QUÁ TRÌNH TIẾN HOÁ KIẾN TẠO HÌNH THÀNH BỒN TRŨNG NÔNG
SƠN GIAI ĐOẠN TRIAT MUỘN VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI QUẶNG HOÁ
URANI
LÊ QUYẾT TÂM , Lớp Cao học Địa chất khoáng sản và thăm dò khoá 34.
Tóm tắt: Bồn trũng Nông Sơn được hình thành do va chạm tuổi Triat
muộn - Jura sớm. Bồn trũng được lấp đầy bởi tổ hợp các trầm tích hạt
vụn nguồn gốc lục địa và á lục địa trong bồn trũng Riff nội lục được
chồng gối trên khu biến chất cao KonTum. Sự lấp đầy bồn trũng bằng
các thành hệ trầm tích lục nguyên là kết quả của quá trình tương tác có
tính nhân quả giữa chuyển động kiến tạo và đặc điểm thành phần vật
chất. Sự phân dị mạnh mẽ của đáy bồn trũng do chuyển động khối tảng
đã tạo ra các bồn trầm tích thứ cấp với những đặc trưng riêng về hoàn
cảnh thuỷ động lực và chế độ hoá lý của môi trường (dòng chảy, độ sâu,
độ pH, Eh…), dẫn đến sự phân dị trầm tích theo quy luật của một bể
trầm tích thống nhất và tính cục bộ của từng khu vực. Môi trường địa
hoá trầm tích nguyên thuỷ và đặc điểm thạch học của các đá lục nguyên
là 2 yếu tố cơ bản để xem xét nguồn gốc và sự bảo tồn của urani, cho
phép xác lập các tiền đề tìm kiếm và đánh giá triển vọng của loại hình
khoáng sản này. Bài viết này trình bày bối cảnh kiến tạo hình thành và
quá trình trầm tích thông qua việc xác lập các chu kỳ trầm tích hình
thành nên các trầm tích lục nguyên có liên quan đến quặng hoá urani.
I. QUÁ TRÌNH TIẾN HOÁ KIẾN
TẠO
ĐỂ
HÌNH
THÀNH
BỒN
TRŨNG NÔNG SƠN
trúc địa hào, nếu có phun trào thì cấu
trúc địa hào đó được gọi là cấu trúc Riff
hoặc aulacogen. Nếu quá trình phát
Theo thuyết kiến tạo mảng, Riff
triển dừng lại ở sự hình thành địa hào
nội lục là cấu trúc căng giãn, cấu trúc
thì cấu trúc địa hào ấy còn là cấu trúc
tách có quy mô lớn trong phạm vi lục
tiền Riff. Giai đoạn 2 và 3 là các giai
địa. Về mặt hình thái, Riff lục địa có thể
đoạn tạo riff. Giai đoạn 4 điển hình cho
xem như những địa hào lớn và phức tạp.
quá trình tạo đới hút chìm của kiến tạo
Quá trình tạo riff lục địa chia làm 6 giai
mảng. Giai đoạn 5 và 6 là giai đoạn Riff
đoạn. Giai đoạn thứ nhất đặc trưng bởi
khép lại, đồng thời là giai đoạn va chạm
sự hình thành các đứt gãy để tạo ra cấu
mạnh mẽ của kiến tạo mảng.
Quá trình phát triển Riff không
Eh…), dẫn đến sự phân dị trầm tích
phải liên tục từ giai đoạn thứ nhất đến
theo quy luật của một bể trầm tích
giai đoạn Hymalaya. Chúng có thể dừng
thống nhất và tính cục bộ của từng khu
lại ở bất cứ giai đoạn nào tuỳ theo sự
vực. Môi trường địa hoá trầm tích
phát triển của địa động lực học.
nguyên thuỷ và đặc điểm thạch học của
Trũng Nông Sơn là một bồn trũng
các đá lục nguyên là 2 yếu tố cơ bản để
được hình thành ở giai đoạn đầu của
xem xét nguồn gốc và sự bảo tồn của
quá trình tạo Riff như thế. Bồn trũng
urani, cho phép xác lập các tiền đề tìm
Nông Sơn thuộc các huyện Nam Giang,
kiếm và đánh giá triển vọng của loại
Tây Giang và Đại Lộc, tỉnh Quảng
hình khoáng sản này.
