Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TÀI LIỆU ôn THI học SINH GIỎI cấp QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.83 KB, 15 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI HỌC SINH GIỎI CẤP QUỐC GIA
Câu 1 : Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy cho biết đặc điểm hình dạng
lãnh thổ phần đất liền có ảnh hưởng gì tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông
vận tải ở nước ta ?
a) Đặc điểm hình dạng lãnh thổ nước ta
Lãnh thổ nước ta kéo dài và hẹp ngang :
+ Lãnh thổ kéo dài khoảng 15 vĩ tuyến từ 834’B đến 2323’B ( dài khoảng 1650km)
+ Từ tây sang đông phần đất liền nước tâ mở rộng 7 kinh độ, nơi hẹp nhất thuộc tỉnh
Quảng Bình, chưa đầy 50 km.
Đường bờ biển cong như hình chữ S, dài 3260km, chạy từ Móng Cái đến Hà Tiên.
b) Ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên
Hình dạng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang phần đất liền đã làm cho thiên nhiên nước ta
phân hóa đa dạng, đặc biệt là phân hóa theo chiều Bắc – Nam:
+ Khí hậu:
Miền Bắc ( từ dãy Bạch Mã trở ra) khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa
đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm trên 20C . Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên
khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với nhiệt độ trung bình dưới 18C.
Miền Nam ( từ dãy Bạch Mã trở vào) khí hậu mang tính chất cận xích đạo, nóng quanh
năm nhiệt độ trung bình năm trên 25C và không có tháng nào dưới 20C. Biên độ nhiệt
nhỏ và hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
+ Sông ngòi: do lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn song ngòi nước ta ngắn và nhỏ, các hệ
thống sông lớn đều bắt nguồn từ nước ngoài.
+ Sinhh vật:
Miền bắc có các loài thực vật, động vật đa dạng, phong phú, có cả cây,con của vùng
nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
Miền nam thành phần loài thực, động vật phần lớn thuộc vùng Xích Đạo, nhiệt đới.
+ Nước ta chịu ảnh hưởng của Biển Đông:
Biển là nguồn cung cấp hơi nước thường xuyên, làm cho tính chất hải dương của thiên
nhiên nước ta thể hiện rõ rệt. Với hình dạng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang, gió từ biển dễ
đi sâu vào đất liền làm giảm bớt tính chất lạnh khô trong mùa đông và tạo ra lượng mưa
lớn cho mùa hè, đồng thời làm cho độ ẩm tương đối trong không khí cũng cao, thường


trên 80%.
Dưới tác động của biển, làm cho cảnh quan nước ta càng thêm phong phú và đa dạng.
Các cảnh quan vùng duyên hải nước ta là các cồn cát, bãi cát, đầm phá, các cánh rừng
ngập mặn.
Nước ta còn chịu các cơn bão hình thành từ Biển Đông.
c) Tác động đến hoạt động giao thông vận tải


-Hình dạng lãnh thổ cho phép phát triển nhiều loại hình giao thông vận tải: đường ô tô,
đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không,…
+Ven biển có các đồng bằng chạy hầu như liên tục, thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến
đường ô tô, đường sắt từ Bắc vào Nam.
+Đường bờ biển dài, ven biển nhiều vũng vịnh thuận lợi cho việc xây dựng cảng biển,
phát triển giao thông vận tải biển
+Do lãnh thổ kéo dài nên việc thực hiện các mối liên hệ kinh tế cũng như giao thông
Bắc- Nam gặp nhiều khó khăn, nhất là vào mùa lũ.
Câu 2 : Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh
thổ Việt Nam?
- Giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nên nền móng ban đầu của lãnh thổ nước
ta vì các lí do sau:
+ Ở giai đoạn tiền Cambri, lớp vỏ trái đất chưa định hình rõ rang và có rất nhiều biến
động, là giai đoạn sơ khai của lịch sử trái đất. Đại bộ phận lãnh thổ nước ta còn là các
đại dương nguyên thủy, bầu khí quyển nhiều CO2, ít Oxi do sinh vật còn quá ít ỏi, thô sơ,
chưa có vai trò lớn.
+ Trên lãnh thổ Việt Nam lúc bấy giờ mới có các mảng nền cổ như khối vòm sông Chảy,
Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kom Tum,… làm hạt nhân hay tạo thành
các điểm tựa sau này.
Câu 3: Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh
thổ của nước ta.
a) Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước

ta. ( Bắt đầu từ 65 triệu năm và vẫn tiếp tục diễn ra cho đến ngày nay)
b) Chịu tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi An pơ – Himalaya và những biến đổi khí
hậu có quy mô toàn cầu.
- Vận động tạo núi An pơ- Himalaya tác động đến lãnh thổ nước ta khoảng 23 triệu năm
và cho đến ngày nay.
- Do chịu tác động của vận động tạo núi, trên lãnh thổ đã xảy ra các hoạt động như: uốn
nếp, nứt gãy, phun trào,nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi tụ ở các vùng trũng.
- Khí hậu trái đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà gây nên tình trạng biển
tiến, biển lùi mà dấu vết để lại là những thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá
ở ven biển và các hải đảo.
c) Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo
và đặc điểm tự nhiên nước ta như hiện nay.
Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo:
+ Làm cho một số vùng núi được nâng lên, địa hình trẻ lại, các hoạt động xâm thực, bồi tụ
được đẩy mạnh.
+ Các hệ thống sông suối đã bồi đắp lên những đồng bằng châu thổ rộng lớn


+ Các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí đốt, than
nâu,..
Các điều kiện tự nhiên nhiệt đới ẩm đã thể hiện rõ nét trong quá trình phong hóa và hình
thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới
sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo
nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.
d) Các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta
cho đến tận ngày nay.
- Các trận động đất ở Điện Biên, Lai Châu và một số nơi khác những năm qua chứng tỏ
rằng hoạt động Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta.
- Rìa phía đông nam đồng bằng sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long
hằng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến vài trăm mét.

Câu 4: Hãy phân tích nguyên nhân tạo nên sự phân bậc và các hướng chính của địa hình đồi
núi Việt Nam. Tại sao nói địa hình đồi núi nước ta có ảnh hưởng quan trọng đến tính đa dạng
của sinh vật?
a) Phân tích nguyên nhân
- Chỉ rõ các bậc và hai hướng chính của địa hình đồi núi nước ta.( dẫn chứng)
- Nguyên nhân phân bậc: Nền địa hình bán bình nguyên của địa hình đồi núi sau Cổ kiến
tạo, tác động nâng lên theo chu kì của vận động tạo núi Anpơ- Himalaya trong Tân kiến
tạo, mức độ tác động khác nhau của chu kì và tác động ngoại lực. ( dẫn chứng)
- Nguyên nhân hướng núi:
+ Hướng tây bắc- đông nam của đồi núi từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã liên
quan đến miền địa máng Đông Dương và vùng núi Tây Vân Nam.
+ Hướng vòng cung của vùng núi Đông Bắc liên quan đến khối nền cổ Hoa Nam.
+ Hướng núi của Trường Sơn Nam liên quan đến địa máng Đông Dương và khối nền cổ
Kom Tum.
b) Ảnh hưởng của địa hình đồi núi đến tính đa dạng của sinh vật: phân tích theo các khía
cạnh như độ cao, hướng, kiểu địa hình và phân hóa lãnh thổ,….
Câu 5: Hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và
Trường Sơn Nam
 Giới thiệu khái quát:
- Vùng núi Trường Sơn Bắc : từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.
- Vùng núi Trường Sơn Nam: từ Bạch Mã đến khối núi cực Nam Trung Bộ.
 Nhận xét sự khác nhau
- Về hướng: Trường Sơn Bắc có hướng Tây bắc- đông nam. Trường Sơn Nam có hướng
vòng cung, quay lưng về phía đông.
- Về cấu trúc : Trường Sơn Bắc gồm các dãy núi song song và so le . Trường sơn nam gồm
các khối núi và cao nguyên ( dẫn chứng)


