Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại cty CP đầu tư XD quốc tế ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.18 KB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Đề tài này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân tập thể. Tôi xin có lời cảm ơn chân
thành nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, Ban chủ nhiệm Khoa Kế toán & QTKD, các thầy cô giáo
đã trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Bùi Thị Lâm,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng quốc tế
ASEAN, cán bộ Phòng kế toán, cùng toàn thể công nhân viên của Công ty đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty và cung cấp
cho tôi những số liệu cần thiết để hoàn thành đề tài.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các độc giả để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Lê Diệu Huyền

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii


DANH MỤC BẢNG.............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......................................................................................................................4
2.1 Cơ sở lí luận....................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu, quản lý..............................................................4
2.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu.............................................................................6
2.1.3 Phân loại nguyên vật liệu.............................................................................6
2.1.4 Vai trò của nguyên vật liệu...........................................................................9
2.1.5 Nội dung quản lý nguyên vật liệu..............................................................10
2.1.5.1 Xây dựng định mức tiêu hao NVL..........................................................10
2.1.5.2 Lập kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu.........................12
2.5.1.3 Xây dựng kế hoạch mua sắm NVL.........................................................16
2.1.5.4 Tổ chức tiếp nhận NVL...........................................................................17
2.1.5.5 Tổ chức quản lý kho................................................................................17

ii


2.1.5.6 Tổ chức cấp phát NVL............................................................................18
2.1.5.7 Tổ chức theo dõi, quyết toán NVL và đánh giá việc sử dụng NVL........20

2.1.6 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu................................................................21
2.2 Cơ sở thực tiễn..............................................................................................23
2.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu của một số nước trong khu vực....23
2.2.1.1 Ngành xây dựng của Trung Quốc............................................................23
2.2.1.2 Ngành xây dựng của Nhật Bản................................................................24
2.2.1.3 Ngành xây dựng của Singapore...............................................................25
2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu xây dựng trong nước.........26
2.2.3 Các đề tài nghiên cứu về quản lý, sử dụng NVL tại một doanh nghiệp cụ thể........27
2.3 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................30
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................30
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu...................................................................31
2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................32
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................34
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................34
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
quốc tế ASEAN...................................................................................................34
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty.......................................................................36
3.1.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty..............................................39
3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh......................................................................44
3.2 Thực trạng vấn đề nghiên cứu ở địa bàn nghiên cứu....................................47
3.2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty....................................47
3.2.2 Phân loại nguyên vật liệu của Công ty.......................................................48
3.2.3 Định mức tiêu hao nguyên vật liệu tại Công ty..........................................49
3.2.4 Kế hoạch thu mua sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu................................51
3.2.5 Quản lý cấp phát, sử dụng..........................................................................55
3.2.6 Quản lý nguyên vật liệu trong kho.............................................................58

iii



3.2.7 Tổ chức ghi chép, theo dõi nguyên vật liệu................................................59
3.2.8 Kiểm tra, đánh giá quá trình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu..............61
3.2.9 Phân tích đánh giá tình hình quản lý NVL tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng quốc tế ASEAN...................................................................................67
3.3 Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng NVL tại
Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng quốc tế ASEAN.........................................71
3.3.1 Công tác thu mua NVL..............................................................................71
3.3.2 Trong khâu dự trữ và bảo quản...................................................................71
3.2.3 Công tác kế hoạch sản xuất........................................................................72
3.3.4 Trong khâu sử dụng....................................................................................73
3.2.5 Nhân lực.....................................................................................................73
PHẦN IV: KẾT LUẬN......................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................76

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Trích bảng tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2011-2013. 40
Bảng 3.2: Tình hình lao động của Công ty (2011 – 2013)..................................43
Bảng 3.3: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty (2011 – 2013)......46
Bảng 3.4 : Danh mục nguyên vật liệu chính sản xuất bê tông............................49
Bảng 3.5: Định mức hao hụt xi măng cho phép..................................................49
Bảng 3.6: Định mức tiêu hao các loại NVL - Loại bê tông Mác 300-ND..........50
Bảng 3.7: Chi phí vật liệu cho 1m3 bê tông Mác 300-ND...................................50
Bảng 3.8: Kế hoạch sử dụng NVL – Công trình Bệnh viện nhi, tháng 4/2013...51
Bảng 3.9: Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, năm 2013....................................52
Bảng 3.10: Tình hình dự trữ NVL thường xuyên Quý III, năm 2013.................54
Bảng 3.11: Tổng hợp hàng xuất kho năm 2013...................................................56

