: chuẩn bị, sắp xếp, bố trí các nguồn lực một cách
đầy đủ, hợp lý, cụ thể là:
- Tiến hành sắp xếp, bố trí sẵn sàng các điều kiện vật chất, trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn phục vụ công tác bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng của GV tiểu học.
- Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ nội dung, phương tiện và điều kiện cần thiết cho
GV thi làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia hội thảo chuyên
đề, hội giảng, thao giảng tại trường.
- Phân phối các nguồn lực, điều kiện thuận lợi để GV được cử đi học, bồi
dưỡng về triển khai bồi dưỡng lại cho GV toàn trường và tại từng tổ chuyên môn.
- Định hướng nội dung, hình thức tổ chức, điều kiện cho GV tham quan, giao
lưu, nghiên cứu học tập tại các trường/cơ sở giáo dục khác.
- Sắp xếp, bố trí thời gian, không gian, môi trường, địa điểm tổ chức bồi
dưỡng một cách thuận lợi, hợp lý, khoa học nhằm thu hút GV tham gia đầy đủ, tích

cực vào công tác bồi dưỡng.
Về cơ chế làm việc: xây dựng nguyên tắc, cơ chế tổ chức bồi dưỡng GV đảm
bảo vận hành nhịp nhàng, linh hoạt
- Xây dựng và ban hành được hệ thống nguyên tắc, cơ chế tổ chức bồi dưỡng
GV khoa học, rõ ràng, cụ thể.
9


- Xây dựng và ban hành hệ thống định hướng giá trị và nề nếp, quy chế văn hóa
nhà trường.
- Có chính sách thuận lợi thu hút sự tham gia rộng rãi của lực lượng, cộng
đồng xã hội vào công tác bồi dưỡng GV.
- Rà soát, chỉnh sửa những quy định lỗi thời, kìm hãm sự vận hành thông
thoáng đồng thời bổ sung, phát triển quy định mới phù hợp.
- Giao trách nhiệm đi đôi với trao quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân và tổ
chức trong quá trình khai thác, sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác bồi dưỡng.
2.3.5. Đổi mới chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học
* Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị.
- Vấn đề nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao đội ngũ nhà giáo đối
với mỗi giáo viên là việc làm hết sức cần thiết. Hiểu và nhận thức đầy đủ về đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp giáo dục giai
đoạn hiện nay, mỗi một người thầy sẽ nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm
của mình đối với thế hệ trẻ, Nhận thức đúng điều đó, họ sẽ sẵn sàng đem hết khả
năng của mình phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường tranh
thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chi bộ tổ chức nói chuyện thời sự hoặc tổ chức các lớp
học về tư tưởng Hồ Chí Minh, về độc lập dân tộc, về xu thế toàn cầu hoá, về chủ
chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục. Sau các đợt học
tập, giáo viên viết thu hoạch, nhà trường và chi bộ tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm.
- Tổ chức học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, chỉ thị

của Bộ Giáo dục- Đào tạo, luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông, nhiệm vụ năm
học của Sở Giáo dục- Đào tạo, kế hoạch năm học của trường. Đề xuất với chi bộ
Đảng cử giáo viên ưu tú tham gia lớp cảm tình Đảng.
- Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức
của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người thầy phải
xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phải xây dựng thói quen làm
việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng,
chính trị cho thầy cô giáo có niềm tự hào gắn bó với nghề, với trường để tạo động
lực phát triển nhà trường. Hàng năm, nhà trường kết hợp với tổ chức công đoàn cho
giáo viên nghiên cứu luật giáo dục, luật công chức. Ban giám hiệu xây dựng hòm
thư góp ý để kịp thời điều chỉnh các hành vi thiếu chuẩn mực của giáo viên.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan
trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Tình yêu thương học sinh là
điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm
cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động giảng
dạy và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. Để tăng thêm
lòng yêu nghề của người thầy, tập thể học sinh có sự tác động mạnh. Nhà trường
kết hợp với tổ chức đoàn thanh niên và hội cha mẹ học sinh trong nhà trường giáo
10


