Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn đổi mới KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ góp PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy và học môn NGỮ văn ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181 KB, 22 trang )

ĐỔI MỚI KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
I.

CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề lớn gồm rất nhiều khâu,

nhiều phương diện, trong đó đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu rất quan trọng.
Để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu giáo dục việc kiểm tra đánh giá
cũng phải chuyển biến mạnh mẽ theo hướng phát triển trí thông minh, sáng tạo
cho học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các đơn vị kiến thức, kĩ năng đã
học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những vấn đề nóng hổi của đời
sống cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Kiểm tra, đánh giá là một khâu không thể thiếu trong quá trình giáo dục, là
công cụ quan trọng, chủ yếu để xác định năng lực, nhận thức của người học, để
điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực của đổi mới phương pháp, góp
phần cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục.
Kiểm tra là công cụ, phương tiện và là hình thức chủ yếu, quan trọng của
đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định,
phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được
đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá là hoạt động bắt buộc quen thuộc đối với tất cả giáo
viên

1



Trong nhà trường, hoạt động dạy học là trung tâm để thực hiện nhiệm cụ
chính trị được giao, thực hiện sứ mệnh “ trồng người”. Hoạt động dạy học đạt
hiệu quả cao khi tạo lập được môi trường sư phạm lành mạnh, bầu không khí
thân thiện, phát huy ngày càng cao vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh. Do đó, phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và đổi mới kiểm tra- đánh giá nói riêng thành trọng tâm của cuộc vận động “
Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào
thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Cũng trong mối
quan hệ đó, bước phát triển của cuộc vận động và phong trào thi đua này sẽ tạo
động lực thúc đẩy quá trình đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm trađánh giá đạt được mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện.
II.

CƠ SỞ THỰC TIỄN:

1. Về đặc điểm đối tượng học sinh:
Trường THPT Nguyễn Thị Lợi được thành lập từ tháng 9 năm 2001( tiền
thân xuất phát từ trường bán công). Hoạt động giáo dục của nhà trường gặp
nhiều khó khăn do đứng chân trên một địa bàn tương đối đặc biệt là một vùng
biển chưa thật sự quan tâm nhiều đến giáo dục ( Một thị xã du lịch, có diện tích
tương đối nhỏ hẹp: chỉ gồm 5 xã, phường) nên có vùng tuyên sinh hẹp, nhiều
năm liền tuyển sinh sau trường Công lập, nên chất lượng đàu vào còn rất thấp.
Chính với đối tượng học sinh như thế đã gây ra không ít khó khăn, ảnh hưởng
không nhỏ đến việc tiến hành các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và
nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Về hoạt động kiểm tra - đánh giá
Trong hoạt động chuyên môn BGH nhà trường coi trọng nhiệm vụ đổi mới
phương pháp dạy học trong đó có vấn đề : Đổi mới kiểm tra- đánh giá để thúc
đẩy đỏi mới phương pháp dạy học các bộ môn. Tuy nhiên thực tế hoạt động

2


kiểm tra – đánh giá của nhà trường nói chung và môn Ngữ văn nói riêng vẫn
tồn tài rất nhiều vấn đề phải xem xét, cần thay đổi để đáp ứng được yêu cầu và
vai trò. Kiểm tra – đánh giá là khâu quan trọng, là động lực thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục.
Với vị trí là một tổ trưởng chuyên môn: Văn- Sử- Địa- GDCD đồng thời là
nhóm trường chuyên môn nhóm Ngữ văn, thực tế trên đã khiến bản thân có
nhiều trăn trở, tìm tòi và xin mạnh dạn rút ra một vài kinh nghiệm nhỏ.
III.

ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ:

1. Đối tượng:
Hoạt động kiểm tra đánh giá của bản thân và giáo viên trong nhóm Ngữ
văn Trường THPT Nguyễn Thị Lợi- TX Sầm Sơn.
2. Nhiệm vụ
Rút ra những kinh nghiệm thiết thực trong các hoạt động đổi mới kiểm tra
– đánh giá nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và
học môn Ngữ văn ở Trường THPT Nguyễn Thị Lợi – TX Sầm Sơn.
IV.

PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU.

1. Phạm vi kiểm tra- đánh giá:
Bốn mức độ và hình thức kiểm tra- đánh giá theo qui định hiện hành:
- Kiểm tra miệng.
- Kiểm tra 15 phút.
- Kiểm tra 1 tiết trở lên.

- Kiểm tra học kỳ I và kiểm tra học kỳ II( cuối năm).
2. Phương pháp kiểm tra – đánh giá.
Sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Sưu tầm tài liệu.
- Phân tích.
- Thống kê.
3


-

Đối chiếu.

B. NỘI DUNG.
I.

THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.

1. Đối với hình thức kiểm tra – đánh giá miệng:
a. Kiểm tra miệng trong các tiết học bình thường.
Cách làm quen thuộc
Cách làm mới
-Thường chỉ tiến hành ở đầu tiết học, - Có thể thực hiện trong nhiều thời
trước khi bắt đầu bài mới

điểm khác nhau của tiết học: để kiểm
tra bài học cũ, chuẩn bị bài mới và có
thể kiểm tra một kiến thức cũ có liên
quan đến bài mới( hay kiểm tra trong


quá trình học bài mới)
- Nội dung kiểm tra: kiểm tra nội - Phạm vi kiểm tra rộng hơn, thậm chí
dung của bài cũ vừa học ở tiết học ở lớp dưới, cấp học dưới, có tính hệ
trước đó của môn học.

thống, liên quan đến nội dung bài

đang học.
- Sử dụng hình thức gọi học sinh - đa dạng hình thức kiểm tra, có thể
mang vở bài tập lên bảng, giáo viên khai thác ưu thế trực quan của các
đặt câu hỏi, học sinh trả lời theo yêu phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại
cầu, GV nhận xét cho điểm và củng như máy chiếu hắt, máy chiếu đa
cố bài cũ, giới thiệu bài mới.

năng… để áp dụng các hình thức
kiểm tra như trắc nghiệm khách quan,

xem băng đĩa và nhận xét.
b. Kiểm tra miệng trong các tiết ôn tập.
Đối với các tiết ôn tập ngoài hình thức quen thuộc là kiểm tra vấn đáp, có
thể tiến hành kiểm tra miệng bằng làm bài tập nhỏ, hoặc phát phiếu học tập
yêu cầu cả lớp làm.
4


Với cách kiểm tra- đánh già này có ưu điểm là giúp giáo viên nắm bắt
được những thông tin phản hồi từ phía người học một cách nhanh chóng để
điều chỉnh giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn.
2. Đối với hình thức kiểm tra viết.
Trong quá trình đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục THPT

nói riêng, mục tiêu, nội dung giáo dục đã được đổi mới, đáp ứng nhu cầu
mới của nền kinh tế xã hội đang phát triển. Việc đổi mới phương pháp dạy
học được chú tọng và xem như một khâu đột phá quan trọng trong quá trình
đổi mới giáo dục. Đổi mới dạy học cần hình thức kiểm tra tương xứng với
nó để tạo ra động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng
cao chất lượng dạy học. Để đáp ứng những mục tiêu mới của giáo dục, việc
kiểm tra đánh giá cũng phải đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh nhằm phát triển trí thông minh, sáng tạo của học sinh, khuyến khích
vận dụng linh hoạt kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống thực tế,
làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của học sinh trước những vấn đề được
đặt ra trong cuộc sống phức tạp hiện nay. Kiểm tra – đánh giá có vai trò ý
nghĩa đối với cả học sinh và giáo viên vì qua kiểm tra- đánh giá sẽ giúp cho
giáo viên bộ môn, các nhà quản lý giáo dục và bản thân học sinh có những
thông tin xác thực để có tác dụng kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ sung
phương pháp trong quá trình dạy và học: Không đổi mới kiểm tra- đánh giá
thì tất cả trở nên vô nghĩa.
Kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học sinh là một mắt xích quan
trọng trong quá trình đào tạo. Kiểm tra-đánh giá có hệ thống và thường
xuyên sẽ cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết giúp học sinh tự điều
chỉnh hoạt động học, giúp giáo viên có thông tin phản hồi để điều chỉnh và
hoàn thiện quá trình dạy để từ đó nâng cao chất lượng dạy học của nhà
trường phổ thông.
5