Nam, nằm ở phần phía Bắc của Địa
Phạm vi của bồn trũng Nông Sơn
khối KonTum. Đây là một địa hào được
được xác định dựa trên ranh giới của tập
hình thành trong giai đoạn cuối của
trầm tích hạt thô cuội – tảng kết, sạn –
Triat muộn và phát triển kế thừa trong
sỏi kết và cát kết thuộc tướng proluvi,
Jura, Neogen và Đệ Tứ.
aluvi và đá gốc thuộc vùng xâm thực có
Về bối cảnh kiến tạo, bồn trũng
tuổi trước T3n-r. Như vậy đáy của bồn
Nông Sơn được hình thành do va chạm
trầm tích và vùng nổi cao bị xâm thực
tuổi Triat muộn - Jura sớm. Bồn trũng
cung cấp vật liệu trầm tích cho bồn
được lấp đầy bởi tổ hợp các trầm tích
trũng chính là các thành tạo của hệ tầng
hạt vụn nguồn gốc lục địa và á lục địa
Khâm Đức, hệ tầng A Vương, phức hệ
trong bồn trũng Riff nội lục được chồng
Bến Giằng – Quế Sơn, Đại Lộc, Hải
gối trên khu biến chất cao KonTum.
Vân và cả hệ tầng Đồng Trầu (T2ađt).
Sự lấp đầy bồn trũng bằng các thành
Bồn trũng Nông sơn có dạng vịnh
hệ trầm tích lục nguyên là kết quả của
kéo dài theo hướng Đông – Tây nửa
quá trình tương tác có tính nhân quả
kín, liên thông với biển ở phía Đông và
giữa chuyển động kiến tạo và đặc điểm
bị phân dị thành hai trũng sâu, đó là bồn
thành phần vật chất. Sự phân dị mạnh
trũng thứ cấp Thọ Lâm ở phía Đông và
mẽ của đáy bồn trũng do chuyển động
bồn trũng thứ cấp Sông Bung. Ngăn
khối tảng đã tạo ra các bồn trầm tích thứ
cách giữa hai bồn thứ cấp này bởi nêm
cấp với những đặc trưng riêng về hoàn
Khâm Đức, gồm các thành tạo trầm tích
cảnh thuỷ động lực và chế độ hoá lý của
biến chất tuổi Proterozoi. Quá trình tiến
môi trường (dòng chảy, độ sâu, độ pH,
hoá trầm tích cũng xảy ra với quá trình
thu hẹp phần ngập nước và bành trướng
thổ và tướng ven bờ. Trong giai đoạn
các nhóm tướng lục địa về phía tâm của
đầu Triat muộn do hình thái cấu trúc
hai bồn thứ cấp nói trên. Đến cuối Triat
vịnh Nông Sơn không cân đối nên đã
muộn, bồn Nông Sơn được đền bù trầm
tạo ra nhiều bồn thứ cấp phân bố ở các
tích hoàn toàn, xuất hiện các cảnh quan
đoạn bờ khúc khuỷu kiểu vũng vịnh nhỏ
hồ đầm lầy tạo than, kết thúc hai nhịp
có dòng chảy ven bờ yếu, nói chung khá
lớn trong Triat: nhịp dưới kiểu lục địa
yên tĩnh, sự dao động mực nước biển
chứa khoáng hoá urani và nhịp thứ hai
theo chu kỳ do chuyển động kiến tạo
kiểu lục địa vũng vịnh chứa than.
khiến cho các phức hệ trầm tích có cấu
II. ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC –
TƯỚNG ĐÁ VÀ MỐI LIÊN QUAN
VỚI QUẶNG HOÁ URANI TRONG
BỒN TRŨNG NÔNG SƠN
tạo phân nhịp bất đối xứng kiểu vũng
vịnh đặc trưng.
