Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm não nhật bản tại tỉnh điện biên từ năm 2013 2017 và đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.24 KB, 30 trang )

1

ĐẶT VẪN ĐỀ

Bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây
truyền theo đường máu, người bị nhiễm vi rút VNNB khi bị muỗi có chứa vi
rút Arbo đốt. Muỗi Culex tritaeniohynchus là véc tơ chính truyền bệnh VNNB
giữa động vật có xương sống, từ đó truyền bệnh sang người.
Vi rút viêm não Nhật Bản phổ biến ở hầu hết các khu vực của Châu Á
và nhiều nơi ở khu vực Tây Thái Bình Dương. Sự lây truyền vi rút viêm não
Nhật Bản chưa được phát hiện ở các khu vực thuộc Châu Phi, Châu Âu, Châu
Mỹ. Sự lây truyền của vi rút chủ yếu ở khu vực nông thôn, thường có liên
quan đến gặt lúa và tưới tiêu. Ở vài khu vực Châu Á, đặc điểm sinh thái học
này có thể xảy ra ở gần, thỉnh thoảng ở trung tâm của thành thị. Ở vài vùng
của Châu Á, sự lây truyền diễn ra theo mùa, đỉnh của bệnh thường vào mùa
hè và mùa mưa. Ở một số khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, sự lây truyền
theo mùa thay đổi theo mùa mưa và kỹ thuật tưới tiêu, có thể kéo dài hay
thậm chí có quanh năm.
Ở các nước trong vùng dịch tễ, người trưởng thành thường có miễn
dịch mắc phải qua nhiễm trùng tự nhiên. Do đó viêm não Nhật Bản là bệnh lý
chủ yếu ở trẻ em.
Ở Việt Nam vi rút VNNB được xác định lưu hành ở hầu hết các tỉnh
đồng bằng, miền núi, trung du. Các ổ dịch lớn chủ yếu tập chung ở vùng đồng
bằng trồng lúa nước và vùng bán sơn địa ở vùng núi phía bắc như: Thái Bình,
Hải Phòng, Bắc Ninh, Ninh Bình, Hải Dương… Do điều kiện sinh thái khác
nhau, bệnh VNNB thường xẩy ra thành dịch vào mùa hè ở miền Bắc còn ở
miền Nam các trường hợp VNNB xẩy ra rải rác quanh năm.
Trước năm 1995, hàng năm ước tính có khoảng 2.000 đến 3.000 người
bị hội chứng não cấp nghi do vi rút, mặc dù có một số loại vi rút khác gây hội
chứng não cấp đã được phát hiện ở Việt Nam, nhưng theo kết quả giám sát vi



2
rút học cho thấy vi rút VNNB vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây hội chứng
não cấp ở trẻ em. Trong khoảng 20 năm gần đây với việc tăng cường sử dụng
vắc xin VNNB để phòng bệnh (từ năm 1997) .Đã làm thay đổi rõ ràng về mặt
dịch tễ học bệnh VNNB. Tỷ lệ xác định VNNB trong số trường hợp hội
chứng não cấp đã giảm xuống dưới 10% ở những nơi đã được tăng cường sử
dụng vắc xin phòng bệnh.
Điện Biên là tỉnh đã ghi nhận có các trường hợp mắc vi rút VNNB, với
tỷ lệ mắc viêm não vi rút/100.000 dân thường dao động từ 11,1 đến 18,2.
Thực trạng hoạt động giám sát trước đây chủ yếu dựa vào giám sát lâm sàng
thông qua chế độ giám sat khoa bệnh truyền nhiễm hàng tuần của hệ thống
cán bộ y tế Dự phòng. Từ năm 2014 các trường hợp bị hội chứng não cấp đã
được lấy huyết thanh và dịch não tủy gửi về Viện VSDTTW xét nghiệm cho
kết quả năm 2015 là 18/36 mẫu dương tính với vi rút VNNB. Vắc xin VNNB
được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng tại tỉnh Điện Biên cho trẻ từ
1 đến 5 tuổi từ năm 2005.
Để đánh giá hiệu quả phòng bệnh bằng vắc xin VNNB tại tỉnh Thái
Bình sau khi tăng cường sử dụng vắc xin để phòng bệnh , việc giám sát bệnh
VNNB sẽ cung cấp số liệu khoa học , bằng trừng về sự thay đổi tình hình
bệnh VNNB ở địa phương, là cơ sở để đưa ra chiến lược phòng, chống bệnh ở
tỉnh Điện Biên trong giai đoạn tiếp theo. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “ Đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản tại tỉnh Điện Biên
từ năm 2013-2017 và đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin phòng bệnh” nhằm
mục tiêu sau:
1.

Mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh VNNB tại tỉnh Điện Biên từ
năm 2013 đến năm 2017.


2.

Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vắc xin phòng bệnh VNNB
tại tỉnh Điện Biên, 2013-2017


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Bệnh VNNB được biết đến từ từ cuối thế kỷ thứ XIX, khi liên tiếp các
vụ dịch xẩy ra ở các vùng núi Nhật Bản vào mùa hè – thu với những bệnh
nhân nặng, tỷ lệ tử vong lên tới 60%. Trong một thời gian dài người ta vẫn
xếp bệnh này vào nhóm các bệnh viêm màng não tủy. Mãi tới năm 1924
người ta mới phân chia bệnh ra thành một bện riêng biệt.
Vào năm 1933-1936 các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã tìm ra vi rút gây
bệnh và chứng minh được vi rút này truyền qua muỗi đốt.
Các vụ dịch VNNB cũng được thông báo từ các nước như: Trung Quốc,
Triều Tiên, Miền Điện, Philippin, Thái Lan, Liên Xô và các vùng khác thuộc
châu Úc. Ở Việt Nam bệnh được phát hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX,
dịch xẩy ra hàng năm tập chung chủ yếu vào mùa hè tại miền bắc tập chung
nhiều ở vùng nông thôn đồng bằng và miền núi.
1.2. TÁC NHÂN GÂY BỆNH
1.2.1. Phân loại, hình thái, cấu trúc và đặc điểm của VNNB
Tác nhân gây bệnh là virút VNNB (Japanese Encephalitis virus). Trong
bảng phân loại các virút động vật, người ta xếp virút VNNB vào nhóm các
virút arbo (Arborvirus) thuộc họ Flaviviridae, giống virút flavi (Flavivirus)
cùng với các virút dengue, virút sốt vàng, virút viêm não miền tây sông Nile,

virút viêm não Saint Louis [ ].
Virút VNNB có dạng hình cầu, đường kính trung binhg từ 40-50 nm
[ ]. Về mặt cấu trúc, vi rút VNNB gồm có lõi của vi rút được cấu tạo bởi axít


4
ribonucleic (ARN) sợi đơn, là vật liệu di truyền của vi rút, bao quanh bởi
nucleocapxit là nucleoprotein. Hai thành phần này cấu tạo thành hạt vi rút
(virion). Hạt vi rút có vỏ bọc bên ngoài với bản chất là glycoprotein[

]. Đây

là kháng nguyên bề mặt có tính ngưng kết hồng cầu nên gọi là kháng nguyên
ngưng kết hồng cầu và có hoạt tính trung hoà [

].

1.2.2. Tính kháng nguyên của vi rút
Vi rút VNNB có 3 loại protein kháng nguyên: protein lõi (hoặc
C) là nucleoprotein bao lấy ARN vi rút, protein màng (hoặc M) và protein vỏ
V3 (hoặc E) là glycoprotein. Trong các loại protein cấu trúc này thì protein
kháng nguyên vỏ (E) nằm trên bề mặt của hạt virút đóng vai trò quan trọng
nhất trong phản ứng đầu tiên giữa sự hấp phụ của virút trên tế bào chủ và tạo
ra kháng thể miễn dịch bảo vệ cơ thể [ ].

Hình 1.1. Hình thái virus viêm não Nhật Bản


5


1.2.3. Tính nuôi cấy
Vi rút VNNB có tính hướng thần kinh do đó dễ dàng nhân lên ở tổ chức
não như tổ chức não chuột ổ, vi rút phát triển làm chuột bị liệt. Chuột Swiss
trắng, Hamster là những động vật thích nghi với sự nhân lên của vi rút và
thường được sử dụng trong phòng thí nghiệm.
Trên tổ chức động vật và côn trùng: vi rút VNNB phát triển trên bào
thai gà 9 ngày tuổi và làm cho sự phát triển của bào thai gà bị chậm lại. Các
loại muỗi Aeds Albopictus, Toxorhynchites cũng là những côn trùng thực hiện
dùng để cấy truyền vi rút VNNB
Trên các dòng tế bào: vi rút có thể nuôi cấy trên các dòng tế bào thận
khỉ, tế bào muỗi Aedes Albopictus
1.3. SINH BỆNH HỌC
1.3.1. Sinh bệnh lý
Vi rút được muỗi truyền vào máu qua da, chúng phát triển
ở trong máu và sẽ đi khắp cơ thể.
Nhờ tính hướng thần kinh, vi rút xâm nhập vào các tế bào thần kinh
sinh sản và phát triển nhanh ở trong đó. Sau khi sinh sản đạt mật độ cao vi rút
lại lần thứ 2 xâm nhập vào máu. Nhiễm vi rút lần thứ 2 ở máu bắt đầu gây
phản ứng sốt. Trên lâm sàng nó tương ứng với thời kỳ khởi phát của bệnh. Sự
biến đổi rõ rệt nhất ở hệ thống thần kinh. Người ta có thể thấy trên kính hiểm
vi những biến đổi đó là: phù nề màng não và các tổ chức não, các mạch máu
não dãn rộng và ứ máu, xuất huyết đốm nhỏ ở tổ chức não và phần mềm.
Trong các cơ quan nội tạng cũng đều có ứ máu, có nhiều đám xuất huyết ở
niêm mạc. Thoái hóa tổ chức cơ tim, gan, thận và viêm phổi.


