Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kinh nghiệm ôn thi HSG cấp tỉnh môn vật lí đạt nhiều giải cao ở trường THPT triệu sơn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM ÔN THI
HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH MÔN VẬT LÍ
ĐẠT NHIỀU GIẢI CAO Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2

Người thực hiện: Hồ Sỹ Phúc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn 2
SKKN thuộc môn: Vật lí

THANH HÓA NĂM 2018


M ỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài ............. …………………………………………
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................….
1.3. Đối tượng nghiên cứu ......…………………………………………
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………..........…………
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

Trang
1
1
2
2


2
3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nhiệm..........................................

3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.........
2.2.1. Thuận lợi.....................................................................................
2.2.2. Khó khăn ......................................................................................
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.................................
2.3.1. Tuyển chọn nguồn học sinh vào đội tuyển ..................................
2.3.2. Truyền “lửa đam mê” cho học sinh...............................................
2.3.3. Xây dựng kế hoạch ôn luyện đội tuyển........................................
2.3.4. Xây dựng hệ thống kiến thức ôn tập...........................................
2.3.5. Công tác dạy đội tuyển...............................................................
2.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội tuyển............................
2.3.7. Công tác phối hợp......................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường..............................................
3. Kết luận, kiến nghị.
- Kết luận……......................................................................................
- Kiến nghị............................................................................................
THƯ MỤC THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT XẾP LOẠI TỪ LOẠI C TRỞ LÊN

4

4
4
4
4
5
5
6
16
17
17
19
20
20
20



1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Thế kỉ XXI là thế kỉ của khoa học kỹ thuật – công nghệ. Cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đưa loài người tiến xa vượt bậc trong mọi lĩnh vực kỹ thuật – khoa
học – văn hóa – y tế. Để theo kịp với tốc độ phát triển như vũ bão này, đòi hỏi đất
nước chúng ta phải có một đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Đội ngũ này đóng vai
trò tiên phong, nòng cốt quyết định sự phát triển của đất nước. Nhưng để có được
những kỹ sư tài năng, những bái sĩ nội trú, những tiến sĩ trẻ tuổi, những nhà khoa
học giỏi thì chúng ta phải có nguồn là những học sinh giỏi(HSG) ở các cấp học phổ
thông đặc biệt là bậc trung học phổ thông(THPT).
Môn Vật lí là môn khoa học cơ bản có tính ứng dụng thực tiễn rất cao đặc
biệt là trong lĩnh vực khoa học - công nghệ. Hầu hết các trường, các khoa, các
ngành kỹ thuật ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đều tuyển sinh các khối

A(Toán, Lí, Hóa), khối A1(Toán, Lí, Anh). Vì thế nguồn HSG Vật lí ở bậc THPT sẽ
là nguồn sinh viên chất lượng cao ở các trường đại học sau này. Thực tế có nhiều
em học sinh giỏi Vật lí của tôi đang là các sinh viên ở các lớp chất lượng cao ở các
trường đại học danh tiếng như Học viện Kỹ thuật quân sự, ĐH Bách khoa Hà Nội,
ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh...
Cùng với việc giáo dục toàn diện cho học sinh, việc đào tạo bồi dưỡng HSG
là nhiệm vụ hàng đầu trong chương trình, kế hoạch giáo dục của các nhà trường
THPT. Chất lượng thi HSG cấp tỉnh chính là một tiêu chí đánh giá xếp loại của các
nhà trường. Chất lượng HSG là kết quả của quá trình nỗ lực của giáo viên, học sinh
đội tuyển, cấp ủy, BGH và các tổ bộ môn. Có thể nói chất lượng HSG là thước đo
tài năng của người thầy, làm nên uy tín của người thầy. Chất lượng HSG là uy tín,
thương hiệu của nhà trường.
Trong những năm qua Trường THPT Triệu Sơn 2 là một trong những điển
hình tiêu biểu của công tác bồi dưỡng HSG. Năm học 2015-2016 xếp thứ 7 toàn
Tỉnh, năm học 2016-2017 xếp thứ 5 toàn Tỉnh, năm học 2017- 2018 xếp thứ 11
toàn Tỉnh. Trong thành tích chung của nhà trường môn Vật lí luôn là môn dẫn đầu
trường và nhiều năm dẫn đầu Tỉnh (Năm học 2015-2016, năm học 2016-2017 xếp
thứ Nhất toàn Tỉnh).
Bản thân tôi được BGH nhà trường tín nhiệm giao nhiệm vụ đứng đội tuyển
liên tục nhiều năm. Trong quá trình ôn luyện tôi đã tích lũy những kinh nghiệm
mang tính ứng dụng thực tiễn cao. Vì vậy tôi muốn chia sẻ với các đồng nghiệp
“Kinh nghiệm ôn thi HSG cấp Tỉnh môn Vật lí đạt nhiều giải cao ở trường
THPT Triệu Sơn 2”.

Trang 1


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thực hiện đề tài này, người viết muốn chia sẻ với đồng nghiệp môn Vật lí và
các giáo viên ôn thi HSG nói chung những kinh nghiệm ôn thi HSG có hiệu quả

cao mà bản thân đúc kết từ thực tiễn ôn luyện đội tuyển HSG môn Vật lí tại trường
THPT Triệu Sơn 2 trong nhiều năm qua.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng là học sinh THPT đặc biệt là học sinh các lớp chọn Khối A ở Trường
THPT Triệu Sơn 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Tổng hợp kinh nghiệm thực tế.

Trang 2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”(Thân Nhân Trung). Bồi dưỡng HSG là
bước đi đầu tiên để tạo nhân tài cho đất nước. Đây cũng là một nhiệm vụ quan
trọng của ngành giáo dục. Đào tạo học sinh giỏi (HSG) ở bậc Trung học Phổ thông
là một quá trình mang tính khoa học nghiêm túc, không thể chỉ một vài tháng mà
phải có tính chiến lược dài hơi trong suốt cả ba năm học. Chỉ có quá trình này mới
cung cấp được tương đối đầy đủ các kiến thức cần thiết cho học sinh và phát hiện
chính xác khả năng học tập của các em, từ đó mới có thể thành lập các đội tuyển
tham dự kỳ thi HSG các cấp.
* Về mục tiêu bồi dưỡng HSG:
Theo quan điểm của tôi, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng HSG, là đào tạo cho
các em:
- Có kiến thức khoa học cơ bản mang tính hệ thống. Biết vận dụng để giải
quyết các bài tập nâng cao trong các kì thi HSG.
- Có tính tự lập và khả năng nhận thức ở mức độ cao.
- Rèn luyện tư duy và kĩ năng để phát triển toàn diện.
* Yêu cầu chung với người thầy:

Trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng HSG, nhiệm vụ tối quan trọng của
người Thầy là phải dạy cho các em tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên, chủ động
và sáng tạo, Người Thầy phải luôn thắp sáng ngọn lửa mê say môn học mà học sinh
đang theo đuổi, phải dạy cho các em biến ước mơ thành hiện thực, biết chấp nhận
khó khăn để cố gắng vượt qua, biết rút kinh nghiệm sau những thất bại hay thành
công trong từng giai đoạn mà mình phấn đấu. Học sinh khi tham gia vào các đội
tuyển phải chịu khá nhiều áp lực, do đó giáo viên khi giảng dạy phải lưu ý những
điều sau đây:
- Tuyệt đối không được nhồi nhét kiến thức cho các em một cách thụ động.
- Đừng hiểu nhầm HSG, cái gì các em cũng biết, cũng dễ dàng tiếp thu.
- Đừng giao cho các em những nhiệm vụ quá khó.
* Yêu cầu đối với học sinh khi tham gia đội tuyển HSG
- Phải yêu thích, đam mê môn học.
- Học sinh khi tham gia các đội tuyển phải có trách nhiệm trong việc học tập,
rèn luyện của mình.
- Ngoài việc học tập trên lớp các giờ chính khóa, học sinh phải tham gia đầy
đủ các buổi học bồi dưỡng ngoài giờ, tham gia giải các bài tập trong sách nâng cao,
trong các chuyên đề, trong các tài liệu tham khảo.
- Học cách học tập chủ động, tích cực.
* Cần phải có sự phối kết hợp của các tổ chức trong nhà trường và sự giúp
đỡ, động viên của phụ huynh học sinh.
Trang 3


Như vậy, việc bồi dưỡng HSG là nhiệm vụ quan trọng cũng là một nhiệm vụ
rất khó khăn. Muốn đạt hiệu quả cao trong công tác ôn thi HSG cần phải có sự
đồng bộ của nhiều khâu. Việc vận dụng các yêu cầu trên vào thực tiễn đạt đến mức
độ như thế nào là do năng lực, kinh nghiệm của bản thân người giáo viên. Bản thân
tôi đã vận dụng hiệu quả những nguyên tắc này vào thực tiễn ôn luyện đội tuyển
HSG môn Vật lí tại trường THPT Triệu Sơn 2.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Việc bồi dưỡng HSG ở các trường THPT vừa kế thừa những kết quả bồi
dưỡng HSG ở cấp trung học cơ sở(THCS) đồng thời phát hiện, bồi dưỡng các nhân
tố mới và nâng tầm chât lượng cho các học sinh có năng lực giỏi. Thực tế dạy học
cho thấy nhiều học sinh (đặc biệt là học sinh nam) đến bậc THPT mới thực sự
“trưởng thành” về thể chất và về năng lực. Nhiều em đến bậc THPT mới bộc lộ tố
chất năng lực nổi bật của mình. Đây chính là nguồn HSG cho các trường THPT mà
giáo viên phải nhạy bén để phát hiện ra.
Riêng bộ môn Vật lí việc bồi dưỡng HSG ở bậc THPT nói chung và ở
trường THPT Triệu Sơn 2 nói riêng còn có những thuận lợi và khó khăn sau:
2.2.1. Thuận lợi.
- Được sự quan tâm và tạo điều kiện mọi mặt của Ban giám hiệu nhà trường.
- Sự đoàn kết, tương trợ của các thành viên trong tổ bộ môn.
- Sự nhiệt tình của các giáo viên đứng đội tuyển.
- Sự đam mê, tích cực của các em học sinh và sự ủng hộ của phụ huynh học
sinh.
2.2.2. Khó khăn.
- Nguồn HSG môn Vật lí ở cấp THCS trên địa bàn phía nam huyện Triệu Sơn
(khu vực tuyển sinh của Trường Triệu Sơn 2) có rất ít. Có những năm không có bất
kì một học sinh nào đã từng là HSG cấp Huyện, cấp Tỉnh ở THCS.
- Mặt khác môn Vật lí là môn học khó, có đặc thù riêng nên nhiều học sinh còn
e ngại. Đa số các em học sinh khá, giỏi thích chọn môn Toán, Hóa, Sinh vì những
môn ấy có vẻ dễ đạt giải hơn.
- Trong quá trình dạy đội tuyển kiến thức nền tảng Vật lí của học sinh vẫn còn
nhiều “lỗ hổng” nên giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức.
- Nắm rõ đặc điểm, tình hình dạy ôn thi HSG Vật lí ở trong các nhà trường nói
chung và trường THPT Triệu Sơn 2 nói riêng. Từ khi được Ban giám hiệu giao
nhiệm vụ đứng đội tuyển bản thân tôi đã có những mạnh dạn đổi mới trong công
tác bồi dưỡng HSG và đã đạt được nhiều thành tích cao.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

2.3.1. Tuyển chọn nguồn học sinh vào đội tuyển.
- Chọn những học sinh đã từng tham gia thi và đạt giải Vật lí cấp Huyện, cấp Tỉnh
ở cấp THCS(nếu có).
Trang 4


- Động viên các em đã từng thi và đạt giải HSG cấp Huyện, cấp Tỉnh môn Toán ở
THCS.
- Không nên chọn quá nhiều, nếu có 5 học sinh dự thi thì chỉ chọn 7 hoặc 8 học
sinh vào trong đội tuyển. Ở Trường Triệu Sơn 2 mấy năm gần đây do không có
nhiều nguồn nên chúng tôi chỉ chọn 6 hoặc 7 học sinh tham gia học đội tuyển.
2.3.2. Truyền “lửa đam mê” cho học sinh.
Muốn đạt giải cao thì việc ôn tập, bồi dưỡng phải là một hành trình “dài hơi”.
Để chịu được “nhiệt” từ quá trình tôi rèn, bồi dưỡng này đòi hỏi học sinh phải có ý
chí, kiên trì và có quyết tâm. Hiểu được điều này ngay từ khi chọn được học sinh
vào đội dự tuyển, tôi đã chú trọng “thắp lửa đam mê” Vật lí cho các em bằng nhiều
biện pháp:
+ Chỉ cho các em thấy được học môn Vật lí lí thú như thế nào.
+ Tặng cho mỗi em một quyển sách: “Vật lí vui”. Điều này giúp các em kích thích
tính tò mò về các hiện tượng Vật lí rất gần với đời sống hàng ngày.
+ Kể chuyện về các nhà bác học Vật lí cho học sinh nghe.
+ Kể những tấm gương anh, chị HSG Vật lí các khóa trước về cách học, những kỷ
niệm vui, buồn trong quá trình học tập. Kể về những trường Đại học danh tiếng mà
các anh chị đã học và những thành công trong sự nghiệp hiện tại của các anh chị ấy.
+ Giáo dục về truyền thống đội tuyển HSG Vật lí của Trường THPT Triệu Sơn 2
cho các em nghe.
Những việc này phải được thực hiện lồng ghép khéo léo trong những thời
điểm giải lao của các buổi ôn tập hay gắn liền với một nội dung bài học nào đó có
liên quan. Điều đáng lưu ý là hiệu quả của quá trình “truyền lửa đam mê” này lại
nằm ở chính người thầy. Học sinh sẽ học theo thầy, “làm theo thầy làm” chứ không