Do yêu cầu đặc trưng bộ môn nên kiểm tra- đánh giá trong môn Ngữ văn
nhằm mục đích đánh giá học sinh một cách toàn diện về hai năng lực đọchiểu văn bản và tạo lập văn bản, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn
diện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và xúc cảm thẩm mĩ. Những năng lực
này đã được cụ thể hoá trong chuẩn chương trình môn học với những yêu
cầu cần đạt trên cả ba mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ.

Trong kiểm tra – đánh giá môn Ngữ văn bản thân tôi đã thực hiện các công
việc sau:
Thứ nhất: Việc kiểm tra - đánh gía kết quả học tập môn Ngữ văn trước
hết cần phải bám sát mục tiêu môn học, và chuẩn kiến thức, kĩ năng cần
đánh giá. Tuy nhiên, các chuẩn trong chương trình chưa phải là chuẩn đánh
giá vì chuẩn đánh giá được hiểu là “ biểu hiện cụ thể những yêu cầu cơ bản,
tối thiểu của mục tiêu giáo dục mà người học phải đạt được”. Vì thế trước
khi quyết định kiểm tra, cần thực hiện hoá các mục tiêu và chuẩn yêu cầu
cần đạt về kiến thức- kĩ năng từ 3 mạch nội dung: Văn bản, tiếng Việt và
Làm văn( chuẩn chương trình) và có khi là cả thái độ xác định cho mỗi nội
dung học tập của môn học thành các tiêu chí đánh giá cụ thể, có thể đo đếm
được, phù hợp với năng lực học tập Ngữ văn chung của học sinh và có thể
thực hiện được trong thực tế với khoảng thời gian nhất định. Việc xác định
chuẩn đánh giấ sẽ là cơ sở để định ra nội dung và hình thức kiểm tra trong
môn học, cũng là căn cứ để có thể đo một cách chính xác các mức độ nhận
thức và vận dụng của học sinh.
Thứ hai: Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh
được căn cứ trên những đổi mới về nội dung chương trình và sách giáo khoa
Ngữ văn THPT. Đối với bộ môn Ngữ văn ở THPT đánh giá học sinh ở 3 cấp
độ: Nhận biết, thông hiểu và vận dung. Cụ thể nư sau:

6


+ Theo quan điểm tích hợp gồm ba xu thế: tích hợp nội dung kiến thức,
kỹ năng của ba mạch kiến thức: Văn bản, tiếng Việt, làm văn; Tích hợp dạy
kiến thức Ngữ văn với rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết; Tích hợ
kiến thức liên môn vào từng bài học, có liên thông và lặp lại ở các bài học
khác.
+ Chú trọng hình thành phát triển cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc và viết

đặc biệt qua bốn kĩ năng này hình thành năng lực cảm thụ, năng lực bộc lộ,
biểu đạt tư tưởng, tình cảm bằng ngôn ngữ nói, viết tiếng Việt cho học sinh ;
quan tâm hơn đến việc hình thành năng lực đọc văn bản( đọc hiểu văn bản)
và năng lực làm văn( tạo lập, sản sinh văn bản).
+ Theo tinh thần phát triển các năng lực thiết yếu ở người học như năng
lực tự học, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực tự khẳng định…
một chiến lược sư phạmchú trọng tới việc tích cực hoá hoạt động học tập của
người học và xuất phát từ quyền lợi và mong muốn của người học sau khi
kết thúc chương trình học tập môn Ngữ văn.
Thứ ba: Mở rộng phạm vi kiến thức kỹ năng được kiểm tra qua mỗi lần
đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh. Trong đánh giá, coi
trọng sự đánh giá toàn diện về các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ dựa trên
kết quả thực hành vận dụng 4 kĩ năng nghe, nói, đọc và viết của học sinhkhông có nghĩa là đề cao kỹ năng, coi nhẹ đánh giá thái độ và trình độ nhận
thức có tính khoa học. Ngay cả việc đánh giá năng lực cảm thụ của học sinh
cũng khổng thể chỉ căn cứ vào các bài kiểm tra viết
( tập làm văn) theo định kỳ mà không dựa trên kết quả kiểm tra thường xuyên
của cả 4 kỹ năng này. Kết hợp với sự thể hiện, bộc lộ các kỹ năng nghe, nói,
đọc và viết trong học tập các môn học khác và trong những hoạt động khác ở
lớp học, trong nhà trường và ở ngoài xã hội.