-


Về độ cao :
+ Trường sơn bắc thấp hơn trường sơn nam ( dẫn chứng)
+ Trường sơn nam có những đỉnh núi cao trên 2000m ( dẫn chứng), đặc biệt khối núi
Kom Tum và khối núi cực Nam trung bộ được nâng cao, đồ sộ.
- Về hình thái:
+ Trường sơn bắc: hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu, thấp trũng ở giữa.
+ Trường sơn nam: có sự bất đối xứng rõ rệt giữa sườn Đông – Tây: sườn đông dốc, phía
tây là bề mặt các cao nguyên badan Plây Ku, Đăk Lăk , Mơ Nông, Di linh tương đối bằng
phẳng, có độ cao 500-800-1000m và các bán bình nguyên xen đồi.
 Giải thích:
- Vùng núi Trường sơn bắc: hướng núi chịu sự chi phối của địa máng Đông Dương; được
nâng yếu trong vận động Tân kiến tạo, nên chủ yếu là núi thấp.
- Vùng núi Trường sơn nam: Chịu ảnh hưởng của khối nền cổ Đông Dương, bao gồm cả
địa khối Kom Tum. Trong vận động Tân kiến tạo được nâng lên khá mạnh, nên khối núi
Kom Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ thuộc núi cao trung bình. Về phía tây và tây
nam, hoạt động phun trào badan tạo nên các cao nguyên xếp tầng có độ cao thấp hơn.
Câu 6:Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa đa dạng của địa hình nước ta
- Sự phân hóa địa hình nước ta là kết quả quá trình tác động qua lại giữa ngoại lực và
động lực trong điều kiện thời tiết nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nội lực làm nâng cao địa hình chủ yếu thông qua các vận động kiến tạo.Trải qua nhiều
vận động tạo núi trong giai đoạn Cổ kiến tạo dưới tác động định hướng của các mảng
nền cổ thì địa hình miền núi nước ta đã phân hóa thành nhiều khu vực.
+ Khu vực nào phát triển trên khối nền cổ có hướng vòng cung thì địa hình có hướng
vòng cung: VD: Đông Bắc- khối vòm sông Chảy, trường sơn nam- khối cực Nam trung bộ
+ Khu vực nào phát triển trên khối nền cổ có hướng tây bắc- đông nam thì địa hình có
hướng tây bắc – đông nam. VD: Tây Bắc- khối Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc- khối núi
Bạch Mã.
Đến tân kiến tạo, do tác động của vận động tạo núi Anpơ- Himalaya, địa hình nước ta
được nâng lên với cường độ khác nhau. Khu vực nâng lên mạnh hình thành núi cao, khu
vực nâng lên thấp hình thành núi trung bình. Đồng thời, quá trình bồi tụ diễn ra nhanh

hình thành nên các đồng bằng châu thổ.
- Ngoại lực : làm phá vỡ, san bằng địa hình, đồng thời tạo ra nhiều dạng địa hình mới.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa mưa và mùa khô sâu sắc đã làm
thúc đẩy quá trình xâm thực làm miền núi bị cắt xẻ, bào mòn nhiều nơi bị trơ sỏi đá.Tại
miền núi mất lớp phủ thực vật, mưa lớn gây hiện tượng đất trượt, đá lở, hình thành các
dạng địa hình caxtơ, bề mặt phù sa cổ đất bị bạc màu.Dưới tác động của dòng chảy
sông ngòi,lớp cát bùn được chuyển từ vùng núi về các vùng trũng tạo nên địa hình đồng
bằng.


Câu 7: Chứng minh địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khí hậu
Hướng nghiêng chung của địa hình và hướng núi có ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu:
- Do địa hình nước ta có hướng nghiêng chung là tây bắc- đông nam, thấp dần ra biển,
kết hợp với các loại gió thịnh hành trong năm tạo điều kiện cho gió biển xâm nhập vào
lục địa.
- Hướng núi có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ và lượng mưa:
+ Hướng vòng cung của các cánh cung ở Đông Bắc tạo điều kiện cho gió mùa đông bắc
xâm nhập nhanh vào lãnh thổ nước ta, khiến cho miền bắc nước ta có một mùa đông
lạnh. Hướng vòng cung của Trường sơn Nam gây nên tính song song với hướng gió của
bộ phận duyên hải khiến nhiều khu vực có lượng mưa thấp.
+ Hướng tây bắc- đông nam:
 Hướng tây bắc- đông nam của dãy Hoàng Liên Sơn có tác dụng ngăn ảnh
hưởng của gió mùa đông bắc đến khu vực Tây Bắc làm cho vùng này ngắn hơn
Đông Bắc.
 Hướng tây bắc đông nam của dãy Trường Sơn vuông góc với gió Tây Nam,
khiến sườn Đông chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào mùa hạ, nhiệt độ
cao, mưa ít.
 Hướng tây- đông của dãy núi Hoành Sơn, Bạch Mã có tác dụng ngăn ảnh
hưởng gió mùa đông bắc xuống phía nam, làm nhiệt độ phía nam cao hơn
phía bắc.