dục con em, xây dựng kỷ cương nề nếp dạy học để tăng thêm lòng yêu trường mến
lớp trong mỗi người thầy.
* Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Chỉ đạo triển khai tập huấn các chương trình, nội dung chuyên đề bồi
dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại trường một cách thường xuyên
trong suốt năm học. Trên cơ sở xác định chương trình, nội dung bồi dưỡng, mời
chuyên gia từ cơ sở giáo dục khác hoặc báo cáo viên của nhà trường có kinh
nghiệm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GV tại trường theo kế hoạch. Liên kết với
cơ sở giáo dục khác xây dựng mạng lưới, phát triển đội ngũ báo cáo viên đủ về số

lượng, chất lượng, có khả năng truyền đạt, hướng dẫn GV tham gia học tập bồi
dưỡng, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm . nhân rộng các SKKN
điển hình vào công tác bồi dưỡng.
- Kiểm tra năng lực thực tế của GV: Ngay từ đầu năm học tiến hành dự giờ,
khảo sát chất lượng giáo viên để lên kế hoạch bồi dưỡng: Kết quả khảo sát như sau:
( Phân loại theo nhóm)
+ Phương pháp dạy chưa linh hoạt: 8/16 đ/c
+ Kiến thức chưa chắc: 6/16 đ/c
+ Kĩ năng tổng hợp , lồng ghép trong tiết dạy còn hạn chế: 5/16 đ/c
+ Trình bày bảng( Chữ viết bảng còn xấu: 8/16 đ/c
- Chỉ đạo đội ngũ GV nòng cốt (chuyên môn vững, giỏi về phương pháp dạy
học và giáo dục, giàu kinh nghiệm thực tế, nhiệt huyết trong công việc) thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng GV tại nhóm chuyên đề, tổ chuyên môn và toàn trường. Căn
cứ vào bảng phân công giao việc, CBQL nhà trường tạo điều kiện vật chất và tinh
thần để đội ngũ GV nòng cốt chủ động triển khai các hoạt động, việc làm cụ thể tổ
chức bồi dưỡng GV tại trường thường xuyên, liên tục trong suốt năm học.
- Tổ chức nhóm GV hỗ trợ, kèm cặp, giúp đỡ nhau trong công việc. Chỉ đạo
xác định mục tiêu, yêu cầu, kết quả cần đạt của các nhóm GV hỗ trợ, kèm cặp, giúp
đỡ nhau trong công tác bồi dưỡng.
Tổ chức cho GV trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm .. Chỉ đạo các tổ chuyên môn
tiến hành tổ chức hội thảo khoa học, thao giảng tại trường định kỳ và thường
xuyên, tập trung giải quyết những vấn đề mới, khó liên quan đến hoạt động nghề
nghiệp (đổi mới PPDH, đổi mới đánh giá HS, đổi mới chương trình, nội dung dạy
học,). Thành lập câu lạc bộ hỗ trợ nghề nghiệp (CLB thể thao, , giáo dục HS hòa
nhập…) tại trường và khuyến khích GV dành thời gian tham gia.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy chương trình công nghệ 1.
- Chỉ đạo thực hiện đánh giá, rà soát, rút kinh nghiệm kết quả công tác bồi
dưỡng GV. Chỉ đạo cá nhân, bộ phận được giao nhiệm vụ tiến hành đánh giá, rà soát,
phát hiện vấn đề nảy sinh trong công tác bồi dưỡng GV, từ đó đề xuất giải pháp và rút
kinh nghiệm công tác bồi dưỡng GV tại trường, tổ chuyên môn.

- Làm gương, khích lệ và động viên GV, cá nhân, bộ phận trong nhà trường luôn
sáng tạo, đổi mới trong học tập, bồi dưỡng để ngày càng nhiệt huyết với nghề,
11


chuyên tâm phát triển nghề nghiệp. CBQL nhà trường thể hiện vai trò tiên phong
trong thực hiện nhiệm vụ, đi đầu trong cải tiến cách thức làm việc, trở thành tấm
gương sinh động khuyến khích mỗi GV và tập thể nhà trường nhiệt tình hưởng
ứng, ủng hộ.

