Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số kinh nghiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách tại trường THPT hoằng hóa 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.71 KB, 14 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm qua, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí luôn
được Đảng, Nhà nước quan tâm, thể hiện rõ trong các nghị quyết, kết luận, chỉ
thị của Trung ương Đảng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định
của pháp luật trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý tài chính của
các đơn vị [1], [2], [3], [4]. Trong lĩnh vực giáo dục, cũng đã có nhiều văn bản
của Nhà nước, quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Trong bối cảnh hiện nay, nhận thức sâu sắc để thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí luôn là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi tập thể, cá nhân làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí đang trở thành một trong những yêu cầu bức thiết, nhiệm vụ quan
trọng, tiêu chuẩn không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, tổ chức.
Trong những năm qua, trong điều kiện kinh tế xã hội của nhà nước còn gặp
nhiều khó khăn nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Hoằng Hóa nói riêng. Tuy nhiên UBND
tỉnh, Sở GD & ĐT, Sở Tài Chính Tỉnh Thanh Hóa hàng năm vẫn tiết kiệm từ các
khoản chi ngân sách thường xuyên khác để tăng cường nguồn ngân sách chi cho
GD & ĐT đặc biệt là chi đầu tư xây dựng CSVC, chi hỗ trợ trực tiếp cho chuyên
môn, trang thiết bị dạy học được tăng cường và các khoản chi thường xuyên
khác từng bước được cải thiện tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất để các nhà trường
được hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao. Tuy vậy, ngân sách chi
cho sự nghiệp GD & ĐT vẫn còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong
các hoạt động của nhà trường và chi chế độ cho cán bộ giáo viên. Kinh phí chi
cho hoạt động thường xuyên còn quá thấp so với tổng ngân sách chi cho giáo
dục mà Quốc Hội họp và thông qua là 20% chi cho nghiệp vụ thường xuyên.
Trên thực tế hiện nay Sở Tài Chính tỉnh Thanh Hóa đang thực hiện cấp ở mức
10% chi thường xuyên trên tổng số chi thanh toán cá nhân và đang áp dụng ở
mức lương 730 ngàn đồng trong khi mức lương tối thiểu hiện nay đang thực
hiện là: 1.390.000đ.
Vì nguồn kinh phí còn khó khăn và quá eo hẹp số kinh phí được cấp so với


chi thực tế các hoạt động là rất bất cập ( Như tiền công tác phí, lệ phí thi tuyển
sinh vào 10, tiền thu học phí giữa các vùng trên địa bàn trong tỉnh có sự chênh
lệch khá lớn, lệ phí thu thi nghề và các khoản chi thừa thiếu giờ, làm ngoài giờ
cho CBGV đang còn nhiều bất cập …). Do đó, việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi tiêu là một vấn đề hết sức cần thiết. Tiết kiệm chi để có nguồn
thu nhập tăng thêm, tạo quỹ phúc lợi cho CBGV trong nhà trường. Với cương vị
là một Kế toán của nhà trường, bản thân tôi luôn nghiên cứu tìm ra những biện
pháp để tham mưu cho hiệu trưởng rà soát từng hạng mục chi, từng nội dung chi
để lên được phương án chi cần thiết chi đúng, chi đủ đảm bảo được các chế độ


cho CBGV nhưng tiết kiệm phát huy được hiệu quả nguồn kinh phí trong dự
toán đã được duyệt. Trong hoạt động quản lý tài chính của nhà trường luôn quán
triệt thu-chi hiệu quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí khuyến khích tăng thu
đúng quy định của nhà nước và pháp luật, hàng năm đã mang lại được hiệu quả
thiết thực về tiết kiệm nguồn kinh phí đáng kể cho nhà trường. Nguồn tiết kiệm
đó nhà trường đã công khai, xin ý kiến trong họp ban cốt cán nhà trường. Sau
khi đã được thống nhất thông qua trong cuộc họp hội đồng giáo dục nhà trường.
Hiệu trưởng cùng kế toán phối hợp Chủ tịch công đoàn, trưởng ban thanh tra
nhân dân xây dựng trích lập quỹ tăng thu nhập tăng thêm cho CBGV, quỹ PTSN,
quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng đã làm cho cán bộ giáo viên, nhân viên phấn
khởi nhiệt tình ủng hộ và hăng say công tác giảng dạy. Đó cũng là lý do để tôi
chọn đề tài:“Một số kinh nghiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý chi ngân sách tại Trường THPT Hoằng Hóa 4 thuộc huyện Hoằng Hóa
tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất số giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi
ngân sách tại Trường THPT Hoằng Hóa 4 thuộc huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh
Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