6
Đối với thể ẩn, cơ thể có đủ khả năng bảo vệ thông qua hệ
thống miễn dịch đã tiêu diệt hết vi rút VNNB, nên vi rút không đến được thần
kinh trung ương và cơ thể không có biểu hiện bệnh lý gì. Trong trường hợp

này tuy không mắc bệnh nhưng kháng thể kháng vi rút VNNB vẫn xuất hiện ở
máu ngoại vi.
1.3.2. Đáp ứng miễn dịch
Kháng thể kháng vi rút VNNB được tạo ra sau nhiễm tự nhiện hoạc
tiêm phòng vắc xin.Trong tự nhiên hoạt động của hệ thống miễn dịch thường
xẩy ra trước khi có triệu chứng lâm sàng
Sau khi nhiễm vi rút có ít nhất 3 loại kháng thể được tạo ra đó là kháng
thể ức chế ngưng kết hồng cầu, kháng thể kết hợp bổ thể và kháng thể trung
hòa các kháng thể được đăt tên theo hiện tượng dùng để phát hiện ra nó trên In
vitro nhưng về bản chất kháng thể là các globulin miễn dịch gồm 5 lớp: Ig A,
Ig D, IgE, IgG, IgM. Trong đó IgM và IgG chiếm tỷ lệ chủ yếu trong dịch thể.
IgM xuất hiện sớm sau khi nhiễm vi rút và tồn tại khoảng 30 đến 90
ngày tùy theo nhiễm tiên phát hay nhiễm thứ phát. Sự có mặt của IgM trong
máu là bằng chứng của sự mới niễm vi rút.
Bình thường trong dịch não tủy không có IgM nó chỉ qua hàng rào máu
não để thực hiện chức năng bảo vệ. Do vậy sự xuất hiện được IgM trong dịch
não tủy là tiêu chuẩn vàng trong chuẩn đoán bệnh VNNB. Khi phát hiện IgM
hiệu kháng vi rút ở trẻ dưới 1 tuổi là bằng chứng phản ứng bảo vệ của cơ thể
không phải kháng thể do mẹ truyền.
1.4. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG


7
Sau khi vi rút VNNB xâm nhập vào cơ thể tùy vào sự đáp
ứng miễn dịch của cơ thể, trên lâm sàng có thể gặp các thể điểm hình, thể cụt,
thể ẩn.
1.4.1. Thể điểm hình: diễn biến của bệnh theo 4 giai đoạn
-

Thời kỳ nung bệnh: kéo dài 5 đến 14 ngày, trung bình 7 ngày.


-

Thời kỳ khởi phát: 1 – 2 ngày với triệu chứng sốt cao 39-40 C.

Hội chứng màng não, rối loạn ý thức từ nhẹ đến nặng.
-

Thời kỳ toàn phát: từ ngày thứ 3-4 đến ngày thứ 6-7 của bệnh,

các triệu chứng ngày càng nặng thêm bệnh nhân đi vào mê sảng, kích thích
dần dần đi vào hôn mê sâu. Xuất hiện các dấu hiệu tổn thương não, thần kinh
khu trú. Bệnh nhân cuồng sảng, ảo giác tăng trương lực cơ làm cho bệnh nhân
nằm co quắp. Bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao trong giai đoạn này( trong
khoảng 7 ngày) nếu vượt qua được giai đoạn này bệnh có tiên lượng tốt.
-

Thời kỳ lui bệnh: thông thường bước sang tuần thứ 2 bệnh nhân

sẽ đỡ dần, nhiệt độ giảm từ sốt cao xuống sốt nhẹ có thể hết sốt từ ngày thứ 10
nếu không có bội nhiễm vi khuẩn khác. Cùng với nhiệt độ mạch cũng giảm dần,
nhịp thở không còn rối loạn, hội chứng não- màng não cũng dần dần mất.Tuy
nhiên các tổn thương thần kinh khu trú ngày càng rõ rệt hơn bệnh nhân có thể
xuất hiện liệt chi, liệt các dây thần kinh sọ não hoạc rối loạn sự phối hợp vận
động.
1.4.2. Thể cụt
Chỉ có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc( sốt cao, xung huyết da, niêm
mạc, nhức đầu), ngoài ra không có triệu chứng gì của hội chứng màng não.
1.4.3. Thể ẩn



8
Không phải trường hợp nào bị vi rút xâm nhập vào cơ thể cũng gây bệnh,
người ta thấy sau các vụ dịch số người không mắc bệnh mà vẫn có đáp ứng miễn
dịch chiếm tỷ lệ rất cao( gấp hàng trăm lần số người mắc) đó là thể ẩn.


9
1.5. CHẨN ĐOÁN BỆNH
1.5.1. Trường hợp nghi VNNB
Một trường hợp nghi VNNB là bất kỳ một trường hợp nào có triệu
chứng Sốt đột ngột tại bất cứ thời điểm nào trong năm và có MỘT hoặc
NHỮNG triệu chứng sau:
Thay đổi tình trạng tinh thần (bao gồm các dấu hiệu như nhầm lẫn, mất
phương hướng, hôn mê hoặc khả năng nói bị thay đổi)
Rối loạn vận động (co giật, co cứng, cử động bất thường, liệt).
(Cần phân biệt dấu hiệu co giật này với co giật do sốt đơn thuần ( ở trẻ
từ 6 tháng đến dưới 6 tuổi xảy ra trong vòng 15 phút và hồi phục ý thức sau
co giật 1 giờ)
1.