Hình 4,5. Một tiết học của học sinh lớp 3
Chính việc vận dụng những phương pháp dạy học tích cực đã giúp
Thu hút, duy trì, mở rộng các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường đảm
bảo phục vụ công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV tiểu học
- Tổ chức hoạt động giao lưu hợp tác với cơ sở giáo dục khác tạo cơ hội cho
GV học tập, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường. Tổ
chức hoạt động giao lưu, hợp tác với hình thức sinh hoạt chuyên đề, tọa đàm, sinh
hoạt chuyên môn theo cụm trường.
- Khuyến khích, thu hút cộng đồng xã hội, cha mẹ HS và các lực lượng bên
ngoài nhà trường tham gia, hỗ trợ công tác bồi dưỡng GV. Chỉ đạo đội ngũ CBQL
và GV thường xuyên liên hệ mật thiết với cộng đồng xã hội để vận động, tuyên
truyền hỗ trợ cho nhà trường tổ chức tốt công tác bồi dưỡng GV. Vận động cha mẹ
HS, hội Khuyến học, các ban ngành đoàn thể hỗ trợ nhà trường chỉ đạo công tác
công tác bồi dưỡng GV. Thiết lập mạng lưới liên lạc với cựu cán bộ, GV, HS của
nhà trường nhằm thu hút sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần của các nhóm đối tượng
này. Tham mưu với các cơ quan quản lý cấp trên tiếp tục đầu tư thêm nguồn lực
cần thiết phục vụ công tác bồi dưỡng GV.
Chỉ đạo khai thác, sử dụng các nguồn lực hợp lý và hiệu quả
- Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả.
Các nguồn lực gồm tài liệu, sách báo, phương tiện kỹ thuật, thiết bị và cơ sở vật

chất của nhà trường. Tổ chức sử dụng kết hợp các nguồn lực một cách chặt chẽ,
đồng thời khuyến khích cá nhân, bộ phận trong và ngoài nhà trường chia sẻ nguồn
tài nguyên phục vụ công tác bồi dưỡng. Huy động sự đóng góp, hỗ trợ về vật chất
và tinh thần của cha mẹ HS, cộng đồng xã hội trong việc phát triển tài liệu, trang
12


thiết bị và các nguồn lực khác đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp.
- Điều phối nguồn kinh phí dành cho công tác bồi dưỡng GV, tham mưu với
các cấp quản lý đầu tư đủ ngân sách phục vụ công tác bồi dưỡng GV. Thực hiện
thanh toán đầy đủ kinh phí đi lại, lưu trú theo chế độ, và hỗ trợ thêm chi phí phát
sinh trong quá trình bồi dưỡng (mua tài liệu, vật liệu, đồ dùng học tập bồi dưỡng…)
- Tiến hành mua sắm bổ sung, sử dụng và bảo quản trang thiết bị kỹ thuật, đồ
dùng dạy học, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo yêu cầu
mới. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác hiệu quả máy tính, thiết bị
phục vụ công tác bồi dưỡng GV (khai thác tài nguyên từ các trang mạng, trao đổi
tài liệu bồi dưỡng giữa các trường, tạo trang mạng xã hội, diễn đàn trao đổi, chia sẻ
thông tin tài nguyên trong công tác bồi dưỡng GV…).
- Tổ chức khai thác sử dụng nguồn lực thời gian, không gian, môi trường hợp
lý phục vụ công tác bồi dưỡng GV. Có kế hoạch phân bổ, sử dụng thời gian lao
động sư phạm tại trường phù hợp tạo điều kiện cho GV sử dụng thời gian tham gia
học tập bồi dưỡng, làm việc và nghỉ ngơi khoa học, hợp lý, đảm bảo sức khỏe thể
chất và tinh thần.
Tăng cường vai trò chủ động của mỗi cá nhân và các cấp quản lý
- CBQL nhà trường tuyên truyền, khuyến khích, vận động để mỗi cá nhân,
bộ phận và các cấp quản lý phát huy vai trò chủ động, tự giác, tích cực trong công
tác bồi dưỡng. Chỉ đạo cho mỗi cá nhân, bộ phận xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của bản thân trong việc thực hiện kế hoạch và tổ
chức giám sát chặt chẽ công tác bồi dưỡng. Tăng cường phân cấp quản lý, trao

