Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Ngân hàng câu hỏi và đáp án mạng truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.83 KB, 12 trang )

Câu 1: mô hình kết nối các hệ thống OSI. Chức năng từng lớp và ví dụ cụ thể

Trong mô hình OSI tất cả các tầng 4 đến tầng 7 được thực hiện chỉ trong truyền thông ở
các máy trạm, chúng không thực hiện quá trình truyền dữ liệu đầu – cuối thực sự. quá trình này
thuộc tầng 1 đến tầng 3. Mục đích của các tầng cao nhất là trợ giúp cho các ứng dụng phần
mềm.
Trong mô hình OSI có 2 loại giao thức chính được áp dụng là giao thức có liên kết và
giao thức không liên kết.




Giao thức có liên kết: trước khi truyền dữ liệu 2 tầng đồng mức cần thiết lập 1
liên kết logic và các gói tin được trao đổi thông qua liên kết này, việc này sẽ nâng
cao độ an toàn trong truyền dữ liệu.
Giao thức không liên kết: trước khi truyền dữ liệu không thiết lập liên kết logic và
mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin trước nó và sau nó.

Chức năng của từng lớp
 Lớp vật lý:
• Mô tả các đặc trưng vật lý của mạng
• Cung cấp các đặc tính về điện của các tính hiệu được truyền
• Đưa ra các chuẩn về dây dẫn, đầu cáp và tốc độ dữ liệu.
• Ví dụ: card giao tiếp mạng, cổng kết nối vật lý cho giao diện.
 Lớp liên kết:
• Định dạng gói tin gửi đi: kích thước, địa chỉ máy gửi và nhận
• Chuyển mạch các gói tin dựa trên địa chỉ MAC
• Kiểm tra, phát hiện và sửa lỗi bit gói tin nhận được
• Giao thức hướng ký tự và giao thức hướng bit



Ví dụ: các giao thức liên kết dữ liệu là giao thức Ethernet cho các mạng cục
bộ và các giao thức ppp, HDLC cho cho các kết nối điểm tới điểm.
 Lớp mạng:
• Quy định địa chỉ lớp mạng cho các bản tin
• Định tuyến và chuyển tiếp bản tin đến đúng đích
• Đáp ứng với nhiều loại mạng khác nhau
• Phương thức xử lý định tuyến tập trung hay tại mỗi nút.
Ví dụ: Các giao thức hay sử dụng ở đây là IP, RIP, IPX, OSPF, AppleTalk.
 Lớp giao vận
• Kết hợp với các tầng dưới cung câp các dịch vụ vận chuyển.
• Chia các gói tin lớn thành các segment nhỏ trước khi gửi.
• Đánh số các segment để cho bên nhận kết hợp chúng.
• Chịu trách nhiệm về độ an toàn của bản tin.
Ví dụ: Các giao thức phổ biến tại đây là TCP, UDP, SPX.
 Lớp phiên
• Điều phối việc trao đổi dữ liệu bằng cách thiết lập và giải phóng các phiên
giao dịch giữa các trạm trên mạng
• Cung cấp các điểm đồng bộ để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu
• Áp đặt quy tắc tương tác giữa các ứng dụng
• Cơ chế ưu tiên cho các phiên giao dịch.
Ví dụ: Các giao thức trong lớp 5 sử dụng là NFS, X- Window System, ASP.
 Lớp trình diễn:
• Chuyển đổi dữ liệu của ứng dụng thành một dạng dữ liệu chung để
truyền thông trên mạng.
• Mã hóa, xáo trộn dữ liệu trước khi gửi để bảo mật thông tin.
• Nén và giải nén dữ liệu.
Ví dụ: Các chuẩn định dạng dữ liệu của lớp 6 là GIF, JPEG, PICT, MP3,
MPEG …
 Lớp ứng dụng
• Là các ứng dụng và dịch vụ đang chạy trên máy tính.

