Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Điện tử viễn thông bao cao nhom1 vod khotailieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.92 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

BÀI BÁO CÁO MÔN: MẠNG MÁY TÍNH
CHỦ ĐỀ: TÌM HIỂU VỀ DỊCH VỤ VIDEO on DEMAND
Giảng viên : TS. LÊ ANH NGỌC
Lớp

:

Nhóm 1

:

D6DTVT2

1. Lê Đức Anh

4. Nguyễn Việt An

2. Nguyễn Đức Anh

5. Tạ Ngọc Bách

3. Nguyễn Tuấn Bảo

Hà Nội, tháng 3 năm 2015


LỜI MỞ ĐẦU


Trong thời đại ngày nay , khi mà công nghệ số được ứng dụng rộng rãi vào mọi
lĩnh vực, đã tạo nên những giá trị to lớn về tinh thần cho con người . Một trong những
ứng dụng phổ biến là các dịch vụ về truyền hình số qua các hạ tầng mạng của các nhà
mạng viễn thông. Từ những kênh truyền hình với độ nét cao tới các kênh phim truyện ,
các dịch vụ đa dạng về giải trí , thông tin , kinh tế , xã hội , tất cả đều được xây dựng một
cách tối ưu để đáp ứng nhu cầu giải trí của con người . Các dịch vụ về video cũng là một
trong những sự quan tâm lớn của cả khách hàng và các nhà mạng viễn thông . Sự phổ
biến về việc thuê video cho thấy khách hàng rất thích thú với việc có nhiều dịch vụ và
được điều khiển thông qua sự sắp xếp lịch của họ hơn là các kênh phát một cách nhàm
chán theo khung giờ cố định của nhà mạng. Trong thực tế , khi mà một khách hàng chợt
nhớ ra một bộ phim đã xem trailer trên internet , và muốn xem bộ phim này ngay lập tức
thì thay vì phải đến rạp chiếu phim , khách hàng có thể ở nhà , tận hưởng bộ phim hay
với một dịch vụ cực kì hữu ích đó là “ Dịch vụ video theo yêu cầu ” ( Video on Demand VoD ) .
Dưới sự hướng dẫn của giảng viên T.s Lê Anh Ngọc, sau đây nhóm chúng em xin
trình bày tất cả những hiểu biết về dịch vụ Video on Demand . Trong quá trình tìm hiểu
không thể tránh khỏi những sai sót nên chúng em mong thầy hướng dẫn thêm để bài báo
cáo được hoàn chỉnh hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 3 năm 2015
Nhóm 1

2


Mục Lục
Lời mở đầu …………………………………………………………………………….. 1

3



Danh Sách Hình Ảnh
Hình 1 : Một hệ thống VoD cơ bản ………………………………………… 8
Hình 2 : Giao tiếp giữa client và server……………………………………. 10
Hình 3 : Hệ thống Centralized VoD …...…………………………………... 11
Hình 4 : Hệ thống Centralized với bộ đệm cục bộ Local buffer…………... 12
Hình 5 : Hệ thống Distributed VoD ……………………………………….. 13
Hình 6 : Hộp Set-top box ………………………………………………….. 14
Hình 7 : Mô hình mạng cho các hệ thống VoD………….………………… 17
Hình 8 : Mô hình mạng SONET …………………………………………... 19
Hình 9 : Mô hình ATM chuẩn …………………………………………….. 20
Hình 10 : Mô hình mạng ATM ……………………………………………. 22
Hình 11 : Mạng phân bố cục bộ ADSL……………………………………. 23
Hình 12 : Hệ thống phân cấp lưu trữ VoD ………………………………... 24
Hình 13 : Hệ thống tổng thể của VoD ………………………………………25
Hình 14 : Biểu đồ dòng dữ liệu của một server VoD………………………. 27
Hình 15 : Cấu trúc của RAID ………………………………………………33

4


5


6


7


8



Phần 1 : Khái Quát Về VoD
1.1 Khái niệm về VoD
 Video on Demand (VoD) là một hệ thống đa phương tiện tương tác hoạt động

như truyền hình cáp, sự khác biệt là các khách hàng có thể chọn một bộ phim
từ một cơ sở dữ liệu video lớn. Khách hàng riêng lẻ trong một khu vực có thể
xem các chương trình khác nhau khi họ muốn thay vì phải xem vào một thời
gian phát sóng cụ thể
 Thực tế , VoD là một dịch vụ thuê video điện tử nhưng có những ưu điểm là

