Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

Chương 9 tính kinh tế nhiên liệu của ô tô 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.72 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
CƠ SỞ ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN

BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT Ô TÔ
CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ

GIẢNG VIÊN: VŨ THẾ TRUYỀN


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
NỘI DUNG
9.1. Các chỉ tiêu đánh giá tính kinh tế nhiên liệu
9.2. Phương trình tiêu hao nhiên liệu
9.3. Tính kinh tế nhiên liệu khi ô tô chuyển động ổn định và
không ổn định
9.4. Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô với truyền động thủy lực
Kiểm tra


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.1. Các chỉ tiêu đánh giá tính kinh tế nhiên liệu
- Tính kinh tế nhiên liệu của ôtô được đánh giá bằng mức tiêu hao nhiên liệu
trên quãng đường 100 km hoặc mức tiêu hao nhiên liệu cho một tấn hàng hóa
hoặc hành khác /km vận chuyển.
- Mức tiêu hao nhiên liệu cho một đơn vị quãng đường chạy q đ của ô tô được
100.Q
qd =
xác định theo biểu thức:
(l/100km hoặc l/km)
S*
Q: Mức tiêu hao nhiên liệu, l;



S*; Quãng đường chạy được của ô tô, km.

Mức tiêu hao nhiên liệu cho đơn vị hàng hóa qc được tính theo biểu thức sau;
Q.ρ n
qc =
(kg/km.t)
Gt .St
Gt: khối lượng hàng hóa chuyên chở; St: quãng đường chuyên chở của ô tô
khi có hàng hóa, km; ρn : tỷ trọng của nhiên liệu, kg/l


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.2. Phương trình tiêu hao nhiên liệu
9.2.1. Đường đặc tính của động cơ.

- Mức tiêu hao nhiên liệu của động cơ theo thời gian làm việc tính theo biểu
thức:
Q.ρ n
Gt =
(kg/h)
t kinh tế nhiên liệu của động cơ, ta dùng suất tiêu hao nhiên
- Để đánh giá tính
liệu có ích:
Gt Q.ρ n
ge =
=
(kg/kW.h)
N e N e .t
Thông qua thí nghiệm động cơ và

tính toán, ta xây dựng lên đồ thị quan
hệ giữa công suất và suất tiêu hao nhiên
liệu theo số vòng quay của trục khuỷu
động cơ.
Ne = f(ne) và ge = f(ne)
Hình 9-1. Đường đặc tính ngoài của động cơ


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.2. Phương trình tiêu hao nhiên liệu
9.2.2. Phương trình tiêu hao nhiên liệu của ô tô (qd)

Khi ôtô chuyển động không ổn định:

Khi ô tô chuyển động ổn định (Pj = 0):

0,36.g e .( Pϕ + Pω ± Pj )

0,36.g e .( Pϕ + Pω )

qd =

ρ n .ηt

qd =

ρ n .ηt

9.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính kinh tế nhiên liệu ôtô
- Động cơ có kết cấu và quá trình làm việc hoàn thiện thì giảm được mức tiêu

hao nhiên liệu của ôtô trên quãng đường chạy.
- Hệ thống truyền lực làm việc không tốt sẽ làm giảm hiệu suất truyền lực và làm
tăng mức tiêu hao nhiên liệu trên một đơn vị quãng đường chạy.
- Lực cản chuyển động tăng lên thì mức tiêu hao nhiên liệu sẽ tăng lên (điều kiện
về đường xá, thời tiết).
- Quá trình ôtô tăng tốc thì mức tiêu hao nhiên liệu cũng sẽ tăng lên.


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.3. Tính kinh tế nhiên liệu khi ôtô chuyển động ổn định và
không ổn định
9.3.1. Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô khi chuyển động ổn định.
- Xây dựng đồ thị suất tiêu hao nhiên liệu có ích của động cơ theo mức độ sử
dụng công suất của động cơ ge = f(YN) tương ứng với số vòng quay khác nhau
của động cơ

=> Khi mức độ sử dụng công suất đ/cơ như
nhau (tại điểm YN) thì suất tiêu hao nhiên
liệu có ích của đ/cơ ge ở vận tốc góc ne’’’ sẽ
nhỏ hơn khi ở vận tốc góc ne’’ và ne
Hình 9-2.Đồ thị đặc tính tải trọng của Đcơ


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.3. Tính kinh tế nhiên liệu khi ôtô chuyển động ổn định và
không ổn định
9.3.1. Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô khi chuyển động ổn định.
- Xây dựng đồ thị Ne = f(v) cho một tỷ số truyền của hệ thống truyền lực. với
các hệ số cản ψ của các loại mặt đường khác nhau
Dựa vào đồ thị có thể xác định mức độ

sử dụng công suất đ/cơ YN ứng với số
vòng quay nào đó của đ/cơ, tức là ứng
với v nào đó ở số truyền đã cho và phụ
thuộc vào điều kiện đường xá đã cho.