chỉ “nghe” thầy nói. Tôi đã đem chính sự nhiệt huyết, đam mê trong công việc của
chính mình và uy tín của bản thân để nêu gương cho học sinh. Có những học sinh
năng lực tốt nhưng đầy cá tính như em Lê Đình Dũng lớp 11C2- Giải Nhất Vật lí
11 năm học 2017 – 2018 tôi phải kiên trì và từng bước “thu phục” và “nắn” em học
theo đúng phương pháp của mình đề ra... Khi các em trong đội tuyển đã thực sự
đam mê Vật lí và thực sự tin tưởng Thầy thì cũng là lúc hành trình ôn tập cần tăng
tốc.
Trong toàn bộ quá trình ôn tập việc nuôi dưỡng đam mê và truyền quyết tâm
chiến thắng cho học sinh là vô cùng quan trọng. Chính khát khao được khẳng định
mình là động lực để các em nỗ lực, thi đua và chiến thắng. Thực tế nhiều năm ôn
tập HSG Vật lí ở Trường THPT Triệu Sơn 2 tôi đã chứng kiến những cuộc bứt phá
ngoạn mục và đạt kết quả cao của nhiều học sinh. Tiêu biểu như em Lê Thị TrangLớp 12C2(2015 – 2016): khi thi vào đội tuyển và các lần khảo sát đội tuyển trường
em chỉ xếp thứ 5/5 với điểm trung bình 10,5 điểm. Khi thi HSG máy tính cầm tay
chỉ đạt giải KK(Xếp thứ 5 trong đội), em đã khóc rất nhiều nhưng nhờ có sự động
Trang 5


viên kịp thời của tôi, em đã nỗ lực hết mình nên khi thi HSG văn hóa em được
17,75 điểm, đạt giải Nhì, xếp thứ 2 trong đội tuyển...
2.3.3. Xây dựng kế hoạch ôn luyện đội tuyển.
Việc xây dựng kế hoạc ôn tập là điều hết sức quan trọng. Cơ sở lập kế hoạch
phải căn cứ vào:
+ Chương trình, nhiệm vụ trong các năm học của nhà trường.
+ Chương trình, nội dung thi.
+ Đối tượng học sinh.
+ Thời gian của giáo viên đứng đội tuyển.
Kế hoạch ôn tập phải có tính liên tục, theo một lộ trình từ lớp 10 đến khi thi.
Số lượng buổi ôn tập: 2 buổi/ tuần( Chiều Thứ 2 và chiều Thứ 5). Trước lúc thi 2
tháng có thể tăng cường thêm các buổi sau giờ dạy thêm buổi chiều.
(Kế hoạch cụ thể - PHỤ LỤC 1)

2.3.4. Xây dựng hệ thống kiến thức ôn tập.
- Việc xây dựng hệ thống kiến thức ôn tập cho học sinh có ý nghĩa quyết định đến
kết quả thi HSG của học sinh. Tôi thấy rằng việc lập kế hoạch, chương trình ôn tập
cho học sinh nhiều giáo viên, nhiều trường cũng đã làm nhưng hiệu quả vẫn chưa
cao. Điều quan trọng nhất là ở từng chuyên đề giáo viên đã dạy những gì cho học
sinh và học sinh thực hành những bài tập đó như thế nào. Nhiều giáo viên cũng hỏi
tôi làm thế nào mà dạy học sinh được nhiều giải cao thế. Thực ra tôi cũng chẳng có
bí quyết gì đặc biệt. Điều mà tôi đã làm là dạy cho học sinh một nền tảng kiến thức
vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm và cập nhật các dạng đề thi HSG ở từng phần
cho học sinh thực hành. Việc làm này đòi hỏi giáo viên đứng đội tuyển phải có kiến
thức, có tầm nhìn, có kinh nghiệm trong công tác ôn luyện.
- Khi xây dựng chương trình ôn luyện chúng ta nên xây dựng theo các chuyên đề,
bám sát cấu trúc đề thi theo quy định của Sở GD và ĐT. Trong mỗi chuyên đề cần
biên soạn khoa học thành từng phần, từng mục, sắp xếp theo trình tự:
+ Kiến thức lí thuyết trọng tâm.
+ Các dạng bài tập cơ bản.
+ Các bài tập nâng cao.
- Mấu chốt của việc ôn tập theo chuyên đề là giáo viên phải hệ thống được các
dạng bài tập để học sinh thực hành. Bài tập trên các trang mạng thì rất nhiều phải
lựa chọn được các bài tập phù hợp với học sinh và phù hợp với chương trình thi
học sinh giỏi cấp Tỉnh. Sau đây là ví dụ về một chuyên đề mà tôi đã ôn luyện cho
HSG môn Vật lí ở Trường THPT Triệu Sơn 2.
Chuyên đề:
CHẤT KHÍ
I. Tóm tắt lí thuyết.
1. Thuyết động học phân tử chất khí.
a) Tính chất của chất khí
- Bành trướng
Trang 6



- Dễ nén
- Có khối lượng riêng rất nhỏ so với chất rắn và chất lỏng
b) Cấu trúc của chất khí
- Chất được cấu tạo từ các nguyên tử, phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng
cách giữa chúng.
- Lượng chất, mol
+ Lượng chất trong một vật được xác định theo số phân tử hay nguyên tử chứa
trong vật ấy.
+ 1 mol là lượng chất trong đó có chứa một số phân tử hay nguyên tử bằng số
nguyên tử chứa trong 12g cacbon: NA =6,02.1023 Số Avogadro.
µ

Khối lượng một phân tử : m0 = N ,
A

khối lượng mol phân tử.

Số mol: ν = m
µ

c) Các thông số trạng thái của một lượng khí.
- Nhiệt độ: T(K), t(0C)
T = t + 273.
3
- Thể tích: V(m , l)
1m3 = 1000dm3 = 1000 l
- Áp suất: p (N/m2, Pa, atm, at, mmHg, torr, bar)
1Pa = 1 N/m2, 1 atm = 1,033 at = 760 mmHg = 1,01325.105 Pa,
1 mmHg = 1 torr, 1 bar = 105 Pa.

2. Các định luật về khí lí tưởng
a) Định luật Bôi-lơ-ma-ri-ốt
- Phát biểu: Ở nhiệt độ không đổi, tích của áp suất p và thể tích V của một lượng
khí xác định là một hằng số.
pV = hằng số
- Công thức:
Hay p1V1 = p2V2
- Đường đẳng nhiệt.

b) Định luật Sac-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối
- Phát biêu: Với một lượng khí có thể tích không đổi thì áp suất p phụ thuộc vào
nhiệt độ t của khí theo côn thức sau:
1
- Công thức: p = p0 (1 + γt ) với γ =
: Hệ số tăng áp đẳng tích.