Bảng 3.12: Mức độ đảm bảo nguyên vật liệu năm 2013.....................................57
Bảng 3.13: Tổng hợp hàng nhập kho, năm 2013.................................................63
Bảng 3.14: Mức độ hoàn thành kế hoạch thu mua năm 2013.............................63
Bảng 3.15: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu năm 2011 – 2013...........65
Bảng 3.16: Chỉ tiêu phản ánh tỷ suất chi phí nguyên vật liệu năm 2011 – 2013 66
Bảng 3.17 : Hệ số vòng quay hàng tồn kho của Công ty, năm 2011-2013.........67

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý & sử dụng nguyên vật liệu......................................10
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của Công ty CP đầu tư & xây dựng quốc tế ASEAN......36
Sơ đồ 3.2: Quy trình xuất nguyên vật liệu...........................................................55
Sơ đồ 3.3: Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu......................................................62

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH
BHTN
BHXH
BHYT
BQ
BQP
CC
CCDV
CG
CP

DT
ĐVSP
HC
HĐKD
HĐQT
KH – KD
KL
KT
LN
NS
NVL
P.TGĐ
SC
SL
TC
TGĐ

Bán hàng
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bình quân
Bộ quốc phòng
Cơ cấu
Cung cấp dịch vụ
Cơ giới
Cổ phần
Doanh thu
Đơn vị sản phẩm
Hành chính

Hoạt động kinh doanh
Hội đồng quản trị
Kế hoạch kinh doanh
Khối lượng
Kế toán
Lợi nhuận
Nhân sự
Nguyên vật liệu
Phó tổng giám đốc
Sửa chữa
Số lượng
Tài chính
Tổng giám đốc

vii


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng xu thế phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp không ngừng
được xây dựng và đổi mới, mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Bên cạnh thuận lợi mà kinh tế thị trường đem lại thì đồng nghĩa với sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong môi
trường cạnh tranh đó thì doanh nghiệp phải tạo được uy tín, hình ảnh cho sản
phẩm,…cùng với đó là hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, quy trình
sản xuất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động đều cần có bộ máy quản lý.
Tại sao quản lý đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp? Quản lý

được xây dựng và tổ chức ở tất cả các khâu từ hoạt động sản xuất đến tiêu thụ,
việc quản lý không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát các hoạt động có hiệu quả
mà còn điều tiết các quy trình hoạt động sao cho hợp lý. Không chỉ quản lý
doanh nghiệp quan trọng mà quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất cũng rất cần
thiết, là cơ sở để tiến hành các hoạt động quản lý cấp cao và giữ vai trò tích cực
trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là một yếu tố đầu
vào quan trọng nhất và không thể thiếu, nó thường chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng chi phí sản xuất (trên 60%), tạo nên giá thành sản phẩm. Đảm bảo đầy đủ,
đồng bộ, đúng chất lượng nguyên vật liệu là điều kiện quyết định khả năng mở
rộng sản xuất và góp phần đảm bảo tiến độ trong sản xuất của doanh nghiệp. Vì
vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra ổn định và liên tục, các doanh
nghiệp cần chú ý đến nguyên vật liệu dùng cho sản xuất đặc biệt là trong việc