đưa ra những yêu cầu ngay trên màn hình , có ngay tức thì , điều khiển giống
như các đầu video (VCR)

Public
Network

Hình 1 :
Một hệ
thống
VoD cơ bản

1.2 Chức năng
 Tải về và streaming video theo yêu cầu trên hệ thống cung cấp cho người

dùng một tập hợp lớn các chức năng của một chương trình VCR bao gồm cả

9



tạm dừng, tua tới, tua nhanh, chậm về phía trước, quay lại chậm, nhảy đến
trước / sau khung v.v... Các chức năng này được gọi là "trick modes”.
 VoD có thể chuyển tải nội dung thông qua một hộp set-top, máy tính hay các
thiết bị, cho phép xem trong thời gian thực, hoặc tải về một thiết bị như máy
tính, máy ghi video kỹ thuật số (còn được gọi là máy ghi video cá nhân) hoặc
thiết bị cầm tay media player để xem bất cứ lúc nào.
 Đa số các nhà cung cấp truyền hình cable và các công ty viễn thông cung cấp
dịch vụ dựa trên VOD streaming, bao gồm pay-per-view và nội dung miễn
phí, nhờ đó mà người dùng có thể mua hoặc chọn một chương trình phim
truyền hình và nó bắt đầu được thiết lập để phát trên truyền hình gần như
ngay lập tức, hoặc tải đến một DVR thuê từ nhà cung cấp, hoặc tải vào một
máy tính, để xem trong tương lai
1.3 Ứng dụng
VoD có rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực giải trí , thông tin , và học tập
với chất lượng dịch vụ khá tốt :
 MoD ( Movies on Demand ) : Là dịch vụ VoD đầu tiên , cho phép một thuê
bao có thể yêu cầu một bộ phim bất kì từ thư viện lưu trữ phim rộng lớn.
Dịch vụ này tương tự như việc chọn ra một bộ phim từ bộ lưu trữ video ảo ,
không có sự khó khan như bộ lưu trữ video thật , thuê một bộ phim rồi phải
trả băng, đĩa vào một ngày nào đó .
 SVoD ( Subscription Video on Demand ) : Là một loại thuê bao có kì hạn của
VoD , cho phép khách hàng xem tất cả nội dung chương trình trên một kênh
có phí thông qua lịch chương trình của khách hàng . Dịch vụ này cho phép
thưởng thức theo chương trình sắp xếp của riêng khách hàng .
 PVR ( Networked Personal Video Recorder ) : PVR đang dần trở nên phổ
biến để ghi hình các chương trình biểu diễn trên tivi và cho phép xem lại
trong thời gian sau đó .Một PVR tích hợp với một đĩa cứng trong một STB (
Set Top Box ) để ghi các chương trình ở dạng nén tín hiệu số để xem lại sau
đó .

 Giáo dục và đào tạo từ xa , các dịch vụ cảnh báo , dịch vụ phục vụ nhu cầu

thiết yếu ,…vv .
10


PHẦN 2 : Kiến Trúc Hệ Thống
1.1 Cấu tạo chung
 Về cơ bản , hệ thống VoD gồm có ba phần chính :
• Server ( Máy chủ )
• Network ( Mạng )
• Cilent
( Khách hàng )
 Mỗi phần có thể được chia nhỏ hơn nữa thành các thành phần và các giao

diện.

Hình 2 : Giao tiếp giữa Cilent và Server
1.2 Phân loại kiến trúc
 Gồm có ba loại kiến trúc :
• Centralized VoD
• Centralized VoD với các server cục bộ có bộ đệm Buffers
• Distributed VoD
1.2.1 Centralized VoD
 Là một kiến trúc của VoD mà tại đó , hệ thống VoD được thiết kế theo kiểu

tập trung để lưu trữ và xử lí các server , các media archives ( kho lưu trữ
truyền thông ) tại một vị trí đơn , có thể coi đó là một nút mạng trung tâm .
 Các yêu cầu từ khách hàng được xử lý tại nút trung tâm, và mọi video theo


yêu cầu của khách hàng được cung cấp thông qua mạng tới vị trí của
khách hàng
 Hệ thống centralized VoD rất đơn giản để quản lý, nhưng họ khả năng mở
rộng kém, độ trễ mạng lâu , và thông lượng thấp

11


Hình 3 : Hệ thống Centralized VoD
1.2.2

Centralized VoD với bộ đệm cục bộ Local Buffers
 Để cải thiện hiệu suất của kiến trúc Centralized VoD , các nhà phát triển đã

thêm vào các server cục bộ có bộ đệm video ( video buffer ) nhưng lại không
có các kho lưu trữ truyền thông media archives .
 Với kiến trúc này , các bộ phim hay các video phổ biến có thể lưu trữ trong
các bộ đệm video cục bộ ( local video buffers ) để có thể gửi tới khách hàng
một cách nhanh chóng hơn .
 Nếu không có bộ đệm tại các vị trí cục bộ , video có thể được giao cho

khách hàng từ các kho lưu trữ trung tâm ( central archives) khi có yêu cầu.