Hoặc:

p
= const
T

273
p1 p2
=
T1 T2

- Đường đẳng tích:
Trang 7



c) Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Định luật Gay-luy-xac
+ Phương trình trạng thái:
+ Định luật Gay-luy-sac:

pV
pV
pV
= const hay 1 1 = 2 2
T1
T2
T
V
p = const => T =const hay

V1 V2
=
T1 T2

- Đường đẳng tích:

m

d) Phương trình Cla-pê-ron -Men-đê-lê-ép: pV = µ RT .
R = 8,31J/mol.K=0,082atm.lit/mol.K=0,084at.lit/mol.K – hằng số các khí.
II. Phân loại bài tập và cách giải.
1. Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi lơ – Mariốt.
* Bài tập cơ bản
Bài 1: Nén khí đẳng nhiệt từ thể tích 9(l) đến thể tích 6 (l) thì thấy áp suất tăng lên
một lượng ∆p = 40kPa . Hỏi áp suất ban đầu của khí là bao nhiêu?

Hướng dẫn :
- Trạng thái 1: p1 , V1 = 9(l)
- Trạng thái 2: p2 = p1 + , V2 = 6(l)
- AD luật luật Bôi-lơ – Ma-ri-ot: p1V1 = p2V2
⇔ 9p1 = 6.( p1 + ∆p)

⇒ p1 = 2.∆p = 2.40 = 80kPa

Bài 2: Xi lanh của một ống bơm hình trụ có diện tích 10cm2, chiều cao 30 cm,
dùng để nén không khí vào quả bóng có thể tích 2,5 (l). Hỏi phải bơm bao nhiêu
lần để áp suất của quả bóng gấp 3 lần áp suất khí quyển, coi rằng quả bóng trước
khi bơm không có không khí và nhiệt độ không khí không đổi khi bơm.
Hướng dẫn :
- Trạng thái 1: p1 = p0, V1 = nVo = n.s.h = 0,3n (l)
- Trạng thái 2: p2 = 3p0, V2 = 2,5(l).
- AD định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ot:

p .V

3p .2,5

n.p1.Vo = p2.V2 ⇒ n = p2.V2 = p1.0,3 = 25
1 o
1

* Bài tập nâng cao
Trang 8


Bài 1: Ở chính giữa một ống thủy tinh nằm ngang, tiết diện nhỏ, chiều dài L =

100cm, hai đầu bịt kín có một cột thủy ngân dài h = 20cm. Trong ống có không khí.
Khi đặt ống thẳng đứng cột thủy ngân dịch chuyển xuống dưới một đoạn l = 10cm.
Tìm áp suất của không khí trong ống khi ống nằm ngang ra cmHg và Pa.
Coi nhiệt độ không khí trong ống không đổi và khối lượng riêng thủy ngân là ρ =
1,36.104kg/m3.
Hướng dẫn:
Trạng thái 1 của mỗi lượng khí ở hai bên cột thuỷ ngân (ống nằm ngang)
 L−h
: Trạng thái 2 (ống đứng thẳng).
p1.V1 = 
÷S .T1
 2 

L−h 
+ l ÷S ; T2 = T1
 2

L

h


'
'
− l ÷S ; T2' = T1
+ Đối với lượng khí ở dưới cột thuỷ ngân: p2 ;V2 = 
 2


+ Đối với lượng khí ở trên cột thuỷ ngân: p2 ;V2 = 


Áp suất khí ở phần dưới bằng áp suất khí ở phần trên cộng với áp suất do cột thuỷ
ngân gây ra. Do đó đối với khí ở phần dưới, ta có:
 L−h 
p2' = p2 + h;V2' = 
− l ÷S ; T2' = T1
 2


Áp dụng ĐL Bôilơ–Maríôt cho từng lượng khí. Ta có:
+ Đối với khí ở trên: p1
+ Đối với khí ở dưới: p1
Từ (1) & (2): p2 =

( L − h ) S = p ( L − h + 2l ) S ⇒
2
( L − h) S

2
h ( L − h − 2l )

2

= ( p2 + h )

2
( L − h − 2l ) S
2

p1 ( L − h ) = p2 ( L − h + 2l ) (1)


⇒ p1 ( L − h ) = ( p2 + h ) ( L − h − 2l ) (2)

4l

Thay giá trị P2 vào (1) ta được:
2
2
h ( L − h ) − 4l 2  20 ( 100 − 20 ) − 4.102 
= 
 = 37.5cmHg
p1 = 
4l ( L − h )
4.10 ( 100 − 20 )

p1 = ρ gH = 1, 36.104.9,8.0,375 = 5.10 4 Pa

Bài 2: Cho một ống tiết diện S nằm ngang
được ngăn với bên ngoài bằng 2 pittông
Pittông thứ nhất được nối với lò xo như hình
vẽ. Ban đầu lò xo không biến dạng, áp suất
khí giữa 2 pittông bằng áp suất bên ngoài p 0.
1
Khoảng cách giữa hai pittông là H và bằng
2

F

H


H

chiều dài hình trụ. Tác dụng lên pittông thứ 2 một lực F để nó chuyển động từ từ
sang bên phải Tính F khi pittôn thứ 2 dừng lại ở biên phải của ống trụ.
Trang 9


Hướng dẫn:
Điều kiện cân bằng : Piston trái : p0S – pS – kx = 0 (1)
x độ dịch chuyển của piston trái, p áp suất khí giữa hai piston.
Piston phải : F + pS – p0S = 0
(2)
Định luật Bôilơ : p0SH = p(2H –x)S
(3)
Từ (3) ⇒ p =

p0 H
2H − x

(4)
p 0 kH
. Thay vào (2)
2kH − F
⇒ F 2 − ( p 0 S + 2kH ) F + p 0 SkH = 0

Từ (1) và (2)⇒ F = kx, thay vào (4): ⇒ p =

Phương trình có nghiệm là: F =

p0 S

+ kH ±
2

p 02 S 2
+ k 2H 2
4

Bài 3: Bơm không khí ở áp suất P1 = 1at vào một quả bóng bằng cao su, mỗi lần
nén pittông thì đẩy được V1 125cm3. Nếu nén 40 lần thì áp suất khí trong bóng là
bao nhiêu? Biết dung tích bóng lúc đó là V = 2,5lít. Cho rằng trước khi bơm trong
quả bóng không có không khí và khi bơm nhiệt độ không đổi.
2. Quá trình đẳng tích. Định luật Sáclơ.
* Bài tập cơ bản
Bài 1: Một bóng đèn điện chứa khí trơ ở nhiệt độ t1 = 27oC và áp suất p1, khi bóng
đèn sáng, nhiệt độ của khí trong bóng là t 2 = 150oC và có áp suất p2 = 1atm. Tính
áp suất ban đầu p1 của khí trong bóng đèn khi chưa sáng
Hướng dẫn:
- Trạng thái 1:
T1 = 300K; p1 = ?
- Trạng thái 2: T2 = 423K; p2 = 1atm
- AD định luật Sáclơ:
p1T2 = p2T1 => 423p1 = 300.1 => p1 = 0,71atm
Bài 2: Khi đun đẳng tích một khối lượng khí tăng thêm 2 oC thì áp suất tăng thêm
1
áp suất ban đầu. Tính nhiệt độ ban đầu của khối lượng khí.
180