1


quản lý nguyên vật liệu từ quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Đây
là những yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý, bởi vì nếu thực hiện tốt thì rất có ý
nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng tốt.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế ASEAN là một doanh nghiệp
hoạt động chuyên sản xuất bê tông cung cấp cho các công trình xây dựng. Với
lượng nguyên vật liệu đầu vào đa dạng, số lượng lớn Công ty cũng đứng trước
một bài toán khó là làm sao để quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất nguyên vật
liệu. Nguyên liệu là yếu tố trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm, thiếu nguyên
vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không tiến hành được. Chỉ
cần một biến đổi rất nhỏ về chi phí vật liệu cũng có thể ảnh hưởng tới giá thành
sản phẩm và lợi nhuận của Công ty. Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải theo sát
những biến động về nguyên vật liệu để đưa ra những biện pháp quản lý và sử

dụng hiệu quả nhất đồng thời tìm được phương hướng để đưa lý luận vào thực tế
vừa chặt chẽ vừa linh hoạt nhưng cũng phù hợp với điều kiện riêng của Công ty
Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế ASEAN. Trong quá trình xây dựng và phát
triển Công ty đã đạt được những thành công trong quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
Xuất phát từ lý do trên, với mong muốn nghiên cứu rõ hơn về công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu
“Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng quốc tế ASEAN”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng quốc tế ASEAN, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty.

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn các vấn đề về
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu;
- Đánh giá thực trạng về quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng quốc tế ASEAN;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật
liệu tại Công ty.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các loại nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất bê tông Công ty quản

lý và sử dụng;
- Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty;
- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên vào việc xây dựng định mức sử dụng, tiêu hao
nguyên vật liệu; lập kế hoạch thu mua sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu; tổ chức
theo dõi trong quản lý nguyên vật liệu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý nguyên vật liệu; hiệu quả quản lý nguyên vật liệu.
 Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện tại Nhà máy: Lô 12, Lại Yên, Hoài Đức, Hà Nội
thuộc Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế ASEAN, số 33/155/164
Trường Chinh, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
 Phạm vi thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài dự kiến từ tháng 1/2014 đến 30/05/2014
- Thời gian thu thập số liệu: số liệu được dùng cho nghiên cứu được lấy từ
năm 2011 đến năm 2013.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu, quản lý
 Nguyên vật liệu
Có nhiều định nghĩa về NVL đã được đưa ra:

Theo C.Mác, tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở quanh ta là do lao động
tác động vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích của con người đều là đối
tượng lao động. Tuy nhiên, C.Mác cũng chỉ ra rằng bất cứ một loại NVL nào
cũng là đối tượng lao động nhưng không phải đối tượng lao động nào cũng là
NVL, chỉ trong điều kiện đối tượng thay đổi do lao động thì đối tượng đó mới là
NVL. NVL là đối tượng lao động đã được vật hóa. [6].
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. [4].
Hay: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Chỉ những đối tượng lao động đã thể hiện dưới dạng vật hóa mới
được coi là vật liệu. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, vật liệu bị tiêu biến
toàn bộ để cấu thành thực thể sản phẩm. Như vây, đa số vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, do đó giá trị của vật liệu được chuyển dịch một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. [8].
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể khái quát lại khái niệm về NVL là:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL tham gia vào một chu kỳ sản xuất

4


kinh doanh nhất định và giá trị NVL được chuyển hóa một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó, NVL là đối tượng lao động quan trọng, không
thể thiếu với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào.
 Quản lý
Nói đến quản lý, đây là một phạm trù tổng quát và mang tính chất tương
đối bởi không có một khái niệm chính thức nào về quản lý. Đã có rất nhiều định
nghĩa và quan điểm khác nhau về quản lý được đưa ra. Mỗi nhà khoa học nghiên

cứu về quản trị lại có một góc nhìn khác nhau về quản lý. Không chỉ xuất hiện
trong các doanh nghiệp, gắn liền với các nhà quản trị, khái niệm quản lý còn
được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, ví dụ như
quản lý nền kinh tế, quản lý ngân sách… Tùy thuộc vào mỗi lĩnh vực mà khái
nhiệm quản lý được định nghĩa theo hướng rộng, hẹp khác nhau. Có thể kể đến
một số khái niệm về quản lý như:[3]
Theo Frederich Winslow Taylor – tác giả của thuyết quản lý theo khoa
học: “Làm quản lý là phải biết rõ bạn muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý
đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”.
Theo thuyết quản lý tổng quát của Henry Fayol: “Quản lý là một hoạt
động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu
tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý
chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát”.
Như vậy, có thể rút ra khái niệm về quản lý: Quản lý (nói chung) là sự tác
động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là quá trình bao gồm các hoạt
động lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra đánh giá và ra quyết định về các
vấn đề liên quan đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định trong điều kiện nguồn lực thay đổi và môi trường thay đổi. Quản lý vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính chất nghệ thuật.