Dựa trên đặc điểm thạch học và địa
hoá có thể phân chia các bồn thứ cấp
II.1. Những yếu tố thạch học và
môi trường trầm tích ảnh hưởng đến
quy luật phân bố của urani
như sau:
+ Bồn Khe Hoa – Khe Cao đặc trưng
kiểu tiền châu thổ (delta front) và vũng
1. Đặc điểm thạch học – tướng đá
vịnh bao gồm cát kết hạt trung và hạt
Bồn trầm tích Triat muộn Nông Sơn
nhỏ ít khoáng dạng ascos, ascos thạch
được lấp đầy bởi một thành hệ lục
anh chứa mảnh vụn đá hoa, xi măng
nguyên thuộc 3 nhóm tướng: tướng lục
cali-sericit kiểu lấp đầy giàu U3O8.
địa
(continental),
chuyển
tiếp
(transitional), biển (oceanic).
+ Bồn Tabhinh (trong đó có khu Pà
Lừa – Pà Rồng đang được tiến hành
- Nhóm tướng lục địa bao gồm cuội
thăm dò) tương đối kiềm hơn (pH = 7-
kết, sạn kết hạt thô, tướng proluvi, kiểu
7,5), oxi hoá yếu đến trung bình, bao
nón phóng vật của các sông suối ngắn
gồm một phức hệ cát kết hạt nhỏ đa
và dốc; cát kết hạt trung và hạt nhỏ xen
khoáng kiểu grauvac felspat và dạng
bột kết sát với các miền xâm thực và
arcos lithoit có độ chọn lọc và mài tròn
thuộc đới ven rìa bồn trũng, không có
kém (So > 2,5; Ro <0,3), xi măng kiểu
triển vọng chứa quặng phóng xạ.
lấp đầy thuộc tướng vũng vịnh ven bờ.
- Nhóm tướng chuyển tiếp là đối
Xét về điều kiện thấm và bảo tồn urani
tượng chứa urani có triển vọng nhất,
thì bồn này là môi trường khá thuận lợi.
bao gồm tướng vũng vịnh, tướng châu
Hiện tại, trên diện tích này đang được
Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm tổ chức
lithoid dạng arcos. Kém triển vọng về
thăm dò quặng urani từ năm 2010 đến
urani do môi trường trầm tích kiểu châu
nay. Kết quả thăm dò cho thấy, đá chứa
thổ xen kẽ aluvi, đặc trưng oxi hoá là
quặng bao gồm các đá từ sạn cuội kết,
chủ yếu.
cát kết chứa sạn, cát hạt vừa, hạt nhỏ
+ Bồn Nam Bến Giằng – Ninh
đến bột sét kết màu xám, xám sáng
Phước, đây là diện tích đã được chính
dạng acko, grauvac và grauvac felspat.
học viên là Chủ nhiệm Đề án tổ chức
Hàm lượng urani cao nhất lên đến
điều tra, đánh giá triển vọng quặng
5,68% U3O8, nhưng hàm lượng trung
urani từ năm 1999 đến năm 2004. Đây
bình cho toàn khu khoảng 0,030 -
là phần rìa phía Nam của bồn trũng thứ
0,038% U3O8. Đây là diện tích có triển
cấp Thọ Lâm, đá chủ yếu là cát kết
vọng nhất về quặng urani trong bồn
arco, bột kết grauvac màu xám xen kẹp
trũng Nông Sơn cho đến thời điểm hiện
màu tím. Đá chứa quặng là cát kết hạt
nay.
thô màu xám giàu vật chất hữu cơ;
Quặng urani phân bố có xu thế tập
thành phần và độ hạt khá tương đồng
trung trong các đá cát kết hạt trung, thô
với khu vực Tabhinh. Kết quả điều tra,
dưới dạng các chuỗi ổ, thấu kính quặng
đánh giá cho thấy đây là diện tích có
và duy trì tương đối ổn định theo đường
triển vọng để tiến hành thăm dò ở giai
phương, đường hướng dốc tạo nên lớp
đoạn tiếp theo.