Chẩn đoán ca bệnh: Các trường hợp nghi VNNB theo định

nghĩa trên sẽ được chẩn đoán xác định hoặc loại bỏ theo các tiêu chuẩn sau:


Chẩn đoán VNNB xác định: Một trường hợp nghi ngờ VNNB

được lấy mẫu bệnh phẩm dịch não tủy và/hoặc huyết thanh đúng quy định có
kết quả chẩn đoán IgM dương tính bằng phương pháp MAC-ELISA.



Loại bỏ không phải là VNNB: Một trường hợp nghi ngờ

VNNB được lấy mẫu bệnh phẩm dịch não tủy và/hoặc huyết thanh đúng quy
định có kết quả chẩn đoán IgM âm tính bằng phương pháp MAC-ELISA.


Không rõ: Một trường hợp nghi ngờ VNNB mà không lấy được

mẫu bệnh phẩm dịch não tủy hoặc huyết thanh hoặc mẫu bệnh phẩm không
đúng quy định hoặc kết quả xét nghiệm IgM không rõ.
Ngoài phương pháp MAC-ELISA tìm IgM còn có nhiều phương pháp
chẩn đoán khác: phân lập vi rút VNNB từ dịch não tủy hoặc huyết thanh,
PCR phát hiện bộ gene vi rút VNNB, phát hiện kháng thể IgG (trong trường
hợp này hiệu giá kháng thể đặc hiệu với vi rút VNNB tăng 4 lần hoặc cao hơn
trong huyết thanh giai đoạn hồi phục so với giai đoạn cấp tính.


10
Sơ đồ chẩn đoán viêm não Nhật Bản
Kết quả xét nghiệm
IgM âm tính

Có mẫu bệnh
phẩm (huyết
thanh, dịch
não tủy) đúng
quy định


Trường
h

p
nghi
V

Có mẫu bệnh
phẩm (huyết
thanh, dịch
não tủy)
KHÔNG đúng
quy định

Không có mẫu
bệnh phẩm

Loại bỏ
(không phải
VNNB)

Kết quả xét nghiệm
IgM dương tính

Chẩn đoán
xác định

Kết quả xét nghiệm
IgM không rõ


Không rõ

Không rõ

Không rõ

Ghi chú: Phần lớn nhiễm VNNB là thể ẩn, vì thế ở những nơi lưu hành
nặng bệnh VNNB có thể có trường hợp hội chứng não cấp do nguyên nhân
khác không phải vi rút VNNB và có kháng thể IgM đặc hiệu với vi rút VNNB


11
trong huyết thanh. Để tránh chẩn đoán VNNB thể ẩn là nguyên nhân của hội
chứng não cấp, khuyến nghị thu thập và xét nghiệm dịch não tủy của tất cả
bệnh nhân hội chứng não cấp nếu có thể là cần thiết và được coi là tiêu chuẩn
vàng trong chẩn đoán VNNB.
1.6. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
Đến nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Chủ yếu là điều trị triệu
chứng, chống phù nề não, chống bội nhiễm. Các biến chứng nhiễm khuẩn
đường hô hấp, tránh ứ đọng đầm dãi, thông thoáng đường hô hấp, chống suy
hô hấp. Điều trị các biết chứng nhiễm khuẩn, loét, di chứng
1.7. QUÁ TRÌNH DỊCH
1.7.1. Ổ chứa vi rút
Ổ chứa virút tiên phát quan trọng nhất trong thiên nhiên là các loài
chim, dơi có thể gặp ở một số loài bò sát. Ổ chứa virút thứ cấp là súc vật nuôi
gần người, quan trọng nhất là lợn, sau đó là các súc vật khác như trâu, bò, dê,
cừu, chó, khỉ .... [

]


Chu trình chim - muỗi của virút VNNB cũng được coi 1à quan trọng
trong việc duy trì và phát triển virút VNNB trong thiên nhiên. Thời gian
nhiễm virút huyết thường xảy ra ngay sau khi bị nhiễm virút VNNB của cả 2
loài chim hoang dại và chim nuôi trong nhà [

].

Chu trình lợn – muỗi rất quan trọng không chỉ để duy trì virút VNNB
trong thiên nhiên mà còn là nguồn virút VNNB quan trọng nhất lây sang
người [ ], bởi vì :
Chỉ số lợn bị nhiễm virút VNNB trong thiên nhiên cao hơn cả.
Sự xuất hiện virút VNNB trong máu lợn thường xảy ra ngay sau khi lợn
bị nhiễm virút.