• Có giao diện tương tác với người dùng để nhận lệnh điều khiển và để
người dùng theo dõi.
Ví dụ: các giao thức HTTP, FTP, SMTP, POP3, Telnet.
Câu 2: Mô hình chồng giao thức TCP/IP. Chức năng của từng lớp và so sánh với OSI
Bộ giao thức TCP/IP là một giao thức truyền thông cài đặt chồng giao thức mà
intenet và hầu hết là các mạng máy tính thương mại đang chạy trên đó. Bộ giao


thức này được đặt tên theo hai giao thức của nó là TCP( Giao thức điều khiển
giao vận) và IP (Giao thức liên mạng). Chúng cũng là hai giao thức đầu tiên được
định nghĩa.
Chức năng của các lớp:
 Network access layer: cung cấp các phương tiện kết nối vậtl ý cáp, bộ chuyển
đổi,Card mạng,giao thức kết nối, giao thức truy nhập đường truyền
CSMA/CD,TolenRing,TokenBus... Cung cấp các dịch vụ cho tầng Internet.
 Internet layer: giao thức IP cùng với các định tuyến RIP, OSPF tầng mạng cho
phép kết nối một cách mềm dẻo và linh hoạt các loại mạng vật lý khác nhau như:
Ethernet, token ring…
 Transport layer: thực hiện những kết nối giữa 2 máy chủ trên mạng bằng 2 giao
thức TCP và UDP.
 Application layer: hỗ trợ các ứng dụng cho các giao thức tầng host to host.
Cung cấp giao diện cho người sử dụng mô hình TCP/IP. Các giao thức ứng dụng
gồm HTTP, TELNET,..
Câu 3: hoạt động cơ chế định khung, kiểm soát lỗi, điều khiển luồng
 Cơ chế định khung:
• Lớp liên kết dữ liệu sẽ chia dòng bit thành các khung rời rạc và tính tổng


kiểm tra( checksum) cho mỗi khung.
Khi 1 khung đến đích, tổng kiểm tra sẽ được tính lại. nếu kết quả tổng

kiểm tra khác với giá trị tổng kiểm tra chứa trong khung nhận được thì
lớp liên kết dữ liệu sẽ cho rằng có lỗi xảy ra và thực hiện các bước xử lý
lỗi ( loại bỏ khung lỗi và có thể truyền ngược lại máy phát 1 thông báo



lỗi).
Việc chia bit thành các khung có thể được thực hiện theo 1 số cách sau:
đếm ký tự, sử dụng các byte cờ với kỹ thuật byte stuffing, sử dụng cờ bắt
đầu và kết thúc với kỹ thuật bit stuffing, sử dụng các đặc điểm mã hóa ở

lớp vật lý.
 Cơ chế kiểm soát lỗi
• Để đảm bảo việc truyền khung tin cậy ta dùng phương pháp báo lại cho
máy gửi 1 thông tin phản hồi và kết quả nhận được ở đầu kia của đường
truyền.




Giao thức có thể yêu cầu máy thu gửi về máy phát các khung điều khiển
đặc biệt phản ánh về kết quả nhận khung ở máy thu. Các phản ánh này



có thể là dương hay âm.
Nếu là dương về 1 khung có nghĩa là khung đã đến an toàn. Nếu âm thì

khung cần được truyền lại 1 lần nữa.
 Cơ chế điều khiển luồng

• Phương pháp thứ nhất: điều khiển luồng được thực hiện dựa trên thông
tin phản hồi. máy thu gửi trả thông tin đến máy phát để cho phép máy
phát truyền tiếp dữ liệu hay báo cho máy phát hoặc là báo cho máy phát


tình trạng nhận dữ liệu ra sao.
Phương pháp thứ 2: sử dụng kỹ thuật điều khiển luồng dựa trên tốc độ,
có 1 cơ chế để giới hạn tốc độ máy phát có thể gửi mà không cần phải
sử dụng thông tin phản hồi từ máy thu.