5


Quản lý dưới góc độ kinh tế trong xây dựng là sự tác động liên tục, có
hướng tích cực trong nền kinh tế xây dựng bằng một hề thống các biện pháp
kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác.
Từ đó, có thể hiểu công tác quản lý NVL xây dựng chính là quá trình tác
động liên tục, có hướng tích cực đến toàn bộ quá trình cung ứng, sử dụng NVL
xây dựng hiệu quả.


2.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là tài sản dự trữ hoặc sản xuất
thuộc nhóm hàng tồn kho, nhưng NVL có những đặc điểm riêng khác với các
loại tài sản khác của doanh nghiệp là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh [5]:
- NVL bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- NVL tham gia trực tiếp vào một quá trình sản xuất kinh doanh (một chu
kỳ sản xuất kinh doanh).
- Toàn bộ giá trị NVL được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ để
tính giá thành.
Tuy nhiên, giá trị chuyển dịch lớn hay nhỏ của NVL tùy thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm.

2.1.3 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
kế toán NVL. Để có thể quản lý NVL một cách chặt chẽ thì NVL phục vụ cho
nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải phân loại theo những tiêu thức phù

6


hợp. Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại,
từng nhóm căn cứ vào tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý
và hạch toán. Tùy theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế và
vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà
nguyên vật liệu được phân chia khác nhau.
Một số cách phân loại nguyên vật liệu [5].

 Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: là các loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Vì vậy, khái niệm về NVL chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể
khác nhau. NVL chính trong Công ty xây dựng thường bao gồm: sắt, thép, xi
măng,.... NVL chính cũng bao gồm cả bán sản phẩm mua ngoài là những chi
tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị khác sản xuất ra mà doanh nghiệp mua về để
lắp ráp, gia công chế biến thành sản phẩm của doanh nghiệp. Ví dụ doanh
nghiệp sản xuất xe máy mua săm, lốp, xích... lắp ráp thành xe máy.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà chỉ hỗ trợ và kết hợp với
NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm, làm
thay đổi màu sắc bề ngoài của sản phẩm, hoặc nó tạo ra điều kiện cho quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động. Ở
những xí nghiệp xây dựng NVL phụ là vôi, sơn, đinh...
- Nhiên liệu: là những nguyên vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu cũng là một loại
NVL phụ nhưng do có tính chất lý hóa đặc biệt và vai trò quan trọng trong sản
xuất nên được xếp thành một loại riêng để có chế độ bảo quản sử dụng hợp lý.

7


Nhiên liệu gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than củi, hơi đốt... để
phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc mà doanh
nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị như xăm, lốp...

- Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: cả hai loại thiết bị này đều là
cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu
xây dựng nên được xếp vào loại riêng.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phương tiện lắp đặt
vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng tự sản xuất hoặc
mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xây dựng như vật kết cấu bê
tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn...
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu như vật liệu đặc chủng, các loại
vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được,
phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản.
 Phân loại theo nguồn hình thành NVL:
- Nguyên vật liệu do đơn vị tự sản xuất: là nguyên vật liệu doanh nghiệp
tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản
xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập từ nước ngoài.
- Nguyên vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu
tặng, góp vốn liên doanh...
 Phân loại theo mục đích sử dụng của NVL:
Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung quy định phản ánh các chi phí
vật liệu trên các tài khoản kế toán, nguyên vật liệu được chia thành:

8


- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý phân xưởng, bán hàng, quản
lý doanh nghiệp.