Đề tài này sẽ nghiên cứu, tổng kết về vấn đề thực tiễn về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách tại Trường THPT Hoằng Hóa
4 thuộc huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa trong những năm vừa qua.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận;
- Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
- Thống kê, xử lý số liệu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1 Khái niệm về tiết kiệm, lãng phí:
- Tiết kiệm là : Giảm bớt hao phí trong sử dụng vốn,tài sản, sử dụng nguồn
lực tài chính, lao động và các nguồn lực khác ở mức thấp hơn định mức, tiêu
chuẩn, chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mục tiêu xác định hoặc sử dụng
đúng định mức nhưng đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định.
- Lãng phí là: Việc quản lý nguồn lực tài chính, lao động, thời gian lao
động và tài nguyên không hiệu quả, sử dụng vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ
và không đạt được mục tiêu đã định.
Từ những cơ sở lý luận trên cho ta nhận thấy tầm quan trọng của việc tiết
kiệm chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách. Nó đóng góp một vai trò vô
cùng quan trọng ở một đơn vị nhà nước trong công tác quản lý thu - chi tài
chính.
2


Tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc cơ bản trong quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, làm cơ sở để chứng minh cho việc chi tiêu
tài chính có hiệu quả tại đơn vị, là điều kiện làm cơ sở để tính toán các khoản,
thanh toán cho cá nhân, tập thể và các hoạt động mua sắm, sữa chữa, nâng cấp
tài sản, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chuyên môn được đầy đủ và kịp thời
đúng quy định.

Tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước phải được
căn cứ vào định mức tiêu chuẩn chế độ và quy định của pháp luật.
Thực hiện tiết kiệm chống lãng phí phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận đồng thời với việc nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu , trách
nhiệm của cán bộ , công chức, viên chức , kế toán nhà trường , phải đảm bảo
dân chủ, công khai, minh bạch . Có cơ chế , chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm
rõ ràng,nghiêm túc, kịp thời và công khai . Tổ chức bài bản để các tổ chức cá
nhân nghiêm túc thực hiện. Được phản ánh qua các hoạt động của đơn vị như:
Tiền lương cho cán bộ giáo viên, nhân viên ,tiếp khách, quản lý thừa thiếu giờ
giáo viên, tiết kiệm chi sửa chữa ,xây dựng CSVC, chi mua sắm tài sản cố định
và trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua
văn phòng phẩm, chi phí nghiệp vụ chuyên môn của ngành, công tác phí và các
khoản chi khác được công bố công khai minh bạch.
2.1.2. Công khai trong thực hành tiết kiệm , chống lãng phí
Công khai các hoạt động quản lý ngân sách nhà nước, vốn, tài sản, lao
động, thời gian lao động là biện pháp để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn
chặn, phòng ngừa lãng phí.
Lĩnh vực, hoạt động phải thực hiện công khai bao gồm:
+ Dự toán, phân bổ, điều chỉnh dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước
của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước;
+ Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản trong cơ
quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước;
+ Sử dụng nguồn lực lao động; quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng, đào tạo
trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước;
+ Hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động và thời gian lao động
Hình thức công khai bao gồm:
+ Đưa lên trang thông tin điện tử;
+ Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan;

+ Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3


2.1.3. Giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Công dân có quyền và trách nhiệm giám sát việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phát hiện và kịp thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về các hành vi gây lãng phí.
- Thanh tra nhân dân có quyền và trách nhiệm giám sát việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
2.1.4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Xây dựng chương trình,hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí,
xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong phạm vi
lĩnh vực, trong cơ quan, tổ chức được giao quản lý; xây dựng các giải pháp để
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của công dân, cơ quan, tổ chức. Khi nhận được tin báo về các hành vi lãng
phí xảy ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chỉ đạo kiểm tra, xem xét để
có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời và phải trả lời bằng văn bản cho người đã
phát hiện.
- Tổ chức hoạt động thanh tra nhân dân, kiểm kê nội bộ, thanh tra theo
thẩm quyền, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp
thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có
hành vi gây lãng phí; thực hiện công khai việc xử lý hành vi gây lãng phí trong
cơ quan, tổ chức.
- Gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chịu trách nhiệm giải
trình và chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ
chức mình.

- Tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.1.5. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được giao.
- Quản lý, sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhà nước đúng mục đích, định
mức, tiêu chuẩn, chế độ; giải trình và chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra
lãng phí thuộc phạm vi mình phụ trách , quản lý.
- Tham gia các hoạt động thanh tra nhân dân, tham gia giám sát, đề xuất
các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ
chức và trong lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phát hiện, tố cáo, ngăn
chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền.
2.1.6. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các trường hợp cụ thể:
+ Mua sắm, sử dụng, sửa chữa phương tiện, thiết bị làm việc;
+ Mua sắm, sử dụng, sửa chữa phương tiện thông tin, liên lạc;

4


+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm;
+ Tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm;
+ Sử dụng điện, nước;
+ Sử dụng văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí.
- Đối với các trường hợp nêu trên cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng có
trách nhiệm:
+ Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho các trường hợp
này theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định của nhà nước và dự toán
được duyệt, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
+ Xây dựng quy chế quản lý thích hợp, sát thực đặc thù cơ quan ,giao mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân sử
dụng để thực hiện;

+ Tuỳ theo tính chất chi tiêu, thực hiện khoán đến người sử dụng các khoản
kinh phí hoạt động nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm
hiệu quả và phù hợp với yêu cầu công việc;
+ Thực hiện kiểm tra nội bộ hàng năm để kịp thời phát hiện, xử lý những
việc chi chưa đúng theo quy chế chi tiêu nội bộ và quy đinh của nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân được giao
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách để xảy ra lãng phí phải thực hiện giải trình
trước cơ quan chức năng và công luận; tuỳ theo mức độ vi phạm phải bồi
thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2.1.7. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích dưới đây thì được khen thưởng:
+ Hoàn thành, hoàn thành vượt mức mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí được giao;
+ Có giải pháp, sáng kiến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí mang
lại kết quả cụ thể;
+ Phát hiện, thông tin phát hiện, ngăn chặn kịp thời không để lãng phí xảy ra.
Nguồn khen thưởng:
+ Nguồn tiền thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng;
+ Nguồn kinh phí tiết kiệm do áp dụng giải pháp, sáng kiến mang lại;
+ Nguồn kinh phí do ngăn chặn được lãng phí khi được phát hiện và khắc
phục kịp thời;
+ Nguồn kinh phí được giao tự chủ của cơ quan, đơn vị.
2.1.8. Bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm gây lãng phí thì phải bồi thường một
phần hoặc toàn bộ theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm qua các trường THPT nói chung và trường THPT Hoằng
Hóa 4 nói riêng thực hiện dự toán ngân sách cấp hàng năm từ sở tài Chính cho
các nhà trường chỉ đủ chi trả tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT,BHTN và kinh
phí công đoàn cho cán bộ giáo viên, nguồn kinh phí chi thường xuyên, chi khác

đang còn rất ít. Cơ sở vật chất trang bị của trường còn thiếu thốn nhiều không có
5