7


Với nguyên tắc này, các bài kiểm tra chỉ yêu cầu học sinh nhớ, tái hiện
kiến thức được( mức độ tư duy nhận biết) giảm thiểu, những câu hỏi bài tập
thử thách tư duy sáng tạo( mức độ tư duy thông hiểu), năng lực vận dụng
linh hoạt các tri thức kĩ năng đã học để giải quyết hợp lí những vấn đề đặt ra
trong thực tiễn được tăng cường( mức độ tư duy vận dụng). Mặt khác, mỗi
bài kiểm tra có thể sử dụng nhiều loại câu hỏi khác nhau nhàm phân hoá các
đối tượng học sinh, giúp giáo viên có được những thông tin đầy đủ về việc

học tập Ngữ văn của từng đối tượng học sinh trong lớp và từ đó có những
quyết định sư phạm chính xác, kịp thời giúp từng học sinh tiến bộ thực sự.
Thứ tư: Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh
luôn dựa trên quan điểm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh( với ý
ngiã học sinh tự giác, chủ động, linh hoạt trong lĩnh hội và vận dụng kiến
thức kỹ năng). Mỗi một đề kiểm tra đều cố gắng tạo điều kiện cho tất cả các
đối tượng học sinh được suy nghĩ, tìm tòi, khám phá… để có thể hiểu, cảm,
vận dụng tốt các kiến thức, kỹ năng về văn, tiếng Việt, làm văn vào quá trình
thực hiện bài kiểm tra. Đặ biệt chú trọng kiểm tra hoạt động nghĩ( tư duy),
làm ( thực hành) của học sinh. Cụ thể là các hoạt động nghe hiểu, đọc hiểu,
viết và nói; hoạt động vận dụng kiến thức kỹ năng đã có để tự khẳng định
mình qua các hoạt động giao tiếp cụ thể.
Việc đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh cần cố gắng thể
hiện được tinh thần đổi mới phương pháp dạy học nhàm đánh giá và phát
huy được tính tích cực chủ động của học sinh khi tham gia vào quá trình
học tập, khuyến khích học sinh biết cách tự đánh giá kết quả học tập của
mình, của bạn thông qua những chỉ số đánh giá mà giáo viên cung cấp.
Thứ năm: Cần đa dạng hoá các hình thức kiểm tra, kết hợp các dạng bài
tự luận truyền thống với các dạng bài kiểm tra khác để tăng cường tính chính
xác, khách quan trong đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn… Điều này
8


được thể hiện qua việc nắm vững các kĩ thuật đo lường, đánh giá và tăng
cường số lần kiểm tra, kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau, coi kiểm tra
như là một biện pháp kích thích hứng thú học tập môn học, công khai biểu
điểm và định hướng đánh giá giúp học sinh tìm ra nguyên nhân và cách khắc
phục những cai sót, hạn chế( nếu có) trong quá trình tìm hiểu, lĩnh hội và
vận dụng những kiến thức, kỹ năng của môn Ngữ văn.
Thứ sáu: Chú trọng tới tính phân hoá trong kiểm tra. Một đề kiểm tra

