Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tuyển dụng công chức các cơ quan Thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.04 KB, 87 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN PHNG THY

TUYểN DụNG CÔNG CHứC CáC CƠ QUAN THI HàNH
áN DÂN Sự
ở VIệT NAM HIệN NAY

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2018


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN PHNG THY

TUYểN DụNG CÔNG CHứC CáC CƠ QUAN THI HàNH
áN DÂN Sự
ở VIệT NAM HIệN NAY
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp - Lut Hnh chớnh
Mó s: 83 80 101.02

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. TRN NHO THèN

H NI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan và trân trọng đề nghị Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội cho phép tôi được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Phương Thủy


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, sơ đồ

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở
VIỆT NAM..........................................................................................7
1.1.

Khái niệm và vai trò của công chức trong các cơ quan Thi

hành án dân sự ở Việt Nam................................................................7

1.1.1. Khái niệm công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự...............7
1.1.2. Đặc điểm công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự..............10
1.2.

Vai trò của công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự
............................................................................................................11

1.3.

Tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự
............................................................................................................12

1.3.1. Khái niệm tuyển dụng.........................................................................12
1.3.2. Nguyên tắc, điều kiện và trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức
trong các cơ quan Thi hành án dân sự..................................................13
1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tuyển dụng công chức
trong các cơ quan Thi hành án dân sự............................................27

1.4.1. Các yếu tố khách quan........................................................................27
1.4.2. Các yếu tố chủ quan............................................................................29
1.5.

Kinh nghiệm tuyển dụng công chức của một số nước trên thế


giới có thể tham khảo, vận dụng cho Việt Nam.............................32

Tiểu kết chương 1..........................................................................................37
Chương 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TRONG
CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.........................................................................................38
2.1.

Khái quát về các cơ quan Thi hành án dân sự...............................38

2.1.1. Khái niệm Thi hành án dân sự............................................................38
2.1.2. Hệ thống tổ chức Thi hành án dân sự.................................................38
2.2.

Thực trạng công tác tuyển dụng công chức trong các cơ quan
Thi hành án dân sự ở Việt Nam.......................................................44

2.2.1.

Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan Thi hành án dân sự.............44

2.2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi
hành án dân sự....................................................................................47
Tiểu kết chương 2..........................................................................................60
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TRONG
CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM.................61
3.1.

Một số yêu cầu về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự
............................................................................................................61


3.1.1. Tuyển dụng công chức Thi hành án dân sự phải xuất phát từ thực
tế khách quan, bám sát yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức các
cơ quan Thi hành án dân sự................................................................61
3.1.2.

Nâng cao hiệu quả tuyển dụng công chức Thi hành án dân sự cần
tiến hành kiên trì, quyết tâm, đồng bộ, có trọng tâm với lộ trình
phù hợp...............................................................................................62

3.1.3.

Tuyển dụng công chức Thi hành án dân sự phải đáp ứng yêu cầu về số
lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước


............................................................................................................65
3.1.4. Nâng cao hiệu quả tuyển dụng công chức Thi hành án dân sự
phải đảm bảo phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của Hệ thống Thi hành
án dân sự.............................................................................................66
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức
trong các cơ quan Thi hành án dân sự............................................67

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, xây dựng Bộ quy trình
tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự............67
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức, đổi mới hình thức, nội
dung và quy trình thi tuyển.................................................................68

3.2.3. Xác định, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh công chức trong các
cơ quan Thi hành án dân sự................................................................69
3.2.4. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của
quá trình tuyển dụng...........................................................................70
3.2.5. Quan tâm chế độ chính sách, điều kiện công tác cho công chức
trong các cơ quan Thi hành án dân sự; ưu tiên những người có kinh
nghiệm, đã làm việc hợp đông lâu năm trong các cơ quan Thi hành
án dân sự.............................................................................................70
3.2.6. Tiếp tục triển khai và hoàn thiện Danh mục vị trí việc làm, tỷ lệ
cơ cấu các ngạch công chức trong Hệ thống tổ chức Thi hành án
dân sự..................................................................................................71
3.2.7.