đá chứa quặng. Trong các lớp đá chứa
- Nhóm tướng biển phân bố ở trung
quặng có các thân quặng urani đạt giá
tâm bồn trũng bao gồm các trầm tích
trị công nghiệp. Trong khu mỏ đã phát
hạt mịn bột – sét biển ven bờ và biển
hiện được 6 lớp đá chứa quặng chính và
nông. Trầm tích biển nông được suy
một số lớp đá chứa quặng khác có kích
đoán dựa trên quy luật cộng sinh tướng
thước nhỏ hơn, chúng phân bố trong các
và hình thái về bức tranh địa tầng và
hệ lớp thạch học số 4 và 6 của tập 2
cấu trúc của bồn trũng Nông Sơn: càng
(T3nađ12). Trong các hệ lớp đá chứa
vào tâm của bồn càng gặp các thành tạo
quặng kể trên có các ổ, thấu kính quặng
trầm tích trẻ hơn có tuổi Jura (hệ tầng
urani công nghiệp.
Thọ Lâm) ở phía Tây, phía Đông và
+ Bồn An Điềm – Cà Liêng – Sườn
trầm tích Neogen, Đệ Tứ ở phía Đông.
Giữa bao gồm cát kết hạt nhỏ đa khoáng
Nghĩa là nơi đây vẫn tiếp tục sụt lún và
kiểu grauvac – lithoid, grauvac felspat,
luôn luôn là đáy của vịnh Nông Sơn.
Mặt khác, tất cả các đường phương của
Quặng bị phá hủy trong đới oxy hóa,
đá lục nguyên đều có hướng chỉnh hợp
được làm giàu trong đới khử tạo nên
với đường bờ cổ và có hướng dốc đổ về
nhiều lớp đá chứa khoáng hóa dạng lớp
trục của tâm bồn trầm tích cổ.
theo đường phương đến hàng ngàn mét,
2. Các yếu tố khống chế quặng hoá
urani trong bồn trũng Nông Sơn
Các yếu tố quan trọng nhất khống
chế khoáng hóa urani trong vùng trũng
Nông Sơn như sau:
theo hướng dốc đến hàng trăm mét.
Trong lớp có nhiều thân quặng urani đạt
giá trị công nghiệp.
+ Cơ chế lắng đọng urani: là quá
trình oxy hóa - khử, trong đó khoáng
+ Đá chứa: các đá cát sạn kết hoặc
urani được hình thành bởi sự khử dung
cát kết arkos hạt trung đến thô thuộc
dịch oxy hóa giàu urani; tác nhân khử
phần dưới của hệ tầng Nông Sơn phủ
chủ yếu là dòng dung dịch khử được
trên bất chỉnh hợp với các đá trầm tích
làm giàu sulphur (pyrit) ở trong đá,
phun trào hoặc granit.
hoặc có sự tham gia của vật chất hữu cơ
+ Môi trường thành tạo của các đá:
trong đá.
là dạng tướng nón phóng vật, bãi bồi
+ Cấu trúc khống chế: sự làm
sông hoặc rìa bồn trũng vũng vịnh ven
nghiêng các lớp trầm tích do biến dạng
bờ với hàm lượng vật chất hữu cơ là
chờm nghịch hoặc uốn nếp sau khi đá
đáng kể.