nguồn để mua sắm, bổ sung. Các khoản thu khác từ công tác xã hội hóa khác mà
nhà trường kêu gọi từ các tổ chức cá nhân là khá ít và khiêm tốn do các yếu tố
khách quan, chủ quan đặc biệt là cơ chế các văn bản của nhà nước, của nghành,
địa phương hướng dẫn đang còn bất cập, chung chung chưa xác thực với cuộc
sống và đời sống của từng vùng miền, từng trường dẫn đến việc thực hiện đúng
chế độ quy định của nhà nước, của nghành quy định là rất khó khăn . Hiện nay
trường chỉ có khu nhà dành cho học sinh học tập, các phòng chức năng làm việc
của các tổ bộ môn chưa có, khu hiệu bộ chưa có đang phải dùng tạm bợ từ khu
nhà cấp 4 sập xệ, phòng họp đang phải dùng tạm từ cải tạo phòng học cùng khu
nhà học sinh học tập hàng ngày. Chính vì vậy ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động chuyên môn của nhà trường, không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn hiện
nay.
Từ những khó khăn trên việc tiết kiệm, chống lãng phí được nhà trường
quan tâm hàng đầu và đang tìm ra các biện pháp để giải quyết. Với trách nhiệm
là kế toán nhà trường tôi luôn suy nghĩ tìm tòi nguồn chi sao cho hợp lý, tiết
kiệm chi phí thấp nhất nhưng dạt hiệu quả cao nhất. Qua thời gian làm kế toán
tôi thấy ngoài khoản chi chính như chi lương còn lại các khoản khác đều có thể
tiết kiệm được như điện, nước sinh hoạt, nước uống, chế độ công tác phí, hội
họp, điện thoại, internet, chi mua sắm thiết bị, hội họp, tiếp khách… Tôi đã tham
mưu cho hiệu trường xây dựng “ Quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm” bằng cách
khoán chi cho các khoản như: Khoán công tác phí, sử dụng điện, nước, chế độ
hội họp, khoán văn phòng phẩm, kinh phí dạy đội tuyển, mua sắm tài sản, quản
lý tài sản, điện thoại , internet, tiếp khách..dựa trên định mức của nhà nước quy
định.
Những giải pháp trên đã được cán bộ công chức, viên chức thống nhất và
thực hiện có hiệu quả góp phần tiết kiệm một phần đáng kể chi phí hoạt động

của nhà trường.
Từ những việc làm trên đã góp phần tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý
chi ngân sách nhà nước ở Trường THPT Hoằng Hóa 4. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện cũng có những thuận lợi và khó khăn:
2.2.1 Thuận lợi:
Nghị định Số: 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập. Giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính cho
các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước đã tạo thuận
lợi cho các cơ quan, tổ chức nhất là trường THPT Hoằng Hóa 4 thực hiện việc
tiết kiệm, chống lãng phí một cách thuận lợi hơn.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở đánh giá tình hình sử dụng
kinh phí ngân sách thực tế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hiện tốt chức

6


năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu khi được giao khoán kinh phí hoạt động,
được giao tự chủ tài chính. Trong những năm qua trường THPT Hoằng Hóa 4 đã
và đang thực hiện những chính sách của nhà nước nhằm tiết kiệm, không lãng
phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước, tuy nhiên trong quá trình thực hiện
còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc cần được tháo gỡ.
2.2.2. Khó khăn:
Trường THPT THPT Hoằng Hóa 4 cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học
còn thiếu thốn nhiều. Nguồn chi còn hạn hẹp, tất cả các hoạt động chi chuyên
môn, mua sắm, sữa chữa, công tác phí… nguồn ngân sách nhà nước chỉ cấp có
10% so với thanh toán chế độ con người nên việc tiết kiệm gặp nhiều khó khăn,
không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trong quản lý tài chính. Từ đó còn nhiều
mặt chưa được thực hiện và đạt hiệu quả chưa cao nhiều khoản chi định mức
thấp chưa đảm bảo đủ so với chế độ quy định như chế độ dạy thừa giờ, tiên công

tác phí.
Vấn đề tiết kiệm, chống lãng phí là một vấn đề nhạy cảm liên quan trực
tiếp đến chế độ, quyền lợi của cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường cho nên
việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí còn gặp nhiều khó khăn.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
Với thực trạng trên để nâng cao hiệu quả tiết kiệm, chống lãng phí trường
THPT THPT Hoằng Hóa 4 thực hiện một số nội dung và phương pháp như sau:
2.3.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Trước hết là phải làm tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh biết về luật, văn bản, quyết định, nghị định của Nhà nước,
chính phủ và Sở GD- ĐT đã đề ra về việc tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuyên truyền cho cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh trong trường hiểu
biết tiết kiệm, chống lãng phí là một việc làm cần thiết, không chỉ mang lại lợi
ích cho chính bản thân, cơ quan mà còn góp vào xây dựng đất nước.
Các chế độ công tác phí, hội họp, tiếp khách ,mua sắm dụng cụ văn phòng,
dụng cụ cá nhân cho lãnh đạo trong làm việc phải thiết thực, tiết kiệm đúng chế
độ quy định của luật ngân sách nhà nước .
Đối với học sinh: Ngoài việc tuyên truyền sâu rộng vào tiết sinh hoạt chào
cờ đầu tuần, các lớp còn tập trung tuyên truyền vào tiết sinh hoạt thứ 7 hàng
tuần đồng thời giáo viên chủ nhiệm yêu cầu học sinh viết cam kết, động viên
nhắc nhở lẫn nhau tiết kiệm điện như: ra khỏi lớp, hết giờ học đều cử trực nhật
tắt điện, tắc quạt, tiết học thể dục, giáo dục quốc phòng ở ngoài trời đều được tắt
điện, tắt quạt không lãng phí, cử cán bộ lớp giám sát, phân công trực nhật hợp
lý….