Hướng dẫn:
- Trạng thái 1: T1= ?;


p1;

- Trạng thái 2: T2 = T1 + 2;

p2 = p1 +

1
1
p1 = p1(1 +
)
180
180

- AD định luật Sáclơ:
p1T2 = p2T1 => p1(T1 + 2) = p1(1 +

1
)T1
180

Giải ra ta được T1 = 360K hay t1 = 87oC.
* Bài tập nâng cao
Bài 1: Một chai chứa không khí được nút kín bằng một nút có trọng lượng không đáng kể,
tiết diện 2,5cm2. Hỏi phải đun nóng không khí trong chai lên tới nhiệt độ tối thiêu bằng bao
Trang 10


nhiêu để nút bật ra ? Biết lực ma sát giữa nút và chai có độ lớn là 12 N, áp suất ban đầu
của không khí trong chai bằng áp suất khí quyển và bằng 9,8.10 4Pa, nhiệt độ ban đầu của
không khí trong chai là -30C.

Hướng dẫn:
Trước khi nút bật ra, thể tích khí trong chai không đổi và quá trình đun nóng là
quá trình đẳng tích. Tại thời điểm nút bật ra, áp lực không khí trong chai tác dụng
lên nút phải lớn hơn áp lực của khí quyển và lực ma sát:
p2 S > Fms + p1S
F
Do đó: p2 > ms + p1
S

p1 p2
p
T F
270  12


=
⇒ T2 = T1 2 ⇒ T2 = 1  ms + p1 ÷⇒ T2 =
+ 9,8.104 ÷ ≈ 402 K
4 
−4
T1 T2
p1
p1  S
9,8.10  2,5.10



Phải đun nóng tới nhiệt độ ít nhất là T2 = 402 K hoặc : t2 = 1290C.
Bài 2: Một nồi áp suất có van là một lỗ tròn diện tích 1 cm 2 luôn được áp chặt bởi
một lò xo có độ cứng k = 1300 N/m và luôn bị nén 1 cm, Hỏi khi đun khí ban đầu ở

áp suất khí quyển p0 = 105 Pa, có nhiệt độ 270C thì đến nhiệt độ bao nhiêu van sẽ
mở ra?
3. Quá trình đẳng áp. Định luật Gay-Luysắc.
* Bài tập cơ bản
Bài 1: Một khối khí đem giãn nở đẳng áp từ nhiệt độ t 1 = 32oC đến nhiệt độ t2 =
117oC, thể tích khối khí tăng thêm 1,7lít. Tìm thế tích khối khí trước và sau khi giãn
nở.
Hướng dẫn:
- Trạng thái 1:
T1 = 305K; V1
- Trạng thái 2:
T2 = 390K V2 = V1 + 1,7 (lít)
- AD định luật Gay-Luysắc:
V1T2 = V2T1 => 390V1 = 305(V1 + 1,7) => V1 = 6,1lít
Vậy + thể tích lượng khí trước khi biến đổi là V1 = 6,1 lít;
+ thể tích lượng khí sau khi biến đổi là V2 = V1 + 1,7 = 7,8lít.
Bài 2: Có 24 gam khí chiếm thể tích 3lít ở nhiệt độ 27 oC, sau khi đun nóng đẳng
áp, khối lượng riêng của khối khí là 2g/l. Tính nhiệt độ của khí sau khi nung.
Hướng dẫn:
- Trạng thái 1: V1 = 3lít;
T1 = 273 + 27oC = 300K;
m

- Trạng thái 2: V2 = ρ = 12lít; T2 = ?
2
- AD định luật Gay-Luysắc:
V1T2 = V2T1 => 3T2 = 12.300 => T2 = 1200K
Trang 11



* Bài tập nâng cao
Bài 1: Một áp kế gồm một bình cầu thủy tinh có thể tích 200cm3 gắn với ống
nhỏ AB nằm ngang có tiết diện 0,15 cm2. Trong ống có một giọt thủy ngân. Ở 00C
giọt thủy ngân cách A 25 cm, hỏi khi nung bình đến 150C thì giọt thủy ngân di
chuyển một khoảng bao nhiêu? Coi dung tích của bình không đổi, ống AB đủ dài
để giọt thủy ngân không chảy ra ngoài.

A

B

4. Phương trình trạng thái.
* Bài tập cơ bản
Bài 1: Một lượng khí đựng trong một xi lanh có pittông chuyển động được. Các thông số
trạng thái của lượng khí này là: 2 atm, 300K. Khi pit tong nén khí, áp suất của khí tăng lên
tới 3,5 atm, thể tích giảm còn 12l. Xác định nhiệt độ của khí nén.
Hướng dẫn:
T2 =

p2V2T1
= 420 K
p1V1

Bài 2: Một bóng thám không được chế tạo để có thể tăng bán kính lên tới 10m khi bay ở
tầng khí quyển có áp suất 0,03atm và nhiệt độ 200K. Hỏi bán kímh của bong khi bơm, biêt
bóng được bơm khí ở áp suất 1 atm và nhiệt độ 300K ?
Hướng dẫn:
4

0, 03.  π .103 ÷.300

p1V1 p2V2
pVT
4
3

=
⇒ V1 = 2 2 1 ⇒ π R13 =
⇒ R1 ≈ 3,56m
T1
T2
p1T2
3
200.1

* Bài tập nâng cao
Bài 1: Một xi lanh có pittong cách nhiệt và nằm ngang.
Pittong ở vị trí chia xi lanh thành hai phần bằng nhau, chiều
T1
T2
dài của mỗi phần là 30cm. Mỗi phần chứa một lượng khí
như nhau ở nhiệt độ 17oC và áp suất 2 atm. Muốn pittong
dịch chuyển 2cm thì phải đun nóng khí ở một phần lên thêm bao nhiêu ? Áp suất cuả khí
pittong đã dịch chuyển là bao nhiêu.
Hướng dẫn:
∆T = 41, 4 K ; p ≈ 2,14atm .
Đối với phần khí bị nung nóng:
+ Trạng thái đầu: p1 ;V1 = lS ; T1
(1)
+ Trạng thái cuối: p 2 ;V2 = ( l + ∆l ) S ; T2
(2)

Đối với phần khí không bị nung nóng:
+ Trạng thái đầu:
p1 ;V1 = lS ; T1
(3)
'
'
'
+ Trạng thái cuối: p 2 ;V2 = ( l − ∆l ) S ; T2 = T1
(4)
Trang 12


p1V1 p 2V2
p 2' V2'
=
=
Ta có:
T1
T2
T1

Vì pittông ở trạng thái cân bằng nên: p 2' = p 2 . Do đó:
p2V2 p2V2'
p ( l + ∆l ) S p2 ( l − ∆l ) S
l + ∆l
=
⇒ 2
=
⇒ T2 =
T1