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác tuyển dụng.......73

3.2.8. Kết hợp thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan Thi hành án dân
sự sau khi tuyển dụng công chức........................................................74
Tiểu kết chương 3..........................................................................................75
KẾT LUẬN....................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................78


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ

Trang

Bảng 2.1.


Kết quả tuyển dụng công chức năm 2016

44

Bảng 2.2.

Kết quả tuyển dụng công chức năm 2017

44

Bảng 2.3.

Số lượng công chức toàn Hệ thống đến 31/7/2018

44

Bảng 2.4.

Trình độ chuyên môn

45

Bảng 2.5.

Trình độ lý luận chính trị

45

Bảng 2.6.


Trình độ quản lý nhà nước

45

Sơ đồ 1.1.

Quy trình tuyển dụng công chức tại các cơ quan Thi
hành án dân sự

26

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hệ thống Thi hành án dân sự

44

Sơ đồ 2.1.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xây
dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước; là nhân tố quyết định
sự thành bại của mọi việc. Về tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức,
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, mọi
công việc có thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Thực tiễn
xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước ta cũng cho thấy rằng vai trò của
đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng ta coi trọng, “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [1, tr.1].

Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà
nước đòi hỏi phải coi trọng công tác cán bộ, trong đó công tác tuyển dụng
được coi là “tiền đề”, là “nguồn đầu vào” của đội ngũ cán bộ, công chức và là
cơ sở cho việc phát triển nguồn nhân lực của bộ máy nhà nước.
Trong hệ thống bộ máy nhà nước, các cơ quan Thi hành án dân sự có
chức năng tổ chức thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án,
Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh [21, Điều 1], bởi
vậy, hiệu lực, hiệu quả thi hành án và tính nghiêm minh của pháp luật phụ
thuộc chủ yếu vào năng lực của đội ngũ công chức các cơ quan Thi hành án
dân sự. Từ đó, trên cơ sở các quan điểm, định hướng của Đảng về công tác
cán bộ, các cơ quan có thẩm quyền đã không ngừng hoàn thiện hệ thống thể
chế làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức các cơ quan
THADS. Cụ thể như: Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung
năm 2014); Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;

1


Thông tư số 03/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ Tư pháp quy định chức danh,
mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự... Do đó, trong những năm qua, công tác tuyển dụng, bố trí,
đánh giá, bổ nhiệm, công chức các cơ quan Thi hành án dân sự được thực
hiện tương đối bài bản, nghiêm túc; chất lượng đội ngũ công chức dần được
nâng lên, góp phần hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan Thi hành án dân sự.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ công chức các cơ quan
Thi hành án dân sự cũng còn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: Còn
một số công chức Thi hành án dân sự năng lực, trách nhiệm hạn chế và chưa
đáp ứng yêu cầu công việc; một số công chức vi phạm đạo đức nghề nghiệp,

quy định pháp luật bị xử lý kỷ luật, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
công tác tuyển dụng công chức các cơ quan Thi hành án dân sự vẫn còn tình
trạng chú trọng đến bằng cấp mà chưa quan tâm đến kinh nghiệm và năng lực
của công chức....
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức các cơ quan Thi hành án dân sự, một trong những vấn đề quan
trọng là cần quan tâm đến hiệu quả công tác tuyển dụng công chức Thi hành án
dân sự đáp ứng các yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ công chức trong điều kiện cải
cách hành chính hiện nay. Từ đó, tác giả chọn đề tài: "Tuyển dụng công chức
trong các cơ quan Thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay" nhằm đánh giá
thực trạng và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng công chức
của các cơ quan Thi hành án dân sự ở nước ta trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến vấn đề tuyển dụng công chức trong nền công vụ đã có
một số công trình nghiên cứu với những góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể kể
đến một số công trình nghiên cứu sau đây:
- “Hoàn thiện pháp luật về tuyển chọn và bổ nhiệm công chức ở nước

2


ta” của tác giả Nguyễn Quốc Hiệp, Luận án Tiến sỹ Luật học, Viện Nhà nước
và Pháp luật - Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2006.
- “Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước” của tác giả Võ
Kim Sơn, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 2007.
- “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa” của tác giả
Nguyễn Hồng Chuyên đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 7 (2013).
- “Mô hình tuyển dụng công chức trên thế giới” do TS. Đào Thị Thanh
Thúy là chủ nhiệm, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Thanh thiếu niên Việt