12


Hình 4 : Hệ thống Centralized với bộ đệm cục bộ Local buffers

2.2.3 Distributed VoD
 Là một kiến trúc theo kiểu phân tán của VoD bao gồm các server cục bộ và


các media archive cục bộ .Có thể coi dạng kiến trúc này giống như nhiều hệ
thống VoD theo khu vực nhỏ liên kết với nhau qua mạng .Các yêu cầu của
khách hàng được trải rộng tới nhiều vị trí hơn .
 Các server cục bộ làm giảm độ trễ và sự tắc nghẽn của mạng so với việc sử

dụng server trung tâm để truyền tải video tới các ciilent.
 Nếu yêu cầu một video của khách hàng không có trên cơ sở dữ liệu được lưu
trữ tại media archive cục bộ thì server cục bộ có thể yêu cầu các video tương
tự tại các server cục bộ ở vị trí khác trên cùng mạng .
 Tuy nhiên Distributed VoD rất khó để quản lí do tính phân tán của chính kiến
trúc này .
13


Hình 5 : Hệ thống Distributed VoD
1.3 Cấu tạo chi tiết
1.3.1 Khách hàng ( Cilent )

Một khách hàng đăng kí dịch vụ VoD cần có một số thiết bị hiển thị ( thướng là ti
vi ) và các thiết bị âm thanh ( Ví dụ : Loa ) để có thể trình chiếu các bộ phim theo
yêu cầu .Khách hàng tương tác với hệ thống thông qua một thiết bị đầu vào có thể là
bộ điều khiển từ xa , bàn phím hay chuột . Chúng sẽ gửi các tín hiệu yêu cầu của
khách hàng tới server thông qua giao diện mạng , đồng thời lưu trữ các tín hiệu video
nhận được từ server vào các bộ đệm buffer , giải mã các tín hiệu nén gửi tới và gửi
các tín hiệu giải mã tới thiết bị hiển thị để hiển thị tại một thời điểm thích hợp . Tất
cả được tích hợp trong một bộ điều khiển gọi là Set-top box .

14



Hình 6 : Hộp Set-top box

Một Set-top box gồm có bốn thành phần quan trọng :
Network interface
Decoder
Buffer
Synchronization Hardware
 Network interface :
Là các giao diện mạng cho phép khách hàng nhận dữ liệu từ máy chủ và





cung cấp một cơ chế để biên dịch các yêu cầu từ khách hàng nhận từ các bộ cảm
biến thông qua các tín hiệu phù hợp trên mạng giao tiếp .
15


 Decoder :

Để tiết kiệm không gian lưu trữ, băng thông đĩa và băng thông mạng, phim
thường được mã hóa trước khi chúng được lưu trữ . Vì vậy, một bộ giải mã tại vị
trí của khách hàng là cần thiết để giải mã các dòng dữ liệu đến trước khi trình
bày chúng với người xem.
 Buffer :
Do sự trễ của mạng, thời gian xuất hiện của một dòng video có thể

