Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phát triển năng lực tư duy độc lập cho HS THPT thông qua BTĐT chương “ dòng điện xoay chiều” vật lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.67 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG PT NGUYỄN MỘNG TUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY ĐỘC LẬP CHO HỌC
SINH THPT THÔNG QUA BÀI TẬP ĐỒ THỊ CHƯƠNG
“DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÝ 12

Người thực hiện: Lê Thị Huệ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PT Nguyễn Mộng Tuân
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Vật lý

THANH HOÁ, NĂM 2019


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu..............................................................2
2.1.1. Tư duy và tư duy vật lý..............................................................................2
2.1.2. Phân loại tư duy..........................................................................................2
2.1.3. Tư duy độc lập............................................................................................3


2.1.3.1. Khái niệm tư duy độc lập.........................................................................3
2.1.3.2. Năng lực tư duy độc lập...........................................................................3
2.1.3.3. Sự cần thiết phải rèn luyện năng lực tư duy độc lập................................3
2.1.4. Bài tập đồ thị trong việc phát triển năng lực tư duy độc lập……………...4
2.1.4.1. Bài tập đồ thị............................................................................................4
2.1.4.2. Bài tập đồ thị và phát triển năng lực tư duy độc lập………………..…..4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.................................................5
2.3. Giải pháp áp dụng để giải quyết vấn đề.........................................................5
2.3.1. Các biện pháp để phát triển năng lực tư duy độc lập cho HS thông qua
BTĐT.....................................................................................................................5
2.3.1.1. Củng cố kiến thức - trí thức nền tảng cơ bản vững chắc.........................6
2.3.1.2. Rèn năng lực quan sát và các thao tác tư duy...........................................6
2.3.1.3. Rèn luyện kỹ năng biến đổi biểu thức và nhận dạng dạng đồ thị.............6
2.3.1.4. Bồi dưỡng một số phương pháp giải và giải bài toán bằng nhiều cách....6
2.3.1.5. Kích thích hứng thú học tập, tạo tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng
đắn…………………………………………………………………………….....6
2.3.1.6. Môi trường hoạt động tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo……………....6
2.3.2. BT đồ thị dòng điện xoay chiều và phát triển tư duy độc lập cho
HS..........................................................................................................................7
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, động nghiệp
và nhà trường.......................................................................................................19
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận........................................................................................................20
3.2. Kiến nghị......................................................................................................20
Tài liệu kham khảo
Phụ lục


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

TDĐL
BT
BTĐT
BTVL
DH
BTPT
ĐLVL
HS
NL
NLTD
PP
PPDH
KT
THPT
TNSP
BTCB

Cụm từ
Tư duy độc lập
Bài tập
Bài tập đồ thị
Bài tập vật lý
Dạy học
Bài tập phức tạp
Đại lượng vật lý
Học sinh
Năng lực
Năng lực tư duy
phương pháp
phương pháp dạy học

Kiến thức
Trung học phổ thông
Thực nghiệm sư phạm
Bài tập cơ bản


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ khoa học và
công nghệ, đòi hỏi con người có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo và nhân
văn. Để đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội thì điều cần thiết đối với nền giáo
dục phải đổi mới mạnh mẽ sâu sắc và toàn diện, trong đó đổi mới phương pháp
giáo dục là hết sức cần thiết. Luật giáo dục đã nêu : "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"
Để đáp ứng được những yêu cầu trên, ở nhà trường dạy học các môn học
không chỉ đơn thuần là giúp cho học sinh có được một số kiến thức cụ thể nào
đó. Điều cơ bản hơn, quan trọng hơn là trong quá trình dạy học các tri thức cụ
thể đó, rèn luyện cho học sinh tiềm lực để khi ra trường họ có thể tiếp tục tự học
tập, có khả năng nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề, đáp ứng được
những đòi hỏi đa dạng của hoạt động thực tiễn không ngừng phát triển. Nói cách
khác, hệ thống giáo dục phải dạy cho HS phương pháp tư duy, HS phải biết vận
dụng tư duy, biết linh hoạt trong việc giải quyết vấn đề trong đó có tư duy độc
lập (TDĐL). TDĐL là nền tảng để người học giải quyết vấn đề.
Thực tiễn cho thấy, HS được tiếp xúc với nhiều kênh thông tin: sách, báo,
tài liệu tham khảo, mạng Internet có bài giải sẵn …nên các em dễ ỉ lại, thiếu độc
lập suy nghĩ, thiếu chọn lọc thông tin để biến thành kiến thức của mình. Và hiện
nay, giáo viên chưa quan tâm nhiều đến rèn luyện tư duy, đặc biệt tư duy độc

lập. Một số giáo viên đã có tìm hiểu, khai thác mối liên hệ này trong dạy học,
nhưng chưa thành hệ thống và thường xuyên.
Chương “ Dòng điện xoay” là chương rất quan trọng, chứa lượng kiến
thức lớn trong các kì thi. HS gặp rất nhiều khó khăn khi giải BT đồ thị chương
này, khi làm bài thi chỉ một số ít làm được còn phần đa các em bỏ không làm,
khoanh bừa (vì thi trác nghiệm). Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về BT
đồ thị điện xoay chiều nhưng chưa có tài liệu nghiên cứu phát triển năng tư duy
độc lập cho HS thông qua BTĐT chương này.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực tư
duy độc lập cho HS THPT thông qua BTĐT chương “ Dòng điện xoay chiều”
vật lý 12.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng bài tập đồ thị chương: “Dòng điện xoay chiều” vật lý 12 nhằm
phát triển năng lực tư duy độc lập và năng cao hiệu quả tự học cho HS THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học là học sinh lớp 12 trường THPT Nguyễn Mộng Tuân.
1


- Bài tập chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý 12 .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau :
Phương pháp nghiên cứu lý luận; Phương pháp điều tra và quan sát; Phương
pháp phân tích, đánh giá; Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Tư duy và tư duy vật lý
Trong từ điển tiếng Việt: “Tư duy là giai đoạn phát triển cao của quá trình
nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng
những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lí” [4, tr.1034].

Tâm lí học sư phạm cho rằng: “Tư duy là sự phản ánh trong óc ta những sự vật
hiện tượng trong những mối liên hệ và mối quan hệ có tính quy luật của chúng”
[5, tr.168]. Thêm vào đó: Tư duy là sự nhận thức khái quát và gián tiếp của con
người những sự vật và hiện tượng thực tế khách quan trong những tính chất,
những mối liên hệ bản chất của chúng [3].
Như vậy, tư duy là quá trình tâm lí, nhờ đó con người phản ánh được các đối
tượng và hiện tượng qua những dấu hiệu căn bản của chúng, con người vạch ra
được những mối quan hệ khác nhau trong mỗi đối tượng và hiện tượng với nhau.
Tư duy vật lý là sự quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện
tượng phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối
quan hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối liên hệ giữa mặt định tính
và mặt định lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, dự doán các hệ
quả mới từ các lý thuyết và áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào
thực tiễn [1, tr.14].
2.1.2. Phân loại tư duy
Có nhiều cách phân loại tư duy, dựa vào tính chất và kết quả của quá trình
tư duy ta có ba loại: Tư duy tích cực, tư duy độc lập và tư duy sáng tạo.
“Tư duy tích cực là tư duy dựa vào tính tích cực nhận thức của HS trong quá
trình học tập. Tính tích cực nhận thức của học sinh là trạng thái hoạt động của
học sinh đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong
quá trình nắm vững kiến thức” [1, tr.7]. Tư duy sáng tạo là tư duy dựa tạo ra
được cái mới. Tính sáng tạo là khả năng tự khám phá, tự tìm ra những giá trị mới
trên cơ sở kĩ năng và kiến thức đã tiếp thu. Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa tư
duy tích cực, tư duy độc lập và tư duy sáng tạo bởi các đường tròn đồng tâm
(hình 1.1).
Tư duy độc lập
Tư duy sáng tạo
Tư duy tích cực