Nam, 2017.
- “Cơ sở khoa học xác định cơ cấu công chức trong các cơ quan hành
chính nhà nước” do TS. Trần Anh Tuấn làm chủ nhiệm, Đề tài khoa học cấp
bộ, Bộ Nội vụ, 2014.
- "Pháp luật về cán bộ, công chức Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh, Luận văn thạc sĩ luật học, 2013.
- "Pháp luật về tuyển dụng lao động trong các cơ quan nhà nước ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Hương Ly, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
- "Tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Võ Thị Thu
Trang, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017.
- "Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức tại các cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương hiện nay” của tác giả Phạm Minh Tuấn, Luận
văn thạc sĩ chính sách công, Học viện khoa học xã hội, 2017.
- "Một số vấn đề về đổi mới tuyển dụng công chức ở Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Thị Hồng Hải đăng trên Tạp chí tổ chức Nhà nước, 2017.
Ngoài ra, liên quan đến đề tài cũng còn nhiều công trình nghiên cứu
được công bố trên các báo, tạp chí, trang web… Đánh giá chung có thể thấy

3


các các công trình được công bố đã đề cập đến một số vấn đề về tuyển dụng
công chức như: Khái niệm tuyển dụng công chức, quy trình tuyển dụng công
chức, các hình thức tuyển dụng công chức... Tuy nhiên, trên cơ sở kế thừa,
tham khảo kết quả nghiên cứu đã công bố, luận văn tiếp tục làm rõ một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm bảo
đảm công tác tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự với
những đặc thù nhất định.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
và thực tiễn tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự ở
Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng công chức
trong các cơ quan Thi hành án dân sự trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tuyển dụng công chức trong các
cơ quan Thi hành án dân sự ở Việt Nam như: Khái niệm, nguyên tác, quy
trình tuyển dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng công chức trong các
cơ quan Thi hành án dân sự ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng công chức trong các cơ quan
Thi hành án dân sự ở Việt Nam.
- Phân tích một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công
chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự có thể
được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ,
tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng tuyển dụng công chức trong các cơ

4


quan Thi hành án dân sự từ khi Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (có hiệu
lực từ ngày 01/7/2009), nhất là từ năm 2015 trở lại đây. Đây là thời điểm áp
dụng Thông tư mới thay thế Thông số 17/2010/TT-BTP ngày 11/10/2010 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh
đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự, cụ thể:
Hệ thống Thi hành án dân sự đã chuyển đổi từ phân cấp cho các cơ quan Thi
hành án dân sự địa phương thực hiện quy trình tuyển dụng công chức sang

Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện tuyển dụng công chức thống nhất
trong cả nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin; kết hợp các phương
pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, so sánh thống kê, tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận về
tuyển dụng công chức trong các cơ quan nhà nước nói chung, trong các cơ
quan Thi hành án dân sự nói riêng. Trên cơ sở đó có cách nhìn nhận, đánh giá
khoa học, thấy rõ những mặt được, những vướng mắc bất cập và có những
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức trong các cơ quan
Thi hành án dân sự và góp phần nâng cao kết quả công tác Thi hành án dân sự
ở nước ta hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu luận văn có thể sử dụng tham khảo phục vụ công
tác tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về tổ chức cán bộ cho Lãnh đạo Cục,
công chức Phòng Tổ chức cán bộ tại các cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

5


luận văn được chia thành 3 chương, 30 tiết gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tuyển dụng công chức trong các cơ
quan Thi hành án dân sự ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức trong các cơ
quan Thi hành án dân sự Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác

tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự ở Việt Nam.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và vai trò của công chức trong các cơ quan Thi
hành án dân sự ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng ở nhiều quốc gia hiện
nay đang thực hiện chế độ công chức. Dưới cách hiểu và nhận thức chung,
công chức là viên chức làm việc Nhà nước, được bổ nhiệm gánh vác công
việc Chính phủ giao, không thông qua thủ tục bầu cử hoặc công chức là khái
niệm chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong
cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước trả lương, mỗi nước đều xây dựng
cho mình những khái niệm riêng phù hợp với quan niệm về hoạt động công
vụ, chế độ chính trị, văn hóa và lịch sử phát triển của họ [16].
Nền công vụ truyền thống Pháp quy định về công chức khá rõ ràng, đó
là toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (vùng, tỉnh,
công xã) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một công sở hay một công
sở tự quản và được biên chế vào một ngạch của nền hình chính công. Cụ thể
công chức Pháp gồm 3 loại: Công chức trong các ngạch hành chính nhà nước
trực thuộc các Bộ trưởng quản lý; công chức trực thuộc cộng đồng lãnh thổ
trực thuộc cơ quan chính quyền địa phương (tỉnh, vùng, xã), làm việc cho
chính quyền lãnh thổ - loại này không phải công chức hành chính nhà nước và
công chức trực thuộc các công sở tự quản, trong đó có các bệnh viện [25, tr.
5].
Ở Anh, quan niệm công chức là các nô bộc của nhà vua, không phải

là những người giữ các chức vụ chính trị hoặc tư pháp, những viên chức

7


dân sự hưởng lương trực tiếp và hoàn toàn từ ngân sách được Nghị viện
thông qua. Như vậy, chỉ những người làm trong ngành hành chính mới
được gọi là công chức; nhân viên chính trị, nhân viên tư pháp, quân đội đều
không phải là công chức [25, tr. 6].
Ở Hoa Kỳ, Luật cải cách chế độ công chức năm 1978 quy định công
chức bao gồm những nhân viên trong ngành hành chính của Chính phủ Hoa
Kỳ (bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị như Bộ trưởng, Thứ
trưởng, trợ lý Bộ trưởng), người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan
chức khác của ngành hành chính. Như vậy, phạm vi công chức Hoa Kỳ chỉ là
những người thực thi công vụ trong ngành hành chính [25, tr. 6]. Quan hệ
giữa Chính phủ và công chức là quan hệ giữa ông chủ và người làm thuê,
ngoài việc điều chỉnh theo Luật Hành chính, quan hệ này còn được điều chỉnh
bằng hợp đồng dân sự [17].
Ở Nhật Bản, công chức nhà nước gồm những nhân viên nhậm chức
trong bộ máy của các Bộ của Chính phủ Trung ương, ngành Tư pháp, Quốc
hội, quân đội, nhà trường và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và sự nghiệp quốc
doanh, đồng thời được lĩnh tiền lương từ kho bạc Nhà nước [25, tr. 6].
Tựu trung, công chức các nước thường có những dấu hiệu nhận biết
chung, bao gồm:
- Là công dân của nước đó;
- Được Nhà nước tuyển dụng;
- Làm các công việc mang tính chất thường xuyên trong các cơ quan
nhà nước;
- Được trả lương từ ngân sách nhà nước;
- Được điều chỉnh bởi một luật riêng.

Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và
ngày càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành

8


Sắc lệnh 76/SL về "Quy chế công chức". Đây được xem là văn bản pháp luật
đầu tiên có liên quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa
vụ, quyền lợi của công chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử
dụng các ngạch công chức trong toàn quốc. Theo đó tại Sắc lệnh này quy
định: "Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ
một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài
nước, đều là công chức" [12, Điều 1].
Hiện nay, khái niệm công chức được hiểu và thực hiện theo Luật Cán
bộ, công chức năm 2008. Tại khoản 2 Điều 4, khái niệm công chức được
hiểu như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật [19, Điều 4, Khoản 2].
Như vậy, khái niệm công chức rất rộng nhưng trong luận văn này chỉ

nghiên cứu về hoạt động tuyển dụng công chức vào làm việc tại các cơ quan
Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp - cơ quan hành chính nhà nước. Vì
thế, khái niệm công chức các cơ quan Thi hành án dân sự được đề cập trong

9


phạm vi luận văn gồm những người là công dân Việt Nam; được tuyển dụng
thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển;được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị
trí công việc, làm việc thường xuyên, lâu dài trong các cơ quan Thi hành án
dân sự, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2.