không được xác định một cách chính xác . Để đảm bảo việc phát lại

(playback ) một cách liên tục , server phải đảm bảo các đơn vị truyền thông
có sẵn tại phía các khách hàng trước khoảng thời gian phát lại sớm nhất dự
tính . Bằng việc tính đến độ trễ mạng tối đa, các server có thể truyền các đơn
vị truyền thông khớp với lại khoảng thời gian phát lại dự tính . Tuy nhiên nếu
độ trễ của các đơn vị truyền thông truyền tới nhỏ hơn giá trị trễ tối đã đó,
chúng sẽ được truyền tới sớm hơn dự tính và sẽ được lưu vào trong buffer .
Lúc này , dữ liệu đã được lưu trữ ở phía khách hàng , khách hàng có thể xem
lại hoặc tua tới thời điểm muốn xem .
 Synchronization Hardware
Một bộ phim bao gồm cả video và âm thanh. Chúng phải được đồng bộ
trước khi được trình chiếu . Đồng bộ hóa được yêu cầu tại vị trí của khách
hàng để hỗ trợ video mở rộng .Trong video mở rộng, một luồng dữ liệu
video được phân tách thành một luồng dữ liệu cơ sở và một hay nhiều luồng
dữ liệu bổ sung . Các luồng dữ liệu bổ sung phải được kết hợp với luồng cơ
sỏ để cung cấp các video chất lượng cao hơn . Chúng được lưu trữ trong các
file media cá nhân tại server . Tùy thuộc vào chất lượng yêu cầu và băng
thông có sẵn cho khách hàng , mà có thể có them một hay nhiều luồng dữ
liệu bổ sung . Do đó, các luồng dữ liệu media khác nhau phải được đồng bộ
trước khi trình chiếu cho khách hàng.
1.3.2 Mạng ( Network )
Các yêu cầu của mạng đối với VoD :
 Tốc độ mạng cao :
16


Video trong VoD nén bằng chuẩn MPEG yêu cầu băng thông 1,5 6 Mbps. Một hệ thống hỗ trợ 100 khách hàng đòi hỏi băng thông gần
600 Mbps. Như vậy các hệ thống Ethernet 10 Mbps thông thường
hoặc mạng đường dây điện thoại IDSN 56 kpbs không thể hỗ trợ
truyền video với chất lượng cao như thế .
 Truyền tải theo hướng kết nối :

VoD là dịch vụ đa phương tiên thời gian thực , nên thời gian các gói
tin truyền tải tới đích vô cùng quan trọng .Nếu các gói tin tới trễ thì không
thể truyền lại , và không còn tác dụng .Bởi vậy các dịch vụ hướng kết nối
nhằm giảm tỉ lệ gói tin bị trễ, bị hỏng là rất cần thiết
 Độ trễ và méo rung ( jitter )

Cần được giảm thiểu để đảm bảo chất lượng của video

Các công nghệ mạng hiện có :
 Như đã đề cập ở trên, một dòng video điển hình đòi hỏi một băng thông

trung bình là 1.5 Mbps.
 Một mạng VoD điển hình có thể được chia thành hai cấp độ: đường trục

( backbone ) và mạng phân phối cục bộ . Các đường trục kết nối các server
và các nút routers / access với nhau, trong khi mạng phân phối cục bộ liên
kết một vị trí khách hàng đến nút router / access gần đó . Mỗi liên kết

mạng phân phối cục bộ cần một băng thông tối thiểu là 1,5 Mbps - băng
thông của một luồng dữ liệu VoD video . Băng thông của backbone
thường lên đến hàng trăm megabits mỗi giây, tùy thuộc vào số lượng kết
nối đồng thời vào mạng VoD được hỗ trợ .

17


Hình 7 : Mô hình mạng cho các hệ thống VoD
1.3.2.1 Mạng backbone

Dịch vụ VoD đòi hỏi tốc độ truyền dẫn cao và các jitter phải được

hạn chế ở mức thấp để có thể hỗ trợ hàng trăm thậm chí hàng nghìn kết nối
đồng thời . Yêu cầu về băng thông của mạng backbone lên đến hàng trăm
Megabits mỗi giây . Hai giải pháp tối ưu cho mạng backbone là SONET và
ATM .
 Mạng SONET
SONET (Synchronous Optical Network ) là một mạng lưới cáp

quang đồng bộ. Toàn bộ băng thông của một liên kết sợi quang là dành
cho một kênh duy nhất ( Hoạt động theo cơ chế chuyển mạch kênh ,
dung công nghệ TDM ) . Các nút kết nối các dữ liệu kênh truyền ở các
khe thời gian khác nhau. Một kênh SONET cơ bản (STS-1) có băng
thông 51,84 Mbps. SONET cũng có thể ghép nhiều kênh kỹ thuật số với
nhau để hỗ trợ nhiều người xem hơn.

18


Ví dụ, ba STS-1 kênh được ghép để tạo thành một kênh STS-3 với
155,52 Mbps băng thông.
SONET là thích hợp cho việc cung cấp các luồng dữ liệu VoD vì
băng thông được bảo đảm và jitter là bằng không.
Các thành phần và Topo mạng của SONET :
 Topo : Ring , point – to – point
 ADM ( Add/drop mux ) : Ghép hay tách các luồng dữ liệu
nhỏ vào đường truyền
 DCS ( Digital Cross – connect ) : Chuyển mạch điện , cho
phép gộp hoặc tách các luồng dữ liệu nhỏ
 TM ( Terminal multiplexer ): Sử dụng để kết hợp các luồng
tín hiệu đầu vào cận đồng bộ (PDH ) và đồng bộ (SDH )
thành các luồng tín hiệu có tốc độ cao hơn .