7


Các phòng học, phòng họp nhà trường in nhắc nhở “Ra khỏi phòng tắt

điện” để nhắc nhở cán bộ, giáo viên, học sinh tạo thành nề nếp, thói quen sử
dụng, hình thành tác phong công nghiệp khi còn ở trên ghế nhà trường.
2.3.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện.
Nhằm triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, trong năm qua lãnh đạo nhà trường đã chỉ đạo bằng các
biện pháp sau:
- Hàng năm rà soát bổ sung một số nội dung trong quy chế chi tiêu nội bộ
theo đúng quy định của pháp luật, một số nội dung đặc biệt quan tâm là:
- Quy định về khoán chi văn phòng phẩm cho các đơn vị;
- Quy định về quản lý ngày, giờ công lao động, chế độ làm thêm giờ;
- Quy định về chế độ mua sắm tài sản và quản lý tài sản;
- Quy định về khoán cước điện thoại cố định và di động;
- Quy định về tiết kiệm điện, nước;
- Quy định về chế độ đi công tác, chế độ hội, họp.
- Quản lý nhân sự.
- Quy định sử dụng tài sản công.
- Khoán tiền công tác phí, tiền xăng xe, lưu trú theo quy chế chi tiêu nội bộ
để giảm tiền thuế mua hóa đơn GTGT hoặc một số cán bộ giáo viên lấy hóa đơn
khống về thanh toán.
2.3.3. Xây dựng quy chế quản lý tài chính
Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của đơn vị trong việc tổ chức
công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn
thành nhiệm vụ được giao; tăng nguồn thu nhằm từng bước cải thiện thu nhập
cho cán bộ ,viên chức trong nhà trường.
Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính của nhà trường để
động viên kịp thời CBGV của nhà trường phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.
Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện
kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước; cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan tài
chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.

Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị đúng mục đích, có hiệu quả.
Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
Tạo công bằng trong đơn vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút
và giữ được những người có năng lực làm việc trong nhà trường
Thực hiện thống nhất quản lý tài chính của Nhà nước giao cho trường
THPT Hoằng Hóa 4 quản lý, đảm bảo tuân thủ các quy định của luật ngân sách
nhà nước .
Khai thác và sử dụng nguồn tài chính hợp pháp đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
chống lãng phí, thất thoát.
Tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát nội bộ.
8


Nâng cao tinh thần tự giác của từng cá nhân trong việc thực hiện công tác
tài chính nhà trường .
Nhiệm vụ của cá nhân, bộ phận về quản lý tài chính .
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực tài chính của nhà
trường là trách nhiệm của mỗi cá nhân, bộ phận của nhà trường.
Phó Hiệu trưởng( Phụ trách cơ sở vật chất): giám sát, kiểm tra việc sử dụng
- quản lý tài sản.
Đối với tài sản các lớp học (32 lớp) được nhà trường bàn giao vào đầu khóa
học; cuối năm học, năm tài chính có biên bản kiểm kê ( chữ ký của GVCN và
lớp trưởng).
Bộ phận kế toán nhà trường tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng quy chế
quản lý tài chính, quản lý tài sản; bảo quản hồ sơ tài sản và lưu trữ theo quy
định, công khai tài chính theo đúng theo thông tư 09/2009/TT - BGDĐT ngày
7/5/2009. Đầu năm, kế toán phải xây dựng kế hoạch chi tiêu cụ thể phù hợp với
thực tế ở đơn vị. Đồng thời kế toán phải là người năng động, sáng tạo có tinh
thần trách nhiệm cao, có tinh thần kỷ luật cao, có lề lối làm việc khoa học là
người cẩn trọng trong mọi vấn đề để đáp ứng được nhu cầu đặt ra, luôn ý thức

