Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

ĐIỆN tử VIỄN THÔNG qua trinh thiet lap cuoc goi GSM thue bao cung mang khotailieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.39 KB, 3 trang )

Quá trình thiết lập cuộc gọi cho các thuê bao cùng mạng : ( quá trình gồm 25
bước)

Bước 1 : Yêu cầu cấp kênh :
MS khởi đầu cuộc gọi bằng việc gởi bản tin channel-request trên kênh RACH với nội dung: nguyên nhân
thiết lập cuộc gọi + 1 REF (Random Access Information Value) + 1 RAND (được dùng cho nhận thực).
Các lý do thiết lập có thể có trong REF (7 trường hợp):
* Cuộc gọi khẩn.
* Cuộc gọi yêu cầu tái thiết lập.
* Trả lời bản tin tìm gọi.
* Cuộc gọi thoại của thuê bao chủ gọi.
* Cuộc gọi dữ liệu của thuê bao chủ gọi.
* Cập nhật vị trí.
* Cuộc gọi dịch vụ (vd SMS )
Trong mỗi bản tin channel-request, MS còn gởi kèm số ngẫu nhiên và số khung. Những số này giúp MS
nhận ra bản tin được phúc đáp từ BSS trên kênh AGCH – kênh được giám sát bởi nhiều MS. MS sẽ giải
mã tất cả những bản tin trên kênh này, và chỉ nhận một bản tin có số ngẫu nhiên và số khung phù hợp
với một trong 3 bản tin yêu cầu được gởi đi ngay trước đó.
MS sẽ tiếp tục gởi bản tin channel-request cho đến khi nào nhận được phúc đáp. Nếu không nhận được
phúc đáp nào trước khi truyền một số Retries,MS sẽ :
Hiển thị một bản tin báo lỗi mạng cho tất cả các loại cuộc gọi ngoại trừ cuộc gọi cập nhật vị trí.
Tiến hành chọn tự động lại các cuộc gọi cập nhật vị trí. Có nghĩa là MS nỗ lực truy nhập ngẫu nhiên ở
một cell khác.

Bước 2: Khi nhận bản tin channel-request từ MS, BTS sẽ gởi cho BSC 1 bản tin channel-required.
Bản tin này chứa số ngẫu nhiên của MS và khoảng định thời do BTS đưa ra.BSC sẽ kiểm tra bản tin
channel-required để đảm bảo nó có thể chấp nhận yêu cầu hay không.BSC sẽ kiểm tra xem có kênh
SDCCH nào r ỗi hay không ,nếu còn nó sẽ cấp cho MS một kênh SDCCH . Phần mềm quản lý tài nguyên
của BSC chỉ định kênh D trên nền kênh lưu lượng có nhiều kênh D rỗi nhất. Điều này nhằm đảm bảo tải
được trãi đều trên tất cả các kênh lưu lượng.


Bước 3 : Sau đó, BSC sẽ gởi cho BTS bản tin channel-activation. Đồng thờithiết lập một timer để đợi
báo nhận (acknowledgement) từ BTS, báo cho biết BTS sẵn sàng kích hoạt kênh. Bản tin channelactivation bao gồm :
Mô tả kênh D được dùng.
Khoảng định thời.
Lệnh điều khiển công suất cho MS và BTS. Công suất MS và BTS đạt đến mức tối đa có thể trong cell.

Bước 4: BTS khởi tạo nguồn tài nguyên lớp vật lí và lập giải pháp tranh chấp LAPDm (nhằm tránh
trường hợp 2 MS kết nối đến cùng 1 kênh D) sẵn sàng cho bản tin MS đầu tiên trên kênh D, sau đó gởi
BSC bản tin channel_activation_ack . BSC sẽ dừng khoảng thời gian bảo vệ.

Bước 5 : Quá trình ấn định tức thì :
BSC tạo và gởi BTS bản tin immediate_assign_command tóm tắt các thông tin trong bản tin
channel¬_activation. Bản tin này cũng bao gồm số ngẫu nhiên và số khung củaMS gọi yêu cầu đáp ứng
của BSC. Nó cũng hướng dẫn BTS xác định (inform) MS đã yêu cầu ấn định kênh D. BSC kích khởi


khoảng thời gian chờ MS trả lời.

Bước 6 : Tiếp đó BTS gởi cho MS bản tin immediate_assignment trên kênh AGCH.
MS kiểm tra số ngẫu nhiên và số khung trong bản tin này xem có hợp với một trong 3 bản tin
channel_request mà nó gởi đi gần đây nhất không, nếu đúngMS sẽ chuyển sang kênh D dành riêng này
và đặt TA của mình vào value indicate trong bản tin immediate-assignment.

Bước 7: Thiết lập mode cân bằng bất đồng bộ (set asynchronous balanced mode)
Mạng dựa vào bản tin này để quyết định các thủ tục thoả thuận cuộc gọi nào được yêu cầu và có ấn định
kênh lưu lượng hay không.

Bước 8: Establish Indication :
BTS gởi bản tin establish-indication đến BSC để báo MS đã kết nối. BSC chấm dứt khoảng thời gian bảo
vệ, trích thông tin trong CM và khởi tạo kết nối SCCP với MSC.


Bước 9: Kết nối SCCP :
BSC gởi bản tin SCCP-connection-request đến MSC.