Hình 8 : Mô hình mạng SONET
 ATM (Asynchronous Transfer Mode) :
19


 Là phương thức truyền tải bất đồng bộ. Đơn vị thông tin cơ bản được lưu

chuyển trong mạng có chiều dài cố định gọi là các tế bào ATM. Cụm từ
"truyền tải” bao hàm cả việc truyền dẫn lẫn chuyển mạch tể bào. Sở dĩ gọi
là truyền tải “không đồng bộ” bởi vì các tế bào cùa cùng một kết nối có thể
xuất hiện tại các thời điểm bất kỳ như khi chúng được tạo ra mà không
phải chịu một sự ràng buộc nào như trong phương thức truvền tải đồng bộ
STM (Synchronous Transfer Mode).
 ATM là thích hợp cho việc chuyển dữ liệu VoD bởi vì nó là một mạng

chuyển mạch gói hướng kết nối. ATM truyền dữ liệu ở tốc độ từ 1.544
Mbps đến 622 Mbps, sử dụng cáp đồng và cáp quang để truyền dữ liệu .
 Mô hình ATM chuẩn :
 Mô hình ATM chuẩn sẽ tương ứng với 2 lớp dưới cùng là lớp vật lý
(physical layer) và lớp liên kết dữ liệu (data link layer) của mô hình OSI.
 Mô hình ATM chuẩn được chia ra làm 3 lớp:
+ Lớp thứ nhất thuần tuý là lớp vật lý ATM: Có nhiệm vụ thuần tuý
liên quan tới ghép nối ATM với hệ thống truyền dẫn vật lý
+ Lớp thứ hai là lớp ATM: Thực hiện vai trò chuyển mạch các tế bào
tại các node.
+ Lớp thứ ba là lỡp tương thích ATM: Đóng vai trò trung gian làm
nhiệm vụ ghép nổi giữa ATM với các lớp trên cao hơn.

20



Hình 9 : Mô hình ATM chuẩn
 Cấu trúc tổng quan của mạng ATM :

Có thể tồn tại nhiều mạng ATM tách rời nhau gọi là các mạng công
cộng (Public ATM Network) hay mạng ATM dùng riêng (Private ATM
Network). Thông thường các mạng ATM công cộng có khả thông
(throughput) cao hơn rất nhiều so với các mạng ATM dùng riêng.
Phần tử quan trọng nhất của mạng ATM là các chuyển mạch ATM,
các chuyển mạch này sẽ thực hiện việc vận chuyển các dữ liệu dưới dạng tế
bào trong mạng ATM, chúng sẽ được gọi tương ứng là các chuyển mạch
ATM công cộng (public ATM switch) hay chuyển mạch ATM dùng riêng
(private ATM switch) tuỳ theo mạng ATM của chúng.
Các chuyển mạch ATM trong cùng mạng ATM công cộng kết nối
với nhau thông qua giao tiếp NNI (Network Node Interface).
Các điểm cuối ATM (ATM endpoint) là các thiết bị của người dùng
có ghép nối với mạng ATM. Việc ghép nối của các điểm cuối của người
dùng với mạng ATM công cộng thông qua giao tiếp người dùng - mạng
21


UNI (User Network Interface), cấu trúc của giao tiếp này hoàn toàn tương
ứng với giao tiếp UNI của mạng ISDN. Tuy nhiên đối với chuyển mạch
ATM dùng riêng (Private ATM network) khi kết nối với chuyển mạch ATM
công cộng thì không dùng giao thức NNI mà lúc đó nó được coi như là một
điểm cuối ATM và sẽ phải hoạt động thông qua giao tiếp UNI công cộng
(Public UNI).
Trong bản thân các mạng ATM dùng riêng thì các điểm cuối ATM
phải kết nối với chuyển mạch ATM dùng riêng thông qua giao tiếp UNI

dùng riêng (Private UNI).