Hình 9-3. Đồ thị cân bằng công suất
của ô tô ứng với các hệ số cản ψ khác
nhau của mặt đường.


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.3. Tính kinh tế nhiên liệu khi ôtô chuyển động ổn định và
không ổn định
9.3.1. Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô khi chuyển động ổn định.
- Xây dựng đồ thị đặc tính tiêu hao nhiên liệu của ô tô khi chuyển động ổn định dựa vào hai đồ
thị trên

Đồ thị cho phép xác định được
mức tiêu hao nhiên liệu (1/100km)
khi biết các trị số ψ và v.

Hình 9-4. Đồ thị đặc tính tiêu hao nhiên liệu
của ô tô khi chuyển động ổn định.


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.3. Tính kinh tế nhiên liệu khi ôtô chuyển động ổn định và
không ổn định
9.3.2.Tính kinh tế nhiên liệu của ôtô khi chuyển động không ổn định
- Khi ôtô tăng tốc thì tăng lực cản chuyển động và dẫn đến làm tăng mức tiêu hao

nhiên liệu. Tuy nhiên lúc đó lại sử dụng tốt nhất công suất của động cơ và dẫn đến
làm giảm suất tiêu hao nhiên liệu có ích của động cơ.
- Lượng tiêu nhiên liệu trong thời gian ôtô chuyển động tăng tốc sẽ lớn hơn so với
khi ô tô chuyển động với vận tốc không đổi (v = const, j=0) vì ngoài phần nhiên
liệu tiêu hao để khác phục lực cản chuyển động, còn phần nữa dùng để tăng tốc.
- Nếu ôtô tăng tốc đến v1, rồi sau đó cho ôtô lăn trơn đến khi v1 giảm đến v2 thì
phần động năng này được trả lại (khi lăn trơn thì động cơ làm việc ở chế độ
không tải hoặc là tắt máy) lượng tiêu hao nhiên liệu rất nhỏ


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.3. Tính kinh tế nhiên liệu khi ôtô chuyển động ổn định và
không ổn định
9.3.2.Tính kinh tế nhiên liệu của ôtô khi chuyển động không ổn
g etb
định
Q =A

a. Lượng tiêu hao nhiên liệu trong quá trình tăng tốc của ô tô.

j

t

36.105

b. Xác định lượng nhiên liệu tiêu hao của ôtô trong thời gian chuyển động lăn trơn
- Nếu trong thời gian một giờ, lượng tiêu hao nhiên liệu là Gxx (kg) thì trong thời
gia lăn trơn tlt nào đó, lượng tiêu hao nhiên liệu khi lăn trơn đó là ;


Qlt =

Gxxtlt
3600

- Thời gian chuyển động lăn trơn tlt xác định theo biểu thức ;

v1 − v2
tlt =
jtb

- Thay trị số tlt ở công thức (3.11) vào công thức (3.10), ta được ;

Qlt =

Gxx (v1 − v2 )
3600 jtb

- Như vậy tổng lượng nhiên liệu tiêu hao cho một chu kỳ gia tốc – lăn trơn là ;
Qt = Qj + Qlt


CHƯƠNG 9. TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.3. Tính kinh tế nhiên liệu khi ôtô chuyển động ổn định và
không ổn định
3.3.3. Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô khi truyền động thủy lực.
Xác định các chỉ tiêu đánh giá tính kinh tế nhiên liệu của ô tô khi có truyền
động thủy lực (ví dụ như có biến mô thủy lực) cũng không khác gì so với loại ô
tô có truyền động bằng cơ khí nhưng cần lưu ý rằng.
- Cần có đường đặc tính ‘không thứ nguyên’ của biến mô.

- Cần có các đồ thị thực nghiệm thể hiện quan hệ mômen xoắn của trụ khuỷu
động cơ Me và mức tiêu hao nhiên liệu – giờ GT với số vòng quay của trục khuỷu
động cơ ne ở các mức độ sử dụng công suất khác nhau.
- Cần xác định quan hệ làm việc đồng thời giữa động cơ và biến mô thủy lực.
- Và cuối cùng là xác định được các thông số ra cần thiết đặt tại trục sơ cấp của
hộp số



×