quyền và trách nhiệm cho cá nhân, bộ phận sẽ giúp họ chủ động thực thi nhiệm vụ
và phát triển khả năng giải quyết công việc một cách sáng tạo, độc lập. Trong bối
cảnh đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới công tác bồi dưỡng GV, lãnh đạo nhà
trường cần chú trọng phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GV và tổ
chuyên môn trong quá trình bồi dưỡng và thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục.
- Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của GV, của tổ chuyên môn trong
công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thông qua thường xuyên phổ biến, triển khai văn
bản quy định của Nhà nước về nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
công việc. Tổ chức cho GV, tổ trưởng chuyên môn, các bộ phận chức năng đoàn thể
trong nhà trường trau dồi nâng cao nhận thức, năng lực đồng thời khích lệ họ luôn
gương mẫu, tiên phong thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ đồng nghiệp. Thực hiện
nghiêm túc các cuộc vận động, phong trào hưởng ứng đổi mới giáo dục, phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân và nhà trường.
- CBQL nhà trường tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các tổ chức, đoàn
thể trong nhà trường phát huy vai trò tham gia chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV tiểu
học theo chuẩn nghề nghiệp.
- CBQL nhà trường chỉ đạo tuyên truyền, động viên, khuyến khích, hỗ trợ cá
nhân, bộ phận, tổ chức đoàn thể nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và có ý thức trách
nhiệm cao trong học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp
13


2.3.6, Chỉ đạo tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
hà trường phối hợp với Đội Thiếu niên lên kế hoạch cho học sinh tổ chức các giờ
hoạt động tập thể qui định theo chủ đề, chủ điểm hàng tuần. Thành lập các câu lạc
bộ đối với học sinh: sinh hoạt 2 lần/tuần. Đó là các câu lạc bộ Toán học, Tiếng Việt,
Thể dục thể thao, Tiếng Anh, Nghệ thuật. Mỗi câu lạc bộ được phân công người
phụ trách cụ thể.
Có lịch thường xuyên tập thể dục và múa hát tập thể sân trường và phải thực sự
như một buổi đồng diễn trước khán giả, để từ đó học sinh nhận thức được ý thức

tham gia và truyền thống của nhà trường. Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi dân
gian theo khối lớp được tổ chức theo lịch và có giáo viên cùng tham gia. Mỗi tháng
các lớp tổ chức buổi lễ sinh nhật cho các học sinh có ngày sinh cùng trong tháng
tạo không khí đầm ấm, thân mật cho các em.
Tổ chức giao lưu các câu lạc bộ theo chủ đề các ngày kỉ niệm trong từng tháng ,
thi văn nghệ, tổ chức các trò chơi dân gian (nhảy dây, kéo co, ô ăn quan, trồng hoa
nhảy nụ,…) các nội dung trên đều phù hợp lứa tuổi học sinh nhằm giáo dục và nuôi
dưỡng văn hóa dân tộc một cách hiệu quả, giúp các em vui thích đến trường, tăng
cường sức khỏe, phát triển giao tiếp, bình đẳng giới là hoạt động rất cần thiết để
hình thành nhân cách con người Việt Nam

2.3.7. Triển khai và thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức lớp học; trang
trí lớp học theo mô hình VNEN.
Áp dụng mô hình trường học mới VNEN để xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực trong trường học tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo
dục toàn diện cho học sinh, mang đến sự hứng thú, chủ động, tích cực trong học
tập cho các em. Phát triển những kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, giúp
học sinh mạnh dạn chủ động tiếp thu kiến thức, tự tin trong mọi hoạt động học
tập cũng như vui chơi, xây dựng trường lớp sạch đẹp, an toàn. Trong đó, đặc biệt
là phát huy khả năng tự tìm hiểu, khám phá, tư duy sáng tạo cho các em học sinh
14