+ Các địa điểm nằm ở sườn đón gió của dãy núi có lượng mưa lớn, nằm ở sườn khuất
Gió lượng mưa nhỏ hơn.
+ Độ cao của địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu đặc biệt là chế độ
Nhiệt
- Do đồi núi chiếm phần lớn nên ngoài phân hóa theo chiều bắc-nam, thì nhiệt độ còn có
sự phân hóa theo độ cao khá rõ.
- Theo quy luật đai cao cứ lên cao nhiệt độ lại giảm 0,6 . Vì vậy, những vùng núi cao có
nhiệt độ thấp hơn nền nhiệt trung bình của cả nước.
Câu 8: Hãy cho biết Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì
giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm hình thành, đặc điểm địa hình và
đất.
a) Giống nhau:
- Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn, được tạo thành và phát triển do phù sa sông
bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
- Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng.
b) Khác nhau:
- Nguồn gốc: ĐBSH: do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ nên.
ĐBSCL: do hệ thống sông Tiền và sông Hậu bồi tụ nên.


-

Độ cao: ĐBSCL có địa hình thấp và bằng phẳng hơn ĐBSH.
Đặc điểm bề mặt: ĐBSH: bề mặt bị chia cắt thành các ô trũng do có đê bao bọc
ĐBSCL: bề mặt bị chia cắt do có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng
chịt, có các vùng trũng rộng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long
Xuyên,… bị ngập nước vào mùa lũ.
- Đất : ĐBSH: chủ yếu là đất phù sa, phân thành phù sa trong đê và ngoài đê.
ĐBSCL: chủ yếu là phù sa ngọt ven sông, ngoài ra còn có các đất phèn, đất mặn.
Câu 9: Trình bày ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta:

 Khí hậu:
- Tăng độ ẩm của các khối khí qua biển,mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn,
làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông và dịu bớt thời tiết khô
nóng trong mùa hạ.
- Nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa
hơn.
 Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam
giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, các vũng vịnh nước sâu, các
đảo ven bờ và những rạn san hô,…
- Các hệ sinh thái ven biển rất đa dạng và giàu có:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, cho năng suất sinh học
cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ.
+ Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và
phong phú
 Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất hiện đang khai thác là
Nam Côn Sơn và Cửu Long; các bể dầu khí Thổ Chu-Mã Lai và sông Hồng có trữ lượng
đáng kể.
+ Bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho các ngành công
nghiệp
+ Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung
Bộ.
- Tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật biển Đông giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng
ven bờ. Trong biển Đông có hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài
mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
+ Ven các đảo, nhất là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá
là các rạn san hô cùng đông đảo các loại sinh vật khác.



 Thiên tai:
- Bão: mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông, trong đó có 3-4 cơn
bão trực tiếp đổ bộ vào nước ta, gâu thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là dân
cư sống ven biển.
- Sạt lở bờ biển: hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước
ta nhất là dải biển Trung bộ
- Ở vùng ven biển còn chịu hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc,
hoang mạc hóa đất đai.
Câu 10: Hãy trình bày và giải thích đặc điểm chế độ mưa nước ta
a) Tổng lượng mưa trung bình năm khá lớn
- Phần lớn diện tích lãnh thổ nước ta nhận được lượng mưa trung bình năm trên
1600mm.
- Nguyên nhân:
+ Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Trong năm, có 2 hoàn lưu gió mùa luân
phiên hoạt động, đặc biệt là gió mùa mùa hạ thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi
nước, gây mưa lớn. Mặt khác, trên lãnh thổ nước ta cũng là nơi tranh chấp giữa các
khối khí ( Hoạt động của front, FIT)
+Giáp với biển Đông với đường bờ biển dài 3260km
+Ảnh hưởng của bão nhiệt đới.
b) Lượng mưa trung bình phân bố không đồng đều trên lãnh thổ
- Lượng mưa trung bình năm dưới 800mm và từ 800-1200mm phân bố chủ yếu ở Ninh
Thuận- Bình Thuận.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1200-1600mm phân bố dọc bờ phải sông Tiền và một
phần nhỏ phía bắc sông Hậu cho tới giáp vùng Đông Nam Bộ; dọc theo 2 bên sông Ba và
ven biển các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa; ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái
Nguyên,…
- Nguyên nhân:
+Do địa hình khuất gió hoặc vừa khuất gió vừa song song với hướng gió Tây Nam

