Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm về cường độ và mức cường độ âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.25 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 2
333333333333333333

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI NHANH BÀI
TẬP TRẮC NGHIÊM VỀ CƯỜNG ĐỘ VÀ MỨC CƯỜNG ĐỘ
ÂM

Người thực hiện: Quách Thị Toan
Chức vụ: TTCM
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật Lí

THANH HOÁ NĂM 2019

1


MỤC LỤC

1

Mở đầu

Trang
2

1.1


Lí do chọn đề tài

2

1.2

Mục đích nghiên cứu

3

1.3

Đối tượng nghiên cứu

4

1.4

Phương pháp nghiên cứu

4

2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2


Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến…
Các giải pháp thực hiện…
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm…
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm…..

5
5
5
6
14
16
16
16
17
18

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Theo cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Vật lí năm học 20182019 thì 90% kiến thức là của chương trình Vật lí 12. Chương trình Vật lí lớp 12
có nội dung rất rộng, bao gồm nhiều kiến thức vật lí phức tạp như: Dao động cơ
học, sóng cơ và sóng âm, điện xoay chiều, dao động và sóng điện từ, sóng ánh
sáng, lượng tử, hạt nhân nguyên tử. Dẫn đến số lượng bài tập (Đặc biệt là các bài
tập trắc nghiệm khách quan) là vô cùng đa dạng và phong phú. Đòi hỏi học sinh

không những biết, hiểu mà còn phải biết vận dụng thành thạo các kiến thức đạt
đến mức kĩ năng, kĩ xảo.
Tuy nhiên với lượng kiến thức vật lí theo cấu trúc thi của bộ rất nhiều, đòi
hỏi học sinh phải nhớ được hết kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, đồng thời
phải áp dụng linh hoạt các công thức để giải nhanh các bài toán trắc nghiệm.
2


Nhưng với đề thi THPT Quốc gia thời gian trung bình là 1,25 phút/câu hỏi là
thời gian qua ngắn nếu các em làm bài theo thứ tự như làm tự luận mới tìm ra kết
quả. Có một số đơn vị kiến thức tuy chỉ chiếm từ 2 đến 3 câu trong cấu trúc đề
thi THPT Quốc gia nhưng đa số học sinh không làm được, không phải vì đề bài
quá khó mà do làm ra kết quả cảu câu hỏi đó quá dài nên học sinh thường bỏ qua
hoặc chọn đáp án bất kỳ, trong đó có phần về cường độ và mức cường độ âm .
Các dạng bài tập về cường độ và mức cường độ âm có rất nhiều dạng
khác nhau và rất phong phú. Tuy nhiên, chương trình Sách giáo khoa và các tài
liệu tham khảo lại đề cập rất ít đến các dạng bài tập ở phần này. Cần phải có
các phương pháp để giúp học sinh có thể làm được các bài tập đó một cách
nhanh nhất mà không ảnh hưởng tới chương trình giảng dạy.
Để đáp ứng được yêu cầu hiện nay về đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí nói riêng đòi hỏi giáo viên
phải đưa ra các phương pháp giải nhanh giúp học sinh giải được các bài tập
trắc nghiệm Vật lí trong thời gian ngắn nhất.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Một số
giải pháp giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm về cường độ và mức
cường độ âm”.
1.2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:


Mục đích khi nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này là nhằm cung cấp
cho học sinh phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khách quan về
phần cường độ và mức cường độ âm. Đồng thời cung cấp cho học sinh tài
liệu học tập về cường độ và mức cường độ âm vì trong sáng kiến kinh
nghiệm này có các dạng bài tập trắc nghiệm từ dễ đến khó.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Phương pháp dạy học môn vật lí, phần sóng cơ và sóng âm.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Dạy học Vật lí thuộc số các môn khoa học giáo dục, chúng có những quy
luật khác nhau và có các phương pháp nghiên cứu riêng. Mặt khác khi dạy
học sinh với nội dung của sáng kiến kinh nghiệm lại không có thời lượng
trong giờ chính khoá mà tôi phải lồng ghép vào trong các tiết ôn tâp, bài tập.
Khi nghiên cứu và làm sáng kiến kinh nghiệm này tôi chọn phương pháp:
Khảo sát tư liệu:

3


Khảo sát tư liệu là việc nghiên cứu các bài kiểm tra của học sinh và các
nguồn tư liệu khác có liên quan tới quá trình dạy học Vậ lí. Khi nghiên cứu
phải có mục đích rõ ràng và có kế hoạch cụ thể.
Thực nghiệm sư phạm.
Hình thức phổ biến của thực nghiệm sư phạm là so sánh kết quả dạy học
thông qua các bài kiểm tra của học sinh.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Nghị quyết Đại hội của Đảng cộng sản Việt Nam qua các kỳ Đại hội luôn
khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển”. Để chất lượng giáo dục đạt kết quả cao đòi hỏi người giáo

viên phải có chuyên môn vững vàng, đồng thời phải có khinh nghiệm giảng dạy
để đưa ra các phương pháp giúp học sinh học tập đạt kết quả cao nhất.
Trong hệ thống các môn học của nhà trường THPT, mỗi môn học có một
vai trò riêng đối với việc hoàn thiện tri thức và phát triển nhân cách học sinh.
Trong các môn học đó, Vật lí học giữ một vai trò quan trọng giúp học sinh có
một cái nhìn khoa học về thực tiễn cuộc sống. Có thể nói Vật lí là môn học gắn
liền với thực tiễn. Những thành tựu của vật lí được ứng dụng vào thực tiễn lao
4


ng sn xut, giỳp chỳng ta cú s hiu bit v t nhiờn, v th gii xung quanh.
Ngc li thc tin l yu t kim chng s ỳng n ca tri thc vt lớ, l ng
lc thỳc y vt lớ phỏt trin.
t nc ang trong thi kỡ phỏt trin v hi nhp, bt kp vi xu th
phỏt trin chung ca thi i, trong nhng nm qua chỳng ta ó thc hin ci
cỏch giỏo dc, i mi phng phỏp dy v hc. Vic dy hc Vt lớ cng khụng
nm ngoi xu hng chung ú. cú th gi tt vai trũ l ngi hng dn,
nh hng hc sinh nghiờn cu, tỡm tũi v tip nhn kin thc thỡ ũi hi
bn thõn ngi giỏo viờn ngoi cú h thng kin thc sõu rng, vng vng cũn
phi cú phng phỏp s phm tt, bit a ra h thng cỏc cụng thc trong tng
bi dy,tng phn v tng chng phự hp vi tng i tng hc sinh. Xut
phỏt t quan im trờn, tụi mnh dn chn ti: Mt s gii phỏp giỳp hc
sinh gii nhanh bi tp trc nghim v cng v mc cng õm.
2.2. THC TRNG VN TRC KHI P DNG:
Trong qua trình dạy học chính khoá phần kiến thức về
cng v mc cng õm vô cùng quan trọng. Tuy nhiên trong
SGK thời lợng tiết lí thuyết và tiết bài tập rất ít không thể đáp
ứng đợc việc nắm kiến thức cũng nh vận dụng kiến thức vào
giải các dạng bài tập cho học sinh. Bên cạnh đó sách tham khảo
cũng chỉ đề cập một cách chung chung rất khó cho việc lĩnh

hội kiến thức của học sinh. Dẫn đến kết quả kiểm tra khảo sát
rất thấp.
Mt thc trng na l cỏc hin tng vt lớ ũi hi s t duy, tng tng
trong quỏ trỡnh hc v lm bi kim tra lm cho hc sinh rt khú hiu. Cỏc em
cn c giỏo viờn a ra nhng phng phỏp gii nhanh cỏc em ỏp dng
mt cỏch cú hiu qu v thnh tho nht.
Thc t ging dy nhng nm va qua cho thy nhiu hc sinh thc s
lỳng tỳng trc nhng yờu cu t ra ca giỏo viờn. Riờng mụn vt lớ, khi luyn
tp, lm bi tp phn súng c hc núi chung v súng õm núi riờng hc sinh cha
phõn bit c rch rũi cỏc khỏi nim, cha bit ỏp dng lớ thuyt vo bi tp c
th. Hc sinh rt m h trc nhng bi tp liờn quan n cng v mc
cng õm. Mt khỏc hc sinh rt thiu thn ti liu hc tp, rt ớt hc sinh cú
thờm sỏch tham kho. Do vy cỏc em khụng cú nhiu c hi tip xỳc, c xỏt
vi cỏc dng bi tp khỏc nhau. iu ú ó hn ch khụng ớt kh nng t hc ca
cỏc em.
Xut phỏt t thc trng trờn, vi mong mun giỳp hc sinh hc tt hn, cú
kin thc Vt lớ phn súng õm vng vng hn tụi ó xõy dng h thng cỏc cụng