Câu 4: công nghệ Ethernet CSMA/CD
 Công nghệ Ethernet:
- Là công nghệ khu vực nội bộ được sử dụng để kết nối các thiết bị mạng ở khoảng
cách gần, được vận hành chỉ trong một tòa nhà, tối đa là hàng trăm mét. Tốc độ
100Mbps (Fast Ethernet) và 1000Mbps (Gigabit Ethernet).
 CSMD/CD:
- Để giao tiếp, mạng phải lắng nghe cho tới khi không có tín hiệu trong kênh chung, lúc
này nó mới có thể truyền thông tin. Nếu có giao tiếp đang thực hiện, nó phải đợi cho tới
khi giao tiếp này kết thúc.
- Mọi giao tiếp Ethernet đều có cơ hội ngang nhau trong việc truyền thông tin trong
mạng. Khi 2 giao tiếp cùng gửi thông tin cùng một lúc, Ethernet phát hiện sự va chạm và
dừng việc truyền tin, sau đó sẽ gửi lại các khung. Đó là quá trình phát hiện va chạm.
- Giao thức CSMA/CD nhằm cung cấp cơ hội ngang bằng truy nhập kênh chung cho
mọi trạm trong mạng. Sau khi gói tin được gửi đi, mỗi trạm trong mạng sẽ sử dụng giao
thức CSMA/CD để xem trạm nào sẽ được gửi tiếp.
 Ethernet sử dụng CSMA/CD
- IEEE 802.3 (CSMA/CD): tiêu chuẩn này định nghĩa các tính chất có liên quan tới tầng
con MAC. Lớp con MAC sử dụng CSMA/CD nhằm giải quyết vấn đề xung đột dữ liệu
khi truyền trong mạng.
- IEEE 802.3 mô tả các phương pháp tín hiệu(băng tần cơ sở và băng tần rộng), tốc độ

dữ liệu, các phương tiện và cấu trúc liên kết. Quy định cụ thể phương tiện truyền dẫn
vật lý: cáp xoắn, đồng trục, quang.
- Băng tần cơ sở: Dành toàn bộ băng thông cho một kênh truyền.
- Băng tần rộng: Cho phép nhiều kênh truyền chia sẻ một phương tiện truyền dẫn (dùng
cáp xoắn, quang để tạo ra nhiều kênh truyền).
- Kiểm soát việc truyền và nhận khung trên mạng:
• Phát:


+ Trạm phát lắng nghe tín hiệu trên cáp bằng cách cảm biết sóng mạng, nếu
đường cáp rảnh, nó sẽ phát dữ liệu.
+ Tiếp tục kiểm tra tín hiệu phát từ các trạm khác. Nếu không có thì tiếp tục phát
đến hết dữ liệu và chuyển sang trạng thái lắng nghe. Nếu có đụng độ thì phát tín
hiệu (Jamming) thông báo cho các trạm khác => dừng phát trong 1 khoảng thời
gian, hết đụng độ, phát tiếp.


Nhận:
+ Kiểm tra kích thước khung phải lớn hơn kích thước tối thiểu (64bytes).
+ Kiểm tra địa chỉ của trạm khớp với địa chỉ đích trên khung.
+ Mã CRC (cyclic redundancy check) trong khung hợp lệ.
+ Sau khi kiểm tra các điều kiện, dữ liệu của khung sẽ được chuyển cho chương
trình ứng dụng ở mức trên.
+ Một card mạng có thể bắt đầu truyền tại bất kỳ thời điểm nào. Nhưng không
truyền nếu cảm nhận được một số card khác đang truyền (cảm nhận sóng
mạng).
+ Card mạng đang truyền sẽ hủy bỏ ngay việc truyền dữ liệu khi nó cảm nhận
được một card khác đang truyền đó là sự phát hiện xung đột.
+ Trước khi cố gắng truyền lại, card mạng đợi một thời đoạn ngẫu nhiên, đó là
truy cập ngẫu nhiên.