T2
T1
T2
T1
l − ∆l

Vậy phải đun nóng khí ở một bên lên them ∆T độ:
∆T = T2 − T1 =
pV

l + ∆l
2 ∆l
2.0,02
T1 − T1 =
T1 =
290 = 41,4 K
l − ∆l
l − ∆l
0,3 − 0,02

pV

1 1
2 2
Vì T = T
1
2

nên:


p2 =

p1V1T2 p1lS ( T1 + ∆T ) p1l ( T1 + ∆T ) 2.0, 3 ( 290 + 41)
=
=
=
≈ 2,14atm
TV
T1 ( l + ∆l ) S
T1 ( l + ∆l )
290 ( 0,3 + 0, 02 )
1 2

Bài 2: Một ống nghiệm tiết diện đều có chiều dài 76cm, đặt thẳng
đứng chứa một khối khí đến nửa ống, phía trên của ống là
một cột thủy ngân. Nhiệt độ lúc đầu của khối khí là 00C.
áp suất khí quyển là 76cmHg. Để một nửa cột thủy ngân
00C
trào ra ngoài thì phải đun nóng khối khí lên đến nhiệt độ bao nhiêu?
5. Phương trình Clapeyron –Mendeleep.
* Bài tập cơ bản
Bài 1: Một chất khí có khối lượng 1 gam ở nhiệt độ 27 oC và áp suất 0,5at và có thể
tích 1,8lít. Hỏi khí đó là khí gì?
Hướng dẫn:
Ta áp dụng phương trình Clapeyron – Mendeleev:
pV = nRT <=> 0,5.1,8 = n.0,084.300 => n =
m

1
mol

28

m

Mặt khác: n = µ =>  =
= 28g/mol.
n
Vậy khí đó là khí nitơ
Bài 2: Cho 10g khí oxi ở áp suất 3at, nhiệt độ 10 oC, người ta đun nóng đẳng áp
khối khí đến 10 lít.
1. Tính thể tích khối khí trước khi đun nóng;
2. Tính nhiệt độ khối khí sau khi đun nóng.
Hướng dẫn:
1. Tìm thể tích khối khí trước khi đun nóng.
Ta áp dụng phương trình Clapeyron – Mendeleev:
m

10

p1V1 = µ RT1 => 3V1 = .0,084.283 => V1 ≈ 2,48 (lít)
32
2. Tính nhiệt độ T2 của khối khí sau khi đun nóng.
Trạng thái 1: p1 = 3at; V1 = 2,48lít; T1 = 283K
Trang 13


Trạng thái 2: p2 = p1 ; V2 = 10lít; T2 =?
Vì quá trình biến đổi từ trạng thái (1) sang trạng thái (2) là quá trình đẳng
áp, nên ta áp dụng định luật Gay lussac:
V1T2 = V2T1 => 2,48T2 = 10.283 => T2 = 1141K => t2 = 868oC

* Bài tập nâng cao
Bài 1: Một xilanh đặt thẳng đứng, bịt kín hai đầu, được chia làm hai phần bởi một
pittông nặng cách nhiệt. Cả hai bên pittông đều chứa cùng một lượng khí lý tưởng.
Ban đầu khi nhiệt độ khí của hai phần như nhau thì thể tích phần khí ở trên pittông
gấp n = 2 lần thể tích khí ở phần dưới pittông. Hỏi nếu nhiệt độ của khí ở phần
trên pittông được giữ không đổi thì cần phải tăng nhiệt độ khí ở phần dưới pittông
lên bao nhiêu lần để thể tích khí ở phần dưới pittông sẽ gấp n = 2 lần thể tích khí ở
phần trên pittông ? Bỏ qua ma sát giữa pittông và xilanh.
Hướng dẫn:
Lượng khí ở 2 phần xilanh là như nhau nên:
'

'

'

PV P V
P V
P V
m
.R = 1 1 = 2 2 = 1 1 = 2 2
µ
T1
T1
T1
T2
Vì V1 = nV2 nên P2 = nP1

'


V1,
P1

Theo giả thiết: V1' = V2' / n , suy ra:
T2
P2'
=n '
T1
P1

Để tính

P2
P1

'

(1)

V1’, P1’

V2, P2

'

V2’,
P2’

ta dựa vào các nhận xét sau:


1. Hiệu áp lực hai phần khí lên pittông bằng trọng lượng Mg của pittông:
'

'

(P2 − P1 )S = Mg = (P2 − P1 )S

P2' − P1' = P2 − P1 = (n − 1)P1
P2' = P1' + (n − 1)P1

(2)
2. Từ phương trình trạng thái của khí lí tưởng ở phần trên của pittông:

1

P1V1 = P V


1

'

V
→ P1 = P1 . 1
V1
'

Thay vào (2), ta suy ra:
P2'
V1'

=
1
+
(
n

1)
P1'
V1

(3)

'

V
3. Để tìm 1 ta chú ý là tổng thể tích 2 phần khí là không đổi:
V1

V1+V2 = V1’+V2’
Trang 14


V1' 1
V1
'
'
=
V1 + = V1 + nV1 ⇒
V1 n
n

P2'
1 2n − 1
Thay vào (3) ta được: ' = 1+ (n − 1) =
P1
n
n
T2
P2'
= n ' = 2n − 1 = 3 .
Thay vào (1) ta có kết quả:
T1
P1

Bài 2: Có 0,4g khí Hiđrô ở nhiệt độ
, áp suất Pa, được biến đổi trạng thái
qua 2 giai đoạn: nén đẳng nhiệt đến áp suất tăng gấp đôi, sau đó cho dãn nở đẳng
áp trở về thể tích ban đầu.
a. Xác định các thông số (P, V, T) chưa biết của từng trạng thái .
b. Vẽ đồ thị mô tả quá trình biến đổi của khối khí trên trong hệ OPV.
Bài toán về đồ thị.
* Bài tập cơ bản
Bài 1: Cho các đồ thị sau đây

Hãy chứng tỏ rằng
- Ở đồ thị I: T2 > T1
- Ở đồ thị II: p2 > p1
- Ở đồ thị III: V2 > V1.
* Bài tập nâng cao
Bài 1: Một mol khí lí tưởng thực hiện quá trình giãn nở từ trạng


P

thái 1 (P0, V0) đến trạng thái 2 (P0/2, 2V0) có đồ thị trên hệ toạ
độ P-V như hình vẽ. Biểu diễn quá trình ấy trên hệ toạ độ P-T

1

P0

2

P0 / 2

và xác định nhiệt độ cực đại của khối khí trong quá trình đó.
V0
2V0
Hướng dẫn:
- Vì đồ thị trên P-V là đoạn thẳng nên ta có: P = αV + β (*); trong đó α và β là các
hệ số phải tìm.
- Khi V = V0 thì P = P0 nên: P0 = αV0 + β
(1)
- Khi V = 2V0 thì P = P0/2 nên: P0 /2 = 2αV0 + β (2)
- Từ (1) và (2) ta có: α = - P0 / 2V0 ; β = 3P0 / 2
3P