5


thức mà trong sách giáo khoa không có giúp học sinh chủ động khai thác lĩnh
hội kiến thức về cường độ và mức cường độ âm.
Kết quả thi khảo sát chất lượng lớp khối lần 1 năm học 2018 – 2019
(Thời gian trường THPT Thạch Thành II tổ chức là vào tháng 10 năm 2018),
ngay trước khi tôi bắt đầu dạy phần Sóng âm trong đó có phần cường độ và mức
cường độ âm.
Lớp
12A1


Điểm 1,2, 3
SL %
0
0

Điểm 4
SL
%
2
5, 3

Điểm 5, 6
SL
%
4
10,6

Điểm 7, 8
SL
%
20
57,8

Điểm 9,10
SL %
12 26, 3

Lớp 12A1 là lớp duy nhất của khối 12 ở trường THPT Thạch Thành 2 học
để thi tốt nghiệp THPT Quốc gia ban khoa học tự nhiên trong đó có môn Vật lí.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Giải pháp 1: Cung cấp lí thuyết về cường độ và mức cường độ âm:
Cường độ âm:
Cường độ âm I tại một điểm là đại lượng đo bằng lượng năng lượng mà sóng âm
tải qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền sóng
trong một đơn vị thời gian.
Với

I

P
P

S 4 R 2

P (W): Công suất phát âm của nguồn âm.
S(m2): là diện tích mặt vuông góc với phương truyền.
R(m): Khoảng cách từ điểm có cường độ âm I đến nguồn âm
Mức cường độ âm:

L  dB   10lg

I
12
2
Trong đó I 0  10  W / m  : Cường độ âm chuẩn ở tần số 1000 Hz
I0

Đơn vị: Ben (B), thường dùng đề xi ben (dB): 1B=10dB
Giải pháp 2: Phân loại các dạng bài tập, đưa ra phương pháp giải các dạng
bài tập về cường độ và mức cường độ âm

Dạng 1: Xác định cường độ âm tại điểm khi biết mức cường độ âm:
L  dB   10 lg

I
� I  I 0 .10
I0

L  dB 
10

Bài 1: Mức cường độ âm tại một điểm trong môi trường truyền âm là 80dB. Biết
cường độ âm chuẩn là I0 = 10-12 W/m2. Tính cường độ âm tại điểm đó bằng:

6


Giải: I  I 0 .10

L  dB 
10

80
10

 10 .10  104  W / m 2 
12

Bài 2: Mức cường độ âm tại một điểm trong môi trường truyền âm là 70dB, cách
nguồn âm 10m. Biết cường độ âm chuẩn là I0 = 10-12 W/m2. Tính cường độ âm
tại điểm đó và công suất của nguồn âm?

Giải: I  I 0 .10

L  dB 
10

70

 1012.1010  105  W / m 2 

P  I .4 R 2  105 4 .102  0, 4  W 

Dạng 2: Xác định cường độ âm tại điểm khi biết mức cường độ âm của
sóng tới và sóng phản xạ truyền qua:
L  dB   10 lg

L1  dB 
I1  I 2
10 : Cường độ âm của sóng tới
Trong
đó
I

I
.10
1
0
I0

I 2  I 0 .10


L2  dB 
10

: Cường độ âm của sóng phản xạ

Bài 1: Mức cường độ âm tại một điểm trong môi trường truyền âm khin sóng tới
truyền qua là 80dB, và khi sóng phản xạ truyền ngược trở lại là 60dB. Tính mức
cường độ âm tại điểm đó bằng:
Giải: L  dB   10lg

I1  I 2
104  106
 10 lg
 101dB
I0
1012

Dạng 3: Xác định cường độ âm tại điểm khi biết mức cường độ âm:
P
I1 4 R12 R22

 2
P
I2
R1
4 R22

Bài 1: Một máy bay bay ở độ cao h 1= 100 mét, gây ra ở mặt đất ngay phía dưới
một tiếng ồn có cường độ âm 10-8(W/m2). Muốn giảm tiếng ồn tới mức chịu
được 10-10 (W/m2) máy bay phải bay ở độ cao bao nhiêu?