được hình thành, tạo thành độ dốc dao
+ Nguồn cung cấp urani: chủ yếu từ
động từ >5o đến 20o và có nơi dốc hơn.
các đá trầm tích phun trào và magma
Độ dốc lớn cộng với sự chặt xít và tái
axit vây quanh bồn trũng cũng như các
kết tinh của đá làm giảm độ rỗng trong
vật liệu trầm tích phân dị từ các nguồn
đá có thể là nguyên nhân làm cho mức
này chiếm một tỷ trọng lớn trong thành
độ tích tụ urani trong khu vực diễn ra ở
phần trầm tích.
mức độ hạn chế và do đó không tạo nên
+ Phương thức khoáng hóa: quặng
các thân quặng có hàm lượng urani cao.
urani được lắng đọng ở gần ranh giới
II.2. Các kết quả nghiên cứu mới
giữa đới oxy hóa và đới khử, nghiêng
về thạch học – tướng đá trong quá
về đới khử, hình thành bởi sự giao thoa
trình thăm dò quặng urani khu Pà
của dòng dung dịch oxy hóa di chuyển
Lừa – Pà Rồng, huyện Nam Giang,
dọc theo lớp đá từ trên xuống và tiếp
tỉnh Quảng Nam năm 2017
xúc với tác nhân khử ở phía dưới.
Kết quả nghiên cứu của các chuyên
gãy. Các lò khử hậu sinh đặc trưng bởi
gia Nga thuộc Viện SECGEI (Viện Địa
sự phát triển khoáng hóa chồng như
chất Toàn Nga) trong quá trình nghiên
sulphur hóa, carbonat hóa, và đôi khi là
cứu các lỗ khoan thăm dò năm 2017
argilit hóa, silic hóa, thạch anh hóa, tái
(trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện và
phân bố vật chất hữu cơ có thể hình
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
thành nên quặng giàu gần đứt gãy. Đóng
Nam) cho thấy, Trũng Nông Sơn thuộc
vai trò quan trọng có thể là các quá trình
kiểu trũng nếp lõm – địa hào actezi nhỏ.
oxy hóa hậu sinh, cũng như các quá
Các cấu trúc tương tự thường đẳng
trình liên quan đến nguồn nước nhiệt
thước hoặc kéo dài theo phương của các
nhưng mang tính axit từ các tầng chứa
đứt gãy khống chế chúng. Chúng
nước nằm dưới tạo nên trong tâng đá
thường có kích thước hàng chục kilômét
màu xám các đới rào cản tương ứng.
theo chiều ngang và theo chiều dọc có
Trên cơ sở nghiên cứu các lỗ khoan
thể lên tới vài trăm kilomét, diện tích
lô G của mỏ Pà Lừa - Pà Rồng có thể
thường là hàng ngàn km vuông. Ví dụ
sơ bộ kết luận về việc hiện diện của các
về các cấu trúc chứa quặng như vậy là
bối cảnh thạch học thuận lợi, về tướng
bồn actezi nhỏ Wyoming và San Juan ở
đá và kiểu biến đổi hậu sinh, khống chế
cao nguyên Colorado (đai quặng Grant)
các đới quặng hóa và dị thường cao của
của Mỹ và các trũng Mesozoi muộn
urani đã được phát hiện cũng như được
Zabaikalie ở Nga: Olovskaya, Imskoye
dự báo.
v.v..
* Về bối cảnh thạch học, xác định
Sự phân bố hàm lượng urani dọc
được một số bối cảnh thạch học thuận
theo nơi kết thúc quá trình oxy hoá vỉa
lợi cho tập trung quặng hóa urani như
trước hết là do tính chất thạch học - địa
sau:
hóa nguyên sinh của môi trường vây
1. Sự phân lớp, phân nhịp của trầm
quanh (sự hiện diện của chất hữu cơ).
tích lục nguyên đi kèm với các tập phân
Cùng với chúng, có ý nghĩa rất quan
nhịp. Về lý thuyết chúng bắt đầu bằng
trọng đối với việc khống chế quặng hóa
các loại hạt thô – sạn kết và cuội kết
là các quá trình khử hậu sinh do sự
chiếm ít. Bên trên mặt cắt bị thay thế
thâm nhập của dung dịch nhiệt có tính
bởi cát kết hạt thô và hạt trung; kết thúc
khử từ các tầng thấm nước nằm dưới và
bởi cát kết hạt nhỏ, cát bột kết, bột kết,
đá móng đi lên theo các phá hủy đứt
hiếm hơn là bột bụi (bột sét).