12
Thời gian nhiễm virút huyết ở lợn kéo dài từ 2 đến 4 ngày với hiệu giá
virút VNNB trong máu đủ để gây nhiễm cho muỗi Culex (Cx.)
tritaeniorhynchus.
Sự lây truyền của virút VNNB từ lợn sang lợn đã được thử nghiệm
bằng muỗi Cx. tritaeniorhynchus nuôi trong phòng thí nghiệm.
Muỗi Cx. tritaeniorhynchus ưa thích hút máu lợn trong thiên nhiên.
Số lượng lớn quần thể lợn cảm nhiễm mới từ 6-8 tháng tuổi được thay
thế hàng năm cho lò mổ.
1.7.2. Véc tơ truyền bệnh
Cho đến nay vi rút VNNB đã được phân lập từ khoảng 30 loại muỗi
thuộc 5 giống Culex, Anopheles, Aedes, Mansonia và Amergeres; trong đó
Culex đặc biệt la Culex tritaeniorhynchus là vec tơ cính truyền vi rút VNNB ở
Việt Nam.
1.8. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC

1.8.1. Sự phân bố theo vùng địa lý
Vi rút VNNB được xác định chủ yếu lưu hành ở các vùng nông thôn,
đồng bằng và miền núi ở châu Á bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên,
Ấn Độ, hầu hết các nước Đông Nam châu Á và miền Bắc nước Úc. Cho đến
nay chưa phát hiện được vi rút VNNB ở châu Âu, châu Mỹ và Châu Phi mặc
dù châu lục này cũng có đặc điểm sinh thái như trồng lúa nước, nuôi lợn và
muỗi Culex.
Ước tính có khoảng 50% dân số thế giới đang sống trong vùng lưu
hành vi rút VNNB, với sự lan rộng cuarvi rút VNNB đến những vùng địa lý
mới, bệnh VNNB đang trở thành vẫn đề y tế trên toàn cầu. Theo số liệu thống
kê hàng năm có 50.000 trường hợp mắc VNNB và khoảng 10.000 người tử
vong. Trong những năm gần đây hình ảnh dịch tễ và sự phân bố địa lý của


13
VNNB đã có sự thay đổi do kết quả của chương trình tiêm chủng quốc gia
phòng chống VNNB tác động đến. số ca bệnh đã được khống chế thành công
ở một số nước Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, ngược lại bệnh VNNB vẫn
còn là vẫn đề y tế cần quan tâm đối với các nước nghèo trong khu vực châu Á
do tỷ lệ bao phủ vắc xin cho trẻ em còn thấp.
Ở Việt Nam, bệnh VNNB được ghi nhận từ năm 1952, vụ dịch VNNB
Vào mùa hè năm 1959 ở miền Bắc đã được xác định là do vi rút VNNB. Năm
1964 chủng vi rút VNNB được phân lập lần đầu tiên từ não tử thi 1 bệnh nhân
sống ở Đông Anh ngoại thành Hà Nội, chủng vi rút được ký hiệu là HN-60,
được xác định thuộc gentype 3. Trước năm 1995 hàng năm ước tính có
khoảng 2.000 đến 3.000 bị hội chứng não cấp trong đó vi rút VNNB là
nguyên nhân hàng đầu gây lên bệnh, tuy nhiên trong khoảng 15 năm gần đây
với việc tăng cường sử dụng vắc xin VNNB để phòng bệnh đã làm thay đổi rõ
ràng về mặt dịch tễ học bệnh VNNB. Tỷ lệ xác định VNNB trong các trường
hợp hội chứng não cấp đã giảm xuống dưới 10% ở những nơi đã được tăng

cường sử dụng vắc xin phòng bệnh.
Vi rút VNNB được xác định lưu hành ở hầu hết các tỉnh đồng bằng, miền
núi, trung du ở Việt Nam. Các ổ dịch phần lớn tập trung tại các vùng đồng bằng
trồng lúa nước hoạc vùng bán sơn địa ở miền Bắc Việt Nam như: Thái Bình, Bắc
Ninh, Hải Dương, Ninh Bình, Hải Phòng và ngoại thành Hà Nội…
Điện Biên là tỉnh đã ghi nhận có các trường hợp mắc vi rút VNNB, với
tỷ lệ mắc viêm não vi rút/100.000 dân thường dao động từ 11,1 đến 18,2.
Thực trạng hoạt động giám sát trước đây chủ yếu dựa vào giám sát lâm sàng
thông qua chế độ giám sat khoa bệnh truyền nhiễm hàng tuần của hệ thống
cán bộ y tế Dự phòng. Từ năm 2014 các trường hợp bị hội chứng não cấp đã
được lấy huyết thanh và dịch não tủy gửi về Viện VSDTTW xét nghiệm cho