Giải:
P
I1 4 R12 R22
108
R2

 2 � 6 
� R  10  m 
P
I2
R1
10
1002
4 R22

Bài 2: Một nguồn âm là nguồn điểm phát âm đẳng hướng trong không gian. Giả
sử không có sự hấp thụ và phản xạ âm. Tại một điểm cách nguồn âm 10m thì
7


mức cường độ âm là 10-8(W/m2). Tại điểm cách nguồn âm 1m thì cường độ âm
bằng bao nhiêu?
Giải:
P
I1 4 R12 R22
108
1

 2 �
 2 � I  106  W / m 2 

P
I2
R1
I
10
2
4 R2

Dạng 4: Xác định mức cường độ âm tại điểm khi biết khoảng cách từ
hai điểm đó đến nguồn âm:
I1
P
I
I
4 R12
R2
R
L1  L2  10 lg 0  10 lg 1  10 lg
 10lg 22  20lg 2
I2
P
I2
R1
R1
2
4 R2
I0

Bài 1: Một máy bay bay ở độ cao h 1= 100 mét, gây ra ở mặt đất ngay phía dưới
một tiếng ồn có mức cường độ âm L1=120 dB. Muốn giảm tiếng ồn tới mức chịu

được L2 = 100 dB thì máy bay phải bay ở độ cao bao nhiêu
Giải:
2

I
I
1 �h1 �
L 2  L 1  20 dB � lg 2  2 � 2 
� �
I1
I 1 100 �h2 �



h1 1

� h2  10h1  1000 m
h2 10

Bài 2: Một nguồn âm là nguồn điểm phát âm đẳng hướng trong không gian. Giả
sử không có sự hấp thụ và phản xạ âm. Tại một điểm cách nguồn âm 10m thì
mức cường độ âm là 80dB. Tại điểm cách nguồn âm 1m thì mức cường độ âm
bằng bao nhiêu?
Giải:
L1  L2  20 lg

R2
10
� L2  80  20 lg  100dB
R1

1

Dạng 5: Xác định mức cường độ âm tại trung điểm M của A và B khi
biết mức cường độ âm tại A và B:
Trường hợp khi A và B ở cùng phía so với nguồn âm:

8


OA  OB
�1 1 LA20 LB �
OM
�1 1 OB �
2
LA  LM  20 lg
 20 lg
 20 lg �  .

20
lg
�  .10


OA
OA
�2 2 OA �
�2 2


Trường hợp khi A và B ở khác phía so với nguồn âm:

OA  OB
OM
�1 1 OB
2
LA  LM  20 lg
 20 lg
 20 lg �  .
OA
OA
�2 2 OA

�1 1 LA20 LB

 .10
� 20 lg �
�2 2








Bài 1: Một nguồn âm phát ra âm đẳng hướng tại A cách nguồn 100 mét, gây ra
mức cường độ âm L1=120 dB. Khi cách nguồn 1000m tại B thì ra mức cường độ
âm là L2 = 100 dB . Tính mức cường độ âm tại M là trung điểm của AB?
Giải:
Trường hợp khi A và B ở cùng phía so với nguồn âm:
�1 1 LA  LB

LA  LM  20 lg �  .10 20
�2 2


�


Trường hợp khi A và B ở khác phía so với nguồn âm:
�1 1 LA20 LB
LA  LM  20 lg �  .10
�2 2







Bài 2: Một nguồn âm là nguồn điểm phát âm đẳng hướng trong không gian. Giả
sử không có sự hấp thụ và phản xạ âm. Tại một điểm A mức cường độ âm là
80dB. Tại điểm B mức cường độ âm là 60 dB. Tính mức cường độ âm tại M là
trung điểm của AB?
Giải:
Trường hợp khi A và B ở cùng phía so với nguồn âm:
�1 1 LA  LB
LA  LM  20 lg �  .10 20
�2 2


�



Trường hợp khi A và B ở khác phía so với nguồn âm:
�1 1 LA  LB
LA  LM  20 lg �  .10 20
�2 2







Dạng 6: Xác định số nguồn âm khi biết mức cường độ âm một nguồn
và n nguồn phát ra tại một điểm :

9


I1

�L1  10 lg I

0
�n

�L  10 lg nI1  L  10 lg n
2
1


I0


Bài 1: Trong buổi hòa nhạc được tổ chức ở Nhà Hát lớn Hà Nội nhân dịp kỉ
niệm 1000 năm Thăng Long. Một người ngồi dưới khán đài nghe được âm do
một chiếc đàn giao hưởng phát ra có mức cường độ âm 12 dB. Khi dàn nhạc giao
hưởng thực hiện bản hợp xướng người đó cảm nhận được âm là 2,376 B. Hỏi
dàn nhạc giao hưởng đó có bao nhiêu người?
I1