để các em cảm nhận được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Đặc biệt, giúp
các em tiếp cận dần với mô hình trường học mới.
2.3.8. Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học
Kiểm tra, đánh giá là quá trình giám sát và đo lường kết quả thực hiện kế
hoạch công tác bồi dưỡng GV tiểu học, so sánh với mục tiêu đã xác định, phân
tích, kiểm soát và điều chỉnh những sai sót, lệch lạc trong quá trình thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng GV đã được xây dựng trước đó. Đổi mới kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV theo hướng: Tăng cường thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của GV và tổ/bộ phận/đoàn thể trong kiểm tra, đánh giá công
tác bồi dưỡng GV; Xây dựng tiêu chí đánh giá phù hợp, đảm bảo thực hiện khen
thưởng, đãi ngộ xứng đáng đối với cá nhân, bộ phận đạt kết quả cao trong công tác
bồi dưỡng; Phát triển khả năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác bồi
dưỡng.
Kiểm tra, đánh giá công tác công tác bồi dưỡng GV là khâu cuối cùng trong
chu trình quản lý nhằm đảm bảo chất lượng công tác quản lý. Thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá một cách chính xác, khách quan, công bằng thực hiện kế hoạch công
tác bồi dưỡng theo hướng chú trọng tự đánh giá của tổ và GV đồng thời động viên,
khen thưởng kịp thời những GV, tổ đạt thành tích cao trong quá trình triển khai
thực hiện kế hoạch. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo:
- Kiểm tra, đánh giá chính xác, công bằng, dân chủ;
- Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ, tiềm năng phát triển của GV, tập thể sư phạm;
- Coi trọng tự kiểm tra, tự đánh giá của cá nhân và bộ phận;
- Tránh chỉ tập trung vào việc đánh giá kết quả, thành tích đạt được mà tập
trung khích lệ GV, tập thể sư phạm tích cực tham gia triển khai thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng, qua đó phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng GV; Xây dựng tiêu
chí đánh giá công tác bồi dưỡng GV cụ thể, rõ ràng; Xây dựng chính sách khen
thưởng phù hợp đối với cá nhân, bộ phận đạt kết quả cao trong công tác bồi dưỡng;
Tiến hành cho GV và tổ chuyên môn thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá công tác
bồi dưỡng; Tuyên dương, khen thưởng kịp thời GV, tổ đạt thành tích cao trong công
tác bồi dưỡng.
2.3.9 Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, tạo động lực cho giáo
viên tích cực tham gia công tác bồi dưỡng
Môi trường làm việc là nơi diễn ra các hoạt động của nhà trường, dưới tác
động quản lý của CBQL, sự vận động tương tác của GV, tập thể sư phạm và các
nguồn lực khác nhau trong và ngoài nhà trường. Nếu môi trường làm việc không
thoải mái hoặc gò bó sẽ sản sinh yếu tố gây áp lực trong công việc, làm giảm sút

tinh thần, thái độ làm việc của GV, dẫn đến chất lượng và hiệu quả công việc cũng
giảm sút. Do vậy, xây dựng môi trường làm việc lành mạnh góp phần tạo động lực
cho GV là trách nhiệm của CBQL nhà trường. Thực hiện trách nhiệm này, CBQL
phải xác định được cách thức cần thiết, phù hợp nhằm làm cho môi trường làm việc
ngày càng tốt hơn, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách, thi đua khen
15