2.1.4 Vai trò của nguyên vật liệu

Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh cũng
phải đầu tư nhiều loại chi phí khác nhau, trong đó nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong giá thành sản xuất công nghiệp cơ khí
chiếm từ 50% - 60%, trong giá thành sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm khoảng
70%, trong giá thành sản xuất công nghiệp chế biến chiếm tới 80%. Do vậy, cả
số lượng và chất lượng sản phẩm đều bị quyết định bởi NVL tạo ra nó nên yêu
cầu NVL phải có chất lượng cao, đúng quy cách, đúng chủng loại, chi phí NVL
được hạ thấp, giảm mức tiêu hao NVL thì sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu
giá thành, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
NVL là tài sản ngắn hạn, thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây
chuyền sản xuất diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, trong doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì thế, tăng
cường công tác kế toán, công tác quản lý NVL tốt nhằm đảm bảo việc sử dụng
tiết kiệm hiệu quả NVL để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp.

9


2.1.5 Nội dung quản lý nguyên vật liệu
Việc quản lý và sử dụng NVL là cần thiết và khách quan của mọi nền sản
xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương
pháp quản lý NVL cũng khác nhau. Việc quản lý NVL phụ thuộc rất nhiều yếu
tố và sự kết hợp của rất nhiều phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp. Để quản
lý NVL hiệu quả phải xem xét trên tất cả các khâu từ lập kế hoạch, cung ứng, sử
dụng đến bảo quản dữ trữ NVL.
Xây dựng định
mức tiêu hao NVL


Lập kế hoạch thu mua,
sử dụng, dự trữ NVL

Tổ chức thực hiện thu
mua, nhập xuất, dự trữ
NVL

Kiểm tra, đánh giá tình hình
quản lý, sử dụng NVL

Tổ chức ghi chép,
theo dõi NVL
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý & sử dụng nguyên vật liệu
2.1.5.1 Xây dựng định mức tiêu hao NVL
Trong doanh nghiệp, định mức tiêu hao nguyên vật liệu giữ vai trò quan
trọng. Đối với sản xuất, là căn cứ để cấp phát vật liệu cho từng đơn vị, đảm bảo
cho việc sản xuất được tiến hành cân đối, liên tục. Đối với công tác lập kế
hoạch, là căn cứ để tính nhu cầu vật liệu, xây dựng kế hoạch cung ứng, cân đối
các bộ phận kế hoạch khác có liên quan.

10


Một số phương pháp tính định mức tiêu hao NVL:
 Định mức theo thống kê kinh nghiệm
Là xác định mức tiêu hao NVL dựa vào số liệu thống kê về mức tiêu hao
vật liệu bình quân của kỳ trước, kết hợp với các điều kiện tổ chức sản xuất của
kỳ kế hoạch và kinh nghiệm của cán bộ quản lý rồi dùng phương pháp bình quân
gia quyền để xác định định mức. Phương pháp này có ưu điểm là việc tính toán
đơn giản dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng phục vụ kịp thời cho sản

xuất. Tuy nhiên định mức tiêu hao NVL theo phương pháp này ít tính khoa học
và không được chính xác vì nó còn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan và năng lực
của người cản bộ.
 Định mức theo phương pháp thực nghiệm – thí nghiệm
Là phương pháp xây dựng định mức tiêu hao dựa vào kết quả của phòng
thí nghiệm hay thử nghiệm trong điều kiện sản xuất để điều chỉnh cho sát với
thực tế. Phương pháp này cho kết quả chính xác hơn phương pháp thống kê kinh
nghiệm. Tuy nhiên chi phí tốn kém, mất nhiều thời gian...
 Định mức theo phương pháp phân tích – tính toán
Là phương pháp tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu dựa trên các công
thức kỹ thuật và các tiêu chuẩn định mức do Nhà nước ban hành hoặc các kết
quả do thử nghiệm rồi kết hợp với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
định mức tiêu hao trong điều kiện thực tế rồi tiến hành điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện sản xuất.
Định mức NVL
tiêu hao cho
1 đvsp

Lượng NVL cần
=

để sản xuất 1

Lượng hao
+

đvsp

hụt NVL
cho phép


Lượng NVL
+

tiêu hao cho
1 đvsp

 Phương pháp thử nghiệm - sản xuất
Là việc xác định định mức tiêu hao NVL trong điều kiện thiết kế các biện
pháp loại trừ tổn thất và các điều kiện tổn thất do sử dụng vật tư. Phương pháp