L

10
lg
1

I0

� n  15

nI1
Giải: �
L2  10lg
 L1  10lg n

I0


Giải pháp 3: Bồi dưỡng kĩ năng giải bài tập về cường độ và mức cường độ
âm thông qua các bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Hai âm có mức cường độ âm chênh lệch nhau là 40 dB. Tỉ số cường độ
âm của chúng là
A. 102.
B. 4.103.
C. 4.102.
D. 104.
Câu 2: Mức cường độ âm tại vị trí cách loa 1 m là 50 dB. Một người xuất phát
từ loa, đi ra xa nó thì thấy: khi cách loa 100 m thì không còn nghe được âm do
loa đó phát ra nữa. Lấy cường độ âm chuẫn là I0 = 10-12 W/m2, coi sóng âm do loa
đó phát ra là sóng cầu. Xác định ngưỡng nghe của tai người này.
A. 25dB
B. 60dB
C.10 dB .
D. 100dB
Câu 3: Một nguồn O phát sóng âm có công suất không đổi trong một môi trường
đẳng hướng và không hấp thụ âm. Tại điểm A , mức cường độ âm là 40dB. Nếu
tăng công suất của nguồn âm lên 4 lần nhưng không đổi tần số thi mức cường độ
âm tại A là :
A. 52dB
B. 67dB
C.46 dB .
D. 160dB
Câu 4: Nguồn âm đặt tại O có công suất truyền âm không đổi. Trên cùng nửa
đường thẳng qua O có ba điểm A, B, C theo thứ tự có khoảng cách tới nguồn
tăng dần. Mức cường độ âm tại B kém mức cường độ âm tại A là b  B  ; mức

10


cường độ âm tại B hơn mức cường độ âm tại C là 3b  B  . Biết 4OA  3OB . Coi

sóng âm là sóng cầu và môi trường truyền âm đẳng hướng. Tỉ số
A.

346
56

B.

256
81

C.

276
21

OC
bằng:
OA
75
D.
81

Câu 5: Tại điểm O trong môi trường đẳng hướng, không hấp thụ âm, có 2
nguồn âm điểm, giống nhau với công suất phát âm không đổi. Tại điểm A có
mức cường độ âm 20 dB. Để tại trung điểm M của đoạn OA có mức cường độ
âm là 30 dB thì số nguồn âm giống các nguồn âm trên cần đặt thêm tại O bằng
A. 4.
B. 3.
C. 5.

D. 7.
Câu 6: Trong buổi hòa nhạc được tổ chức ở Nhà Hát lớn Hà Nội nhân dịp kỉ
niệm 1000 năm Thăng Long. Một người ngồi dưới khán đài nghe được âm do
một chiếc đàn giao hưởng phát ra có mức cường độ âm 12 dB. Khi dàn nhạc giao
hưởng thực hiện bản hợp xướng người đó cảm nhận được âm là 2,376 B. Hỏi
dàn nhạc giao hưởng đó có bao nhiêu người?
A. 8 người.
B. 18 người.
C. 12. người.
D. 15 người.
Câu 7: Một nguồn âm được coi là nguồn điểm phát sóng cầu và môi trường
không hấp thụ âm. Tại một vị trí sóng âm có biên độ 0,12mm có cường độ âm tại
điểm đó bằng 1,80W/m2. Hỏi tại vị trí sóng có biên độ bằng 0,36mm thì sẽ có
cường độ âm tại điểm đó bằng bao nhiêu ?
A. 0,60W/m2
B. 2,70W/m2
C. 5,40W/m2
D. 16,2W/m2
Câu 8: Một nguồn âm S phát ra âm có tần số xác định. Năng lượng âm truyền
đi phân phối đều trên mặt cầu tâm S bán kính d. Bỏ qua sự phản xạ của sóng âm
trên mặt đất và các vật cản. Tai điểm A cách nguồn âm S 100 m, mức cường độ
âm là 20 dB. Xác định vị trí điểm B để tại đó mức cường độ âm bằng 0.
A. 1000m.
B. 100m.
C. 10m.
D. 1m.
Câu 9: Ba điểm A, B, C thuộc nửa đường thẳng từ A. Tại A đặt một nguồn phát
âm đẳng hướng có công suất thay đổi. Khi P = P1 thì mức cường độ âm tại B là
60 dB, tại C là 20dB. Khi P = P2 thì mức cường độ âm tại B là 90 dB và mức
cường độ âm tại C là