Hình 1.1

2


Như vậy, tư duy sáng tạo là tư duy độc lập và cũng là tư duy tích cực,
nhưng tư duy tích cực chưa hẳn là tư duy độc lập, không phải mọi tư đuy độc lập
là tư duy sáng tạo. Có thể nói tư duy độc lập là nền tảng của tư duy sáng tạo.
2.1.3. Tư duy độc lập
2.1.3.1. Khái niệm tư duy độc lập
Tư duy độc lập là khả năng tự mình suy nghĩ để tìm ra con đường giải
quyết vấn đề sao cho hiệu quả nhất mà đỉnh cao là không có sự trợ giúp từ bên
ngoài. Tư duy độc lập là loại tư duy dựa vào tính độc lập nhận thức của học sinh
trong quá trình học tập. Theo Êxpov thì “Tính độc lập là năng lực của cá nhân
học sinh tham gia hoạt động mà không có sự can thiệp từ bên ngoài”. Theo nghĩa
rộng, bản chất của tính độc lập nhận thức là sự chuẩn bị tâm lí cho sự tự học.
Theo nghĩa hẹp, tính độc lập nhận thức là năng lực, nhu cầu học tập và tính tổ
chức học tập, cho phép học sinh tự học [1, tr.8].
2.1.3.2. Năng lực tư duy độc lập
Năng lực tư duy có thể hiểu là tổng hợp những phẩm chất trí tuệ, đáp ứng
nhu cầu nhận thức thế giới và bản than con người, đảm bảo cho hoạt động sáng
tạo của mình [1].
Năng lực tư duy độc lập của HS là khả năng tự suy nghĩ, tự tìm tòi, tự
nghiên cứu để tìm ra phương thức chiếm lĩnh tri thức hay hoàn thành hoạt động
nào đó mà mình hướng tới. Phát triển năng lực tư duy độc lập của HS là cơ sở
của toàn bộ hoạt động học tập của họ. Bởi vậy, trong quá trình dạy học, cần phải
tìm mọi cách để phát triển năng lực tư duy độc lập của HS, tập cho họ biết hiểu
được bài toán, đề tài, nhiệm vụ, biết phân tích nó một cách đúng đắn, vạch ra
phương thức tốt và kế hoạch giải quyết, thực hiện phương thức đó và kiểm tra
lời giải[2, tr.17].
2.1.3.2. Sự cần thiết phải rèn luyện năng lực tư duy độc lập
Chúng ta đánh giá trình độ hiểu biết của HS tphải chú ý đến khối lượng kiến

thức mà HS lính hội được nhưng điều đó chưa đủ. Để đảm bảo tiếp thu kiến thức
một cách vững chắc thì phải chú ý đến khả năng sử dụng kiến thức đó để giải
quyết các vấn đề thực tiễn bằng những suy nghĩ độc lập của chính mình. Như
vậy, vấn đề quan trọng của dạy học là phải rèn luyện cho HS thói quen suy nghĩ
và hành động độc lập. Từ tư duy độc lập dẫn đến tư duy phê phán, khả năng phát
hiện vấn đề rồi đến tư duy sáng tạo, độc lập là tiền đề của sáng tạo.
Như vậy, phát triển năng lực tư duy độc lập của HS là phát triển khả năng tự
nhận thức, tự tìm tòi, tự suy nghĩ, tự phát hiện vấn đề, tự xác định phương hướng
và phương tiện để tìm ra cách giải quyết, rồi tự mình kiểm tra hoàn thiện kết quả.
Phát triển năng lực tư duy độc lập sẽ nâng cao hiệu quả tự học. Giữa tư duy độc
lập và tự học có mối liên hệ biện chứng với nhau, tư duy độc lập vừa là nền tảng
vừa là cơ sở để tự học: tự học là môi trường cho sự nảy sinh và phát triển tư duy
độc lập, đặt nền móng trên cơ sở có năng lực tư duy độc lập cao. Giữa tự học và
tư duy độc lập luôn tác động qua lại lẫn nhau, luôn tồn tại xoắn xuýt bên nhau.
Nhiệm vụ của GV trong quá trình giảng dạy phải biết khơi dậy và kích thích ý
3


thức tự học của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho tư duy độc lập của HS phát triển
thông qua việc truyền thụ kiến thức, giải bài tập,…“Trong quá trình dạy học,
bằng mọi cách hình thành ở học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, năng lực
hoạt động nhận thức độc lập và sự tiếp thu tri thức. Hay như đôi khi người ta
thường nói năng lực tự học, tự trau dồi kiến thức” [2, tr.21].
2.1.4. Bài tập đồ thị trong việc phát triển năng lực tư duy độc lập
2.1.4.1. Bài tập đồ thị
Bài tập VL là một phương tiện có hiệu quả nhằm bồi dưỡng, phát triển
NLTD cho HS. BTVL được được phân thành các loại: BT định định; BT tính
toán; BT thí nghiệm; Bài tập đồ thị.
Bài tập đồ thị là những bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện
để giải được tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi HS phải biểu

diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập đồ thị. Bài tập đồ thị có
tác dụng giúp biểu đạt mối quan hệ giữa hai đại lượng vật lí, có thể tìm được
định luật vật lí mới nhờ vẽ chính xác đồ thị biểu diễn các số liệu thực nghiệm
[2].Thông qua BTĐT ta có thể giúp cho HS:
- Thói quen quan sát, nhận biết các dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng.
- Khả năng phân tích hiện tượng phức tạp thành những hiện tượng đơn giản.
- Xác định rõ những giai đoạn diễn biến của hiện tượng.
- Tìm thấy các dấu hiệu giống nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
- Tìm được những tính chất chung của nhiều sự vật, hiện tượng (khái quát hóa).
- Tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng vật lý. Tìm mối quan hệ
hàm số giữa các đại lượng vật lý, biểu diễn bằng công cụ toán học.
- Dự đoán diễn biến của một hiện tượng trong những điều kiện thực tế xác
định.
- Giải thích một hiện tượng thực tế.
- Hình thành phương pháp chung để giải quyết một loại vấn đề.
2.1.4.2. Bài tập đồ thị và phát triển năng lực tư duy độc lập
Thông qua giải BTVL nói chung và BTĐT nói riêng các thao tác tư duy
thường xuyên được rèn luyện, năng lực quan sát, trí nhớ, óc tưởng tượng, năng
lực độc lập suy nghĩ…của HS không ngừng được năng cao, biết phê phán, nhận
xét đúng, tạo hứng thú, niềm say mê học tập…để cuối cùng tư duy của HS được
rèn luyện và phát triển thường xuyên. Trong hoạt động dạy học, HS là chủ thể
hoạt động nhưng GV là người tổ chức, điều kiển để phát huy tối đa năng lực độc
lập suy nghĩ của HS. Mức độ phát triển năng lực tư duy độc lập và nâng cao
hiệu quả tự học phụ thuộc vào mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo giải
BTĐT. Muốn phát triển năng lực tư duy độc lập và nâng cao hiệu quả tự học cần
phải nắm vững kiến thức và vận dụng một cách sáng tạo kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo đã tích lũy được trong hoạt động giải bài tập. Năng lực tư duy độc lập và
hiệu quả tự học của HS được hình thành và phát triển trong hoạt động giải
BTVL lần lượt thể hiện qua các nội dung: Xác định chính xác cái đã cho và cái
phải tìm; nhanh chóng phát hiện ra các BTCB trong một BTPH và quy một