phải góp phần phân loại được học sinh theo mục tiêu và theo mặt bằng chất
lượng chung. Căn cứ trên yêu cầu cần đạt, đề kiểm tra phải đảm bảo đánh
giá được năng lực và thành tích học tập thực sự của đa số học sinh. Đề kiểm
tra phải giữ một tỉ lệ nhất định cho những câu hỏi dễ ( nhớ, thuộc lòng),
trung bình, khó, sao cho điểm số có thể phản ánh ttrung thực nhất năng lực
học tập của mỗi học sinh.
KĨ THUẬT BIÊN SOẠNĐỀ KIỂM TRA- ĐÁNH GIÁ
1. Quy trình biên soạn đề kiểm tra- đánh giá:
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động quan trọng
trong quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử
lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh
nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, các giải pháp
của các cấp quản lí giáo dục và cho bản thân học sinh, để học sinh học tập
đạt kết quả tốt hơn.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều
công cụ, phương pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra là một trong
những công cụ được dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra.
9


Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học
sinh sau khi học sinh học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp
hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của
việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế
học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra.
Đề kiểm tra có các hình thức sau:

- Đề kiểm tra tự luận.
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận
và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một
cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc
trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học
tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm
tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự
luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh
làm phần tự luận.
Bước 3:
Thiết lập ma trận đề kiểm tra.
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các
cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng( gồm có vận dụng ở cấp thấp và
vận dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ 5
số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
10


Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy
định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.

ĐỀ KIỂM TRA THI HỌC KỲ II, LỚP 11
NGỮ VĂN (CT CHUẨN)


Thời gian: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
1. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng
trong chương trình học kì 2, môn Ngữ văn 11 của học sinh.
2. Khảo sát, bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm
của chương trình Ngữ văn 11 học kì 2 theo 3 nội dung quan trọng: Văn học,
Tiếng Việt, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn
bản của học sinh thông qua hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Cụ thể: Đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau:
- Nhớ được những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, thể loại các tác
phẩm đã học.
- Hiểu và vận dụng các phạm vi kiến thức Tiếng Việt, Làm văn:
- Vận dụng kiến thức văn học để giải quyết một vấn đề nghị luận văn học.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:
- Trắc nghiệm kết hợp tự luận
- Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm phần Trắc nghiệm vµ phần Tự
luận trong 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
- Liệt kê các Chuẩn KTKN của chương trình Ngữ văn 11, học kì 2;
11


- Chọn các nội dung cần đánh giá;
- Thực hiện các bước thiết lập ma trận.
- Xác định khung ma trận:
Mức Nhận biết

Thông hiểu

độ

TN

TN

Vận
thấp
TL

dụng

Vận dụng cao
TN

TL

Cộng

Chủ đề
- Nhận biết
1. Tiếng được

các

Việt:

thành phần

-NghÜa

nghĩa


cña c©u

câu,

biÓu

-Phong

hiÖn

cña

c¸ch

nghÜa

của

ng«n ng÷ t×nh th¸i
chÝnh
luËn

-NhËn biÕt
vÒ ®Æc trng
c¸ch

phong
ng«n


ng÷ chÝnh
luËn
4

(c6,

2.Văn

c8,c10,c11)
1
- Nhận biết - Hiểu về

học:



t¸c phong

4
10% =1
-

VËn

dông vÒ
12


Tác


phẩm

phẩm:

vàng

Vội cách

tác

giả

nội dung

Tản

-

Vội vàng,

Đà

Hầu trời

Xuân

năng về

Diệu


nghệ

- Hiểu về

thuật

nội

vn:

2(c3,c4)

0,25

0,75

0, 5

yờu

- Tiểu sử cu ca vit
-

dung

1(c12)

c

tóm tắt.


dụng kĩ

tác phẩm
3 (c1, c2,c7)

Lm - Nhận biết

3.



Vận

Ngh

6
15% =
1, 5

lun

Ngh

v t tng,

lun

o lý


vn
hc

tiu s túm

Nghị tt

luận



hội
-Ngh
lun

vn

hc
2 (c5,c9)
0,5

1
2,0

1
5,0

4
75% =
7,5


IV. Đề kiểm tra
A. Phần 1: Trắc nghiệm (3 điểm)
Tr li cỏc cõu hi bng cỏch khoanh trũn vo ch mt ch cỏi trc cõu tr li
ỳng

.