 Thuật toán CSMA/CD trong Ethernet
1. Card mạng nhận dữ liệu từ tầng mạng và tạo khung (frame).
2. Nếu cảm nhận thấy kênh truyền rỗi, nó sẽ bắt đầu truyền frame đi. Nếu cảm thấy
kênh bận, nó đợi khi kênh truyền rỗi và truyền dữ liệu.
3. Nếu card mạng truyền xong toàn bộ frame mà không phát hiện thấy việc truyền dữ
liệu nào khác, nó xem như đã truyền hoàn thành.
4. Nếu card mạng phát hiện thấy có sự truyền dữ liệu khác, nó sẽ hủy bỏ việc truyền
dữ liệu và gửi tín hiệu bồi.
5. Sau khi hủy bỏ việc truyền, card mạng bước vào vãn hồi theo luật số mũ: Sau lần
xung đột thứ m, card mạng chọn giá trị K ngẫu nhiên từ (0…2m-1).
Card mạng đợi K*512 bit times và trở lại bước 2.
+ Tín hiệu bồi: để đảm bảo tất cả các trạm đang truyền biết được xung đột đang xảy
ra; 48 bits.
+ Bit time: 1 microsec cho 10 Mbps Ethernet; với K=1023, thời gian đợi vào khoảng
50ms.
+ Vãn hồi theo luật số mũ: để thích ứng các nỗ lực truyền lại với tải trọng hiện tại
được ước lượng.
Tải nặng: thời gian đợi ngẫu nhiên sẽ dài hơn.
Xung đột lần đầu: chọn K trong (0,1), độ trễ là K*512 bit times.
Sau xung đột lần hai: K chọn trong (0,1,2,3,….)
Sau xung đột lần 10: K chọn trong (0,1,…,1023)
 Cấu trúc khung Ethernet


- Preamble (Phần mở đầu):
+ 7 bytes với mẫu bit 10101010 được nối tiếp bởi một byte với mẫu bit 10101011
+ Được sử dụng để đồng bộ nhịp đồng hồ giữa bên gửi và bên nhận Addresses
(địa chỉ): 6 bytes.
+ Nếu thích ứng mạng nhận được một frame có địa chỉ đích trùng với địa chỉ vật

lý của nó, hoặc đại chỉ đích là địa chỉ quảng bá, nó sẽ đưa dữ liệu lên cho giao thức
(được chỉ) tại tầng mạng. Nếu không sẽ loại bỏ khung.
- Type: Chỉ giao thức ở tầng trên (network layer), phần lớn là IP nhưng những giao thức
khác cũng được hỗ trợ: Novell IPX và Apple Talk.
- CRC (Cyclic Redundancy check – Kiểm tra dư vòng): được kiểm tra tại bên nhận, nếu
phát hiện có lỗi, khung bị bỏ.

Câu 5: nguyên tắc cơ bản của chuyển mạch gói, chuyển mạch gói theo kiểu datagram,
chuyển mạch gói kênh ảo. so sánh


 Nguyên tắc cơ bản của chuyển mạch gói: Kỹ thuật chuyển mạch gói dựa trên
nguyên tắc chuyển thông tin qua mạng dưới dạng gói tin. Gói tin là thực thể
truyền thông hoàn chỉnh gồm hai phần: Tiêu đề mang các thông tin điều khiển
của mạng hoặc của người sử dụng và tải tin là dữ liệu của
thông tin cần chuyển qua mạng.
 So sánh datagram và kênh ảo:

Câu 6: Định tuyến: khái niệm, phân loại, so sánh
* Khái niệm:
Định tuyến là một tiến trình lựa chọn con đường cho thực thể thông tin chuyển qua
mạng. Nó được xem như là khả năng của một node trong vấn đề lựa chọn đường dẫn
cho thông tin qua mạng.
- Quyết định chọn đường theo những tiêu chuẩn tối ưu nào đó.
- Cập nhật thông tin định tuyến, tức là thông tin dùng cho chức năng trên.
* Phân loại định tuyến
• Định tuyến tĩnh vào động:
- Định tuyến tĩnh: Thông tin trong các bảng định tuyến được người quản trị mạng
tạo lập trực tiếp. Khi sử dụng định tuyến tĩnh, không cần tốn băng thông cho quá
trình trao đổi thông tin định tuyến. Không thích ứng với sự thay đổi cấu trúc của

mạng. Khi topo mạng thay đổi, phải cập nhật lại tuyến tĩnh thủ công.
- Định tuyến động: Sau khi nhập lệnh cấu hình, thông tin định tuyến sẽ tự động
cập nhật mỗi khi nhận được một thông tin mới từ liên mạng. Các thay đổi về
topo mạng được trao đổi giữa các router. Sự thành công phụ thuộc vào 2 chức
năng cơ bản của router: duy trì bảng định tuyến, chia sẻ tri thức cho các router
khác dưới dạng thông tin cập nhật định tuyến. Các bộ định tuyến sẽ tự động trao
đổi, cập nhật thông tin định tuyến tự động. Dựa trên thông tin định tuyến thu thập
được, bộ định tuyến sẽ tự động xây dựng các thực thể trong bảng định tuyến.
• Định tuyến đơn đường và đa đường:








- Một số giao thức phức tạp, hỗ trợ nhiều đường đi tới cùng đích, trong khi một
số chỉ cho phép 1 đường đi tới đích.
- Các giao thức hỗ trợ đa đường cho phép lưu lượng được chuyển trên nhiều
tuyến đồng thời. Ưu điểm là cung cấp băng thông và độ tin cậy tốt hơn.
Định tuyến phẳng và định tuyến phân cấp:
- Định tuyến phẳng: Các bộ định tuyến có vai trò ngang hàng nhau.
- Định tuyến phân cấp: Một số bộ định tuyến hình thành một vùng đường trục.
Các gói thuộc vùng không đường trục được gửi đến đường trục rồi mới gửi đến
các vùng khác để đến đích. Ưu điểm chính là nó bắt chước tổ chức của hầu hết
công ty và do đó hỗ trợ tốt cho hệ điều hành và quản lý lưu lượng.
Định tuyến trạm thông minh và định tuyến bộ định tuyến thông minh:
- Giả thuật nút nguồn sẽ quyết định toàn bộ tuyến, Cơ chế này gọi là định tuyến
nguồn. Bộ định tuyến đơn thuần hoạt động như một hiết bị lưu trữ và chuyển

tiếp, gửi gói đến điểm tiếp theo.
- Giả thuật bộ định trạm nguồn không biết gì về định tuyến. Khi đó bộ định tuyến
xác định đường qua liên mạng dựa trên tính toán của riêng nó. Trong hệ thống
đầu tiên trạm là thiết bị thông minhm còn trong hệ thống thứ hai thì bộ định tuyến
là thiết bị thông minh.
Định tuyến trong và định tuyến ngoài:

- Một số giao thức định tuyến chỉ hoạt động bên trong miền định tuyến (hệ tự trị, một
số khác có thể hd bên trong và giữa các miền).


Định tuyến vecto khoảng cách và định tuyến trạng thái liên kết:
- Định tuyến trạng thái liên kết:Mỗi bộ định tuyến chỉ gửi một phần bảng định
tuyến, phần mô tả trạng thái liên kết của bộ định tuyến. Mỗi bộ định tuyến xây
dựng một bức tranh về toàn bộ mạng trong bảng topo.
- Định tuyến vecto khoảng cách: Các bộ định tuyến gửi toàn bộ bảng định tuyến,
nhưng chỉ gửi đến hàng xóm.

