Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

Nghên cứu khoa học: Kế toán bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.19 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

————

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG
NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI- CHI NHÁNH BẮC GIANG

Giáo viên hướng dẫn

ThS. Chu Thị Huyền

Sinh viên thực hiện

Trịnh Thị Thu Hà – K52D1-16D150012
Nguyễn Thị Nhã – K52D1-16D150043
Trần Thúy Giang – K52D5-16D150372

HÀ NỘI - 2019


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

TÓM LƯỢC

Thế giới ngày càng hội nhập, càng tạo cho doanh nghiệp thêm rất nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít những thách thức, song doanh nghiệp nào cũng đặt ra mục tiêu


hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận, mang lai hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong kinh
doanh, dù là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp dịch
vụ thì tất cả đều quan tâm đến việc tiêu thụ, bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của
mình.
Khâu bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa trong
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo
ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ
chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn quá trình luân chuyển hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Khi đó biện pháp quan trong nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là
thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng, nó giữ một vai trò quan trọng, nhằm ổn định
doanh thu và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán bán hàng là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán
của doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh
nghiệp, nó còn cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh
giá và lựa chọn các phương thức tốt nhất. Vì vậy, công tác kế toán bán hàng phải được
phát huy hết chức năng, phải được tổ chức một cách hợp lý, khoa học và thường xuyên
được hoàn thiện để phù hợp với từng doanh nghiệp, từng thị trường trong từng giai
đoạn.

1


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian vừa qua, với sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các
thầy cô để chúng em có thể hoàn thành tốt nhất bài nghiên cứu khoa học cấp trường

với đề tài: “Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần giống nông nghiệp Hà Nội- chi
nhánh Bắc Giang”. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô: Chu
Thị Huyền-giáo viên hưỡng dẫn, cô đã đã giành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo và
gợi ý cung cấp cho chúng em nhiều kiến thức bổ ích trong suốt quá trình vừa qua.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài
nghiên cứu khoa học cấp trường của chúng em không tránh khỏi những thiếu xót.
Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài nghiên cứu
khoa học này được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu......................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài...................................................................................2
5. Kết cấu của bài nghiên cứu......................................................................................4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................5
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.......................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng.................................................................5
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng..........................................................6

1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp..................................................................11
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam........................................11
1.2.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế dộ hiện hành (thông tư 133/2016/TTBTC)

............................................................................................................................19

3


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần giống nông nghiệp Hà
Nội-Chi nhánh Bắc Giang Năm 2017.......................................................................49
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần giống nông nghiệp Hà Nội-Chi nhánh Bắc Giang
.................................................................................................................................... 49
2.1.1. Khái quát về công ty cổ phần giống nông nghiệp Hà Nội-Chi nhánh Bắc Giang..........49
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................................49
2.1.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty....................................................................................50
2.1.4. Đặc điểm phân cấp quản lý của công ty Cổ phần giống nông nghiệp Hà Nội-Chi Nhánh
Bắc Giang

............................................................................................................................51


2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần giống nông nghiệp Hà Nội-Chi nhánh
Bắc Giang

............................................................................................................................53

2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần giống nông nghiệp Hà Nội-Chi
nhánh Bắc Giang........................................................................................................54
2.2.1 Chứng từ sử dụng.............................................................................................................54
2.2.2 Tài khoản sử dụng............................................................................................................58
2.2.3 Vận dụng tài khoản.........................................................................................................59
2.2.4 Số kế toán.........................................................................................................................63
2.2.5 Trình bày thông tin của kế toán bán hàng trên BCTC theo Thông tư 133......................64

Chương 3: Kết luận và các phát hiện qua nghên cứu. Đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng ở công ty cổ phần giống nông nghiệp Hà
Nội–chi nhánh Bắc Giang.........................................................................................67
3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................................67
3.2 Hạn chế................................................................................................................. 68
3.3 Giải pháp đề xuất thực hiện..................................................................................68
KẾT LUẬN................................................................................................................ 70
PHỤ LỤC................................................................................................................... 71