13


Câu 1 . Cái ngông trong “Hầu trời” là cái “ngông” của kiểu nhà nho tài tử.
Nhận xét này đúng hay sai?
A. Đúng

B.Sai

Câu 2. “Vội vàng” là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ luôn dạt dào sự sống
và nồng nàn tình yêu đối với cuộc sống của Xuân Diệu. Nhận đinh trên:
A.Sai

B. Đúng

Câu 3. Âm hưởng chung của bài thơ “ Tràng giang “ là gì ?
A. Âm điệu trầm lắng , thiêng liêng .
B. Âm điệu trầm buồn, vừa dư vang vừa xa lắng .
C. Âm điệu da diết , thiêng liêng .
D. Âm điệu vừa trầm buồn vừa rộn rã .

Câu 4.Trong bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ “ dòng nào sau đây không có trong cảnh

vườn thôn Vĩ ?
A.Hàng cau lấp lánh ánh nắng mai .
B.Khu vườn mướt xanh như ngọc .
C.Tiếng hót trong trẻo của tiếng chim sơn ca trong ban mai .
D.Khuôn mặt chữ điền thấp thoáng sau lá trúc.

Câu 5: Dòng nào nêu đúng mục đích của tiểu sử tóm tắt
A. Ghi lại những thông tin khách quan của một con người
B. Ghi lại những thông tin cơ bản về cuộc đời của một con người
C. Ghi lại những thông tin cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của một con
người
D. Ghi lại những thông tin khách quan, cơ bản về một cá nhân nhằm giới
thiệu về thân thế sự nghiệp của một con người
Câu 6: Nghĩa của câu bao gồm mấy thành phần?
A. Một thành phần
B. Hai thành phần

14


C. Ba thành phần
D. Bốn thành phần
Câu7 : Hai câu thơ :

“ Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim”
(Từ ấy- Tố Hữu)

Thể hiện chính xác tâm trạng nào của tác giả?
A. Niềm hân hoan vui tươi khi mùa xuân về

B. Niềm hạnh phúc của một tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên
C. Niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lí tưởng cách mạng
D. Niềm vui sướng say mê khi lần đầu tiên đến với thơ ca
Câu 8. Đặc trưng nào sau đây không thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận ?
A. Tính công khai về quan điểm chính trị .
B. Tính chặt chẽ trong diễn đạt , lập luận .
C. Tính đa nghĩa của ngôn từ sử dụng .
D. Tính truyền cảm , thuyết phục .

Câu 9. Trường hợp nào sau đây cần viết tiểu sử tóm tắt ?
A. Thuyết minh về một danh nhân .
B. Giới thiệu một ứng cử viên Quốc hội .
C. Giới thiệu một lãnh tụ nước ngoài sang thăm nước ta .
D. Cáo phó trên truyền hình về một người dân đã mất .

Câu 10: Chọn câu trả lời đầy đủ và chính xác về nội dung của nghĩa tình
thái trong câu:
A. Thái độ, sự đánh giá của người nói được bộc lộ qua các từ ngữ tình thái
trong câu
B. Thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc được đề cập tới trong
câu
C. Thái độ, sự đánh giá của người nói đối với người nghe

15


D. Thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong
câu hoặc đối với người nghe
Câu 11: Để tóm tắt một văn bản nghị luận, cần đảm bảo yêu cầu nào dưới
đây?

A. Cần đọc kĩ văn bản gốc, nêu tất cả các ý có trong văn bản gốc
B. Cần đọc kĩ văn bản gốc, lựa chọn các ý phù hợp phản ánh trung thành với
văn bản gốc
C. Cần đọc kĩ văn bản gốc, tìm cách diễn đạt lại văn bản một cách mạch lạc
D. Cần đọc kĩ văn bản gốc, lựa chọn các ý phù hợp với mục đích tóm tắt tìm
cách diễn đạt lại các luận điểm luận cứ một cách mạch lạc.
Câu 12. Trong bài thơ “ Vội vàng “ , Xuân Diệu sử dụng hình ảnh thơ nào để so
sáng với tháng giêng ?
A. Khúc tình si