+Ở khu vực Ninh Thuận- Bình Thuận còn chịu tác động của chồi nước lạnh nên lượng
mưa càng nhỏ.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1600-2000mm và từ 2000- 2400mm được phân bố rộng
khắp cả nước như ở vùng đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ,…Nguyên nhân nước ta
nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa và chịu tác động của biển Đông.
- Lượng mưa trung bình năm từ 2400-2800mm và trên 2800mm, phân bố ở trên dãy
Hoàng Liên Sơn, Hà Giang, Thừa Thiên Huế,…. Nguyên nhân là do địa hình cao, đón gió,
đặc biệt là gió mùa mùa hạ và dải hội tụ nhiệt đới.
c) Chế độ mưa nước ta có sự phân hóa theo mùa khá rõ rệt và khác nhau về thời gian
mùa mưa giữa các địa phương


-

Bắc Bộ , Nam Bộ và Tây Nguyên có mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10( mưa vào
hạ- thu). Nguyên nhân do mùa hạ có gió mùa mùa hạ thổi từ biển vào mang theo hơi
nước gây mưa trên phần lớn lãnh thổ nước ta.
- Duyên hải miền trung có mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau ( mưa vào thuđông). Nguyên nhân là do:
+ Về mùa hạ nằm ở bên sườn khuất gió mùa Tây Nam ( hoặc song song với hướng gió
như ở khu vực Nam Trung Bộ)
+ Về mùa thu- đông do tác động của front và dải hội tụ nhiệt đới và một phần là do bão
nên lượng mưa lớn nhất là ở vùng duyên hải phía Bắc. Còn ở phía Nam do chịu tác động
yếu nên có lượng mưa nhỏ hơn.
- Sự phân mùa mưa khô rõ rệt nhất là ở Tây Nguyên và Nam Bộ do vùng này ít chịu nhiễu
loạn của thời tiết nên mùa khô có lượng mưa nhỏ.
Kết luận: Nước ta có lượng mưa dồi dào, nhưng lại có sự phân hóa phức tạp cả về
không gian lẫn thời gian. Sự phân hóa theo không gian là do tác động của địa hình; sự
phân hóa theo thời gian ( theo mùa) là do tác động của gió mùa và vị trí các bộ phận
lãnh thổ.
Câu 11: Hãy phân tích các nhân tố tác động đến chế độ mưa của nước ta.

a) Vị trí địa lí:
- Nước ta nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dương, lãnh thổ trải dài và hẹp ngang với đường
bờ biển dài 3260km, nên ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào đất liền, đồng thời làm
tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta một lượng mưa và độ ẩm
lớn. Nhờ có lượng mưa khá lớn nên khí hậu nước ta mang tính chất hải dương khác với
các nước cùng vĩ độ.
- Vị trí gần hay xa biển cũng ảnh hưởng đến lượng mưa làm cho lượng mưa nước ta phân
hóa theo chiều đông- tây. Các địa phương gần biển sẽ có lượng mưa lớn hơn các địa
phương nằm sâu trong nội địa.
b) Gió mùa: là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chế độ mưa của nước ta.
Nước ta nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa : gió mùa đông bắc và gió mùa
mùa hạ. Hai gió này có hướng và tính chất trái ngược nhau làm cho chế độ mưa của
nước ta có sự phân hóa theo mùa. Mặt khác, gió mùa là loại gió mang theo hơi ẩm, nhất
là gió mùa Tây Nam, góp phần làm cho lượng mưa trung bình nước ta lên tới trên
1600mm.
- Phân tích 2 loại gió mùa ra.
c) Địa hình:
¾ diện tích nước ta là đồi núi,lại có sự phân hóa đa dạng làm cho chế độ mưa nước ta có
sự phân hóa theo không gian.
 Phân hóa theo độ cao:


-

Càng lên cao thì càng đón gió nên mưa càng nhiều, vì thế khu vực trung du và miền núi
thường có lượng mưa nhiều hơn vùng đồng bằng. VD : các cao nguyên Lâm Viên, Di
Linh, hoặc khu vực núi cao Tây Bắc có lượng mưa trung bình trên 2000mm, còn khu vực
đồng bằng sông Hồng có lượng mưa trung bình trên 1600mm.
 Phân hóa theo hướng sườn: Các sườn đón gió mưa nhiều, các sườn khuất gió mưa ít.
Đại bộ phận lãnh thổ nước ta nằm ở phía tây đón gió từ biển thổi vào làm cho tổng