A. 50dB
B. 60dB
C. 10dB
D. 40dB
Câu 10: Ba điểm O, M, N cùng nằm trên một nửa đường thẳng xuất phát từ O.
Tại O đặt một nguồn điểm phát sóng âm đẳng hướng ra không gian, môi trường
không hấp thụ âm. Mức cường độ âm tại M là 70 dB, tại N là 30dB. Nếu chuyển
nguồn âm đó sang vị trí M thì mức cường độ âm tại trung điểm MN khi đó là
A. 36,1 dB.
B. 41,2 dB.
C. 33,4 dB.
D. 42,1 dB.
Câu 11: Một nguồn âm P phát ra âm đẳng hướng. Hai điểm A, B nằm cùng trên
một phương truyền sóng có mức cường độ âm lần lượt là 40dB và 30dB. Điểm

11


M nằm trong môi trường truyền sóng sao cho ∆AMB vuông cân ở A. Xác định
mức cường độ âm tại M?
A. 37,54dB
B. 32,46dB
C. 35,54dB
D. 38,46dB
Câu 12: công suất âm thanh cực đại của một máy nghe nhạc là 10W. cho rằng
khi truyền đi thì cứ mỗi 1m thì năng lượng âm lại bị giảm 5% so với năng lượng
ban đầu do sự hấp thụ của môi trường . biết cường độ âm chuẩn là I  1012W / m2 .
mức cường độ âm lớn nhất ở khoảng cách 6m gần bằng bao nhiêu?
A. 10,21dB
B. 10,21B

C. 1,21dB
D. 7,35dB
Câu 13 : Nguồn âm tại O có công suất không đổi. Trên cùng đường thẳng qua O
có ba điểm A, B, C cùng nằm về một phía của O và theo thứ tự xa có khoảng
cách tới nguồn tăng dần. Mức cường độ âm tại B kém mức cường độ âm tại A là
a (dB), mức cường độ âm tại B hơn mức cường độ âm tại C là 3a (dB). Biết OA
=

2
OC
OB. Tính tỉ số
3
OA
81
9
A.
B.
16
4

27
32
D.
8
27
Câu 14 : Mức cường độ của một âm là L 30  dB  . Hãy tính cường độ của

C.

âm này theo đơn vị W / m 2 Biết cường độ âm chuẩn là I 0 10  12 W / m 2  .Mức

cường độ âm tính theo đơn vị (dB) là:
A.10-18W/m2.
B. 10-9W/m2.
C. 10-3W/m2.
D. 10-4W/m2.
Câu 15: hai điểm nam cùng một phía của nguồn âm,trên cùng một phương
truyền âm cách nhau một khoàng bằng a ,có muc cường độ âm lần lượt là
LM=30dB và LN=10dB.biết nguồn âm là đẳng hướng.nếu nguồn âm đó dặt tại
điểm M thì mức cường độ âm tại N là
A.12dB
B.7dB
C.11dB
D.9dB
Câu 16 : Tại một phòng nghe nhạc , tại một vị trí : mức cường độ âm tạo ra từ
nguồn là 75dB , mức cường độ âm phản xạ ở bức tường phía sau là 72dB .Tinh
cường độ âm toàn phần tại vị trí đó la bao nhiêu (bức tường không hấp thụ âm )
A .77dB .
B .79dB .
C. 81dB
D. 83dB
Đáp án:

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9
D

C

C

B


B

D

D

A

A

Câu
10
A

12


Câu
11
B

Câu
12
B

Câu
13
A


Câu
14
B

Câu
15
A

Câu
16

Câu
17

Câu
18

Câu
19

Câu
20

Giải pháp 4: Kiểm tra, đánh giá, sửa bài và rút kinh nghiệm:
Kiểm tra:
Cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút. Đề bài như sau:
Câu 1: Hai âm có mức cường độ âm chênh lệch nhau là 20 dB. Tỉ số cường độ
âm của chúng là
A. 10.
B. 2.103.