Đặc điểm công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự

Thứ nhất, công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự phải là công
dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm
- Phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức danh,
chức vụ trong các cơ quan Thi hành án dân sự. Cụ thể: Ngạch, chức danh:
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, Chuyên viên, Kế toán
viên, Văn thư, lưu trữ…; Chức vụ: Tổng Cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng,
Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng, Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng;
- Phải có trình độ phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ các
ngạch công chức hành chính theo quy định chung tại Thông tư số 11/2014/TTBNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, và
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành
chính ngạch và trình độ tiêu chuẩn đặc thù của công chức trong Hệ thống tổ
chức Thi hành án dân sự.
Thứ ba, về nơi làm việc

Công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự làm việc tại cơ quan
Thi hành án dân sự địa phương (Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh trực thuộc
Tổng cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trực
thuộc Cục Thi hành án dân sự).
Thứ tư, về thời gian công tác
Công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự có thời gian công tác
tính từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
10


định của Bộ luật Lao động.
Thứ năm, về chế độ lao động
Công chức các cơ quan Thi hành án dân sự được biên chế, hưởng lương
từ ngân sách nhà nước và hưởng các chế độ chính sách khác theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Bộ luật Lao động.
1.2. Vai trò của công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự
Hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động thực thi phán quyết của
Tòa án liên quan đến các vấn đề về tài sản và nhân thân, trong các bản án
hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình... có thể
nói hoạt động thi hành án dân sự là giai đoạn cuối cùng của hoạt động tố
tụng. Để bản án, quyết định của Tòa án được thực thi trên thực tế, thì công
tác thi hành án dân sự đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong điều kiện
kinh tế, xã hội phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại
diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực, chính vì thế các tranh chấp dân sự, kinh tế,
lao động, thương mại ngày càng gia tăng, tính chất vụ việc phức tạp, gây
nhiều khó khăn cho hoạt động thi hành án dân sự. Do tính chất của hoạt
động thi hành án dân sự, trực tiếp liên quan đến quyền và lợi ích của người
được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan đến bản án, quyết định thi hành án, ở nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi
lĩnh vực đều có những quy định riêng, đặc thù. Để xác minh, truy tìm tài sản

của người phải thi hành án là việc làm không đơn giản đối với các Chấp
hành viên, cơ quan Thi hành án dân sự, chưa kể đến những khó khăn từ phía
các đương sự, do những đối tượng này không cộng tác đối với các Chấp
hành viên, cơ quan Thi hành án dân sự, như tẩu tán, che giấu tài sản nhằm
trốn tránh nghĩa vụ thi hành án, thậm chí là chống đối Chấp hành viên trong
quá trình tác nghiệp (nói nhiều đến chấp hành viên mà không nói đến các
công chức khác). Qua đó thấy rằng, vai trò của công chức thi hành án dân sự
là rất quan trọng, góp phần đảm bảo công lý được thực thi, đảm bảo quyền,

11


lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân [32].
Đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công
chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự nói riêng có vai trò hết sức quan
trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền, trong hoạt động thi
hành công vụ; đóng vai trò quan trọng trong nền hành chính quốc gia, thay
mặt cho Nhà nước để giải quyết các công việc của nhân dân; góp phần đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật, tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân
vào đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thông qua việc thực thi bản án đã
được Tòa án tuyên. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền nói riêng và
hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất,
năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức.
1.3. Tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi hành án dân sự
1.3.1. Khái niệm tuyển dụng
Hiện nay, khái niệm tuyển dụng vẫn chưa có một khái niệm hoàn chỉnh,
chính thức nào được đưa ra. Tuy nhiên, để hiểu về tuyển dụng thì có rất nhiều
cách hiểu khác nhau:
Theo Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực của PGS.TS Trần Kim Dung
năm 2015: Tuyển dụng nhân lực là quá trình tuyển mộ và tuyển chọn nhân