lượng mưa nước ta lớn trên 1600mm.(VD: Móng Cái, Hà Giang có tổng lượng mưa trên
2800mm do đón gió từ biển thổ vào)
- Khu vực Trung trung bộ mưa trên 2800mm do có dãy núi Bạch Mã chắn gió mùa đông
bắc vào mùa đông và gió mùa Tây Nam vào mùa hạ.
- Những khu vực khuất gió như lòng máng Cao Lạng,… lượng mưa dưới 1600mm
 Phân theo hướng địa hình:
- Khu vực DHNTB có đường bờ biển song song với hướng gió nên ở đây có lượng mưa
trung bình ít, dưới 1200mm.
- Đặc điểm địa hình đã gây ra sự lệch pha mùa mưa ở đây. Về mùa hè nên dãy trường sơn
chắn gió gây ra hiệu ứng phơn.
d) Dòng biển:
- Nước ta có sự hoạt động của dòng biển nóng và dòng biển lạnh theo sự hoạt động của
gió mùa.
- Ảnh hưởng rõ nhất là DHNTB, có mặt chồi nước lạnh nên có lượng mưa rất ít.
e) Front:
- Trên lãnh thổ nước ta có sự hoạt động của 2 loại front : FA và FIT .
f) Bão :
- Do nằm ở vĩ độ thấp nên nước ta thường xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt
đới xuất phát từ Thái Bình dương và biển Đông.
- Đặc biệt ở Duyên hải miền Trung, làm cho mùa mưa ở đây bị lệch pha.
Câu 12: Nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua địa hình và sông ngòi nước
ta:
 Địa hình:
- Xâm thực mạnh trên vùng đồi núi:
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa
trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Hiện tượng đất trượt đá lở.
+Ở vùng đá vôi hình thành nên địa hình caxto và các hang động, suối cạn thung khô.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu:
+ Hệ quả là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng của các đồng bằng hạ lưu sông, hằng năm

lấn ra biển vài chục đến trăm mét.
 Sông ngòi:


-

Mạng lưới sông ngòi dày đặc: nước ta có tới 2360 con sông dài trên 10km.Dọc bờ biển
trung bình cứ 20km là gặp một cửa sông.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa:
+ Tổng lượng nước 839 tỉ / năm
+ Tổng lượng phù sa hằng năm là khoảng 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa : Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn với mùa khô.Chế độ
mưa theo mùa làm cho chế độ dòng chảy diễn biến thất thường.
- Nguyên nhân:
+ Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có lượng mưa lớn đã làm cho quá
trình cắt xẻ địa hình diễn ra mạnh nên nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc.
+ Do mưa nhiều nên nước ta có lượng mưa lớn, hơn nữa sông ngòi nước ta còn nhất
được một lượng nước lớn từ ngoài lãnh thổ
+ Do quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi nên sông ngòi nước ta giàu phù sa.
+ Do mưa theo mùa nên sông ngòi có chế độ nước theo mùa.
Câu 13: Trình bày đặc điểm của hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long.
Đặc điểm

Sông Hồng

Sông Cửu Long

Chiều dài

1126 km


4300 km

Chiều dài lưu vực

556km

230km

Diện tích lưu vực
Diện tích lưu vực trên
lãnh thổ
Tổng lượng nước ( tỉ
/năm)
Mùa lũ

143 700
72 700

795 000
71 000

120

507

6-10

7-11


Các phụ lưu ở Việt Sông Đà, sông Lô
Nam
Các cửa sông chảy
Ba Lạt, Trà Lí, Đáy

Sông Tiền, Sông hậu
Cửa Tiểu, cửa Đại, Ba Lai,
Hàm Luông,….

Câu 14 : Đặc điểm của hệ thống sông Hồng. Nêu giá trị và cách phòng chống lũ lụt.
 Đặc điểm :
- Là hệ thống sông lớn nhất ở miền Bắc nước ta, chảy theo hướng tây bắc- đông nam.
- Chế độ nước sông có sự phân hóa thành 2 mùa: lũ – cạn.
- Thủy chế sông ít điều hòa:
+ Phần trung lưu ( từ Lào Cai đến Việt Trì) : nước sông lên nhanh rút nhanh. Do chảy
qua mềm đá cứng khó thấm nước.