thưởng tạo ảnh hưởng tích cực đến tinh thần và thái độ học tập, bồi dưỡng của GV
và tập thể sư phạm trong nhà trường.
Xây dựng môi trường lành mạnh, tạo động lực cho giáo viên, tập thể sư
phạm là yếu tố quan trọng nhằm phát huy ý thức tự giác, tích cực tham gia công tác
bồi dưỡng từ đó đảm bảo công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
đạt kết quả mong đợi. Thực hiện tốt biện pháp này có tác dụng khích lệ, động viên
GV và tập thể sư phạm không ngừng tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghề nghiệp, phát triển nhận thức, hành vi đúng đắn, đầy đủ về công tác bồi dưỡng
theo định hướng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
Xây dựng quy chế văn hóa học đường. Văn hoá học đường nằm trong khuôn
khổ văn hóa tổ chức, văn hóa công sở, bao gồm nhiều tiêu chí liên quan đến các
hoạt động của nhà trường như điều kiện vật chất, phẩm chất, trình độ nghề nghiệp
của đội ngũ, yếu tố quản lý, và hành vi ứng xử, giao tiếp trong môi trường học
đường. Nhà trường tiểu học có thể vận dụng các tiêu chí trong quy chế văn hóa
công sở do Nhà nước ban hành để xây dựng quy chế văn hoá học đường. Xây dựng
quy chế văn hóa học đường trở thành một trong những yếu tố then chốt trong việc
tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh, từ đó tạo động lực làm việc cho GV. Môi
trường làm việc cởi mở và chia sẻ còn góp phần thúc đẩy đội ngũ GV tích cực tham
gia công tác bồi dưỡng phát triển phẩm chất và năng lực đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của nghề nghiệp. Quy chế văn hoá học đường phải thể hiện đầy đủ các tiêu chí
quy chế văn hóa công sở và một số yếu tố liên quan đến văn hóa lao động sư phạm
như: sự hỗ trợ, hợp tác, trao đổi thông tin lẫn nhau; xây dựng bầu không khí tâm lý

cởi mở, chia sẻ; sự tin tưởng lẫn nhau trong tập thể nhà trường; sự quan tâm, lắng
nghe của các cấp quản lý; GV và tập thể sư phạm được khuyến khích phát triển
năng lực; vấn đề an toàn lao động và các yếu tố khác.
Tạo động lực làm việc thông qua thực hiện chế độ, chính sách đầy đủ, kịp
thời, công bằng, minh bạch. Thực hiện chế độ chính sách là một trong những vấn
đề quan trọng nhằm tác động đến tinh thần làm việc của GV cũng như tập thể sư
phạm nhà trường. Vì vậy, CBQL nhà trường cần nghiên cứu nắm vững văn bản quy
định và hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách một cách đầy đủ, kịp thời, công
bằng, minh bạch. Chế độ tiền lương, các loại phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác
liên quan đến thu nhập của GV phải được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc.
Thực hiện công tác thi đua khen thưởng. Thi đua là hoạt động có tổ chức với
sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt thành tích cao. Khen
thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất
đối với cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Thực
hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường có ảnh hưởng sâu sắc đến
quá trình tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích GV và cả tập thể sư phạm
nỗ lực phấn đấu, phát triển tiềm năng bản thân, năng động, sáng tạo trong quá trình
học tập bồi dưỡng và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thực hiện nghiêm minh công tác kỷ luật. Việc tuân thủ và chấp hành nghiêm
kỷ luật lao động, kỷ luật chuyên môn giúp cho các hoạt động của nhà trường đi vào
16


nề nếp, ổn định nhịp nhàng và đồng bộ. Làm tốt công tác kỷ luật còn có tác dụng
khuyến khích thúc đẩy những việc làm hợp lý, hợp tình đồng thời tạo cơ hội để
điều chỉnh, sửa chữa những hạn chế, sai sót mắc phải.
2.4. Hiệu quả
Qua thời gian nghiên cứu và tìm giải pháp thực hiện xây dựng đội ngũ giáo
viên Tiểu học tại đơn vị tôi công tác đã thu được kết qủa khả quan như sau:
Năm học 2015- 2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018

SL
TL
SL
TL
SL
TL
1/24
4,1
1/20
5
2/18
11,2

Xếp loại
Giỏi (Tỉnh
Huyện)
Giỏi trường
6/24
25
7/20
35
8/18
44,4
Khá
14/24
58,3
10/20
50
8/18
44,4