lực nhằm tìm ra nguồn ứng viên phù hợp để bù đắp sự thiếu hụt nhân lực
trong tổ chức.
Như vậy, có thể thấy có rất nhiều cách hiểu khác nhau, với những cách
tiếp cận riêng. Tuy nhiên, chúng đều có những điểm tương đồng nhất định.
Chúng ta có thể hiểu tuyển dụng công chức là việc lựa chọn và chấp nhận một
người tự nguyện gia nhập hệ thống công vụ sau khi đã xác nhận người đó có
đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với vị trí còn trống trong bộ máy nhà nước. Vì
vậy, để bảo đảm tuyển được đội ngũ công chức chất lượng cao, hoạt động này
ở các quốc gia phải tuân thủ các quy định chặt chẽ về điều kiện thi, nội dung
thi, quy trình thực hiện, nguyên tắc xác định trúng tuyến [25, tr. 12].

12


Trên thực tế, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số
24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức cũng không chỉ
rõ khái niệm cụ thể về tuyển dụng mà chỉ đưa ra các quy định về căn cứ, quy
trình, hình thức, nguyên tắc, chính sách ưu tiên và các vấn đề khác. Như vậy
có thể thấy, tuyển dụng công chức hành chính nhà nước là quá trình tìm kiếm,
bổ sung người mới đủ tiêu chuẩn, năng lực và phẩm chất vào những vị trí còn
trống trong bộ máy hành chính nhà nước thông qua thi tuyển, xét tuyển hoặc
tiếp nhận đối với một số trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức, tùy
theo mục tiêu và đối tượng cũng như công việc cần tuyển.
1.3.2. Nguyên tắc, điều kiện và trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức
trong các cơ quan Thi hành án dân sự
1.3.2.1. Nguyên tắc tuyển dụng
Tuyển dụng công chức là quá trình tuyển dụng người có đủ trình độ,
năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức để thực hiện công vụ, phục vụ nhân
dân vì vậy, công tác tuyển dụng yêu cầu phải tuân theo các nguyên tắc nhất
định, cụ thể Điều 38 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định 04 nguyên tắc

tuyển dụng công chức:
Thứ nhất, bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp
luật. Đảm bảo công khai, minh bạch và đúng pháp luật. Nguyên tắc này đảm
bảo cho người tham gia dự tuyển biết được những thông tin cần thiết liên
quan đến tuyển dụng: Tiêu chuẩn dự tuyển, số lượng, hình thức tuyển dụng, vị
trí cần tuyển dụng, những ưu tiên (nếu có)…. Việc đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch và đúng pháp luật trong tuyển dụng công chức không những
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước mà còn củng cố
lòng tin của nhân dân.
Thứ hai, bảo đảm tính cạnh tranh. Tuyển dụng là quá trình lựa chọn
những người có trình độ chuyên môn cao nhất, đáp ứng đủ các điều kiện, yêu

13


cầu nhất đối với vị trí được tuyển dụng, vì vậy nguyên tắc đặt ra là đảm bảo
tính cạnh tranh. Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi phải thực hiện tốt các
hoạt động trong quy trình tuyển dụng như công bố thông tin rộng rãi về việc
tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức và
không đặt ra những giới hạn tuyển dụng trái pháp luật, không phù hợp.
Thứ ba, tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc
làm. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tuyển dụng công chức để tuyển
chọn được những người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước, tránh tình trạng vì người mà tuyển dụng. Điều 35 Luật Cán
bộ, công chức năm 2008 quy định; “Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”.
Thứ tư, ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước,
người dân tộc thiểu số. Nguyên tắc này không đi ngược lại nguyên tắc công
bằng, bình đẳng mà là sự ghi nhận của Nhà nước đối với những người có
cống hiến cho đất nước. Nguyên tắc này cũng nhằm thu hút và tuyển chọn

được người tài vào làm trong tổ chức ưu tiên những người có học hàm, học vị
cao đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, những
người tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với
nhu cầu tuyển dụng.
1.3.2.2. Điều kiện tuyển dụng
Trong quá trình tuyển dụng công chức, cơ quan tuyển dụng phải đưa ra
những điều kiện đối với ứng viên dự tuyển để sàng lọc đối tượng theo quy
định pháp luật và vị trí, chức danh cần tuyển dụng.
Điều kiện thứ nhất, người được tuyển dụng phải có trình độ chuyên
môn theo yêu cầu. Hoạt động chuyên môn của công chức dựa trên khả năng,
chuyên môn nghiệp vụ, nghề nghiệp nên người được tuyển dụng phải được
đào tạo bài bản, thể hiện qua các văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục cấp
hoặc kỹ năng đặc biệt. Đây là những yêu cầu quan trọng để xây dựng đội ngũ