11


này sử dụng cho những sản phẩm mới đưa vào sản xuất lần đầu chưa có số liệu
thống kê. Trong quá trình sản xuất, người ta sẽ sửa đổi điều chỉnh phù hợp với
thực tế.
2.1.5.2 Lập kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu
Sau khi xây dựng định mức tiêu hao NVL hợp lý, doanh nghiệp căn cứ
vào định mức đó để lập kế hoạch thu mua, sử dụng và dự trữ NVL, kế hoạch
được lập cả về số lượng và về giá trị. Để đảm bảo toàn quá trình sản xuất cũng
như NVL chuyển kỳ sau, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
dự trữ kỳ trước đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất, dự trữ của kỳ này.
 Kế hoạch sử dụng NVL:
Kế hoạch sử dụng NVL là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch sản xuất là căn cứ để xây dựng kế hoạch mua sắm NVL. Kế hoạch
mua sắm NVL ảnh hưởng tới hoạt động dữ trữ, tiêu thụ, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để lập được kế hoạch sử dụng NVL trước hế phải xác định được lượng
NVL cần dùng. Lượng NVL cần thiết là lượng NVL được sử dụng một cách hợp

lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch. Lượng NVL cần dùng phải đảm bảo hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiến độ công việc cả về giá trị và hiện vật,
đồng thời phải tính đến nhu cầu nguyên vật liệu cho tự từng bộ phận và toàn
doanh nghiệp. Khi tính toán phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng NVL,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và sửa chữa trong kỳ kế hoạch. Tùy thuộc vào
từng loại NVL, từng loại sản phẩm, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp
mà vận dụng phương pháp tính toán thích hợp.
Căn cứ để xác định nhu cầu NVL trong các doanh nghiệp xây dựng là:
- Các bản hợp đồng xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế công trình và bản
dự trữ nguyên vật liệu (nếu có);
- Chương trình sản xuất xây dựng theo đơn vị thời gian;

12


- Các định mức về tính toán, định mức thi công về sử dụng nguyên vật
liệu, định mức hao hụt nguyên vật liệu;
- Yêu cầu độ chính xác để tính toán;
- Các số liệu thống kê kinh nghiệm.
Dựa trên những căn cứ đó, để xác định nhu cầu NVL về số lượng, doanh
nghiệp xây dựng có hai phương pháp chủ yếu: Phương pháp dựa vào tài liệu
thiết kế và chương trình sản xuất xây dựng và phương pháp dựa vào thống kê
kinh nghiệm.
Theo phương pháp dựa vào tài liệu thiết kế và chương trình sản xuất xây
dựng: nhu cầu NVL được xác định xuất phát từ các tài liệu thiết kế của công
trình. Sau đó dựa vào chương trình sản xuất hàng năm bao gồm những công
trình nào để tiến hành lập nhu cầu về NVL cho năm. Nhu cầu NVL bao gồm
NVL cho thực tế công trình, NVL hao hụt cho các khâu.
Theo phương pháp dựa vào thống kê kinh nghiệm được áp dụng đối với
những NVL phụ, NVL mau hỏng vì những loại NVL này khó xác định chính xác

về định mức.
Nhu cầu NVL về chất lượng thường được xác định bằng căn cứ vào hồ
sơ thiết kế kỹ thuật của công trình xây dựng theo hợp đồng, theo chương trình
sản xuất hàng năm và theo số liệu thống kê kinh nghiệm. Trong vấn đề xác định
chủng loại NVL cần đảm bảo tính đồng bộ theo góc độ toàn công trình và sau đó
là theo góc độ đồng bộ cho từng giai đoạn thời gian. Nếu yêu cầu cuối cùng này
không được đảm bảo thì tính đồng bộ vẫn chưa được đảm bảo tốt.