4


BTPH về các BTCB quen thuộc đã biết; dự kiến các giải pháp thực hiện quá
trình giải; hoàn thành công việc theo từng giải pháp như dự kiến và lựa chọn giải
pháp tối ưu; rút ra định hướng giải bài tập.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Qua phiếu điều tra đối với HS và GV ở một số trường THPT trên địa bàn
Đông sơn và Thiệu hóa, chúng tôi thấy thực trạng vấn đề như sau:
* Về phía giáo viên:
- Trình độ của GV chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy
học, chưa theo kịp đổi mới chương trình. Xuyên suốt quá trình dạy học vẫn là
thầy truyền đạt hết nội dung sách giáo khoa, trò ghi nhớ để làm bài kiểm tra, để
thi chuyển cấp, thi đại học nên chưa tích cực hóa hoạt động học của HS. GV
nặng nề về truyền thụ trong khi đó lại xem nhẹ việc rèn các thao tác tư duy, tư
duy độc lập. Đó lại là phương pháp hiệu quả nhất để HS tiếp thu kiến thức một
cách sâu sắc và sáng tạo nhất. Bên cạnh đó, cuộc sống của GV còn nhiều khó
khăn, chưa đủ điều kiện để tự đào sâu, tìm tòi, cải tiến phương pháp giảng dạy.
- Nhiều GV không rèn luyện năng lực tư duy cho HS, một số có quan tâm nhưng
không thường xuyên, chỉ áp dụng khi thao giảng.
- Nhiều giáo viên chưa quan tâm nhiều đến BTĐT trong vật lý. Hai năm gần
đây, một số ít GV có chú trọng xong cũng chỉ hướng dẫn giải BT như các BT
khác.
* Về phía học sinh
- Hiện nay, ở trường THPT chỉ có một bộ phận nhỏ HS khá và giỏi có ý thức tự
học, độc lập suy nghĩ để tìm lời giải các bài tập, tự mình giải quyết nhiệm vụ
học tập. Khá đông HS ý thức tự học yếu, thường thụ động trong việc lĩnh hội
kiến thức, sao chép máy móc lời giải trong các sách bài tập, sách tham khảo,
mạng…
- Trình độ, năng lực học tập, khả năng nắm vững kiến thức cơ bản của HS còn

yếu. Sự yếu kém của HS là nghịch lí “học một biết mười” biến thành “học mười
biết một”. Bên cạnh đó, HS thiếu hứng thú và say mê học tập, thiếu động cơ và
thái độ học tập đúng đắn, coi việc học tập là bắt buộc.
- Khá đông HS không giải được BTĐT, đặc biệt BTĐT chương dòng điện xoay
chiều. Khi gặp loại BT này trong đề thi gần như các em bỏ qua không làm,
khoanh bừa đối với đề thi trắc nghiệm.
* Về chế độ thi cử, đánh giá
- Chế độ kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập chưa kích thích được ý thức
tự học của HS. Nạn chạy đua theo thành tích đã làm cho HS ngồi nhầm lớp, đậu
oan,…khá phổ biến. Những điều này tác động rất lớn đến việc tự học, năng lực
tư duy độc lập của HS.
2.3. Giải pháp áp dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các biện pháp để phát triển năng lực tư duy độc lập cho HS thông
qua BTĐT
2.3.1.1. Củng cố kiến thức - trí thức nền tảng cơ bản vững chắc
5


Để phát huy năng lực tư duy độc lập đòi hỏi HS phải có vốn tri thức cơ
bản vững chắc, tức là phải đảm bảo tới ngưỡng nhất định nào đó về lượng thì
mới có sự thay đổi về chất. Khi chưa có vốn tri thức cơ bản vững chắc, cho dù
muốn suy nghĩ và tìm tòi thì kết quả khó đạt được. Trong giờ dạy, ngoài việc
trang bị cho HS những kiến thức trọng tậm, GV cần lưu ý những kiến thức mở
rộng, những kỹ năng vận dụng kiến thức vào tình huống khác nhau. GV có thể
dự đoán kiến thức mà HS thường không hiểu đầy đủ dẫn đến các suy luận sai.
2.3.1.2. Rèn năng lực quan sát và các thao tác tư duy
Trước khi giải bài tập, đặc biệt bài tập đồ thị cần phải rèn luyện kĩ năng
quan sát đồ thị để tìm hiểu giả thiết và yêu cầu của đề bài. Để tư đó, tìm ra đâu
là chỗ có vấn đề của bài toán. Sau đó sử dụng các thao tác tư duy: Phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa kết hợp với các

phương pháp hình thành phán đoán mới như qui nạp, diễn dịch, suy diễn, ngoại
suy để nhận thức bài tập một cách đầy đủ. Từ đó, định hướng những cái phải tìm
để đưa ra hướng giải, cách giải hay hơn, nhanh hơn.
2.3.1.3. Rèn luyện kỹ năng biến đổi biểu thức và nhận dạng dạng đồ thị
Khi quan sát đồ thị, HS phải có được biết thiết lập được biểu thức liên
quan đến biến và hàm trên đồ thị. Hs phải nhận được dạng đồ thị đặc biệt những
điểm nhấn (có vấn đề) trên đồ thị có công thức tương ứng và từ đó tìm được
định hướng giải bài toán. Hs hoàn toàn độc lập tư duy, suy nghĩ giải quyết bài
toán.
2.3.1.4. Bồi dưỡng một số phương pháp giải và giải bài toán bằng nhiều
cách
Việc tìm ra các cách giải khác nhau cho một bài toán rèn luyện phát triển
tư duy độc lập cho HS ở mức độ cao hơn. HS biết sử dụng bài toán một cách
linh hoạt, có tính sáng tạo cao, không máy móc tạo hứng thú trong học tập.
Với chương dòng điện xoay chiều, bồi dưỡng cho Hs các phương pháp giải như:
+ Phương pháp véctơ: Véctơ buộc, véctơ trượt.
+ Phương pháp đại số: Sử dụng các công thức đã biết.
+ Phương pháp số phức, dung máy tính.
2.3.1.5. Kích thích hứng thú học tập, tạo tinh thần, thái độ, động cơ học tập
đúng đắn
Muốn huy động được nội lực của bản thân thì đòi hỏi HS phải tự giác,
tích cực trong học tập. Để có tự giác thì HS phải có động cơ, thái độ đúng đắn
và hứng thú trong học tập. Mọi sự thúc ép từ bên ngoài cũng có thể tạo ra tư duy
độc lập, song hiệu quả không cao.
2.3.1.6. Môi trường hoạt động tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo
Khi đã có động cơ thái độ học tập, có tri thức cơ bản vững chắc, nhưng
không có môi trường hoạt động thì tư duy độc lập không có điều kiện phát triển.
Do đó, muốn nâng cao hiệu quả tự học cần phải tạo môi trường hoạt động tư duy
tích cực, độc lập, sáng tạo. Con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực, độc lập khi
nảy sinh nhu cầu tư duy, tức là khi đứng trước khó khăn về nhận thức cần phải