P

0
0
- Thay vào (*) ta có phương trình đoạn thẳng đó : P = 2 - 2V V

0
PV
=
RT
- Mặt khác, phương trình trạng thái của 1 mol khí :

(3)
(4)
Trang 15

V


3V

2V

2
0
0
- Từ (3) và (4) ta có : T = R P - RP P
0
- T là hàm bậc 2 của P nên đồ thị trên T-P là một phần parabol

+ khi P = P0 và P = P0/2 thì T = T1 =T2 =

P0 V0
;
R


+ khi T = 0 thì P = 0 và P = 3P0/2 .
3V0 4V0
′ =
′ = 0 ⇔ P = 3P0 ;
P ⇒ T(P)
- Ta có : T(P)
R
RP0
4

cho nên khi P =

3P0
9V P
thì nhiệt độ chất khí là T = Tmax = 0 0
4
8R

- Đồ thị biểu diễn quá trình đó trên hệ toạ độ T-P là một trong hai đồ thị dưới đây
T
9 V 0 P0 / 8 R
V 0 P0 / R

2

1

P
0


P0 /2

3 P0 / 4

P0

3 P0 / 2

V
Bài 2: Một lượng khí biến đổi theo chu trình được V
2
biểu diễn trên đồ thị hình bên. Biết :
p1 = p3; V1 =1m3 , V2 = 4m3;
T1 = 100K và T4 = 300K.
Tính V3 = ?
Hướng dẫn:
V

V1
0

(2
)
(1)
T1

(3)
(4
T2 ) T


T

3
3
Vì p1 = p3 nên ta có: V = T ⇒ T3 = 100V3 ( 1)
1
1
Đoạn 2- 4 có dạng một đoạn thẳng nên có dạng:
V = a.T + b với a,b là các hằng số
+ Khi V = V2, T =100 thì
V2 = a.100 + b (2)
+ Khi V = V4, T = 300 thì : V4 = a.300 + b (3)
+ Từ (2) và (3) ta có: a = - 3/200 và b = 5,5

+ Khi T = T3 ; V = V3 thì V3 = −

3
.100.V3 + 5,5
200

Vậy V3 = 2,2m3
2.3.5. Công tác dạy đội tuyển.
- Việc dạy đội tuyển phải thực sự nghiêm túc từ việc dạy của giáo viên đến việc học
của học sinh.
Trang 16


- Trong các buổi dạy, nên cho học sinh làm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao.
- Giáo viên hướng dẫn giải chi tiết các bài mẫu để học sinh học cách trình bày.
- Với những bài tập khó mà học sinh chưa giải được thì giáo viên phải gợi ý, hướng

dẫn ngay chứ không để “dồn toa” ngày càng nhiều các bài mà học sinh không giải
được.
- Tạo không khí hưng phấn, vui vẻ trong các buổi học để hạn chế áp lực cho các
em.
- Bài tập về nhà, yêu cầu học sinh phải hoàn thành và nộp bài đúng thời gian quy
định của giáo viên.

- Hình ảnh Thầy và trò trong một buổi ôn thi HSG cấp tỉnh năm học 2016 -20172.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội tuyển.
- Tổ bộ môn cần có kế hoạch thi chọn đội tuyển sớm để có nhiều thời gian ôn
tập tập trung.
- Tổ chức thi nhiều vòng trong quá trình ôn luyện để thấy được sự tiến bộ
của từng học sinh. Kết quả cuối cùng lấy theo điểm tổng các bài thi theo thứ tự từ
cao xuống thấp.
- Việc tổ chức kiểm tra đánh giá phải được tổ chức khách quan, chính xác.
2.3.7. Công tác phối hợp.
Việc ôn thi HSG muốn đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp đồng bộ của nhà
trường – giáo viên – học sinh và gia đình.
- Phối hợp với BGH tranh thủ sự ủng hộ về các nguồn lực tài chính hoặc tạo “hành
lang” thuận lợi cho giáo viên và học sinh tiến hành quá trình ôn tập. BGH có
chương trình, kế hoạch cụ thể cho công tác ôn thi HSG. Việc ôn tập được tiến hành
2 buổi/ tuần, có thời khóa biểu cụ thể. Trong các buổi dạy có sự kiểm tra, giám sát
của BGH. BGH tổ chức thi khảo sát chất lượng đội tuyển 3 đến 4 lần trong năm.
Sau mỗi lần khảo sát đều tổ chức họp với giáo viên đứng đội tuyển để rút kinh
nghiệm. BGH giao chỉ tiêu cho các đội tuyển căn cứ vào kết quả của các năm trước
và tình hình học sinh hiện tại của các môn. Trước khi thi, tổ chức gặp gỡ động viên
Trang 17


học sinh và giáo viên dạy. Tổ chức đưa, đón, chăm lo việc ăn nghỉ của học sinh. Và
đặc biệt Trường THPT Triệu Sơn 2 đã tổ chức được các buổi vinh danh GV – HS

đạt thành tích trong kì thi HSG cấp tỉnh. Việc vinh danh này không chỉ đơn thuần là
sự ghi nhận thành tích, sự nỗ lực của học sinh và giáo viên mà thực sự đã khích lệ
to lớn khát vọng được khẳng định mình của học sinh và cổ vũ lòng nhiệt huyết của
giáo viên.

- Lễ vinh danh học sinh và giáo viên đạt thành tích cao
trong kì thi HSG cập Tỉnh năm học 2016- 2017-

- ĐT dự thi HSG Vật lí cấp tỉnh năm học 2016 -2017Từ trái qua phải: Lê Thị Mai Anh(Nhất Casio Tỉnh, KK casio QG, Nhất văn hóa
Tỉnh), Phạm Thị Mai(Ba casio, Ba văn hóa Tỉnh), Hoàng Văn Hưng(Nhì casio, Nhì
văn hóa Tỉnh), Nguyễn Đình Thắng(Nhì casio, Nhì văn hóa Tỉnh), Lê Huy
Khải(Nhì casio, Nhì văn hóa Tỉnh).
- Phối hợp với tổ bộ môn để huy động được kinh nghiệm, trí tuệ của nhiều thành
viên trong tổ. Chúng tôi cũng luôn được tổ bộ môn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
về thời gian, công việc để tập trung cho công tác ôn tập đội tuyển. Khi chúng tôi
cần hỗ trợ phần ra đề thi khảo sát đội tuyển và chấm thi thì các thành viên trong tổ
luôn tham gia nhiệt tình, chất lượng, hiệu quả.
- Chúng tôi còn phối hợp với GVCN và GV bộ môn ở các lớp có học sinh trong đội
tuyển để cùng tạo cho học sinh một môi trường học tập thuận lợi nhất cho các em.
Trang 18