+ Phần hạ lưu ( Việt Trì ra biển ) qua vùng sỏi cát, dễ thấm nước làm cho nước sông lên
xuống chậm.
+ Lưu vực sông Hồng có dạng hình nan quạt, dòng chính kết hợp với các phụ lưu gây lũ
lớn ( sông Lô, sông Đà, sông Thao )
+ Hình thái lưu vực sông Hồng dốc nhiều ở thượng nguồn và trung du, dốc ít ở hạ du
 lũ lên nhanh xuống chậm
+ Khi sông đổ ra biển chỉ qua 3 cửa sông, khả năng thoát nước chậm.
- Lượng nước của sông Hồng rất lớn, nhất là vào mùa lũ. Tổng lượng nước đạt 120 tỉ
/năm.
- Hệ thống sông có lượng phù sa nhiều nhất nước ta. Nguyên nhân do sông Hồng có diện
tích lưu vực lớn, các phụ lưu lớn, chảy trong vùng có địa hình dốc, lớp vỏ phong hóa
dày, vụn bở, mưa nhiều, diện tích rừng đầu nguồn không còn nhiều.

 Giá trị sông Hồng
- Sông Hồng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân trong vùng.
+Trong sản xuất nông nghiệp thì dùng để tưới nước cho cây trồng, chăn nuôi gia súc,
đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nước ngọt
+ Cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, đặc biệt là ngành luyện kim, dệt, giấy, hóa
chất, thực phẩm,…; xây dựng nhà máy thủy điện ( Hòa Bình, Sơn La)
+ Phát triển du lịch sinh thái trên sông
- Bồi đắp phù sa cho đồng ruộng, mở rộng diện tích đồng bằng về phía biển, rửa mặn
đất,..
- Phát triển giao thông vận tải đường sông.
 Giải pháp phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng
- Đắp đê chống lũ
- Tiêu lũ theo sông nhánh và ô trũng
- Bơm nước từ đồng ruộng ra sông
- Bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn.
Câu 15 : Chứng minh rằng thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc- Nam. Giải thích
nguyên nhân
a) Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo vĩ độ:
Có sự phân hóa lãnh thổ phía Bắc và phía Nam mà ranh giới nó là dãy núi Bạch Mã.
 Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra):
Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20. Khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng
nhiệt độ trung bình
+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn


-


Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.
+ Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận
nhiệt và ôn đới, các loài thú lông dày
+ Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.
 Phần lãnh thổ phía Nam ( từ dãy Bạch Mã trở vào):
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu của vùng cận xích đạo:
- Khí hậu:
+ Nền nhiệt độ quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình trên 25 và không có tháng nào
dưới 20
+ Biên độ nhiệt năm nhỏ
+ Có sự phân chia thành mùa mưa và mùa khô, đặc biệt là từ vĩ độ 14 trở vào.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc về Xích Đạo nhiệt đới từ phía nam
( Indo-Malay) đi lên hoặc từ phương tây ( Ấn-Mianma) sang.
+ Rừng xuất hiện nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây thuộc họ
Dầu.Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật
tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo ( voi, hổ, báo). Vùng đầm lầy có
trăn, rắn, cá sấu,…
b) Giải thích: Do sự thay đổi khí hậu theo vĩ độ
Lãnh thổ trải dài theo nhiều vĩ độ,càng vào nam góc nhập xạ càng lớn.
Gió mùa Đông Bắc làm miền Bắc có mùa đông lạnh, nhiệt độ thấp.
Câu 16: Nêu khái quát sự phân hóa Đông – Tây ở nước ta
Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải
rõ rệt:
a) Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển nước ta lớn gấp 3 lần diện tích đất liền
- Độ nông-sâu, rộng- hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng
bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng giàu có.
b) Vùng đồng bằng ven biển:

- Thiên nhiên thay đổi tùy nơi, quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía Tây và vùng
biển Đông.
- Đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ:
+ Thềm lục địa rộng nông
+ Thiên nhiên trù phú, xanh tươi, thay đổi theo mùa.
- Đồng bằng ven biển Trung Bộ:
+ Hẹp ngang, chia cắt thành các đồng bằng nhỏ
+ Đường bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp với vùng biển sâu.


+ Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ
biến
+Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng về du
lịch và kinh tế biển.
c) Vùng đồi núi:
Sự phân hóa phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng các dãy núi.
- Đông bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa, núi thấp phía nam Tây Bắc thì
mang sắc thái thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, núi cao Tây Bắc lại mang sắc
thái ôn đới.
- Trường Sơn: Mùa hè :sườn tây mưa
sườn đông khô nóng
Mùa đông:sườn tây khô nóng
Sườn đông mưa
Câu 17: Hãy trình bày đặc điểm của các miền Địa lí tự nhiên nước ta.
a) Miền bắc và đông bắc bắc bộ:
- Phạm vi: Ranh giới phía tây- tây nam của miền dọc theo tả ngạn sông hồng, gồm vùng
núi Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng.
- Địa hình:
+ Hướng vòng cung của địa hình ( 4 cánh cung)
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế. Độ cao trung bình khoảng 600m.