2. Vật chất sỏi và cát có độ mài tròn
sạn cho thấy chúng nằm khá xa so với
tốt – chúng là sản phẩm được đưa từ
chổ phá hủy và bào mòn khối đá ban
khá xa tới và chịu tác động lâu dài của
đầu. Trong thành phần hạt chủ yếu là
dòng nước.
các đá silic chứa hữu cơ màu đen, đá
3. Trên mặt cắt có sự hiện diện rõ nét
silic xám sáng và hơi hồng, ít hơn là các
của tầng ít thấm trong thời điểm hình
đá biến chất và núi lửa axit, có một số
thành và diagenes giai đoạn sớm của
cuội granit bị muscovit hóa mạnh.
các đá vụn nhỏ - cát bột kết, bột kết, sét
Phía trên của mặt cắt theo dõi thấy
bột kết – tầng cách nước. Nằm giữa các
có các tập phân nhịp và được xếp vào
thầm cách nước là các vỉa thấm nước có
tướng aluvi – tướng lòng sông, trong đó
độ dày khác nhau (cũng vào thời điểm
có các tướng: đáy sông, ven đáy sông,
hình thành và diagenes giai đoạn sớm)
bãi ven sông, ven bãi bồi và bãi bồi. Có
thành phần cát kết, sạn kết, chúng là
một ít khối lượng đá có tướng hồ, rất có
đường vận chuyển nước vỉa oxy chứa
thể chúng kéo xa về phía đống bắc.
urani. Trên mặt cắt chúng được đánh
Toàn cảnh về tướng chỉ có thể theo dõi
dấu bởi biến đổi hậu sinh các đá nguyên
khi phân tích tổng hợp toàn bộ cột địa
sinh.
tầng lỗ khoan theo các tuyến. Thuận lợi
4. Sự bão hòa cao vật chất hữu cơ
nhất cho tích tụ quặng hóa urani là
của các đá màu xám có độ hạt khác
các trầm tích dễ thấm màu xám
nhau phân bố theo điểm, uốn lượn theo
nguyên sinh của phần cuối tướng
lớp, hoặc xuyên cắt, hoặc vân lụa, dạng
đồng bằng rẻ quạt và tướng aluvi đồng
lưới, trong đó có cả dấu hiệu rõ nét về
bằng – ven đáy, ven bãi bồi và bãi bồi
sự tái phân bố vị trí ban đầu của chúng.
ven sông.
* Về bối cảnh tướng, ở các mặt cắt
Móng của phần phía nam trũng Nông
đã nghiên cứu, trên thực tế có mặt tất cả
Sơn là plagiogranit biotit, granit 2
các tướng đá từ dải trước núi chuyển
feldspat và granodiorit, chúng được
sang đồng bằng aluvi cho đến tướng
phát hiện ở các lỗ khoan 26608, 27604,
aluvi – hồ và tướng cuối hồ.
27610 và 33808. Trong các lỗ khoan
Ở phần sát bờ sườn phía nam, trên
27610 và 33808 thấy sự phân bố phân
đáy mặt cắt phát triển trầm tích cuội-sạn
tầng bình thường của sạn kết trên đá
và cát kết hạt thô tướng trũng rẻ quạt
granit mà không có bất kỳ tác động kiến
trước núi. Về mức độ mài tròn của sỏi
tạo nào. Trong lỗ khoan 27604 và
26608 ranh giới giả định là kiến tạo.
Kiểu màu xanh lá cây trong diện
Theo ranh giới phát triển các mảnh
nghiên cứu phát triển hạn chế trong
granit dạng thấu kính chôn vùi trong
trầm tích sét bột kết và agilit tướng hồ
khối dạng bột hạt mịn, có thể là sản
(?).
phẩm của milonit hóa.