- Phối hợp với gia đình học sinh: Chúng tôi rất coi trọng công tác phối hợp với gia
đình học sinh, thường xuyên giữ mối liên hệ với các phụ huynh học sinh trong đội
tuyển và luôn được sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh. Phụ huynh của học
sinh trong đội tuyển HSG Vật lí của tôi luôn tự hào khi con mình được đi thi HSG
cấp Tỉnh. Các bậc phụ huynh đã luôn nhắc nhở, động viên các cháu, giám sát các
cháu trong quá trình ôn tập ở nhà. Có thể nói thành tích của ĐT HSG Vật lí Trường
THPT Triệu Sơn 2 có công đóng góp rất lớn của các bậc phụ huynh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản

thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Từ năm học 2007 – 2008 đến nay tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công
làm Tổ phó chuyên môn phụ trách việc dạy đội tuyến học sinh giỏi văn hóa và học
sinh giỏi giải toán bằng máy tính cầm tay môn Vật lí. Tôi luôn không ngừng học
hỏi, tích lũy kinh nghiệm, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác chặt chẽ với các đồng
nghiệp trong tổ tìm các phương pháp dạy học sinh làm tốt các bài toán trong đề thi
HSG Vật lí cấp Tỉnh.
- Đội tuyển học sinh giỏi Vật lí trường THPT Triệu Sơn 2 luôn đạt kết quả rất cao
trong các kì thi học sinh giỏi văn hóa do Sở GD và ĐT tổ chức, cụ thể như sau:
TT

Năm học

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Năm học 2005- 2006
Năm học 2006- 2007
Năm học 2007- 2008

Năm học 2008- 2009
Năm học 2009- 2010
Năm học 2010- 2011
Năm học 2011- 2012
Năm học 2012- 2013
Năm học 2013- 2014
Năm học 2014- 2015
Năm học 2015- 2016
Năm học 2016- 2017
Năm học 2017- 2018

Nhất

1
1

1
1

Nhì

1
1
2
1
2
1
3
3


Ba

KK

2
3
4
4
2
8
1
2
2
1

2
3
3
4
4
1
2
2

Tổng
số giải
0
0
4
8

5
9
8
12
5
5
5
5
3

Xếp TT
trong tỉnh

8
4
3
7
10
1
1

Trang 19


3. Kết luận, kiến nghị.
- Kết luận.
Niềm tự hào của người thầy chính là người dẫn đường đưa học sinh chiếm
lĩnh những đỉnh cao tri thức. Năng lực của người thầy được đo bằng thành tích của
học trò. Tất nhiên thành tích này bao hàm nhiều mặt nhưng trong đó kết quả HSG
chính là tiêu chí quan trọng nhất, nổi bật nhất. Ý thức được điều này các giáo viên

đứng đội tuyển HSG sẽ toàn tâm, toàn ý, toàn chí toàn lực cho công tác ôn luyện.
“ Muốn có trò giỏi phải có thầy giỏi”, đó là một quy luật trong nhiều lĩnh vực
và đặc biệt là công tác ôn luyện HSG. Vì vậy mỗi giáo viên phải không ngừng tự
học tập, trau dồi chuyên môn, tích lũy và học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp
để vận dụng phù hợp vào thực tiễn công tác của mình. Tôi mong rằng những kinh
nghiệm mà tôi chia sẻ trong khuôn khổ của SKKN này sẽ giúp ích cho các đồng
nghiệm trong quá trình ôn thi HSG Vật lí cấp tỉnh.
- Kiến nghị.
Ôn luyện HSG là một công tác đòi hỏi rất nhiều sự nỗ lực và cả sự hy sinh
của các giáo viên đứng đội tuyển. Tuy nhiên, hiện nay chế độ đãi ngộ đối với các
giáo viên đứng đội tuyển ở nhiều trường còn chưa tương xứng. Tôi kính đề nghị Sở
GD và ĐT, các ban, ngành, các nhà trường cần có sự hỗ trợ về tài chính nhiều hơn
cho công tác ôn thi HSG, đặc biệt là đối với các giáo viên trực tiếp đứng đội tuyển.
Bộ GD và ĐT, các Sở GD và ĐT cần có chính sách khuyến khích hơn đối
với các HSG cấp tỉnh nhất là các học sinh đạt giải cao để có thể tạo điều kiện cho
các em phát triển năng lực của mình ở các cấp học cao hơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Tác giả

Hồ Sỹ Phúc

Trang 20



THƯ MỤC THAM KHẢO
1. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vật lí 10, NXBGD,H,2009.
2. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vật lí 10 Nâng cao, NXBGD,H,2009.
3. Nhiều tác giả, Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 10, Bộ GD&ĐT, 2010.
4. Phạm Quý Tư, Chuyên đề bồi dưỡng HSG Vật lí THPT Tập 4, NXBGD.
5. Bùi Quang Hân, Giải toán Vật lí 10 Tập 2, NXBGD.
6. Nguồn từ Internet.


PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ
NĂM HỌC: 2016 – 2017
I. Mục tiêu
- 100% số học sinh dự thi HSG Giải toán bằng máy tính cầm tay và HSG văn hóa
đều đạt giải.
- Phấn đấu có giải Nhất và giải Nhì.
- Phấn đấu có HS tham gia thi HSG Giải toán bằng máy tính cầm tay cấp Quốc gia
và đạt giải.
II. Phân công dạy ĐT HSG.
- GV dạy ĐT: Hồ Sỹ Phúc – Nguyễn Thọ Tuấn.
- Đồng chí Hồ Sỹ Phúc – Tổ phó chuyên môn chịu trách nhiệm chính.
III. Danh sách dự nguồn ĐT HSG Vật lí 12 năm học 2016 – 2017
Điểm thi
STT
Họ và tên
Lớp
Giáo viên dạy
chọn ĐT Vòng 1
1
Hoàng Văn Hưng

12A5
13.00
Nguyễn Thọ Tuấn
2
Hồ Nguyên Pháp
12A6
11.75
Hồ Sỹ Phúc
Hồ Sỹ Phúc
3
Lê Thị Mai Anh
12A6
13.50
Hồ Sỹ Phúc
4
Lê Huy Khải
12A6
12.25
Hồ Sỹ Phúc
5
Phạm Thị Mai
12A6
10.75
Nguyễn Thọ Tuấn
6
Nguyễn Đình Thắng
11B2
11.50
IV. Lịch dạy ĐT HSG.
1. Giai đoạn 1 (Từ Tháng 8 đến giữa tháng 12 năm 2016): Tổng 24 buổi

- Thầy Phúc dạy chiều Thứ 2
- Thầy Tuấn dạy chiều Thứ 5
Nội dung bồi dưỡng HSG trong giai đoạn 1.
Chương

Động lực học
vật rắn

Dao động
điều hoà

Nội dung
Phương trình động lực học
Mômen động lượng. Định luật
bảo toàn mômen động lượng
Định luật bảo toàn cơ năng
Dao động của vật rắn
Con lắc lò xo
Con lắc đơn
Con lắc vật lí
Hệ liên kết

Thời
gian

3 buổi

4 buổi

Giáo viên dạy


Nguyễn Thọ Tuấn

Hồ Sỹ Phúc


×