4


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

TK
GTGT
DNN
BCTC
BCKQHĐKD
BCTHTC
BCĐKT
BHXH
BHYT
BHTN
VNĐ

Tài khoản
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp nhỏ
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tình hình tài chính
Bảng cân đối kế toán
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Việt Nam đồng


5


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hóa đơn GTGT số 0000037.......................................................................................71
Phiếu thu tiền hàng đại lý Xuân Hợi..........................................................................72
Phiếu xuất kho số XK070...........................................................................................73
Phụ lục 2.4 Hóa đơn GTGT số 0000047.....................................................................74
Phiếu thu tiền hàng Nguyễn Lân Anh........................................................................75
Phiếu xuất kho số XK078...........................................................................................76
Hóa đơn GTGT số 0000036.......................................................................................77
Phiếu xuất kho số XK069...........................................................................................78
Phiếu thu tiền hàng Đồng Khắc Quyên......................................................................79
Bảng chấm công tháng 6/2017..................................................................................80
Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN tháng 6/2017...........................................................81
Bảng thanh toán tiền lương tháng 6/2017..................................................................82
Phiếu chi thanh toán tiền lương tháng 6/2017...........................................................83
Hóa đơn GTGT số 0010563........................................................................................84
Phiếu chi số PC080...................................................................................................85
Sổ chi tiết tài khoản 511..............................................................................................86
Sổ chi tiết tài khoản 632............................................................................................88
Sổ chi tiết tài khoản 6421...........................................................................................95
Báo cáo tình hình tài chính năm 2017.......................................................................99
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017...................................................101
Bảng cân đối kế toán năm 2017...............................................................................102

Sổ nhật ký chung quý II năm 2017...........................................................................107
Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán quý II năm 2017...............................................110
Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ quý II năm 2017.............112
Sổ nhật ký bán hàng quý II năm 2017.......................................................................114

6


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

7


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
- Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh thị trường của các doanh nghiệp nghiệp
đang diễn ra hết sức gay gắt. Như vậy các doanh nghiệp phải chủ động hơn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như tổ chức tốt bộ máy kế toán của mình, dưới sự quản
lý của nhà nước thông qua các quy định, chuẩn mực và các chính sách của từng thời
kỳ. Việc hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán vào
từng doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01 “Quy
định chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”… đã

tạo ra khung hành lang pháp lý quan trọng cho việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng.
Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng, do tính chất phức tạp của công tác bán hàng nên
việc vận dụng chuẩn mực vẫn còn những bất cập cần được hướng dẫn và hoàn thiện
hơn.
Qua thời gian tìm hiều và nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần giống nông
nghiệp Hà Nội- chi nhánh Bắc Giang, thấy được tổ chức kế toán bán hàng tại công ty
vẫn còn một số điểm bất cập như: Chứng từ kế toán, tài khoản vận dụng còn một số
điểm chưa phù hợp. Qua đó, chúng em thấy việc nghiên cứu về kế toán bán hàng tại
công ty là rất cần thiết. Từ đó, mới có thể phân tích và đưa ra các giải pháp giúp tổ
chức công tác kế toán bán hàng của công ty hoàn thiện hơn.
- Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh
nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Còn đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ thực hiện chu

1


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

chuyển tiền mặt, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói
riêng và của toàn xã hội nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Nghiên cứu nhằm đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán hiện hành vào kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
- Về mặt thực tế, qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán bán hàng

tại công ty hay những hạn chế, vướng mắc, tồn tại, nghiên cứu các giải pháp góp phần
hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty, góp phần phản ánh chính xác tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty cũng như giải quyết một số vấn đề về sổ sách kế toán ghi
nhận doanh thu, chứng từ và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần giống nông nghiệp
Hà Nội- Chi nhánh Bắc Giang.
- Phạm vi
+ Không gian: Công ty cổ phần giống nông nghiệp Hà Nội- Chi nhánh Bắc
Giang tại Thôn phố, Xã Dĩnh Kế, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang.
+ Thời gian: 01/10/2018- 06/03/2019
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập thông tin, số liệu là việc làm rất cần thiết trong việc phân tích số liệu về
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm thu thập thông tin thứ cấp và
thông tin sơ cấp. Việc thu thập thông tin chính xác sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về
thực tế, tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin tốt hơn. Từ đó đưa ra các
đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khắc
phục, giúp hoàn thiện bài nghiên cứu tốt nhất.