+ Đồng bằng Bắc bộ mở rộng
+ Địa hình bờ biển đa dạng : nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo; vùng biển
có đáy nông, có vịnh nước sâu,..
- Khoáng sản: giàu than, sắt, thiếc, đá vôi, chì, kẽm,…; vùng thềm Bắc bộ có bể dầu khí
sông Hồng.
- Khí hậu:
+ Mùa hạ nóng, mưa nhiều. Mùa đông lạnh, ít mưa
+ Khí hậu thời tiết có nhiều biến động.
- Sông ngòi:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Hướng tây bắc- đông nam và hướng vòng cung.
- Thổ nhưỡng và sinh vật:
+ Đai cận nhiệt đới hạ thấp
+ Trong thành phần rừng có các loài cây cận nhiệt và động vật Hoa Nam.
b) Miền Tây bắc và Bắc Trung Bộ
- Phạm vi: Từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Địa hình:
+ Địa hình núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế, dốc mạnh


+ Hướng tây bắc- đông nam, nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi.
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
+ Nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp.
- Khoáng sản: có thiếc, sắt, crom, titan,…
- Khí hậu:
+ Gió mùa đông bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng ( ở vùng thấp)
+BTB có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa chậm hơn, vào tháng 8 đến tháng 12.
Lũ tiểu mãn vào tháng 7.
- Sông ngòi: Sông ngòi có hướng tây bắc- đông nam ( ở BTB hướng tây- đông). Sông có độ
dốc lớn nhiều tiềm năng thủy điện.

- Thổ nhưỡng và sinh vật:
+ Có đủ hệ thống đai cao : đai nhiệt đới gió mùa,đai cận nhiệt đới gió mùa trên đất mùn
thô, đai ôn đới trên 2600m
+ Nhiều thành phần loài cây của cả 3 luồng di cư.
c) Miền Nam Trung bộ và Nam Bộ:
- Phạm vi: Từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam
- Địa hình:
+ Khối núi cổ Kom Tum. Các núi,sơn nguyên, cao nguyên ở cực NTB và Tây Nguyên.
Hướng vòng cung của các dãy núi. Sườn đông dốc mạnh, sườn Tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thấp phẳng, mở rộng. Đường bờ
biển NTB nhiều vũng vịnh, đảo thuận lợi cho phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản, hải
cảng.
- Khoáng sản : dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên có nhiều bôxit
- Khí hậu:
+ Khí hậu cận xích đạo
+Hai mùa mưa khô rõ rệt. Mùa mưa ở Nam bộ và Tây Nguyên từ tháng 5 đến tháng 11,
ở đồng bằng ven biển trung bộ thì từ tháng 8 đến tháng 12
- Sông ngòi: các sông ở Nam Trung Bộ ngắn, dốc. Có 2 hệ thống sông lớn là sông Đồng
Nai và Cửu Long.
- Thổ nhưỡng và sinh vật:
+ Đai nhiệt đới trên núi lên đến 1000m
+ Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, thú lớn, rừng ngập mặn ở ven
biển rất đặc trưng.
Câu 18 : Chứng minh tài nguyên đất của vùng Nam trung bộ và nam bộ đa dạng
- Phạm vi: Từ dãy Bạch Mã trở vào nam.
- Tài nguyên đất đa dạng với nhiều loại đất khác nhau
 Nhóm đất feralit:


+ Đất feralit trên đá badan: tập trung chủ yếu ở cao nguyên Tây Nguyên, Đông

Nam Bộ.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn, phân bố rộng rãi ở vùng núi
Trường Sơn Nam và ĐNB
 Nhóm đất phù sa:
+ Đất xám trên phù sa cổ : tập trung nhiều ở ĐNB, ngoài ra còn có DHNTB.
+ Đất phù sa sông: tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông CL ( ven sông tiền hậu), rải
rác ven các sông DHNTB, TN.
+ Đất cát biển: phân bố dọc bờ biển, chủ yếu là DHNTB.
+ Đất phèn, đất mặn: chiếm 2/3 diện tích đồng bằng sông cửu long và rải rác ven
biển DHNTB.



×