6


khắc phục. Trong quá trình giảng dạy GV phải chú ý tạo môi trường thích hợp
cho HS. GV phải: định hướng giải BT; cung cấp phương pháp giải; lựa chọn BT
mang tính chọn lọc không tràn lan, từ BTCB đến BTPT, từ dễ đến khó, đảm bảo
tính vừa sức để từ đó rèn luyện kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực tư duy độc
lập và nâng cao hiệu quả tự học của HS:
2.3.2. BT đồ thị dòng điện xoay chiều và phát triển tư duy độc lập cho HS
Sau đây là hệ thống BT và các biện pháp áp dụng để phát triển tư duy độc
lập cho HS. Bài tập được đưa ra từ dễ đến khó, từ BTCB là định luật ôm phát
triển thành các BT phức tạp (BTPT) để củng cố toàn bộ kiến thức của chương,
rèn luyện các thao tác tư duy, tạo tính vừa sức, tạo tình huống có vấn đề để kích
thích hứng thú học tập. GV hướng dẫn, tạo môi trường hoạt động tư duy độc lập
phát triển tốt hơn.
Bài tập cơ bản (Định luật ôm)
BT 1: (BTCB) Hiệu điện thế u và cường độ dòng điện i của một đoạn mạch
gồm R, L, C mắc nối tiếp có đồ thị như hình vẽ. Xác định tổng trở ?

HD: + Đồ thị : U0 = 200 V; I0 =1 A
+ Áp dụng định luật ôm xác định tổng trở:
U
I   Z 200
Z

Nhận xét: Đây là bài toán cơ bản và rất đơn giản, HS chỉ việc quan sát trên một
trục tọa độ, đồ thị là thấy ngay được giả thiết, từ đó sử dụng KT cơ bản suy ra
kết quả. Rèn luyện kỹ năng quan sát ở mức độ đơn giản.
Sau đây là các BTPT được phát triển từ BTCB
BT 2: Hiệu điện thế u và cường độ dòng điện i của

một đoạn mạch gồm R, L, C mắc nối tiếp có đồ thị
như hình vẽ. Độ lệch pha giữa u và i, điện trở R ?
HD: Áp dụng định luật ôm xác định tổng trở:
U
I   Z 200
Z

Từ đồ thị ta có: T = 9 - 3 = 6s và u đạt cực đại
(+) sau i cực đại 2 s =
 =-

  u / i 

2
và R Z cos  30
3

Nhận xét:
7


- Rèn luyện kỹ năng quan sát mức độ cao hơn: HS phải quan sát cả hai trục tọa
độ để tìm được giả thiết BT:
+ Quan sát đọc được U0, I0 , chu kỳ dao động của u, i.
+ Quan sát thấy được u cực đại sau i là 2s.
- Rèn luyện các thao tác tư duy, củng cố KT dao động điều hòa điều hòa, định
luật ôm, độ lệch pha xá định được R.
BT 3: Cho mạch điện xoay chiều RLC mắc
nối tiếp gồm điện trở thuần R, cuộn cảm thuần
L và tụ điện C. Đặt vào hai đầu mạch một

điện áp xoay chiều u = 120cos 100πt (V). Ban
đầu đồ thị cường độ dòng điện là đường nét
đứt trên hình vẽ. Sau đó nối tắt tụ điện thì đồ thị cường độ đòng điện là đường
nét liền trên hình vẽ. Giá trị của R trong mạch là
A. 30 3 Ω
B. 60 Ω
C. 60 2 Ω
D. 20 3 Ω
HD: Từ đồ thị : I1 I 2  Z1 Z 2  cos  1 cos  2 

R
Z

2

  2   1  rad
3
3
U
Định luật ôm : Z  60
I
Tính được R Z cos  30



 i2 / i1 

Nhận xét: Đây là BT phát triển từ BTCB
- Rèn luyện khả năng quan sát: đọc được biên độ của hai cường độ dòng điện, giá trị
của nó và chiều biến thiên tại cùng t = 0.

- Rèn luyện các thao tác tư duy: Khác với BT2 là rèn luyện tư duy so sánh biểu thức 2
dòng điện về biên độ, pha ban đầu, tần số.
- Củng cố KT định luật ôm, góc lệch pha nhưng phức tạp hơn một chút.
BT 4: Hình dưới đây mô tả đồ thị các điện áp tức thời trên một đoạn mạch RLC nối
tiếp, gồm điện áp ở hai đầu đoạn mạch
u, điện áp ở hai đầu điện trở thuần uR,
điện áp ở hai đầu cuộn cảm thuần uL và
điện áp ở hai đầu tụ điện uC. Các đường
sin 1, 2, 3, 4 theo thứ tự lần lượt là đồ thị
của
A: u, uC, uR, uL
B. u, uR, uL, uC
C. uL, u, uR, uC D. uC, u, uR, uL.
HD :
Lý thuyết : u = u + u +u; u sớm pha u; u trễ pha u; u, u ngược pha; (1) và (4)
ngược pha và giá trị pha ban đầu khác
 (3) là u  (1) là u , (4) là u . Vậy chọn D
Nhận xét :
- Củng cố kiến thức về sự lệch pha của u trong các đoạn mạch chỉ có R, L,C.
8


- Rèn luyện khả năng quan sát, đọc đồ thị để thấy được sự lệch pha của các u.
- Rèn luyện các thao tác tư duy, phân tích, so sánh rút ra kết luận.
BT 5: Cho mạch điện như hình vẽ, cuộn dây thuần cảm. Điện áp xoay chiều ổn
i(A)
định giữa hai đầu A và B là
3 2
u = 100 6 cos( t   ). Khi K mở
6

hoặc đóng, thì đồ thị cường độ
Im
dòng điện qua mạch theo thời gian
0
tương ứng là im và iđ được biểu
diễn như hình bên. Điện trở các dây
 6
nối rất nhỏ. Giá trị của R bằng :
3 2
A.100;
B. 50 3 ;
C
L
R M
A
B
N
C.100 3 ;
D. 50
HD:

K

I1=Im.; I2=Iđ ( K đóng)