Câu 7: thuật toán tìm đường đi Bellman – ford và Dijikstra. So sánh
 Thuật toán Bellman – ford
• Thuật toán bellman – ford là 1 thuật toán tính các đường đi ngắn nhất nguồn đơn trong
1 đồ thị có hướng có trọng số ( trong đó một số cung có thể có trọng số âm).







 Thuật toán Dijikstra: giải 1 bài toán đường đi với thời gian chạy thấp hơn nhưng đòi

hỏi trọng số của các cung phải có giá trị không âm.
• Thuật toán:

 So sánh 2 thuật toán:
• Giống nhau: đều là phương pháp tính đường đi ngắn nhất.
• Khác nhau: bellman – ford có thể tính các đường đi ngắn nhất nguồn đơn trong
1 đồ thị có hướng có trọng số ( trong đó một số cung có thể có trọng số âm còn
dijikstra dù cho có thời gian ngắn hơn nhưng lại không thể tính trong cung có
trong số âm.
Câu 8: nguyên tắc hoạt động của vecto khoảng cách và trạng thái liên kết. so sánh
 Vecto khoảng cách:
• Trong giao thức này mỗi node cần duy trì một vecto(bảng ) về khoảng
• cách tới các node còn lại trên mạng.
• Một node cần biết khoảng cách ( giá) của các node hàng xóm với mình tới một


node đích .
Một node có nhiều hàng xóm tới đích và nócó thể so sánh , xác định tuyến



đường ngắn nhât .
Thông tin cần trao đổi là giákhoảng cách từ mỗi node hàng xóm tới các đích nên
có thể so sánh và xác định đường đi tới tấtcả các node đích. Mỗi node chỉ trao



đổi thông tin với hàng xóm của mìnhvà theo chu kỳ (30 giây ).
Thườngsử dụngthuậttoán Bellman-Ford.








Các giao thức nội miền : RIP, IGRP, EIGRP
Nguyên tắc: thông báo theo chu kỳ thông tin đường đi trong bảng định tuyến.
Ưu điểm: đơn giản – dễ cấu hình.
Nhược điểm: bảng định tuyến lớn, tiêu đề cho tải mạng cao, kích thước hạn

chế tối đa là 15 hop, thời gian hội tụ dài.
 Trạng thái liên kết:
• Trong định tuyến trạng thái liên kết mỗi node trong miền sẽ có thông tin về
topology của toàn miền đó và node dùng thuật toán Dijkstra để tính toán bảng


định tuyến.
Node sẽ lưu trữ thông tin giá của liên kết và trạng thái hoạt động hay lỗi, tạo







thành cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết (tên của giao thức).
Đảm bảo hội tụ mạng Giao thức OSPF
Đáp ứng một cách nhanh chóng với sự thay đổi của mạng.
Yêu cầu cập nhật thông tin khi có sự thay đổi mạng.

Gửi thông tin cập nhật theo định kỳ được gọi là làm tươi trạng thái liên kết.
Sử dụng cơ chế Hello để xác định việc liên kết được với hàng xóm. Mỗi bộ định
tuyến sẽ theo dõi trạng thái hoặc tình trạng của bộ định tuyến hàng xóm kết nối



trực tiếp bằng việc gửi bản tin hello.
Mỗi bộ định tuyến duy trì được sự theo dõi tất cả các node trên mạng nhờ việc





các quảng bá trạng thái liên kết link -state advertisements (LSAs).
Nguyên tắc: trao đổi thông tin trạng thái liên kết (LSAs).
LSA được quảng bá tại thời điểm bắt đầu và khi có sự thay đổi topo liên mạng.
Ưu điểm: các bảng định tuyến nhỏ, tiêu đề mạng ít, có khả năng mở rộng kích

thước mạng, thời gian hội tụ ngắn.
• Nhược điểm: phức tạp, cấu hình khó hơn.
 So sánh:


câu 9: phân biệt rõ các kiểu điều khiển khi thực hiện truyền tin trong internet



×