Xác định lượng NVL cần dự trữ

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục,
hiệu quả đòi hỏi phải có một lượng NVL dự trữ hợp lý. Lượng NVL cần dự trữ
(còn gọi là định mức dự trữ NVL) là lượng NVL tồn kho cần thiết được quy

13


định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên
tục và bình thường.
Công tác dự trữ NVL trong xây dựng bao gồm:
- Lập hồ sơ cập nhật cho các bộ phận dự trữ theo số lượng và giá trị NVL;
- Theo dõi sự biến đổi của các bộ phận dữ trữ;
- Tiến hành kiểm kê tài sản để thực hiện các quy định về quản lý cũng
như về thương mại và thuế;
- Tham gia lập và thực hiện các đơn hàng và cung ứng NVL;
- Theo dõi phân phối nguyên vật liệu cho sản xuất;
- Kiểm tra sự thừa thiếu của dự trữ;
- Đảm bảo an toàn cho sản xuất liên tục, nhưng không để chi phí quá lớn
do dự trữ gây ra.

Căn cứ vào tính chất, công dụng, NVL dự trữ được chia thành ba loại: dự
trữ thường xuyên, dự trữ theo mùa và dự trữ bảo hiểm
+ Lượng NVL dự trữ thường xuyên: là lượng NVL cần thiết tối thiểu để
đảm bảo cho sản xuất tiến hành bình thường giữa hai lần mua sắm NVL. Được
tính bằng công thức:
DTtx=Qbq*N
Trong đó:
DTtx: Lượng NVL dữ trữ thường xuyên nhất
Qbq: Lượng NVL cần dùng bình quân 1 ngày đêm
N: Số ngày giữa hai lần cung ứng liên tục cho sản xuất tiến hành
bình thường giữa hai lần mua sắm NVL.
+ Lượng NVL dữ trữ bảo hiểm: là lượng NVL cần thiết tối thiểu để đảm bảo
cho sản xuất được tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình thường.

14


Công thức xác định:
DTbh = Qbq*N
Trong đó:
DTbh: Lượng NVL dữ trữ bảo hiểm
Qbq: Lượng NVL cần dùng bình quân một ngày đêm.
N: Số ngày dự trữ bảo hiểm (Số ngày dữ trữ bảo hiểm dựa vào
kinh nghiệm)
+ Lượng NVL tối thiểu cần thiết: là lượng NVL cần thiết tối thiểu để
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện,
lượng NVL được dữ trữ tối thiểu cần thiết bằng tổng lượng dữ trữ thường xuyên
và dự trữ bảo hiểm.
DT= DTtx + DTbh
+ Lượng NVL dữ trữ theo mùa: là lượng NVL chỉ mua được theo mùa

hoặc có những loại NVL vận chuyển, bảo quản phụ thuộc nhiều vào mùa nên
cần có mức dự trữ theo mùa. Ví dụ như dự trữ cát vào mùa mưa và mùa khô.
Công thức xác định:
DTdm=Qn * Nm
Trong đó:
DTdm: Lượng NVL dữ trữ theo mùa
Qn: Lượng NVL tiêu hao bình quân
Nm: Số ngày dự trữ theo mùa
 Xác định lượng NVL cần mua
Xác định lượng NVL cần mua làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
vốn lưu động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng NVL cần
mua trong năm, quý, tháng.
Lượng NVL
cần mua