C. Cặp môi gần.

B. Tuần tháng mật .

D. Thần vui .

B. Tự luận – 7 điểm
Câu 1 : (2 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh chị về câu nói sau của nhà văn Anđéc-xen: “Hãy đứng vững và đừng nghĩ rằng mình ngã thì sẽ chẳng bao giờ ngã”
C©u 2: ( 5 ®iÓm) : Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Chiều tối” - Hồ Chí
Minh
V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
A. PHẦN I: TRẮC NGHIỆM
Mỗi câu đúng được 0,25 điểm.
Câu
1
2
3
Đáp án A
B
B

B. PHẦN II: TỰ LUẬN

4
C

5
D

6
B

7
C

8
C

9
A

10
D

11
D

12
C

Câu 1:( 2 ®iÓm)

*. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội.
16


- Bố cục bài làm rõ ràng, kết cấu hợp lý. Hình thành và triển khai ý tốt.
- Diễn đạt suôn sẻ. Không mắc lỗi dùng từ và ngữ pháp.
*. Yêu cầu về kiến thức: Đảm bảo được các bước cơ bản sau:
- Giải thích và nêu được ý nghĩa của câu nói: Tự tin ở bản thân (0,5 điểm)
- Bình luận: Trình bày quan điểm của mình về ý nghĩa của câu nói (0,5 điểm)
- Mở rộng vấn đề: Để tự tin vào bản thân mình, con người cần phải làm gì? (0,5
điểm)
- Bài học liên hệ bản thân (0,5 điểm)
Câu 2: (5 ®iÓm)
*Yêu cầu chung : HS biết cách viết bài văn nghị luận, cảm nhận được bức tranh
thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng và bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con
người,sắc thái vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ.Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí
Minh.
*Yêu cầu cụ thể :
*. Yêu cầu về kĩ năng:
+ Bài văn có bố cục rõ ràng, cân đối, đúng yêu cầu của từng phần. (0,25
®iÓm)
+ Vận dụng đúng thao tác lập luận phân tích và biết cách kết hợp một số
thao tác trong quá trình nghị luận (0,5 ®iÓm)
+ Diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi về chính tả, dùng từng, đặt câu,
dựng đoạn (0,25 ®iÓm)
*. Yêu cầu về kiến thức: Đảm bảo được các bước cơ bản sau:
+ Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng với những hình ảnh cánh chim
mệt mỏi tìm chốn ngủ và hình ảnh chòm mây cô đơn lững lờ giữa tầng
không.Hình ảnh mang vẻ đẹp cổ điển

-> Vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại của Hồ
Chí Minh. (2,0 điểm)
17


+ Bc tranh cuc sng sinh hot ca con ngi qua hỡnh nh cụ gỏi xúm
nỳi xay ngụ bờn lũ than v hỡnh nh lũ than rc hng cho thy s vn ng ca
t nhiờn cng l s vn ng trong t tng, hỡnh tng th H Chớ Minh (2.0
im)
Lu ý: - Thớ sinh cú th lm bi theo nhng cỏch khỏc nhau, nhng phi m
bo nhng yờu cu v k nng, kin thc
*. Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài:
Với những kinh nghiệm trong kim tra ỏnh giỏ nh nêu ở trên,
tôi đã mạnh dạn áp dụng vào đối tợng học sinh cùng một lớp trong
3 năm liền.
Lớp 10A6 (2008-2009)
Lớp 11A6 ( 2009-2010)
Lớp 12A6 ( 2010-2011)
tôi đã thu đợc kết quả nh sau:
S
ĩ