14


công chức chuyên nghiệp, có năng lực.
Điều kiện thứ hai, người được tuyển dụng là công chức phải có phẩm
chất, đạo đức và văn hóa ứng xử. Công chức là người làm việc trong bộ máy
nhà nước, phục vụ nhân dân nên mọi hành vi của công chức có thể ảnh hưởng
đến uy tín, lợi ích của cả đơn vị và công dân. Vì vậy, công chức đòi hỏi phải
là những người thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt
động công vụ; phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; thực hiện dân
chủ và đoàn kết nội bộ. Trong giao tiếp với nhân dân, công chức phải gần gũi
với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ
giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc; không được hách dịch, cửa
quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.
Điều kiện thứ ba, người được tuyển dụng phải đạt được yêu cầu về
năng lực làm việc, giải quyết được những công việc chuyên môn được giao

theo chức danh, vị trí việc làm cụ thể. Đây là yêu cầu quan trọng nhất để đánh
giá chất lượng của công chức được tuyển dụng cũng như chất lượng công tác
tuyển dụng mà cơ quan nhà nước thực hiện.
Điều kiện thứ tư, người được tuyển dụng là công chức phải mang quốc
tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam. Hoạt động chuyên môn của công chức là
hoạt động quản lý nhà nước, thực thi công vụ mang tính chính trị, phục vụ
cho lợi ích quốc gia, dân tộc, do đó việc quy định chỉ có người có quốc tịch
Việt Nam mới được trở thành công chức là điều kiện ràng buộc trách nhiệm
của công chức được tuyển dụng với hoạt động của cơ quan trong bộ máy hành
chính nhà nước Việt Nam.
Điều kiện thứ năm, người được tuyển dụng là công chức phải đạt tới độ
tuổi nhất định. Bởi vì điều kiện về độ tuổi đảm bảo cho khả năng thực hiện
nhiệm vụ của công chức với vai trò là người lao động làm việc trong cơ quan
nhà nước, đồng thời quy định độ tuổi của công chức cũng đảm bảo khả năng

15


chịu trách nhiệm pháp lý của công chức đối với hành vi của mình.
Điều kiện thứ sáu, người được tuyển dụng là công chức phải có hồ sơ
lý lịch rõ ràng. Đây là điều kiện quan trọng để cơ quan sử dụng công chức
nắm bắt được những thông tin, khả năng của người dự tuyển và so sánh lựa
chọn, lợi thế cạnh tranh của người dự tuyển là công chức.
Ngoài những quy định về điều kiện cơ bản nêu trên, cơ quan tuyển
dụng công chức có thể đặt ra những tiêu chuẩn khác để lựa chọn được công
chức phù hợp với đặc thù của vị trí công việc nhưng không trái pháp luật.
1.3.2.3. Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức trong các cơ quan Thi
hành án dân sự
Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức là các bước, quy trình được
pháp luật quy định nhằm đảm bảo cho việc tuyển dụng diễn ra được công

khai, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật và tạo sự thống nhất. Việc thực
hiện các bước, quy trình tuyển dụng phải tuân theo quy định pháp luật nhưng
cũng đảm bảo thuận lợi cho người dự tuyển đặc biệt là khi có sự cạnh tranh
trong tuyển dụng, đồng thời phải tuân thủ các bước như: xây dựng chỉ tiêu
cho vị trí tuyển dụng, biên chế, thông báo tuyển dụng, nhận hồ sơ dự tuyển,
tổ chức tuyển dụng, công nhận kết quả, ra quyết định tuyển dụng. Trình tự,
thủ tục tuyển dụng công chức các cơ quan Thi hành án dân sự gồm 5 bước
sau đây:
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng và tiêu chuẩn của vị trí cần tuyển
* Xác định nhu cầu tuyển công chức có vai trò quan trọng đối với quá
trình tuyển dụng. Để tuyển dụng công chức, cơ quan tuyển dụng cần phải xác
định đúng nhu cầu tuyển công chức thật sự của tổ chức. Thông qua việc xác
định về số lượng công chức cần tuyển dụng để rà soát, kiểm tra thực trạng sử
dụng công chức trong cơ quan để xác định bộ phận nào, vị trí nào đang thừa
hoặc thiếu nhân sự để trên cơ sở đó xác định được những vị trí cần thay thế