Phát triển rộng rãi là kiểu đa sắc với
*Về kiểu địa hóa của đá, có thể nhận
hướng địa hóa khác nhau của đá lục
biết rõ nét 3 kiểu địa hóa nguyên sinh
nguyên. Chúng đặc trưng bởi sự biến
là: kiểu màu xám (màu đen), kiểu màu
đổi từng phần màu sắc, bởi sự tương
đỏ và kiểu màu xanh lá cây. Ngoài ra
phản chuyển tiếp màu, phân bố dạng hạt
biến đổi hậu sinh chồng lên kiểu địa hóa
– phân dải, hiếm hơn là phân bố xuyên
nguyên sinh không bền vững là các
cắt. Sự đa sắc của đá thể hiện rõ nét
trầm tích đa sắc, chúng hình thành trogn
nhất là trong trầm tích màu xám nguyên
quá trình tái tạo biến đổi oxy hóa – khử
sinh - ở dạng phân chia các lớp với bề
theo đới vỉa và theo các đới phá hủy
dày và hình thái khác nhau và dạng hạt
kiến tạo đá cứng.
xám – xanh, tím nâu, hiếm hơn là ánh
Chủ đạo là các đá kiểu màu xám và
màu tím hoa cà. Trong một số trường
đôi nơi đen, phân bố khá phổ biến trong
hợp giả thuyết là có sự xuất hiện nhiều
các trầm tích hạt nhỏ của phần nước
lần của biến đổi hậu sinh màu của đá.
nông tĩnh của đống bằng aluvi (tướng
Trên thực tế quặng hóa và dị thường cao
ven bãi bồi và bãi bồi) và cát kết hạt
urani tập trung vào đới ráp nối (chuyển
trung đến hạt thô của bãi ven sông.
tiếp) của loại màu xám nguyên sinh và
Điểm khác biệt là trầm tích màu đen
đa sắc biến đổi hậu sinh.
thành phần cát kết hạt thô và sạn kết ở
Trong quá trình nghiên cứu mẫu lõi
tầng sát đáy được phát hiện trên tuyến
khoan của các lỗ khoan liên tục phát
260-338 chứa vỉa quặng dưới cùng.
hiện sự biến đổi nhiệt dịch của đá, được
Kiểu màu đỏ đặc trưng thời kỳ khô
thể hiện bởi sự phát triển của khoáng
nóng của điều kiện khí hậu – cảnh quan,
hóa sericit, thạch anh, carbonat và
phát triển phân mảnh ở phía trên và
sulphur (pyrit), gần gũi với kiểu thành
cách xa vùng bào mòn phần trung tâm
tạo mới của berezit hóa. Cường độ phát
và phần dưới của mặt cắt trong cát kết
triển của đá biến đổi nhiệt dịch và quy
hạt trung – thô và sạn kết.
mô phân bố của chúng chỉ có thể đánh
giá được sau khi nghiên cứu mẫu lát
vọng liên quan với cát kết arkco, arkco
mỏng.
thạch anh và arkco lithoid hạt thô đến
KẾT LUẬN
vừa, có hàm lượng xi măng từ 10 -
1. Bồn trũng Nông Sơn trong giai
18%, chủ yếu là xi măng sét giàu vật
đoạn cuối Triat muộn có dạng vũng
chất hữu cơ thuộc phần cuối tướng đồng
vịnh kiểu bồn trũng trước núi nửa kín
bằng rẻ quạt và tướng aluvi đồng bằng –
liên thông với biển ở phía Đông và kéo
ven đáy, ven bãi bồi và bãi bồi ven sông
dài theo hướng Tây - Đông.
với đặc trưng là môi trường khử và
2. Mặt cắt trầm tích có cấu tạo phân
trung tính.