Cách 1: Dùng giản đồ véc tơ kép:
Dựa vào đồ thị ta thấy 1 chu kì 12 ô và hai dòng điện
lệch pha nhau 3 ô hay T/4 về pha là π/2 (Vuông pha)
Ta có: Id  3 Im => U R 2  3U R1 .
A

Dựa vào giản đồ véc tơ, AEBF là hình chữ nhật
ta có:
U LC1  U R 2  3 U R1 (1)
U 2R1  U 2R 2  (100 3) 2 (2)
Từ (1) và (2) suy ra:

uuuur
UR2

E

U 2R1  ( 3UR1 )2  (100 3)2 � U R1  50 3V

U

R1
R2
=> Giá trị của R: R  I ; R  I
m
d

uuuur
UAB

U
50 3
 50 .
Thế số: R  R1 
Im
3


Cách 2: Dùng giản đồ véc tơ buộc:
Ta có: Id  3 Im => U R 2  3U R1 .
U R1

Ta có: cos   U

AB

U


A



uuuur
ULC1
uuur
U R1

R2
; sin   U

UR 2

=> tan   U  3 �   3
R1

uuuur

U LC1
B

Hay U R 2  3U R1  3.50 3  150V
U

r
Iuduuur

U
uuuurC2 ur
U AB B U

r
Im

F



r
I

!!br0ken!!



AB

uuuur

UC 2

AB

9

t(s)


B

1
2

=> U R1  U AB cos   100 3  50 3V
Ta có : R 

uur
Zm

U R1 50 3

 50 .
Im
3

uur
ZL
u
r

r
R H I
uur
Z
uur C
Zd

Cách 2b: Dùng giản đồ véc tơ tổng trở:
Ta có: Id  3 Im => Zm  3.Zd .(vì cùng U)
Zm 

U 100 3
U 100 3 100

 100 => Zd  


Im
Id
3
3
3

A

Dùng hệ thức lượng trong tam giác vuông ABC:
1
1
1
1

1
3
4
 2  2 Thế số : 2 


 R  50
2
2
2
R
Zm Zd
R
100 100 100 2

C

Cách 3: Phương pháp đại số
K đóng: Mạch chứa RC: R 2  Z2C 

U 100 3
10 4

 R 2  ZC2 
(1)
Id
3
3

U 100 3


 R 2  (ZL  ZC ) 2  104 (2)
Im
3
Z Z  Z
Iđ vuông pha Im. nên ta có tan d .tan m  1 � C . L C  1
R
R
2
=> (ZL  ZC )ZC  R � ZL .ZC  R 2  ZC2 (3)

K ngắt: Mạch chứa RLC: R 2  (ZL  ZC ) 2 

Khai

triển

(2)

R 2  ZC2  2ZL ZC  ZL2  10 4 �

,

thế
4

(1)

Từ ( 1) suy ra :


ZL .ZC 

R2 

(3)

vào

(2):

10
10
 2.
 Z 2L  104
3
3

ó Z2L  104 
Từ ( 1) và (3) ta có:



4

104 4.104
200

� ZL 

3

3
3

104
104
104
50 3
� ZC 



3
3.ZL 3. 200
3
3

104
104
104 50 3 2
 ZC2 � R 
 ZC2 
(
)  50 .
3
3
3
3

Nhận xét : Ở BT này tư duy độc đã phát triển một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Rèn luyện tư duy quan sát, đọc thông số trên đồ thị; rèn các thao tác tư

duy ban đầu là so sánh, sau đó phân tích, tổng hợp…
- Bồi dưỡng phương pháp giải, BT có nhiều cách giải.
- Củng cố kiến thức các công thức, giản đồ vectơ.
Ở trên là 5 BT về đồ thị u,i theo thời gian t được sắp xếp từ dễ đến khó, phát
triển từ BTCB. GV đưa ra các BT theo sắp xếp trên, BT trước liên quan đến BT
sau kích thích sự hứng thú, vừa sức với HS. HS biết giải BT trước thì độc lập
10


giải được các BT sau, BT trước hỗ trợ cho BT sau. GV có thể yêu cầu HS tự ra
đề bài và độc lập giải. GV đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển năng lực tư
duy độc lập tốt hơn.
BT 6: Đặt điện áp u  200 2 cos(100t  0,132) vào 2 đầu đoạn mạch gồm: biến trở
R, cuộn cảm thuần L và tụ điện C người ta thu được đồ thị biểu diễn quan hệ
giữa công suất mạch điện với điện trở R như hình dưới. Giá trị x, y, z lần lượt là:
A. 50, 400, 400
C. 500, 40, 50

B. 400, 400, 50
D. 400, 500, 40

HD:
-Biểu thức công suất theo R:
U 2R
P  2
R ( Z L  Z c ) 2

Từ biểu thức cho thấy biến trở R thay đổi
đến 2 giá trị khác nhau cho cùng P
U2

P1 P2  R1R2 ( Z L  Z C )  P1 P2 
R1  R2
2



Pmax

U2

2R

khi

R  Z L  ZC

Từ đồ thị R = 20  và R = 80  mạch tiêu thụ cùng P = x = = 400W
R = z thì P = y  z = 40  và y = = 500W
Nhận xét: Muốn giải BT này HS phải có vốn KT vững chắc về công suất, biết
khảo sát sự biến thiên của công suất theo R, đặc biệt tọa độ R để của P lớn nhất,
biểu thức P lớn nhất, cũng như quan hệ các R để có cùng công suất và biểu thức
công suất bằng nhau đó. Phát triển năng lực tư duy độc lập thông qua:
- Củng cố kiến thức công suất, sự biến thiên công suất theo R, với các
điểm đặc biệt. Nếu không có vốn KT này HS muốn độc lập suy nghĩ
cũng không có kết quả.
- Rèn luyện kỹ năng đọc giả thiết qua quan sát đồ thị.
- Rèn luyện các thao tác tư duy:
phân tích, tổng hợp so sánh giá
trị trên đồ thị với KT đã có về
P0

công suất. Từ đó giải quyết
được BT.
BT 7 : Cho đoạn mạch AB gồm: biến trở
R, cuộn dây không thuần cảm với độ tự
cảm L = 0,6/π H, và tụ có điện dung C =
10-3/(3π )F mắc nối tiếp. Đặt điện áp xoay chiều u = U 2 cos(100πt) (U không
thay đổi) vào hai đầu A, B. Thay đổi giá trị biến trở R ta thu được đồ thị phụ
thuộc của công suất tiêu thụ trên mạch vào giá trị R theo đường (1). Nối tắt cuộn
dây và tiếp tục thay đổi R ta thu được đồ thị (2) biểu diễn sự phụ thuộc của công
suất trên mạch vào giá trị R. Điện trở thuần của cuộn dây là
11