2


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

Số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thường là các số hiệu tổng hợp,
chưa đồng nhất, vì vậy cần phải xử lý trước khi phân tích, đánh giá.
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

Đây là số liệu, thông tin có sẵn đã được tổng hợp và công bố. Đó là các tài liệu từ
sách, báo, tạp chí, báo cáo của công ty, báo cáo trên trang web, báo cáo tốt nghiệp các
khóa trước, internet…Trong bài sử dụng giấy tờ liên quan đến công ty ( sơ đồ bộ máy
quản lý, bộ máy kế toán, báo cáo tài chính của 1 năm gần đây)
 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
- Phương pháp phỏng vấn:
Trong bài sử dụng các số liệu từ cuộc phỏng vấn nhân viên kế toán tại công ty cổ
phần giống nông nghiệp Hà Nội- Chi nhánh Bắc Giang những thông tin về tổ chức
công tác kế toán tại công ty.
+ Mục đích và nội dung thông tin thu nhập: Phương pháp này được thực hiện
nhằm thu thập các thông tin chi tiết về việc tổ chức công tác kế toán tại công ty.
+ Cách thức thực hiện:
Đối tượng phỏng vấn : Chị Tuyết- Kế toán năm 2018 của công ty cổ phần giống
nông nghiệp Hà Nội- Chi nhánh Bắc Giang.
Câu hỏi phỏng vấn và câu trả lời của nhân viên kế toán của công ty cổ phần
giống nông nghiệp Hà Nội- Chi nhánh Bắc Giang được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng phỏng vấn chị Tuyết-Kế toán tại công ty giống nông nghiệp Hà Nội-Chi
nhánh Bắc Giang
ST

CÂU HỎI

CÂU TRẢ LỜI

T
1

Hiện tại công ty có bao nhiêu kế Do công ty có quy mô nhỏ nên chỉ có một
toán và thực hiện những phần kế toán và là kế toán tổng hợp.
hàng kế toán nào.

3


Nghiên cứu Khoa học

2

ThS. Chu Thị Huyền

Công ty hiện nay đang áp dụng Hiện nay công ty đang áp dụng theo thông
theo thông tư nào?

tư 133/2016/TT-BCTT ngày 26/08/2016 của
Bộ Tài chính. Thông tư áp dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng từ

3

01/01/2017.
Công ty tính thuế GTGT theo Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp

4

phương pháp nào?
Niên dộ kế toán của công ty?

5

ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch VNĐ.


6

toán?
Phương pháp tính khấu hao Theo phương pháp đường thẳng.

7

TSCĐ?
Công ty hạch toán hàng bán theo Công ty hạch toán hàng bán theo phương

8

phương pháp nào?
pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá vốn hàng Công ty đang áp dụng phương pháp bình

khấu trừ.
Theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến

bán xuất kho mà hiện nay công ty quân gia quyền. Công ty tính giá bình quân
đang áp dụng?
9

theo phương pháp bình quân dự trữ cả kỳ

sau đó tính trị giá hàng xuất bán trong kỳ.
Hình thức kế toán sử dụng tại Hình thức nhật kí chung.
công ty là gì?


4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
 Xử lý dữ liệu thứ cấp:
Sau khi thu thập các dữ liệu thứ cấp qua các tài liệu từ sách, báo, tạp chí, báo cáo
của công ty, báo cáo trên trang web, báo cáo tốt nghiệp các khóa trước, internet,…
chúng en đã tiến hành phân loại theo các dạng:
- Tài liệu cung cấp cho cơ sở lý thuyết
- Tài liệu làm căn cứ để phân tích về công ty
 Xử lý dữ liệu sơ cấp:
4


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

Sau khi tiến hành phỏng vấn chúng em đã phân tích thông tin thu được theo từng
mục nội dung và kiểm chúng độ tin cậy của thông tin để áp dụng vào việc đánh giá tổ
chức công tác kế toán bán hàng tại công ty.
5. Kết cấu của bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, khóa luận gồm 3 chương với những nội dung sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần giống nông
nghiệp Hà Nội- Chi nhánh Bắc Giang năm 2017.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng gạch lát tại công ty cổ
phần giống nông nghiệp Hà Nội- Chi nhánh Bắc Giang.