14
kết quả năm 2015 là 18/36 mẫu dương tính với vi rút VNNB. Vắc xin VNNB
được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng tại tỉnh Điện Biên cho trẻ từ
1 đến 5 tuổi từ năm 2005.
1.8.2. Mùa dịch
Dịch VNNB bùng phát trong những điều kiện sinh thái nhất định phù
hợp cho sự phát triển của các loại muỗi Culex với mật độ cao. Do vậy bệnh
VNNB xẩy ra thành dịch vào mùa hè ở những vùng cận nhiệt đới như Nhật
Bản, Hàn Quốc, miền Bắc Việt Nam, miền Bắc Thái Lan, còn ở các vùng
nhiệt đới các trường hợp VNNB xẩy ra rải rác quanh năm như Malaysia, Ấn
Độ, miền Nam Việt Nam.
Ở Việt Nam số liệu thống kê về ca bệnh VNNB thường được nhóm
chung với các trường hợp có chẩn đoán lâm sàng là viêm não vi rút. Do điều
kiện địa lý và sinh thái khác nhau giữa các vùng miền, nên phần lớn các
trường hợp VNNB được ghi nhận ở miền Bắc tập chung chủ yếu vào mùa
hè( tháng 5, 6 và 7 với tỷ lệ dương tính cao nhất vào tháng 6). Còn ở miền
Trung, Tây Nguyên cũng có tính chất theo mùa nhưng sớm hơn miền Bắc. Tỷ

lệ dương tính cao vào tháng 4 ở miền Trung và tháng 5 ở Tây Nguyên. Còn ở
miền Nam các trường hợp VNNB xẩy ra rải rác quanh năm.
1.9. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh VNNB nên điều trị triệu
chứng là chủ yếu. Do đó phòng bệnh VNNB là biện pháp tốt nhất, chúng ta có
thể cắt đứt một trong ba mắt xích của dây truyền dịch tễ đó là: Ổ chứa vi
rút( chim, lợn…), véc tơ truyền bệnh( các loại muỗi Culex) và đối tượng cảm
nhiễm( người)


15
1.9.1. Phòng trừ véc tơ
Chuồng gia súc, gia cầm cần được đặt xa nhà ở cần giữ gìn vệ sinh, hun
khói để đuổi muỗi. có thể phun hóa chất để diệt véc tơ truyền bệnh
Tuy nhiên hóa chất chỉ có thể phun ở chuồng gia súc mà muỗi Culex có
thể bay được xa do đó khi phun thuốc, muỗi có thể bay đi sau khi ngừng
thuốc muỗi ở vùng lân cận lại tiếp tục bay đến theo quy luật cân bằng sinh
thái dẫn đến hiệu quả phòng bệnh không cao.
1.9.2. Gây miễn dịch cho lợn
Tiến hành tiêm vắc xin VNNB cho quần thể lợn với mục đích cắt đứt
giai đoạn nhiễm vi rút huyết của lợn. Tuy nhiên khi lợn được 6-7 tháng tuổi
đã bị giết mổ làm thực phẩm nên tỷ lệ luân chuyển đàn lợn cao đòi hỏi chi phí
gây miễn dịch cho đàn lợn rất tốn kém.
1.9.3. Gây miễn dịch cho người
Tiêm vắc xinVNNB là biện pháp phòng chống lâu dài, duy nhất có
hiệu quả để phòng bệnh. Hiện nay trên thế giới có 3 loại vắc xin đang được sử
dụng chủ yếu: vắc xin bất hoạt chế từ não chuột; vắc xin bất hoạt chế từ nuôi
cấy tế bào thận chuột đất vàng; vắc xin sống giảm độc lực chế từ chủng virut
SA-14-14-2 trên tế bào thận chuột đất vàng tiên phát.
Vắc xinbất hoạt chế từ não chuột: Lần đầu tiên được phép sử dụng ở

Nhật Bản năm 1954, là vắc xinđược sử dụng rộng rãi nhất. Một số nước đã
sản xuất vắc xinnày: Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan Việt Nam,
Thái Lan[ ].
Lịch tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản: (Liều 0,5-1ml)
Liều 1: thời điểm 0.
Liều 2: Sau 1-2 tuần.


16
Liều 3: Sau 12 tháng kể từ khi tiêm mũi 2.
Tiêm nhắc lại: Vùng lưu hành bệnh: 1 mũi/3-4 năm. Tuy nhiên hiện nay
chương tình TCMR chưa áp dụng lịch tiêm nhắc.
Vắc xinbất hoạt chế từ nuôi cấy tế bào thận chuột đất vàng: Năm 1967
được sản xuất ở Trung Quốc.
Vắc xinsống giảm độc lực chế từ chủng SA-14-14-2 trên tế bào thận
chuột đất vàng tiên phát