trước được công việc của mình. Đặc biệt kế toán nhà trường phải tham mưu cho
BGH, chủ tịch công đoàn xây dựng được mối đoàn kết toàn cơ quan, cùng đồng
tâm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đặc biệt là công tác tài chính trong nhà
trường.
Hàng tháng, quí, năm kế toán phải kiểm tra đánh giá lại tình hình thu - chi
tài chính để kiểm tra mặt được, chưa được theo yêu cầu đã đề ra để kịp thời có
phương án giải quyết.
Bộ phận thanh tra kiểm tra tình hình tài chính của đơn vị hàng năm (có biên
bản kiểm tra theo quy định)
2.3.4. Công khai, minh bạch trong công tác quản lý thu , chi tài chính
Công khai minh bạch không để xảy ra tình trạng khiếu kiện, tố cáo.
Nhà trường thực hiện công khai những nội dung sau:
- Báo cáo công khai dự toán nhà nước cấp đầu năm.
- Báo cáo công khai tài chính trước Hội nghị CBVC vào đầu năm học mới,
được niêm yết tại bằng tin của nhà trường để tiện theo dõi.
- Báo cáo công khai các khoản chi thường xuyên, dịch vụ và thu nhập
- Tổ chức đấu thầu đúng quy định trong mua sắm thiết bị, bán tài sản thanh
lý hàng năm.
2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm tra nội bộ.
Ban kiểm tra nội bộ nhà trường đã kiện toàn về tổ chức và xây dựng quy
chế hoạt động, xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất
cũng, góp phần tổ chức kiểm tra giám sát hầu hết các hoạt động của trường,
trong đó có hoạt động tài chính. Phát huy vai trò Giám sát của Ban thanh tra

9


nhân dân nhà trường, phản biện của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, phát
huy quyền dân chủ của CBGV, người lao động.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,

với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua nhiều năm làm kế toán tôi thấy nếu chúng ta làm tốt việc lập dự toán
và đánh giá trung thực, sát đúng với tình hình thu - chi tài chính tại đơn vị thì
đem lại hiệu quả cao nhất, tạo nguồn tiết kiệm chi để đầu tư trang thiết bị dạy
học, trích lập quỹ khen thưởng, nâng cao đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường, chất lượng giáo dục ngày một đi lên, không để thất thoát nguồn
ngân sách nhà nước.
Qua các năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tiết kiệm, chống lãng phí tôi
đã theo dõi, thông kê được số liệu tiết kiệm để trích lập quỹ tăng thu nhập, phúc
lợi, khen thưởng, PTSN kết quả đạt được trong 2 năm cụ thể như sau :
2.4.1. Hiệu quả từ tiết kiệm sử dụng điện thắp sáng
Trong giờ học, giờ làm việc vẫn đủ ánh sáng, thoáng mát cho cán bộ - giáo
viên - nhân viên nhưng vẫn tiết kiệm điện. Khi hết giờ làm việc, tan trường các
phòng phải tắt đèn, tắt quạt, tắt nguồn điện đảm bảo các thiết bị máy vi tính,
trình chiếu. Chỉ thắp đèn chiếu sáng hành lang tại những vị trí thích hợp không
ảnh hưởng đến công tác bảo vệ. Khi sửa chữa, mua sắm các thiết bị điện cần lựa
chọn các thiết bị tiết kiệm điện. Do quán triệt được tinh thần tiết kiệm, chống
lãng phí cho nên tiền điện thắp sáng phải trả trong mỗi năm đã giảm mặc dù giá
điện ngày càng tăng. Cụ thể:
ĐVT: 1000 đồng
TT
Nội dung
Năm 2017
Năm 2018
1
Tiền điện thắp sáng
98.356.000
84.516.000
2.4.2 Hiệu quả từ tiết kiệm sử dụng văn phòng phẩm
Văn phòng phẩm sử dụng được lên kế hoạch theo từng học kỳ, sau khi