TB
3/24
12,6
2/20
10
0
Về chất lượng học sinh: năm học 2017-2018: đạt 2 giải cấp huyện môn TD
18 giải giữ vở sạch, chữ đẹp. Giao luu HS đạt 8 giải.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Quản lý và bồi dưỡng đội ngũ ở trường Tiểu học là một nhiệm vụ quản lý
quan trọng của Ban giám hiệu, có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp đào tạo thế
hệ trẻ và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường Tiểu học. Xây dựng đội
ngũ giáo viên là một nhiệm vụ lớn, khó khăn nhất trong công tác quản lý của nhà
trường. Ban giám hiệu phải là những người được giáo viên tin tưởng, là nhân tố
quyết định sứ mạng của nhà trường, tập hợp, lôi kéo được các thành viên trong tập
thể thành một khối thống nhất. Đồng thời đòi hỏi năng lực lãnh đạo, tổ chức của
người quản lý tạo nên một sức mạnh tập thể thì mới có thể làm tốt nhiệm vụ chính
trị của Đảng và Nhà nước giao cho.
Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, vững về chất lượng trong
nhà trường Tiểu học mục tiêu và việc làm phải tiến hành theo kế hoạch lâu dài
nhưng phải thường xuyên và khẩn trương. Ban giám hiệu là người trực tiếp phụ
trách công tác này, phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường và khéo léo lôi cuốn
mọi người có ý thức tham gia xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh.
3.2. Đề xuất và kiến nghị:
+ Với cấp trên:
- Mở những lớp tập huấn chuyên đề về Đổi mới phương pháp dạy học, công
tác quản lý có chất lượng.
- Ban hành chế độ chính sách mới để đảm bảo đời sống cho cán bộ giáo viên.
Có như vậy giáo viên mới dành hết tâm huyết cho nghề nghiệp, không lo làm thêm

để bất kỳ công việc nào vì kinh tế gia đình.
- Tăng định mức cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường Tiểu học cho phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao (nhất là những trường dạy 2buổi/ngày và những
Trường chuẩn Quốc gia).
17


+ Với nhà trường:
- Thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ.
- Nhà trường cần tiếp tục xây dựng và thực hiện tốt chương trình xây dựng đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và được thể hiện trong kế hoạch.
Trên đây là một sáng kiến kinh nghiệm tôi xây dựng, áp dụng trong năm học
2017- 2018, với sự giúp đỡ nhiệt tình của BGH, cán bộ giáo viên nhà trường.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những sai
sót cả về nội dung lẫn thực tiễn. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh
đạo, bạn bè đồng nghiệp để tôi có được nghiên cứu hoàn thiện và đưa vào áp dụng
trong những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cát Tân , ngày 17 tháng 4 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến
Dương Thị Kim Luyến

MỤC LỤC:
STT

Tên đề tài


Trang

I

Phần mở đầu

1

1

Lý do chon đề tài

1

2

Mục đích nghiên cúu

2

3

Đối tượng nghiên cứu

2

4

Phương pháp nghiên cứu


2

II

Phần nội dung

1

Cơ sở lý luận

2

2

Thực trạng của vấn đề

3

3

Các giải pháp

4

4

Hiệu quả

17


Phần kết luận , kiến nghị

17

III

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư BCH TW Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010, 2012), Điều lệ trường tiểu học, ban hành kèm
theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT và Thông tư số 50/2012/TT-BGDĐT, ban hành
Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung Điều 40; bổ sung điều 40a của Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Quyết
định số 14/2007/QĐ-BGDĐT, ban hành kèm theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học, ban
hành Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Hà Nội.

5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011, 2012), Quy chế bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, Thông tư số 26/2012/TTBGDĐT, ban hành ngày ngày 10 tháng 7 năm 2012, Hà Nội; Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học, Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, Thông
tư số 22/2016/TT-BGDĐT
6. Nghị quyết 29/của quốc hội khó XI.

19




×