A. 10Ω
HD:

B. 90Ω C. 30Ω

Biểu thức công suất theo R: P1 

D.50Ω.
U 2 (R  r)
( R  r ) 2 ( Z L  Z C ) 2

Biểu thức công suất theo R khi nối tắt cuộn dây: P2 

U 2R
2
R 2 Z C


Quan sát đồ thị: khi R = 0 thì P1= P0 còn khi R = 20 thì P2 = P0
P = r = 10  r = 90 
Nhận xét : Đây là BTPT phát triển từ BTCB với KT củng cố là công suất. Bài
toán này phát tiển năng lực tư duy độc lập thông qua việc:
- Tiếp tục củng cố kiến thức công suất, đặt nền tảng vững chắc KT.
- Rèn luyện kỹ năng đọc giả thiết qua quan sát 2 đồ thị, tìm ra được giả
thuyết có vấn đề trong bài tập: P =P0 ở cả hai đồ thị nhưng đồ thị (1) khi
R = 0, còn đồ thị (2) khi R = 10 .
- Tạo tình huống có vấn đề kích thích hứng thú học tập.
BT 8: Cho đoạn mạch điện xoay chiều RLC không
phân nhánh. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc công
suất tỏa nhiệt trên biến trở và công suất tỏa nhiệt
trên toàn mạch vào giá trị của biến trở như hình vẽ.
Xác định tỉ số công suất P2/P1 ?
HD:
Biểu thức công suất tỏa nhiệt trên toàn mạch
theo R:
P1 

P=P 

U 2 (R  r)
( R  r ) 2 ( Z L  Z C ) 2

U2
khi R  r  Z L  Z C  A
2( R  r )

Biểu thức công suất tỏa nhiệt trên theo R:
P2 


P=P 

U 2R
( R  r ) 2  (Z L  Z C ) 2

U2
khi R 2 r 2  ( Z L  Z C ) 2 r 2  A2
2( R  r )

Đồ thị  P = P và P = P
Khi P : P =
và 70 + r = A
Khi P : P =
và 130 = r + A
Giải được r = 50   = 1,5
Nhận xét : Với BT5 HS đã nắm vững thì BT này HS có thể độc lập giải quyết.
Cái có vấn đề còn lại là kỹ năng quan sát đọc giả thiết từ đồ thị.
BT 9 : Cho mạch điện gồm: biến trở
R, cuộn cảm thuần và tụ điện mắc
12


nối tiếp (cảm kháng luôn khác dung kháng). Điện áp xoay chiều đặt vào có giá
trị hiệu dụng U không đổi nhưng tần số thay đổi được. Lúc đầu, cho f = và điều
chỉnh R thì công suất tiêu thụ trên mạch thay đổi theo R là đường liền nét ở hình
bên. Khi f= (
) và cho R thay đổi, đường biểu diễn sự phụ thuộc của công
suất theo R là đường đứt nét. Công suất tiêu thụ lớn nhất của mạch khi f =
nhận giá trị nào sau đây?

A. 576 W.
B. 250 W.
C. 288 W.
D. 200 W.
HD:
Biểu thức công suất theo R khi cuộn dây thuần cảm: P 
Đọc đồ thị: Khi f = f1 công suất cực đại Pmax 

U 2R
R 2 ( Z L  Z c ) 2

U2
= 72 W khi R0 = 100 
2R0

Khi f = f2 công suất P = 72 W khi R = 196,825 
Ta có:

72 =  U = 120 V
72 =  = 25  = 2 R0
P = = 288 W
Nhận xét : Tương tự như BT trên BT này đã rèn luyện khả năng tư duy độc lập
thông qua việc:
- Củng cố kiến thức công suất, rèn luyện thao tác tư duy so sánh, HS so
sánh được dạng đồ thị công suất theo R khi giá trị tần số khác nhau
cùng một dạng nhưng cực trị đại có thể “nhọn hoặc tù” tùy theo f.
- Rèn luyện kỹ năng đọc giả thiết qua quan sát đồ thị
- Ban đầu HS cảm thấy BT rất khó nhưng sau khi GV gợi mở HS thấy
BT rất đơn giản, tạo tình huống có vấn đề kích thích hứng thú học tập.
BT 10: Lần lượt đặt vào hai đầu đoạn mạch xoay chiều RLC (R là biến trở L thuần

cảm) hai điện áp xoay chiều u1 = U0cos(1t + 1) và u2 = U0cos(2t + 2). Thay đổi
giá trị của R của biến trở thì người ta thu được đồ thị công suất của toàn mạch theo
biến trở R như hình bên. Biết A là đỉnh của đồ thị công suất P(2), B là đỉnh của đồ
thị công suất P(1). Giá trị của x gần bằng
A. 76W
B. 67 W
C. 90W
D. 84W
HD:
50 = = 
U = 40000 ; A =
x = = 75,6 W
Nhận xét : Tương tự như BT8 trên
nhưng thay giá trị hiệu điện thế hiệu

13


dụng thay đổi. Sau khi đưa BT trên thì BT này HS cảm thấy đơn giản, có thể độc
lập suy nghĩ để giải quyết BT.
BT 11: BT liên quan đến cộng hưởng
Đặt một điện áp u = U0cosωt (U0, ω không đổi) vào hai đầu đoạn mạch RLC nối
tiếp. Cho biết R= 100  , cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi được. Hình
bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của công suất tiêu thụ điện của đoạn mạch
theo độ tự cảm L. Dung kháng của tụ điện là:
A. 100 Ω.

B. 100 2 Ω

C. 200 Ω.


D. 150 Ω.

HD: Công suất:

U 2R

2

P I R 

R 2  (L 

1 2
)
C

1
U2
Suy ra: L thay đổi + Pmax 
khi Z L ZC  L0  2 nghĩa là xảy ra hiện tượng
C
R
2
U R
cộng hưởng và L 0  P  2
R  Z C2

Đồ thị P1 = 50 W ; Pmax= 150 W
Tỉ lệ


Pmax R 2  Z C2

3 suy ra Z C 100 2
P1
R2

Nhận xét:- Củng cố KT về công suất phụ thuộc L, ôn lại hiện tượng cộng hưởng.
- Rèn luyện óc quan sát , các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp…
Đây là BT ví dụ cho hiện tượng cộng hưởng, tương tự cho đồ thị công suất
theo C,  hay I, UR, cos  theo L,C,  đều cùng một dạng.
Các BT đồ thị về hiệu điện thế
BT 12 : Đặt hiệu điện thế u = U0cos(100t) V, t
tính bằng s vào hai đầu đoạn R, L, C mắc nối
tiếp, cuộn dây thuần cảm. Trong đó U0, R, L
không đổi, C có thể thay đổi được . Cho sơ đồ
phụ thuộc của UC vào C như hình vẽ (chú ý,
48
= 152). Giá trị của R giá tr ị điện dung
khi Uc cực đại ?
14


HD:
U

Biểu thức U C I .Z c  R 2  ( Z  Z ) 2 .ZC
L
C
Khi C = 0 thì Uc = U = 120 V

Khi Uc max khi Z c 

R 2  Z L2

0

ZL

1

1

2

và U C U C khi Z  Z  Z  C1  C2 2C0
c
c
c
1

2

1

2

0

Đồ thị cho thấy U = 120 V; Khi C= 0,05 mF và C = 0,15 mF thì UC = 152 V
Ta có: =  Z = =

* C = 0,05 mF ( Z = 200 ) : =
* C = 0,15 mF ( Z =

) :