17

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Điện Biên từ
ngày 01/01/2017 đến ngày 01/10/2017.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Là bệnh nhân VNNB được xác định và VNNB lâm sàng( nghi
ngờ VNNB – viêm não vi rút) được giám sát tại tỉnh Điện Biên từ năm 2013
đến 2017. Những bệnh nhân này đã được Trung tâm YTDP tỉnh, Trung tâm Y

tế các huyện và thành phố điều tra và ghi vào phiếu điều tra lưu giữ tại Trung
tâm YTDP tỉnh.
Số trẻ em từ 1 -5 tuổi trong toàn tỉnh Điện Biên( bao gồm số trẻ đã tiêm
phòng vắc xin phòng VNNB trương chương trình TCMR, được theo dõi và
quản lý theo tuyến y tế trong tỉnh từ năm 2013-2017)
* Tiêu chuẩn bệnh VNNB lâm sàng theo tổ chức Y tế thế giới( TCYTTG)
Giai đoạn khởi phát: kéo dài từ 1 đến 6 ngày với các triệu chứng sốt
cao, mệt mỏi toàn thân, đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn.
Giai đoạn toàn phát:
- Tiếp tục sốt cao 38 C – 39 C, cứng gáy
- Có dấu hiệu tổn thương thần kinh khu trú: run giật tự nhiên, thường
thấy ở ngón tay, lưỡi, mi mắt và mắt. Co giật thường gặp ở trẻ nhỏ, có thể co
giật dữ dội toàn thân uốn cong hoạc co giật khu trú.
- Rối loạn ý thức từ nhẹ đến nặng: ngủ gà, li bì, đờ đẫn, mê sảng, hôn mê.


18
Giai đoạn lùi bệnh: phục hồi chậm, có thể hồi phục chức năng vận động
nhưng tổn thương về tinh thần thì phần lớn để lại di chứng như: tình cảm
không ổn định, cá tính thay đổi, thất ngôn, rối loạn tinh thần, có thể để lại di
chứng về vận động liệt chi trên hoạc chi dưới.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VNNB xác định theo TCYTTG
- Bệnh nhân được chẩn đoán VNNB lâm sàng.
- Được lấy mẫu bệnh phẩm dịch não tủy và/hoạc huyết thanh đúng quy
định, có kết quả chẩn đoán IgM dương tính bằng kỹ thuật MAC – ELISA tại
phòng thí nghiệm của viên VSDTTW và phòng xét nghiệm vi rút – khoa xét
nghiệm trung tâm YTDP tỉnh Điện Biên.
* Nhưng trường hợp loại trừ không phải VNNB
- Không có đầy đủ các biểu hiện lâm sàng theo tiêu chuẩn của TCYTTG.
- Có biểu hiện lâm sàng và được lấy mẫu bệnh phẩm dịch não tủy

và/hoạc huyết thanh đúng quy định, có kết quả chẩn đoán IgM âm tính bằng
kỹ thuật MAC – ELISA tại phòng thí nghiệm của viên VSDTTW và phòng
xét nghiệm vi rút – khoa xét nghiệm trung tâm YTDP tỉnh Điện Biên.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng thiết kế nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang, hồi cứu số
liệu trong 5 năm từ 2013 đến 2017.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:
Tất cả người bệnh VNNB được xác định và VNNB lâm sàng( nghi ngờ
VNNB – viêm não vi rút) được giám sát tại tỉnh Điện Biên từ năm 2013 đến 2017.
Số trẻ em từ 1 -5 tuổi trong toàn tỉnh Điện Biên( bao gồm số trẻ đã tiêm
phòng vắc xin phòng VNNB trương chương trình TCMR, được theo dõi và
quản lý theo tuyến y tế trong tỉnh từ năm 2013-2017)


19
2.4. CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU
THẬP SỐ LIỆU
MỤC TIÊU
Thông
chung

Tên biến

Chỉ số/ Định nghĩa

Phương pháp
thu thập

tin 1.1.


Tuổi

1.1 Tính theo ngày tháng sinh dương Dựa vào bệnh
lịch chia thành các nhóm tuổi; <1 án
tuổi, 1-4;5-9;10-14; >=15 tuổi

1.2.

Giới

Giơi tính của bệnh nhân

1.3.
sống

Nơi

sinh Nơi bệnh nhân cư trú khi bị bệnh
Phân theo huyện, thị

Dựa vào bệnh
án
Dựa vào bệnh
án

Phân theo thành thị, nông thôn
2.Mô tả một
số đặc điểm
dịch tễ học

bệnh VNNB
tại tỉnh Điện
Biên, năm
2013 -2017

1.4.
Tháng năm Tháng năm bệnh nhân bắt đầu sốt.
bệnh nhân mắc
bệnh

Dựa vào bệnh
án

1.5.
Tỷ lệ mắc Tổng số mắc VNNB của năm
VNNB/100.000
=………x 100.000
dân theo năm
Dân số trung bình năm đó

Dựa vào bệnh
án

1.6 Tỷ lệ chết do Tổng số chết do VNNB của năm
VNNB
lâm =………..x 100.000
sàng/100.000 dân
theo năm 2013- Dân số trung bình năm đó
2017
1.7.Tỷ

lệ Số chết của năm
chết/mắc/năm (%) =…………………..x100
Số mắc của năm
1.8Chỉ số mắc Số mới mắc trong năm
trung bình tháng =………………………..
trong năm
12 tháng
1.9 Chỉ số mắc Số mới mắc trong nhiều năm
trung bình tháng =…………………………..
trong nhiều năm
Số tháng trong nhiều năm