5


Nghiên cứu Khoa học


ThS. Chu Thị Huyền

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng
- Bán hàng: Là bán sản phảm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào. [Theo Chuẩn mực kế toán VAS14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC,ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính]
- Hàng hóa: Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán. [Theo Điều 28 “Tài khoản 156 - Hàng hóa”-Thông tư 133/2016/TTBTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa]
- Thành Phẩm: Là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận
sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho. [Theo Điều 27 “Tài khoản 155 Thành phẩm”-Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa]
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. [Theo điều 03- chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC,ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính]
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. [Theo Điều 03- chuẩn mực kế toán Việt
Nam VAS 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/ 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính]
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. [Theo Điều 03- Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC,ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính]


6


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. [Điều 03- Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính]
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ. [Trích trang 290 - Giáo trình kế toán
tài chính của trường Đại học Thương mại- Xuất bản năm 2010- Do TS.Nguyễn Tuấn
Duy, TS.Đặng Thị Hòa chủ biên]
Doanh thu thuần từ việc bán hàng và cũng cấp dịch vụ: Là chỉ tiêu phản ánh số
doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ ( chiết
khấu thương mai, giảm giá hàng bán…) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết qủa hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá vốn hàng bán : là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. [Trích trang 250Giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Thương mại- Xuất bản năm 2010- Do
TS.Nguyễn Tuấn Duy, TS.Đặng Thị Hòa chủ biên]
- Chi phí bán hàng: Là hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí về lương và khoảng trích theo
lương, chi phí vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu
dùng trong việc bán hàng, vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, quảng cáo, hội chợ, bảo trì,
bảo hành, khuyến mãi ở bộ phận bán hàng… [Trích trang 224- Giáo trình kế toán tài
chính của trường Đại học Thương mại- Xuất bản năm 2010- Do TS.Nguyễn Tuấn Duy,
TS.Đặng Thị Hòa chủ biên].

1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.2.1 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp

 Phương thức bán buôn

7


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

Bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn mà hàng hóa được xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể được thực hiện
dưới hai hình thức là:
+ Theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho bán hàng hóa, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyến bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào được bên mua kiếm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là
tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu hàng hóa.
+ Theo hình thức nhận hàng: Theo phương thức này, bên mua cử đại diện đến
kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp
cho người đại diện của bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán
tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, không
đưa về kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này cũng có thể được thực
hiện theo hai hình thức là:

+ Theo hình thức giao tay ba: Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua
hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa
được xác nhận là tiêu thụ.
+ Theo hình thức gửi bán thẳng: Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền
của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thi hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.

 Phương thức bán lẻ:

8


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

Bán hàng thu tiền tập trung: Hình thức này tách rời nghiệp vụ kinh tế- thu tiền và
giao dịch hàng cho người mua. Nhân viên bán hàng giao hàng cho khách, khách hàng
chưa thanh toán ngay mà trả tiền sau.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng, giao hàng cho khách và trực tiếp
nhận tiền của khách.
Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn
bán hàng và thu tiền của khách.
 Phương thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua hàng được
phép trả tiền mua thành nhiều lần cho người bán. Ngoài số tiền thu theo giá bán

thường nhật, người bán còn thu thêm của người mua một khoản do lãi trả chậm.
Doanh nghiệp vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm.

 Phương thức hàng đổi hàng: Đây là phương thức tiêu thụ trong đó người bán
đem vật tư, sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa, sản phẩm của
người mua. Nếu là trao đổi hàng hóa tương tự (không có chênh lệch giá tri trao đổi) thì
không được coi là giao dịch tạo doanh thu. Nếu như là trao đổi hàng hóa không tương
tự ( có chênh lệch giá trị trao đổi) thì được coi là thương lượng tạo doanh thu, được ghi
nhận lãi, lỗ.