nhịp vũng vịnh và ven biển xen kẽ nhau
6. Khu vực mỏ urani Pà Lừa - Pà
biểu thị sự chuyển động dao động của
Rồng có thành phần thạch học và kiểu
bồn trũng trong phông sụt võng liên tục.
tướng của trầm tích chứa quặng Trias
3. Theo hướng vuông góc với đường
thượng cực kỳ phức tạp. Theo toàn bộ
bờ cổ, sự bành trướng của nhóm tướng
mặt cắt, ở các mức khác nhau phát triển
lục địa trong quá trình tiên hoá lấp đầy
các lớp cát kết và sạn kết có độ thấm tốt
bồn trũng đã thể hiện tốc độ đền bù
thuận lợi cho di chuyển các dung dịch
trầm tích mạnh mẽ vượt quá tốc độ sụt
chứa quặng theo vỉa, chúng được phân
lún.
cách bởi các tầng cách nước, có khả
4. Nguồn gốc quặng urrani là thứ
năng chuyển động từ lớp này qua lớp
sinh, thành tạo theo phương thức thấm
khác. Tuy nhiên, trong đó có dấu hiệu
đọng sau giai đoạn thành đá do nước
của tái tạo katagenes làm cho đá bền
ngầm làm giầu liên tục và lâu dài khi
chặt và đột ngột giảm độ thấm, hạn chế
các thành hệ trầm tích được nâng lên,
quá trình thẩm thấu của dung dịch nước.
nhưng chưa trở thành vỏ phong hoá,
7. Hoạt động biến cải kiến tạo trong
môi trường cơ bản vẫn đang là khử và
các tầng trầm tích khá rõ, thể hiện bởi
trung tính.
các đới nứt nẻ, dập vỡ, dăm hóa, thường
5. Sự di chuyển của nước ngầm
có các gương trượt. Sự phá hủy kiến tạo
mang quặng và sự tích tụ làm giàu
đó có thể phần nào làm tăng khả năng
chúng liên quan chặt chẽ với đặc điểm
thấm nước của toàn bộ thể tích đá và
độ hạt và hàm lượng xi măng cũng như
làm thay đổi hướng và thời gian tác
thành phần xi măng. Hàm lượng urani
động của quá trình hình thành quặng.
tập trung cao tạo thành mỏ có triển
Việc làm rõ mối tương quan của tạo
quặng thẩm thấu dọc vỉa và kiến tạo đòi
Nam. Lưu trữ Liên đoàn 10 (nay là Liên
hỏi phải tiếp tục nghiên cứu và luận
đoàn Địa chất Xạ - Hiếm).
giải.
4. Lưu Văn Dũng, 2002. Báo cáo kết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
quả đánh giá quặng urani khu Pà Rồng,
1. Lê Như Lai, 1996. Giáo trình Địa
huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
kiến tạo và sinh khoáng.
Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm.
2. GS Trần Nghi, Nguyễn Quang
5. Lê Quyết Tâm, 2004. Báo cáo kết
Hưng, Nguyễn Trọng Chi, 1997. Báo
quả đánh giá quặng urani khu Đông
cáo kết quả tìm kiếm urani và các
Nam Bến Giằng, huyện Nam Giang,
khoáng sản khác khu Tabhinh – Nông
tỉnh Quảng Nam. Lưu trữ Liên đoàn Địa
Sơn, Quảng Nam – Đà Nẵng. Lưu trữ
chất Xạ - Hiếm.
Liên đoàn 10 (nay là Liên đoàn Địa chất
Xạ - Hiếm).
6. Kết quả nghiên cứu chuyên đề
Thach học – tướng đá, điều kiện thành
3. Chu Đình Ứng, 1994. Báo cáo kết
tạo quặng urani Khu Pà Lừa – Pà Rồng,
quả tìm kiếm quặng urani Khe Hoa –
huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
Khe Cao, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
năm 2017. Các chuyên gia Viện
SECGEI (Viện Địa chất Toàn Nga).