muavề văn thư nhập vào sổ, khi các bộ phận khác nhận có ký sổ. Do quán triệt
được tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí cho nên tiền văn phòng phẩm mỗi năm
đã giảm. Cụ thể:
TT
Nội dung
Năm 2017
Năm 2018
Tiền văn phòng phẩm
24.796.000
18.538.000
2.4.3 Hiệu quả từ tiết kiệm sử dụng điện thoại bàn
Chỉ sử dụng cho mục đích công, liên lạc với các đơn vị liên quan, với phụ
huynh học sinh để quản lý học sinh khi học sinh vắng không có đơn xin phép do
phụ huynh viết, cúp tiết, vi phạm kỷ luật...
Do quán triệt được tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí cho nên tiền cước
phí điện thoại phải trả trong mỗi năm đã giảm. Cụ thể:
ĐVT: 1.000 đồng

10


STT
1

Nội dung
Tiền cước phí điện thoại

Năm 2017

Năm 2018


10.283.000

8.567.000

2.4.4. Hiệu quả từ tiết kiệm về nguồn kinh phí
Triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở, công khai tài chính và thực
hành tiết kiệm đảm bảo các chính sách và phúc lợi cho cán bộ - giáo viên - nhân
viên. Thực hiện tốt chế độ tự chủ tài chính, quản lý sử dụng lao động hợp lý,
đúng chuyên môn, phù hợp với nhu cầu của đơn vị nhằm phát huy năng lực và
hiệu suất công tác. Do vậy kinh phí tăng giờ hàng năm đã giảm. Cụ thể:
ĐVT: 1.000 đồng
STT
Nội dung
Năm 2017
Năm 2018
1 Tiền tăng giờ

160.874.000

110.367.000

Do tiết kiệm được từ sử dụng điện thắp sáng, văn phòng phẩm, điện thoại
bàn ... nên tiền thu nhập tăng thêm cho cán bộ - giáo viên - nhân viên hàng năm
cũng tăng theo. Cụ thể:
Năm 2017 tiết dược số tiền là :
190.853.000đ
Trong đó:
+ Trích lập quỹ PTSN :
44.314.000đ

+ Trích lập quỹ phúc lợi :
50.000.000đ
+ Trích lập quỹ khen thưởng:
17.539.000đ
+ Quỹ tăng thu nhập :
79.000.000đ
Năm 2018 tiết dược số tiền là :
201.437.000đ
Trong đó :
+ Trích lập quỹ PTSN :
25.000.000đ
+ Trích lập quỹ phúc lợi :
45.384.000đ
+ Trích lập quỹ khen thưởng:
20.453.000đ
+ Quỹ tăng thu nhập :
110.600.000đ
Từ nguồn tiết kiệm từ các nguồn thu hợp pháp và nguồn chi thường xuyên
từ dự toán nhà nước cấp nhà trường đã trích lập quỹ khen thưởng, tăng thu nhập
nâng cao đời sống cho cán bộ giáo viên, nhân viên, đưa chất lượng giáo dục
ngày một đi lên, không để thất thoát nguồn ngân sách nhà nước.
Những quy định và giải pháp thực hiện của lãnh đạo nhà trường trong thời
gian qua đã phát huy tác dụng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tiếp
tục có tác dụng trong những năm tiếp theo.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.