 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên bán giao đại lý)
xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký giửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được lợi thù
lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Đối với bên giao đại lý, hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và chưa công nhận là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu
lúc bên nhận đại lý trả tiền hoặc được bằng lòng trả tiền. Doanh nghiệp có bổn phận
nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

9


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

Đối với bên nhận đại lý, số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo quản, giữ hàng, bán hộ. Số hoa
hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp. Lúc nhận

được hoa hồng kế toán sẽ ghi nhận doanh thu.
1.1.2.1.2 Các phương thức thanh toán áp dụng trong doanh nghiệp
Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo hai
phương thức:
Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp
thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng chuyển
khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng).
Phương thức thanh toán trả chậm: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa
thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều
kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận.
Ví dụ: Điều kiện “1/10, n/20” có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp
nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là
1%. Từ ngày thứ 11 đến hết ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ
là “n”. Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất
tín dụng.
1.1.2.1.3 Phương thức xác định giá vốn hàng bán
Theo VAS 02 có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng bán
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
Giá hàng hóa, nguyên vật liệu xuất dùng thực tế = Giá bình quân x Số lượng
hàng xuất dùng
Các cách tính giá bình quân bao gồm: bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau
mỗi lần nhập và bình quân cuối kỳ trước.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
10


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền


- Phương pháp nhập sau, xuất trước
1.1.2.1.4 Phương pháp xác định giá bán
Giá bán hàng hoá là một trong những nhân tố có tác động lớn đến thị trường. Giá
cả kích thích hoặc hạn chế cung, cầu, do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, đối với doanh nghiệp, việc xác định giá bán một cách hợp lý sẽ
đảm bảo khả năng tiêu thụ, tránh ứ đọng vốn, hạn chế thua lỗ, bù đắp chi phí và có lãi.
Giá bán được xác định theo công thức sau:
Giá bán = Giá mua + Thặng số thương mại
Trong đó:
Thặng số thương mại = Giá mua x Tỷ lệ % thặng số thương mại
Trong thực tế kinh doanh, việc quyết định một mức giá phù hợp là một vấn đề
phức tạp đòi hỏi nhà kinh doanh phải có tầm nhìn bao quát, phải có khả năng kiểm
soát nghiên cứu các yếu tố để quyết định mức giá cho phù hợp. Việc xác định mức giá
phải đạt các mục tiêu sau:
- Giá bán phải kích thích khối lượng hàng hoá bán ra.
- Xác định giá bán phải đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Giá bán
cao hay thấp tuỳ thuộc vào khối lượng bán ra và phương thức bán hàng. Nhưng phải
đảm bảo nguyên tắc bù đắp được các chi phí bỏ ra và hình thành lợi nhuận dự kiến, tuy
nhiên phải phù hợp với giá cả thị trường.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua, giá
bán và các chi phí liên quan (nếu có) là giá chưa có thuế. Đối với doanh nghiệp tính
thuế theo phương thức trực tiếp thì giá bán, giá mua và các chi phí liên quan (nếu có)
là giá đã có thuế.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng
phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, công tác quản lý nghiệp
vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình thay đổi
trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của


11


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng
cần bám sát các yêu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho
trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức thanh
toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ.
+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
+Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng hóa, dịch vụ , buôn bán, trên
tổng số và trên từng loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng.
Doanh nghiệp thường kinh doanh đa mặt hàng (cả doanh nghiệp sản xuất lẫn
doanh nghiệp thương mại) vì vậy việc ghi chép, phản ánh chi tiết đến từng loại mặt
hàng cả về số lượng và giá cả là điều rất quan trọng. nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra
quyết định của doanh nghiệp đến mặt hàng đó- nên quyết định mở rộng hay hạn chế
mặt hàng đó, từ đó có những chiến lược cụ thể với từng mặt hàng, từng đơn vị kinh
doanh để phù hợp với thị yếu của khách hàng nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
bán ra, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, thuế GTGT đầu ra

của từng nhóm mặt hàng khác nhau , từng hóa đơn bán hàng hay từng khách hàng,
từng đơn vị trực thuộc…Điều này giúp cho doanh nghiệp có được một cái nhìn tổng
quan nhất về hoạt động kinh doanh của đơn vị, từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra
những biện pháp để khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của mình.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hóa đã được tiêu thụ, đồng
thời phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.