Bước 10: MSC trả lời bằng bản tin SCCP- connection-confirm. Bản tin này có thể chứa 1 yêu cầu CM
hoặc 1 lệnh mật mã . Đường báo hiệu được thiết lập giữaMS và MSC.

Bước 11: Khi quá trình thiết lập kết nối vô tuyến thành công, giữa MS và mạng có 1 đường báo hiệu.
Nếu cuộc gọi yêu cầu 1 kênh lưu lượng để liên lạc (communicate) với thuê bao bị gọi, MS sẽ gởi 1 bản
tin setup. Bản tin này sẽ chỉ ra loại dịch vụ yêu cầu (tele hay bearer) và số thuê bao bị gọi. Thông tin này
được truyền xuyên qua BSS. Bản tin này có thể chứa nhiều hơn 1 thành phần dịch vụ bearer, và một
thông số cho biết thuê bao có thể .yêu cầu thay đổi yêu cầu dịch vô (in-call modification) trong suốt cuộc
gọi.

Bước 12: MSC gởi MS 1 bản tin call_proceeding. Bản tin này cho biết MSC đã nhận các thông số
cuộc gọi, và các nổ lực thiết lập kết nối với called party là under way.

Bước 13: Yêu cầu kênh
MSC bắt đầu ấn định kênh lưu lượng bằng cách gởi BSC bản tin assignment-request và lập 1 timer để
giám sát đáp ứng từ BSC.
BSC kiểm tra bản tin phải chứa 1 loại kênh (kênh lưu lượng là thoại hay dữ liệu và tốc độ dữ liệu ). Bản
tin này cũng chứa classmarkMS mà BTS dùng đến trong trường hợp chưa nhận được classmark từ MS.
Bản tin assignment-request có thể chứa 1 danh sách codec, giving, tính hợp lệ của các mức ưu tiên, loại
codec hay dùng (vd, loại hỗ trợ kênh thoại toàn tốc tăng cường). Trong trường hợp này,BSC sẽ kiểm tra
danh sách được cung cấp bởi cell và chọn ra loại codec ưu có thể dùng cho cả BTS và MS.
Nếu BSC tìm thấy 1 lỗi trong bản tin assignment-request, nó sẽ gởi bản tin assignment-failure. Nếu
không phát hiện ra lỗi nào, nó sẽ bắt đầu quá trình ấn định thông thường hướng đếnMS.

Bước 14 : Kích hoạt kênh lưu lượng
BSC gởi BTS bản tin physical-context-request để chỉ ra công suất và timing advance hiện thời của MS



trên kênh SDCCH.

Bước 15: BTS đáp ứng bằng bản tin physical-context-confirm chứa các thông tin liên quan. Nếu
không có sẵn kênh nào, hàng đợi được cho phép, cuộc gọi được xếp vào hàng đợi.

Bước 16 : BSC gởi BTS bản tin channel-activation với nội dung :
Mô tả kênh lưu lượng được sử dụng.
Timing advance MS được áp dông.
Thuật toán mật mã và khoá mật mã (giống như ấn định SDCCH)
Chỉ số truyền gián đoạn cho hướng lên (không sd) và hướng xuống.
Công suất MS sử dụng.
Công suất BTS sử dụng.
BSC khởi tạo 1 timer, và đợi BTS báo (ack) nó đã kích hoạt kênh.

Bước 17a,17b: BTS kích khởi nguồn tài nguyên kênh lưu lượng, lập mã mật, gởi TA và thông tin
công suất cho MS trên kênh SACCH – kênh kết hợp với kênh TCH và được MS giám sát thường xuyên.
Cùng lúc, BTS gởi BSC bản tin chanel-activation-acknowledge.

Bước 18 : BSC sẽ ngưng khoảng timer của nó và gởi MS bản tin assignment-command trên kênh
SD. Bản tin này hướng dẫn MS chuyển sang kênh lưu lượng.

Bước 19 : Khi nhận bản tin assignment-command, MS sẽ không kết nối lớp vật lý và thực hiện giải
phóng kết nối LAPDm của kênh SD.
Sau đó MS thiết lập kết nối LAPDm (qua SABM trên kênh FACCH) cho kênh lưu lượng.

Bước 20,21 : BTS gởi BSC bản tin establish-indication. Đồng thời cũng lập chuyển mã (transcoder)
và thuật toán phát hiện lỗi kết nối vô tuyến của nó. BTS gởi MS 1 báo nhận ở lớp 2.


Bước 22: MS gởi BSC bản tin assignment-complete.
Khi nhận bản tin establish-indication, BSC thiết lập đường chuyển mạch tài nguyên giữa giao diện Abis
được ấn định và trên giao diện A. Khi nhận bản tin assignment-complete,BSC sẽ gởi MSC bản tin
assignment-complete và bắt đầu giải phóng kênh SD.

Bước 23: Kết nối cuộc gọi :
Khi việc kết nối với thuê bao bị gọi được thiết lập (nhưng trước khi thuê bao bị gọi trả lêi), MSC sẽ gởi
MS 1 bản tin alerting. MS sẽ phát ra 1 ring tone (hồi âm chuông).

Bước 25: Khi thuê bao bị gọi trả lêi, MSC gởi MS bản tin connect. MS đáp ứng bằng bản tin connectacknowledgement. Cuộc gọi được thiết lập.



×