Hình 10 : Mô hình mạng ATM
1.3.2.2 Vấn đề truyền tín hiệu

Một liên kết phân bố cục bộ địa đòi hỏi băng thông cần thiết là 1,5
Mbps. ADSL là một phương án truyền tín hiệu có thể cung cấp dữ liệu
video ở đó tốc độ dữ liệu cần thiết trên các hạ tầng viễn thông hiện tại
 ADSL ( Asymmetrical Digital Subscriber Line )
 Là một khái niệm chỉ đường dây thuê bao số không đồng bộ
 ADSL là một đề án truyền tín hiệu được sử dụng trên mạng cáp đồng (ví
dụ như mạng điện thoại) . Nó có thể cung cấp dữ liệu ở tốc độ cao với
vài biến dạng tín hiệu trên hệ thống cáp đồng hiện có.

22


 ADSL bao gồm một cặp của các đơn vị ADSL. Một được đặt tại vị trí

của các khách hàng ; một được đặt tại tổng đài trung tâm. ADSL sử
dụng các mạch tích hợp tiên tiến , kỹ thuật xử lý tín hiệu số phức tạp, và
các thuật toán software-based để bù đắp sự méo dạng tín hiệu trong dây
đồng
 ADSL có thể cung cấp cho một thuê bao một tín hiệu băng rộng downlink là 1,536 Mbps , tín hiệu up-link là 16 Kbps, và một kênh ISDN tỉ
lệ cơ bản 4 kHz trên dây đồng xoắn hiện tại .Những đặc điểm này đáp
ứng các yêu cầu thông tin liên lạc và băng thông hai chiều gửi theo dịch
vụ VoD.
 ADSL có tính khả thi bởi vì nó phân chia tín hiệu về một loạt các tần số

sóng mang, tự động điều chỉnh để đạt được phân bố kênh hiệu quả

nhất .Phần mở rộng của ADSL bao gồm HDSL, SDSL, S-HDSL, VDSL
và. HDSL có một tốc độ dữ liệu của 6 Mbps, và nó có thể hỗ trợ các
luồng dữ liệu video MPEG-2 lên đến khoảng 2 km.

Hình 11 : Mạng phân bố cục bộ ADSL
 Một vấn đề lớn trong việc thực hiện các giao thức truyền tải là các giới hạn băng

thông của các phương tiện. đường dây cáp quang / đồng trục là rất hiếm và sẽ
phải mất nhiều thời gian để triển khai cơ sở hạ tầng để nó trở nên phổ biến .

23


 ATM là khá lí tưởng với VoD nhưng có một thiếu sót lớn cho việc kết nối ATM

là chi phí quá lớn đối cho các thiết bị .Để ATM có thể trở nên phổ biến cũng
cần phải có thời gian trong tương lai gần .
 ADSL hiện nay là khá phổ biến với các công ty phát triển cho các lý do mà nó
có thể chạy trên các dịch vụ điện thoại (POTS). ADSL đáp ứng các yêu cầu
băng thông cho NTSC, truyền hình HDTV.
 ADSL và ATM là cốt lõi trong phần mạng của VoD
1.3.3 Server
 Một Server của một hệ thống VoD xử lý lệnh từ người sử dụng, nó chấp

nhận hoặc từ chối yêu cầu của khách hàng dựa trên trạng thái hiện tại của
hệ thống và tải mạng. Một kho lưu trữ đa phương tiện ( multimedia
archive ) được kết nối với máy chủ , và các kho lưu trữ này có chứa một
tập hợp các video có sẵn cho khách hàng .
 Tùy thuộc vào yêu cầu hệ thống và ngân sách có sẵn, một hệ thống phân
cấp lưu trữ có thể được sử dụng trong VoD nhằm tới ưu hóa sự cân bằng

giữa chi phí và tính hiệu quả bao gồm :
 Cache (RAM) : có chi phí đắt nhất nhưng thời gian tủy cập lại thấp nhất .
 Disk-array : Mức giá hợp lí , sự sai hỏng trong lưu trữ ở mức vừa phải ,
tốc độ truy cập là 10 ms
 Optical disk : Có dung lượng 650 Mb với thời gian truy cập khoảng 100

ms .
 Digital Versatile Disc ( DVD ) : Có thể lưu trữ dữ liệu lên tới 4,7 GB .
Nội dung video lưu trữ trên DVD có thể có cấu hình phù hợp với sở thích
của người xem với các công cụ hỗ trợ .
 Tape drive : Mức giá thấp nhưng thời gian truy cập lâu hơn .

24


Hình 12 : Hệ thống phân cấp lưu trữ VoD
 Kết hợp tất cả các thành phần trên ta được một hệ thống tổng thể của VoD

như trên hình 12

Hình 13 : Hệ thống tổng thể của VoD
1.3.3.1 Admission Control

25


×