12


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

- Kiểm tra chặt chẽ, đôn đốc tình hình thu hồi đồng thời quản lý tiền hàng, quản
lý khách nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và
tình hình trả nợ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì công nợ là điều tất yếu xảy ra , chính vì
vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải có quản lý công nợ thật tốt để sử dụng nguồn vốn một
cách hiệu quả nhất, tránh gây lãng phí nguồn vốn làm suy giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế đã phát
sinh trong kỳ và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn
cứ để xác đinh kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng hóa, dịch vụ, phục vụ cho
việc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho các lãnh đạo, cấp trên về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là thước
đo về sự thành công của doanh nghiệp, các con số phản ánh một cách chân thực, sinh

động nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp đưa ra các quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp
tạo được vị thế trên thị trường.
1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Kế toán bán hàng theo quy định VAS 01-“Quy định chung”

 Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
13


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến
thời điểm tiền nhận được. Kế toán theo cơ sở dồn tích không quan tâm tiền đã thu
được hay chưa, mà thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định là thời điểm phát sinh
giao dịch. Doanh thu được ghi nhận không nhất thiết cùng lúc với dòng tiền vào doanh
nghiệp, nhất là trong trường hợp giao dịch bán chịu, vì thời điểm ghi nhận doanh thu
theo nguyên tắc này là thời điểm đơn vị chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa thay vì
thời điểm nhận được tiền. Bên cạnh đó xảy ra trường hợp có những khoản doanh thu
“không thực” khi khách hàng không trả tiền (cố tình hay thực sự không có khả năng
trả) hoặc trả không đủ số tiền đã nợ.
Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh

nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ
sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Kế toán bán hàng phải phù hợp với yêu cầu kế toán của doanh nghiệp và phải
phù hợp với chế độ kế toán của Nhà Nước do Bộ Tài chính ban hành. Doanh nghiệp
muốn thay đổi chế độ kế toán phải được sự đồng ý của cơ quan thuế.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi

14


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Kế toán bán hàng phải đảm bảo thống nhất theo quy định của nhà nước và thống

nhất giữa các phần hành kế toán của doanh nghiệp. Từ đó kế toán nghiệp vụ bán hàng
trở nên đồng bộ hơn, dễ kiểm tra và kiểm soát số liệu hơn.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:


Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;



Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;



Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.

 Các yêu cầu kế toán cơ bản:
Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên
cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất
nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Các số liệu kế toán bán hàng cần ghi chép một cách trung thực và đúng với bản
chất kinh tế giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp nhận thức

15


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

đúng về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra các quyết định và
hướng phát triển đúng đắn cho doanh nghiệp.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng
với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Kế toán bán hàng cần cung cấp các thông tin kịp thời về các biến động trong
công tác bán hàng của doanh nghiệp nhằm đưa ra các chính sách kịp thời.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải
rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có
hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về
những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết
minh.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình
bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh
để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa
các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

Dựa vào số liệu kế toán bán hàng qua các kỳ kế toán, quản lý doanh nghiệp có
thể so sánh được kết quả kinh doanh giữa các kỳ kỳ kế toán.
 Yêu cầu kế toán quy định nói trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu
cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy .
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo quy định VAS 02-“Hàng tồn kho”
Theo chuẩn mực số 02 có 4 phương pháp xác định giá vốn:

16


Nghiên cứu Khoa học

ThS. Chu Thị Huyền

Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này sản phẩm, vật tư,
hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá
trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong
kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

Giá hàng hóa, nguyên vật liệu xuất dùng thực tế = Giá bình quân x Số lượng
hàng xuất dùng
Các cách tính giá bình quân Bao gồm: bình quân cả kỳ dự trữ, và bình quân sau
mỗi lần nhập, bình quân cuối kỳ trước.
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá xuất kho
bình quân cả kỳ
=
dự trữ của một
loại hàng hóa, sản
phẩm

Giá trị hàng tồn đầu kì + giá trị hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ

17


×