16


bằng công chức mới và những vị trí cần tuyển dụng bổ sung.
Đối với tuyển dụng công chức Thi hành án dân sự, việc xác định nhu
cầu tuyển dụng được thực hiện như sau:
Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, Vụ Tổ chức cán bộ
Tổng cục Thi hành án dân sự triển khai đăng ký, đề xuất nhu cầu tuyển dụng,
sử dụng công chức đến các đơn vị trong toàn hệ thống. Các cơ quan Thi hành
án dân sự sau khi rà soát, tổng hợp về số lượng công chức cần thay thế, tuyển
dụng mới thì đề nghị cơ quan quản lý Thi hành án dân sự cấp trên xem xét,
quyết định cho tuyển dụng, bổ sung thêm công chức. Trên cơ sở nhu cầu, đề
xuất của các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự, Tổng
cục Thi hành án dân sự tổng hợp, cân đối, lập Kế hoạch tuyển dụng công chức

đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt trong chỉ tiêu biên chế được giao.
Trên cơ sở xem xét, đánh giá tổ chức bộ máy của các đơn vị và chỉ tiêu biên
chế đề nghị, Bộ Tư pháp quyết định kế hoạch tuyển dụng.
Sau khi Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Thi hành án dân sự
và các cơ quan Thi hành án dân sự được Bộ Tư pháp phê duyệt, căn cứ Nghị
định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức, Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu cho Lãnh đạo
Tổng cục đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng công chức các cơ quan Thi hành án dân sự. Cơ cấu thành viên, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và việc thành lập các ban giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng thực hiện đúng theo quy định của pháp luật cụ thể tại Nghị định
24/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Những yêu cầu trên chính là căn cứ để tuyển dụng công chức Thi hành
án dân sự và đây cũng chính là trách nhiệm của các cơ quan Thi hành án dân
sự trong việc đảm bảo tính kế thừa, liên tục của đội ngũ công chức các cơ

17


quan Thi hành án dân sự theo quy định pháp luật.
* Xác định tiêu chuẩn đối với từng chức danh có nhu cầu tuyển dụng:
Khi xây dựng kế hoạch tuyển dụng, các cơ quan Thi hành án dân sự và Tổng
cục Thi hành án dân sự cần phân chia tiêu chuẩn của công chức cần tuyển ra
làm nhiều nhóm khác nhau, cụ thể là:
- Tiêu chuẩn chung: Phải là công dân Việt Nam; trên 18 tuổi; có đủ sức
khỏe; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án
phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại địa phương hoặc bị đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc; có
đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng và các văn bằng chứng chỉ phù hợp.
- Tiêu chuẩn về trình độ đào đạo: Trình độ phải phù hợp với từng chức

danh mà người dự tuyển tham gia. Điều kiện này căn cứ theo Thông tư số
11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu
chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính.
Bước 2: Thông báo tuyển dụng
* Thông báo tuyển dụng: Sau khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp thông qua Kế
hoạch thi tuyển công chức làm việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ
quan Thi hành án dân sự địa phương, Tổng cục Thi hành án ân sự thực hiện
thông báo tuyển dụng công chức theo đúng quy định như đăng Báo Pháp luật
Việt Nam 02 số liên tiếp; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp,
Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thi hành án dân sự và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, yêu cầu các cơ
quan Thi hành án dân sự niêm yết công khai tại trụ sở đơn vị. Nội dung thông
báo gồm có: Điều kiện đăng ký dự tuyển; số lượng vị trí việc làm cần tuyển
theo từng ngạch công chức; nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển; thời hạn nhận
hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển; số điện thoại liên hệ; hình thức và nội
dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;

18


×