C. 4.102.
D. 104.
Câu 2: Một nhạc cụ phát ra âm có tần số âm cơ bản là f = 420(Hz). Một người có
thể nghe được âm có tần số cao nhất là 18000 (Hz). Tần số âm cao nhất mà
người này nghe được do dụng cụ này phát ra là:
A. 17850(Hz)
B. 18000(Hz)
C. 17000(Hz)
D. 17640(Hz)
Câu 3: Một nguồn O phát sóng âm có công suất không đổi trong một môi trường
đẳng hướng và không hấp thụ âm. Tại điểm A , mức cường độ âm là 40dB. Nếu
tăng công suất của nguồn âm lên 4 lần nhưng không đổi tần số thi mức cường độ
âm tại A là :
A. 52dB
B. 67dB
C.46 dB .
D. 160dB
Câu 4: Một sóng âm có dạng hình cầu được phát ra từ nguồn có công suất 1W.
giả sử rằng năng lượng phát ra được bảo toàn. Hỏi cường độ âm tại điểm cách
nguồn lần lượt là 1,0m và 2,5m :
A.I1  0,07958W/m2 ; I2  0,01273W/m2
B.I1  0,07958W/m2 ; I2  0,1273W/m2
C.I1  0,7958W/m2 ; I2  0,01273W/m2
D.I1  0,7958W/m2 ; I2  0,1273W/m2
Câu 5: Tại điểm O trong môi trường đẳng hướng, không hấp thụ âm, có 2 nguồn
âm điểm, giống nhau với công suất phát âm không đổi. Tại điểm A có mức
cường độ âm 20 dB. Để tại trung điểm M của đoạn OA có mức cường độ âm là
30 dB thì số nguồn âm giống các nguồn âm trên cần đặt thêm tại O bằng
A. 4.
B. 3.

C. 5.
D. 7.
Câu 6: Chọn câu trả lời đúng. Cường độ âm tại một điểm trong môi trường
truyền âm là 10-5W/m2. Biết cường độ âm chuẩn là I0 = 10-12 W/m2. Mức cường
độ âm tại điểm đó bằng:
13


A. 60dB.
C. 70dB.

B. 80dB.
D. 50dB.

Câu 7: Một nguồn âm được coi là nguồn điểm phát sóng cầu và môi trường
không hấp thụ âm. Tại một vị trí sóng âm có biên độ 0,12mm có cường độ âm tại
điểm đó bằng 1,80W/m2. Hỏi tại vị trí sóng có biên độ bằng 0,36mm thì sẽ có
cường độ âm tại điểm đó bằng bao nhiêu ?
A. 0,60W/m2
B. 2,70W/m2
C. 5,40W/m2
D. 16,2W/m2
Câu 8: Gọi Io là cường độ âm chuẩn. Nếu mức cường độ âm là 1(dB) thì cường
độ âm
A. Io = 1,26 I.
B. I = 1,26 Io.
C. Io = 10 I.
D. I = 10 Io.
Câu 9: Ba điểm A, B, C thuộc nửa đường thẳng từ A. Tại A đặt một nguồn phát
âm đẳng hướng có công suất thay đổi. Khi P = P1 thì mức cường độ âm tại B là

60 dB, tại C là 20dB. Khi P = P2 thì mức cường độ âm tại B là 90 dB và mức
cường độ âm tại C là:
A. 50dB
B. 60dB
C. 10dB
D. 40dB
Câu 10: Ba điểm O, M, N cùng nằm trên một nửa đường thẳng xuất phát từ O.
Tại O đặt một nguồn điểm phát sóng âm đẳng hướng ra không gian, môi trường
không hấp thụ âm. Mức cường độ âm tại M là 70 dB, tại N là 30dB. Nếu chuyển
nguồn âm đó sang vị trí M thì mức cường độ âm tại trung điểm MN khi đó là
A. 36,1 dB.
B. 41,2 dB.
C. 33,4 dB.
D. 42,1 dB.
Câu 11: Một nguồn âm P phát ra âm đẳng hướng. Hai điểm A, B nằm cùng trên
một phương truyền sóng có mức cường độ âm lần lượt là 40dB và 30dB. Điểm
M nằm trong môi trường truyền sóng sao cho ∆AMB vuông cân ở A. Xác định
mức cường độ âm tại M?
A. 37,54dB
B. 32,46dB
C. 35,54dB
D. 38,46dB
Câu 12: Một nguồn âm là nguồn điểm phát âm đẳng hướng trong không gian.
Giả sử không có sự hấp thụ và phản xạ âm. Tại một điểm cách nguồn âm 10m thì
mức cường độ âm là 80dB. Tại điểm cách nguồn âm 1m thì mức cường độ âm
bằng
A. 90dB
B. 110dB
C. 120dB
D. 100dB

Đánh giá: kết quả bài kiểm tra như sau:

14


Điểm 1,2, 3
SL %
0
0

Điểm 4
SL
%
1
2,6

Điểm 5, 6
SL
%
1
2,6

Điểm 7, 8
SL
%
21
55,2

Điểm 9,10
SL

%
15
39,6

Sửa bài và rút kinh nghiệm:
Sau khi chấm bài, trả bài, nhận xét kết quả làm bài của học sinh, tôi nhận
thấy rằng học sinh có sự tiến bộ rất rõ rệt trong học tập nếu giáo viên đưa ra
được công thức giải nhanh cho học sinh.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1/ Nhận xét chung:
Nhìn chung khi áp dụng phương pháp dạy học trong phần cường độ và
mức cường độ âm học sinh tự giác, chủ động trong quá trình nhận thức và say
mê học tập hơn bởi kết quả làm bài của các em rất nhanh và cho kết quả chính
xác, từ đó học sinh tự tìm tòi ra kiến thức mới và lĩnh hội kiến thức mới một
cách vững chắc. Do đó kết quả giảng dạy cao hơn và đã được kiểm nghiệm qua
quá trình giảng dạy và kết quả từ bài kiểm tra của học sinh. Việc sử dụng các
công thức do giáo viên hướng dẫn học sinh tự xây dựng công thức và ghi nhớ
những công thức trong sách giáo khoa để làm nhanh các câu hỏi và bài tập trắc
nghiệm về phần cường độ và mức cường độ âm.
2/ Kết quả cụ thể:
Kết quả
Trước khi
áp dụng
Sau khi áp
dụng

Điểm 1,2, 3
SL %
0
0

SL %
0
0

Điểm 4
SL
2
SL
1

Điểm 5, 6
%
SL %
5, 3 4
10,6
%
SL %
2,6 1
2,6

Điểm 7, 8
SL %
20
57,8
SL %
21
55,2

Điểm 9,10
SL %

12
26, 3
SL %
15
39,6

Như vậy khi áp dụng một số giải pháp để giải nhanh các câu hỏi và bài tập
trắc nghiệm về cường độ và mức cường độ âm giúp cho học sinh tự tìm ra kiến
thức mới và lĩnh hội kiến thức mới một cách vững chắc, tự các em rút ra phương
pháp học tập cho bản thân nhờ sự định hướng của giáo viên thì chất lượng học
sinh được nâng lên rõ rệt, cụ thể: Số giỏi tăng lên sau khi áp dụng sáng kiến

15


3. KẾT LUẬN:
3.1. Kết luận:
Từ thực tế giảng dạy về cường độ và mức cường độ âm bất cứ giáo viên
nào cũng nhận thấy khối lượng kiến thức lí thuyết và bài tập theo phân phối
chương trình là rất ít nhưng lượng bài tập rất nhiều và phong phú. Hơn thế nữa
đây là phần kiến thức cơ bản, trọng tâm của chương Sóng cơ và sóng âm và chắc
chắn sẽ có trong đề thi THPT Quốc gia hằng năm. Các tài liệu tham khảo nhiều
16


nhưng không phân loại rõ ràng và không đưa ra công thức tính nhanh cho học
sinh áp dụng, gây nhiều khó khăn cho học sinh khi học phần này. Sáng kiến kinh
nghiệm này góp phần giải quyết vấn đề này. Đồng thời cũng tạo cho học sinh ý
thức tìm tòi, học hỏi và hứng thú học tập môn Vật lí.
2/ Kiến nghị:

Vì thời gian áp dụng sáng kiến ngắn, số lần áp dụng mới là một lần nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để
bản thân tôi có kinh nghiệm hơn trong việc giảng dạy. Đặc biệt là sự hỗ trợ của
đồng nghiệp trong việc cung cấp các tài liệu về các đề thi của các trường về phần
cường độ và mức cường độ âm để bản thân hoàn thiện và có nhiều tài liệu ôn thi
THPT quốc gia cho học sinh khối 12.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Quách Thị Toan
Chức vụ và đơn vị công tác: TTCM, trường THPT Thạch Thành II

17


TT

1.

Tên đề tài SKKN

Truyền thụ kiến thức mới
trong bài “cơ năng” bằng

2.

Cấp đánh giá xếp
loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Sở GD và ĐT
Thanh Hóa

phương pháp sử dụng câu hỏi
Đổi mới phương pháp giảng
Sở GD và ĐT
Thanh Hóa
dạy trong bài “từ trường”

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2009-2010

C

2010-2011

B


2011-2012

C

2014-2015

bằng phương pháp sử dụng
3.

4.

thí nghiệm ảo
Giúp học sinh giải Sở GD và ĐT
nhanh phần dao động tắt dần Thanh Hóa
của con lắc lò xo trên mặt
phẳng ngang
Giúp học sinh giải nhanh bài
tập trắc nghiệm phần “sóng

Sở GD và ĐT
Thanh Hóa

âm”

18




×