120.200
200 2
 R 2  (Z L 
)
152
3

Và 0,05 + 0,15 = 2 C0  R = 50  và C0 = 0,1 mF
Nhận xét: BT này nếu HS không nắm vững kiến thức điện áp 2 bản của tụ C, sự
biến thiên điện áp theo C thì không thể độc lập suy nghĩ, có nghĩ cũng không có
kết quả ngay cả khi biết cách đọc đồ thị, khả năng quan sát thuần thục. BT phát
triển năng lực tư duy độc lập thể hiện:
- Củng cố kiến thức hiệu điện thế và rèn luyện khả năng khảo sát U c theo điện
dung C từ bảng biến thiên rồi thể hiên trên đồ thị, đặc biệt tư duy để nhớ là tọa
độ của điểm cực đại và đặc điểm của hai giá trị điện dung cho cùng một giá trị
hiệu điện thế Uc
- Rèn luyện khả năng quan sát, đọc được đầy đủ giả thiết trên đồ thị và thực hiện
các thao tác tư duy để định hướng cho BT.
BT 13: Đặt điện áp xoay chiều
u  U 2cos  t  V ( trong đó U không
đổi, ω thay đổi được) vào hai đầu
mạch điện gồm các linh kiện R, L, C
mắc nối tiếp. Đồ thị điện áp hiệu dụng
trên cuộn dây và hệ số công suất toàn
mạch phụ thuộc ω như hình vẽ. Giá trị

của k0 là
6
4
3
C.
2

A.

6
3
3
D.
3

B.

HD: Cách 1:
+ Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn dây theo ω

15


UL  U

L
2

1 �


R  �L 

C �

2

Tại   1 mạch cộng hưởng � 1 
Mặc khác tại vị trí này
UL  U � UL  U  U

1
LC

L1
2


1 �
R2  �
L1 

C1 �

1 44 2 4 43

� L1  R � 1 

R
L


0

Từ hai kết quả trên ta thu được

1
R2
R 2C
 2 �
1
LC L
L

+ Tại   2 , điện áp hiệu dụng trên cuộn dây cực đại, khi đó
n

cos 

1
2
R 2C
2L

2
6
�����
� cos 
1 n
3
1


Cách 2: + Khi ω = ω1 ta thấy UL = U và cosφ =1 =>mạch đang xảy ra cộng
hưởng:
Suy ra
Nên ta có :

U L U C U  Z1L Z1C  R  Z1L .Z1C  R 2 

L
R 2
C

1
CR 2
1 1
 1
 1   => n=2.
n
2L
2 2

Áp dụng công thức khi ULmax ta có: cos  

2
2
2
6



n 1

2 1
3
3

Nhận xét : Đây là BTPT tương đối khó, kết hợp giữa đồ thị cộng hưởng, ĐT
điện. Nếu GV không hướng dẫn, dẫn dắc vấn đề từ những BT dễ thì HS sẽ
không giải được BT. HS không thể dựa dẫm, nhìn bài để máy móc để giải quyết
BT mà phải độc lập suy nghĩ định hướng giải sao cho phù hợp. Tuy nhiên BT
này lại rèn luyện các biện pháp tư duy với kỹ năng cao hơn. Với các BT đưa ra
trước thì BT này tuy khó nhưng HS vẫn có thể độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn
đề. Phát triển năng lực tư duy độc lập qua các biện pháp:
+ Rèn luyện khả năng quan sát trên hai đồ thị khi cùng một tọa độ tần số góc.
16


+ Củng cố kiến thức về điện áp, hệ số công suất trong trường hợp năng cao.
+ Rèn luyện các thao tác tư duy áp dụng kiến thức liên quan.
+ Định hướng BT dưới nhiều cách giải phát triển tư duy độc lập một cách linh
hoạt, có tính sáng tạo cao.
+ Tạo sự hứng thú, kích thích khả năng độc lập làm việc, cho Hs hiểu thêm, đào
sâu kiến thức.
BT 14: Cho mạch điện xoay chiều gồm một điện
trở thuần, một cuộn cảm thuần và một tụ điện mắc
nối tiếp. Đặt vào hai đầu mạch điện áp xoay chiều
có giá trị hiệu dụng không đổi và tần số góc ω thay
đổi được. Điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện
và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm lần lượt là
UC, UL phụ thuộc vào ω, chúng được biểu diễn
bằng các đồ thị như hình vẽ, tương ứng với các


đường UC, UL. Khi   1 thì UC đạt cực đại Um. Giá trị của Um gần giá trị nào
nhất sau đây :
A. 140 V
B. 130 V
C. 170 V
D. 150 V
HD: + Áp dụng kết quả bài toán hai giá trị của tần số góc cho cùng điện áp hiệu
dụng trên tụ U C  U � 660  21 � 1  330 2 Hz
+ Áp dụng kết quả chuẩn hóa điện áp cực đại giữa hai đầu tụ điện
Um 

U

2

với n 

L L C R2
2 � 660 �
����
� n  R2  �
2
C
C �330 2 �


1  n 2
150
 100 3V
Vậy U m 

1  22

Nhận xét: - Củng cố KT về điện áp theo tần số góc với mức độ nâng cao.
- Rèn kỹ năng quan sát, các thao tác tư duy nhận mức độ yêu cầu cao
hơn.
BT 15: Đặt điện áp u  U 2 cos  t  (U và ω không đổi) vào hai đầu đoạn mạch
gồm điện trở có giá trị a Ω, tụ điện có điện dung C và cuộn thuần cảm có hệ số
tự cảm L mắc nối tiếp. Biết L thay đổi được. Hình vẽ bên mô tả đồ thị của điện
áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện, điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm và
công suất tiêu thụ điện năng của toàn mạch theo cảm kháng. M và N lần lượt là
hai đỉnh của đồ thị (1) và (2). Giá trị của a bằng

17


A. 30.
B. 50.
C. 40.
D. 60.
HD: + Từ đồ thị, ta thấy rằng ZL là giá trị của cảm kháng để điện áp hiệu dụng
M

trên cuộn dây cực đại � ZL 
M

R  ZC2
ZC
2

+ Tại N mạch xảy ra cộng hưởng, khi đó điện áp hiệu dụng trên tụ là

UZC
aZ
� 40  C � ZC  40
R
a
 ZL  17,5 và ZLM là hai giá trị của cảm kháng cho cùng công suất tiêu thụ
� ZLM  17, 5  2ZC � Z LM  62,5
40V � U C 

+ Thay vào ZC và ZL vào phương trình đầu tiên, ta tìm được a  30
Nhận xét: Đây là BT khó HS phải thuần thục BT đồ thị UC, UL, P theo L. BT sử
M

dụng tất cả các biện pháp để phát triển năng lực tư duy độc lập nhưng kỹ năng đã đạt ở mức
độ cao hơn. HS cảm thấy không bị rối trước BT này.