Năm
học

Lớp

s

Điểm


Điểm

Điểm

Điểm

Điểm



Giỏi

Khá

TB

Yếu

kém

S

S

H
S

2008-


10A

2009
2009-

6
11A

2010
2010-

6
12A

S

% S

% S

L

L

L

44 1
44 2
44 4


2,
3
4,
6
9,

09
13

20
,5
29

%

%

L

L

27 61,3 06 13,6 01

26 59,1 03 6,9
,4
18 40 22 50
0 0

%
2,

3

0

0

0

0

18


2011

6

2

,8

Nh vậy qua thực tế khảo sát cho thấy cùng là một đối
tợng học sinh đấy nhng khi áp dụng các kinh nghiệm nói trên,
các em đã có hào hứng học bộ môn Ngữ văn hơn và đặc biệt
các em đã rút ra đợc nhiều kinh nghiệm hơn trong việc làm bài
viết (Tạo văn bản). Điều đó đã đợc chứng minh cụ thể qua sự so
sánh kết quả học tập hàng năm của các em. Rõ ràng áp dụng
những kinh nghiệm trên mà kết quả học tập hàng năm của các
em năm sau luôn cao hơn năm trớc và có sự tiến bộ rõ rệt. Nếu
năm học (2007-2008) lớp đang có học sinh có điểm yếu

là13,6%, kém là 2,3% , điểm trung bình chiếm tới 61,3% và
điểm giỏi chỉ có 2,3%. Thì đến năm học ( 2008-2009) cũng
những học sinh này nhng kết quả đã thay đổi rõ rệt không
còn điểm yếu kém, điểm khá giỏi chiếm 50% còn lại là điểm
trung bình chiếm 50%.
Với kết quả trên một lần nữa cho thấy: việc kim tra ỏnh giỏ cho học sinh là vô cùng quan trọng, đó là một trong
những yếu tố quyết định đến kết quả, chất lợng học tập của
học sinh.
C. kết luận:
Vic kim tra- ỏnh giỏ l công việc mới nghe tởng chừng
nh không cần thiết lắm , Không quan trọng lắm. Nhng
trong thực tế cho thấy nó lại là một khâu vô cùng quan trọng
trong quá trình dạy và học. Nó thể hiện rõ quan hệ qua lại
giữa thầy và trò, phản ánh chất lợng dạy và học. Ngoài ra nó còn
gắn chặt tình cảm giữa thầy và trò có tác dụng giáo dục
19


nhân cách cho học sinh. Sự nhiệt tình, lòng yêu nghề, tình
yêu trẻ và sự quan tâm cùng với tinh thần trách nhiệm của ngời
thầy đã thể hiện rõ trong việc ra kim tra ỏnh giỏ cú cht lng.
Và sẽ đáng quý biết bao khi các em học sinh nhận ợc từ thầy
những lời chỉ bảo, động viên khuyến khích đó mới thực sự là
tác nhân , là động lực giúp các em hứng thú họ tập và ngày
một tiến bộ hơn.
Vì thì Tất cả vì học sinh thân yêu ngay từ bây
giờ mỗi giáo viên chúng ta hãy quan tâm; chú trọng và đánh giá
đúng mức hơn với kiểu bài này để góp phần nâng cao chất lợng dạy và học môn Ngữ văn.
Qua việc áp dụng kinh nghiệm kiểm tra -ỏnh giỏ tôi nhận
thấy: Để làm tốt đợc điều đó không phụ thuộc hoàn toàn vào

giáo viên hay học sinh mà nó phụ thuộc vào 2 i tợng - đặc
biệt là giáo viên.Trớc hết đòi hỏi ngời thầy phải có lơng tâm, và
trách nhiệm ; có trình độ chuyên môn, tâm huyết với nghề và
có lòng yêu thơng, tôn trọng học sinh. Bên cạnh đó việc thực
hiện kim tra- ỏnh giỏ đợc tốt giáo viên cần quan tâm đến các
đối tợng học sinh
Trên đây là kinh nghiệm về kim tra- ỏnh giỏ mà tôi đã
tự đúc rút trong quá trình dạy môn Ngữ văn. Bản thân tôi
muốn mạnh dạn đa ra để trao đổi cùng đồng nghiệp.Trong
thời gian nghiên cứu ngắn ngũi cùng với vốn kinh nghiệm ít ỏi
của mình nên đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Bản thân tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp
của các đồng nghiệp để đề tài này có tác dụng hơn nữa

20


trong việc nâng cao chất lợng dạy và học môn Ngữ văn nói
chung và phân môn tập làm văn nói riên
Sầm Sơn, ngày 15
tháng 5 năm 2011
Ngời
viết

Trịnh
Thị Thanh

21



22



×