Dựa vào bệnh
án


20

1.10 Hệ số năm 1.10
dịch
Chỉ số mắc trung bình tháng/1 năm
=…………………………..
Chỉ số mắc trung bình tháng/nhiều
năm
1.11.Tỷ lệ mắc 1.11
VNNB theo nhóm Số mắc ở 1 nhóm tuổi
tuổi
=…………x100.000
Dân số nhóm tuổi đó
1.12.Tỷ

VNNB
giới(%)

lệ

mắc Số mắc VNNB theo giới
theo =……………………x100
Tổng số mắc VNNB

1.13.Tỷ lệ mắc 1.13
VNNB/100000dân Số mắc VNNB/năm của huyện
theo huyện/năm
=……………x100.000
Dân số của huyện trong năm đó
1.14.Tỷ lệ mắc Số mắc VNNB/tháng/5 năm
VNNB/100000dân =……………x100.000
theo huyện/năm
Tổng số mắc trong 5 năm
1.15 Tỷ lệ số xã 1.15.

bệnh Số xã có bệnh nhân/năm
nhân/năm(%)
=………………………..x100

2.
Đá
nh giá hiệu
quả của việc
sử dụng vắc
xin phòng

bệnh VNNB
tại
Điện
Biên

Đối tượng
tiêm
vắc
VNNB

cần Tổng số trẻ từ 1-5 tuổi tính theo điều
xin tra

Số trẻ đã được Tổng số trẻ từ 1 -5 tuổi đã được tiêm
tiêm phòng vắc vắc xin VNNB
xin VNNB
Tỷ lệ trẻ được % số trẻ từ 1 -5 tuổi đã được tiêm
tiêm chủng(%)
vắc xin VNNB


21

Số liều vắc xin trẻ + tiêm 2 liều
đã tiêm
+ tiêm từ 3 liều trở lên
Tỷ lệ mắc VNNB Số mắc ở nhóm có tiêm vắc xin/năm
ở trẻ từ 1-5 tuổi có =……………….……x100.000
tiêm vắc xin/năm
Số trẻ ở nhóm tiêm văc xin/năm

Tỷ lệ mắc VNNB Số mắc ở nhóm không tiêm vắc
ở trẻ từ 1-5 tuổi xin/năm
không tiêm vắc =………………….…x100.000
xin/năm
Số trẻ ở nhóm không tiêm văc
xin/năm
Trẻ đã tiêm vắc Trẻ đã tiêm trên 2 liều vắc xin
xin VNNB
VNNB


22

Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH VNNB TẠI
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bảng 3.1. Kết quả xét nghiệm MAC – ELISA chẩn đoán VNNB từ bệnh
nhân VNNB lâm sàng ở Điện Biên, 2013-2017
Năm

Số VNNB
lâm sàng

Xét nghiệm

Dương tính

Âm tính


n

n

(loại bỏ)

%

%

2013
2014
2015
2016
2017
2013-2017
Bảng 3.2. loại bệnh phẩm thu thập từ bệnh nhân VNNB lâm sàng để chẩn
đoán VNNB bằng xét nghiệm MAC-ELISA ở Điện Biên 2013-2017
Năm

DNT
n

HT
%

n

%


DNT & HT
n
%

DNT &HT 1,2
n
%

Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc và chết/100.000 dân do vi rút VNNB lâm sàng tại tỉnh
Điện Biên từ năm 2013-2017


23

Năm

Mắc
n

Chết
%

n

Tỷ lệ
chết/mắc

%

2013

2014
2015
2016
2017
2013-2017

Bảng 3.4 . So sánh mắc và chết do VNNB lâm sàng qua các năm tại Điện
Biên từ năm 2013-2017
Năm

Dân số

Mắc
Số lượng

2013
2014
2015
2016
2017

Chết
P

Số lượng

P


24

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH
VNNB TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN TỪ NĂM 2013-2017
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc/100.000 dân do VNNB qua các năm tại tỉnh Điện Biên
từ năm 2013 -2017
Năm

Dân số

Số lượng

Tỷ lệ/100.000
dân

P

2013
2014
2015
2016
2017
2013-2017

3.3. SỰ PHÂN

BỐ BỆNH VNNB TẠI

ĐIỆN

BIÊN THEO


HUYỆN/THÀNH PHỐ, 2013-2017
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc VNNB/100.000 dân theo huyện/thành phố Tại tỉnh
Điện Biên, 2013-2017
Năm

TP H.Điện Điện Mường Mường Nậm TX Tuần Tủa Mường
Điện Biên Biên Chà
Nhé
Pồ Mường Giáo Chùa Ảng
Biên
Đông
Lay

2013
2014
2015
2016
2017
20132017
3.4. QUI MÔ BỆNH VNNNB TẠI ĐIỆN BIÊN TỪ NĂM 2014-2017
Bảng 3.7.
Năm

Qui mô bệnh VNNB ở Điện Biên từ năm 2013-2017
Tổng số xã

Số xã có bệnh

Tỷ lệ %



25

nhân
2013
2014
2015
2016
2017
2013-2017
3.5. PHÂN BỐ BỆNH VNNB THEO THÁNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM
2013-2017


×