=

Lượng NVL
cần dùng

+

Lượng NVL tồn
đầu kỳ

-

Lượng NVL tồn
cuối kỳ


15


Lượng NVL tồn đầu kỳ là lượng NVL dự trữ cho kỳ sau kế hoạch được
xác định dựa vào tiến độ cung ứng và số lượng cung ứng lần cuối trong kỳ kế
hoạch và mức tiêu dùng bình quân ngày.
2.5.1.3 Xây dựng kế hoạch mua sắm NVL
Sau khi đã xác định được lượng NVL cần dùng, cần dự trữ thì bước tiếp
theo là xây dựng kế hoạch mua NVL. Thực chất của kế hoạch này là xác định số
lượng, chất lượng, quy cách và thời điểm, địa điểm mua của mỗi lần. Khi xây
dựng kế hoạch mua sắm NVL phải căn cứ trên các nguyên tắc sau:
- Không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ;
- Luôn đảm bảo lượng dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng và quy cách;
- Góp phần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn;
- Khi tính toán phải tính riêng cho từng loại;
Xuất phát từ những nguyên tắc trên, khi xây dựng kế hoạch mua sắm phải
dựa trên các nội dung sau:
- Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ;
- Hệ thống định mức tiêu hao NVL;
- Các hợp đồng mua bán NVL và giao nộp sản phẩm cho khách hàng;
- Mức độ thuận tiện và khó khăn của thị trường mua, bán NVL;
- Các chỉ tiêu của kế hoạch mua nguyên vật liệu trong năm;
- Phương tiện vận chuyển và phương thức thanh toán;
- Hệ thống kho hiện có của đơn vị.
 Tiến hành mua nguyên vật liệu
Sau khi có kế hoạch tiến độ mua sắm NVL, công tác mua và vận chuyển
về kho của doanh nghiệp do phòng vật tư đảm nhận. Giám đốc hoặc các phân
xưởng có thể ký các hợp đồng với phòng vật tư về việc mua và vận chuyển
NVL. Hợp đồng phải được xác định rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, quy
cách mua, giá và thời gian giao nhận. Hai bên phải chịu bồi thường về vật chất


16


nếu vi phạm hợp đồng. Phòng vật tư phải báo cáo với giám đốc từ 3 đến 5 ngày
để có biện pháp xử lý.
2.1.5.4 Tổ chức tiếp nhận NVL
Tiếp nhận NVL là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc quản
lý. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiền cho người quản lý nắm chắc số
lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng của NVL trong kho
từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể cho hỏng hóc, đổ vỡ, hoặc biến chất của
NVL. Tổ chức tiếp nhận NVL phải thực hiện tốt nhiệm vụ:
- Tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại NVL
theo đúng nội dung, điều khoản đã ký kết trong hợp đồng kinh tế, trong hóa đơn,
phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển...
- Vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa NVL từ địa điểm tiếp
nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo sẵn sàng
cấp phát kịp thời cho sản xuất.
Để thực hiện được tốt nhiệm vụ trên thì cần tuân thủ những nguyên tắc:
- NVL tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
- Phải được kiểm nghiệm và kiểm nhận để xác định chính xác số lượng,
chất lượng, chủng loại...
- NVL khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người giao hàng
cùng thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được chuyển cho bộ
phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
Bên cung ứng và doanh nghiệp phải thống nhất địa điểm tiếp nhận.
2.1.5.5 Tổ chức quản lý kho
Kho là nơi tập trung dự trữ NVL, nhiên liệu, thiết bị máy móc, dụng cụ
chuẩn bị cho quá trình sản xuất, đồng thời cũng là nơi tập trung thành phẩm của
doanh nghiệp trước khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của NVL nên

hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều
loại NVL. Tổ chức quản lý kho thực hiện những nhiệm vụ sau:

17


- Bảo quản toàn vẹn số lượng NVL, hạn chế hư hỏng, mất mát đến mức tối thiểu;
- Luôn nắm chắc tình hình NVL vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp ứng
một cách nhanh nhất nhu cầu cho sản xuất;
- Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm tra bất cứ lúc nào;
- Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích kho;
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên công tác quản lý bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
- Công tác sắp xếp NVL: dựa vào tính chất, đặc điểm NVL và tình hình cụ
thể của hệ thống kho để sắp xếp NVL một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo an
toàn, ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm kê. Do đó, phải phân khu,
phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị trí NVL một cách hợp lý;
- Đảm bảo NVL: phải thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm nhà nước
ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng NVL;
- Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra
trong việc bảo quản NVL.
2.1.5.6 Tổ chức cấp phát NVL
Cấp phát NVL là hình thức chuyển NVL từ kho xuống các bộ phận sản
xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa học sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng suất lao động của
công nhân, máy móc thiết bị, làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm
tăng chất lượng sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm.
Việc cấp phát NVL có thể tiến hành theo các hình thức sau:
 Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất
Số lượng NVL yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ

thống định mức tiêu dùng NVL mà doanh nghiệp đã tiêu dùng.
Ưu điểm: Đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của
doanh nghiệp, tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết.

18


×