11



Từ thực tiễn tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước
mà bản thân tôi qua nhiều năm làm công tác kế toán tôi rút ra được những kinh
nghiệm sau:
Muốn làm tốt được công tác tiết kiệm, chống lãng phí thì trước hết mọi
người trong cơ quan đơn vị phải có ý thức và hiểu rõ về việc tiết kiệm chống
lãng phí. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp trên và quan trọng nhất
đó là người làm kế toán của đơn vị.
- Kế toán phải có kế hoạch công việc của mình từ đầu năm, lập dự toán chi
tiết thu – chi tài chính rõ ràng phù hợp với định mức chi theo quy định của nhà
nước. Thuyết minh dự toán phân tích đánh giá cụ thể từng mục chi để báo cáo
lãnh đạo có phương án chi phù hợp tiết kiệm, không lãng phí.
- Kế toán phải nắm rõ thực trạng của đơn vị, xác định tầm quan trọng của
tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước từ đó đề ra
chương trình hoạt động thu – chi tài chính phù hợp và đề ra biện pháp quản lý
tài chính kế toán mang tính khả thi.
- Kế toán phải nắm vững các văn bản pháp quy của nhà nước, của ngành
xem đó là cẩm nang cho mọi hoạt động của mình.
- Kế toán phải phối hợp tốt với các bộ phận nhà trường nhằm thúc đẩy cho
công việc được hoàn thành sớm nhất và có hiệu quả cao nhất.
Được sự quan tâm của của Sở GD&ĐT, Sở Tài chính Thanh Hóa cũng như
lãnh đạo nhà trường và được sự phối hợp tốt với các bộ phận có liên quan nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tóm lại: Tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước ở
đơn vị là rất cần thiết. Nó đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong công
tác quản lý thu- chi tài chính và mang lại nhiều hiệu quả. Từ các biện pháp tiết
kiệm, chống lãng phí trên đã góp phần không nhỏ nâng cao đời sống cho cán bộ
giáo viên, nhân viên, làm cho chất lượng giáo dục ngày một phát triển và đi lên,
tạo điều kiện cho cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không để
thất thoát nguồn ngân sách của nhà nước.
3.2. Kiến nghị.

3.2.1. Đối với Sở GDĐT
- Tiếp tục chỉ đạo sâu sát các nhà trường công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí bằng các văn bản cụ thể.
- Đối với các đơn vị thực hiện theo chế độ tự chủ, dự toán ngân sách được
giao là mức tối thiểu lại quá thấp chưa phù hợp và chưa đáp ứng nhu cầu chi
thực tế. Đề nghị các cấp quản lý trực tiếp Sở GD & ĐT, Sở tài Chính tham mưu
cho UBND Tỉnh Thanh Hóa cho tăng mức cấp chi thường xuyên tăng từ 10%
mức lương tối thiểu 730,000đ lên mức 10% mức lương tối thiểu là 1.390.000đ
để các nhà trường trong khối THPT tỉnh Thanh Hóa có nguồn chi tạm ổn các

12


khoản chi chế độ thường xuyên và hỗ trợ thêm cho chi tăng cường CSVC các
nhà trường Vì vậy đề nghị cấp trên xem xét cấp kinh phí thêm để tăng mức chi
cho nhà trường.
3.2.2. Đối với Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Hoằng Hóa 4
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ
chức; kịp thời động viên khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công
tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm trong hoạt động tài chính, tài sản và
ngăn chặn đẩy lùi tệ nạn thiếu trách nhiệm, lãng phí tiền của nhà nước đang diễn
ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của đơn vị, tăng tích lũy cho phát triển
nhà trường, từ đó tăng nguồn thu nhập cho CBGV
“Tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước” là rất
quan trọng góp phần nâng cao đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên cũng như
phát triển sự nghiệp giáo dục theo yêu cầu của nhà nước đã đề ra, bằng những
việc làm cụ thể, có hiệu quả tại trường THPT Hoằng Hóa 4 tôi đã quyết định
chọn đề tài này với mong muốn cùng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, với

các nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra, áp dụng tại
trường THPT Hoằng Hóa 4 và đã đạt được những thành công như đã nêu. Trong
quá trình hoàn tất sáng kiến kinh nghiệm không tránh khỏi những thiếu sót hạn
chế, rất mong hội đồng khoa học góp ý bổ sung những thiếu sót hạn chế cho tôi
có thể dần được hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm này tốt hơn, để sáng kiến
kinh nghiệm này được áp dụng rộng rãi trong ngành giáo dục và đào tạo, góp
phần nâng cao chất lượng trong quản lý thu – chi tài chính trong các nhà trường
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả

Lê Tiến Hùng

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày
26/11/2013.
[2]. Nghị định 84/2014/NĐ - CP ngày 8/9/2014 quy định chi tiết một số
điều luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
[3]. Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức

bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập.
[4]. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ tài
chính, TT 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ tài chính và
thông tư 07/2009/TTLT-BGDĐT-BVN ngày 25 tháng năm 2009, hướng dẫn
thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ.
[5]. Các Văn bản chỉ đạo, kế hoạch hằng năm của Sở GDĐT Thanh Hóa về
vấn đề thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cac cơ sở giáo dục trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa
[6]. Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm của trường
THPT Hoằng Hóa 4.

14



×