BT 16: Để xác định giá trị điện trở
thuần R, điện dung C của một tụ
điện và độ tự cảm L của một cuộn
dây cảm thuần, người ta ghép nối
tiếp chúng thành đoạn mạch RLC
rồi đặt hai đầu đoạn mạch vào điện
áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng
không đổi và thay đổi tần số góc ω.
Mỗi giá trị của ω, đo điện áp hai
đầu đoạn mạch, cường độ
hiệu dụng trong mạch và tính được giá trị tổng trở Z tương ứng. Với nhiều lần
đo, kết quả được biểu diễn bằng một đường xu hướng như hình vẽ bên. Từ
đường xu hướng ta có thể tính được giá trị R, L và C, các giá trị đó gần với
những giá trị nào sau đây nhất?

A. R = 9 Ω, L = 0,25 H, C = 9 μF.
B. R = 25 Ω, L = 0,25 H, C = 9 μF.
C. R = 9 Ω, L = 0,9 H, C = 2,5 μF.
D. R = 25 Ω, L = 0,9 H, C = 2,5 μF.
HD:
160 = R + (400L - )
115 = R +(480L- )
30 = R + (720L- )
Giải hệ 3 pt trên  B
Nhận xét: Đây là BT thực hành HS rất hay nhầm khi đọc tọa độ
18


- Rèn luyện khả năng đọc đồ thị với giá trị gần đúng. Ở đây có sự sai số
nên HS rất dễ đọc sai tọa độ trên đồ thị .
- Sự khác biệt đã tạo tình huống có vấn đề HS cảm thấy hứng thú, hào
hứng và độc lập làm việc.
Trên đây là 16 BTĐT điển hình chọn lọc đã được áp dụng để phát triển TDDL
cho HS.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong học kỳ I năm học 2018 –
2019 đối với HS lớp 12 Trường THPT Nguyễn Mộng Tuân – Tỉnh Thanh Hoá.
Các lớp được lựa chọn là 12A1, 12A2. Trong đó: Lớp đối ĐC: 12A2 ; Lớp TN:
12A1.T ôi tiến hành TNSP trực tiếp 2 lớp ĐC và TN xong, chúng tôi tiến hành
thực hiện bài kiểm tra (một bài 15 phút ) ở cuối bài dạy với nột dung đề hoàn
toàn giống nhau, kết quả thu được :
Bảng 1: Mức độ gây hứng thú cho học sinh và thời gian hoàn thành bài tập
trong quá trình học tập
LỚP

SĨ SỐ
HIỆU QUẢ
TỶ LỆ %
Hứng thú
75,0
12A1
40
Bình thường
20,0
Không hứng thú
5,0
Hứng thú
22,9
12A2
42
Bình thường
53,3
Không hứng thú
23,8
Bảng 2: Kết quả kiểm tra sau tiết học thực nghiệm

GIỎI
KHÁ
TR. BÌNH
YẾU
KÉM
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
SL %
12A1 7
17,5 24
60,0 8
20,0 1
2,5
0
0
12A2 0
0,0
12
28,6 20
47,6 10
23,8 0
0
Như vậy :
- Về phía giáo viên: Đa số GV cho rằng đây là một đề tài hay, có nhiều biện
pháp tích cực, có tác dụng quan trọng và thực tế trong dạy học BT vật lí, đặc biệt
là BTĐT. Đề tài được các GV dự giờ rất ủng hộ, hoan nghênh, sẵn sàng trao đổi
với người dạy và GV cùng dự. Nó giúp ích cho giáo viên và học sinh nhiều
trong quá trình giảng dạy cũng như học tập của học sinh và là nguồn tài liệu tốt
phục vụ cho dạy và học.
- Về phía học sinh: Không khí học tập tại các lớp thực nghiệm diễn ra sôi nổi,
hào hứng. HS chăm chú nghe giảng, ghi chép bài đầy đủ, nghiêm túc và tích cực
học tập dưới sự hướng dẫn của các GV, không còn cảm thấy sợ và ngại BTĐT
về dòng điện xoay chiều. Điều đặc biệt là HS : Tự mình nhìn thấy vấn đề, phát

hiện vấn đề, đặt vấn đề để giải quyết BTĐT; Tự mình vận dụng được kiến thức
liên quan vận dụng vào giải BT; tự mình tìm ra được cách giải, tự kiểm tra ,đánh
LỚP

19


giá được cách giải của mình; có đầu óc phê phán, tự phê phán cách giải của
người khác; tự mình suy nghĩ, lập luận cách giải BT một cách chặt chẽ.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Đề tài đã thu được những kết quả chính sau đây:
- Hệ thống hóa các quan điểm của nhiều nhà khoa học về tư duy, tư duy vật lí,
phân loại tư duy, năng lực tư duy độc lập, BTĐT với sự phát triển NL TDĐL.
- Phần nào làm sáng tỏ thực trạng về thực trạng dạy học trong việc phát triển NL
TDĐL thông qua việc khảo sát bằng phiếu điều tra GV và giải toán của HS.
- Đề xuất 6 biện pháp phát triển năng lực tư duy độc lập.
- Đưa ra hệ thống BT đồ thị chọn lọc từ BTCB đến BTPT, sắp xếp từ dễ đến khó
đảm bảo tính vừa sức, tạo sự tiếp thu hứng khởi nơi HS nhằm phát triển năng
lực tư duy độc lập cho HSPT đồng thời nâng cao chất lượng dạy học, phục vụ
hiệu quả cho kì thi THPTQG. Điều đặc biệt, sau khi áp dụng đề tài kết quả thu
được từ phía HS rất đáng khích lệ Đó là HS đã:
+ Tự mình nhìn thấy vấn đề (tự đọc giả thiết trên đồ thị thành thạo), phát hiện
vấn đề, tự đặt vấn đề để giải quyết không cần viện trợ từ bên ngoài.
+ Tự mình vận dụng được KT liên quan vận dụng được vào giải BT một cách
hợp lí, có thể có nhiều cách giải trong một BT, BTĐT.
+Tự mình tìm được cách giải toán, tự mình kiểm tra được, đánh giá được cách
giải của bản thân.
+ Bản thân có đầu óc tự phê phán và phê phán được cách giải của người khác
bằng sự hiểu biết, tự trình bày suy nghĩ, lập luận cách giải BT một cách chặt chẽ.

Những kết luận này một lần nữa khẳng định xây dựng hệ thống BTĐT
theo hướng phát triển năng lực tư duy độc lập cho HS là đúng đắn và thiết
thực, phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay.
Đề tài có thể mở rộng ở nhiều chương, nhiều đơn vị kiến thức.
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị
Khi giải BTVL giáo viên phải chọn lọc BT để hướng dẫn HS, không quá
nhiều BT. Hệ thống BT phải có tính chọn lọc, từ BTCB đến BTPT có độ khó
tăng dần và bao quát được toàn bộ KT, luôn chú trọng rèn luyện tư duy cho HS
trong đó có tư duy độc lập. Và tổ chức nhiều hơn các buổi ngoại khóa Vật lí, thi
giải BT từng tuần, từng tháng trên bảng tin nhà trường để tạo hứng thú cho HS.
Do thời gian hạn chế và kinh nghiệm công tác giảng dạy của bản thân chưa nhiều nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình viết đề tài này. Nên rất mong được sự
góp ý chân thành của đồng nghiệp để giúp tôi hoàn thiện đề tài và hoàn thành tốt hơn công tác
giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT
20


Lê Thị Huệ

21




×