Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG: HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI RÁC HUYỆN CHƯƠNG MĨ, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.15 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
----------------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
Họ và tên: Vũ Thành Hoàng
Lớp: ĐH4QM2
Mã số SV:1411100494
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Thu Trang

HÀ NỘI, 09/05/2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
-----------------

CHUYÊN ĐỀ
HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI RÁC HUYỆN
CHƯƠNG MĨ, HÀ NỘI

HÀ NỘI, 09/05/2017



MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của chương trình tập huấn...................................................................2
2. Một số khái niệm liên quan........................................................................................4
2.1.Tái sử dụng nước thải...........................................................................................4
2.2. Vài cách tái sử dụng nước...................................................................................4


2.2.1. Tái sử dụng nước mưa......................................................................................................4
2.2.2. Tái sử dụng nước thải trong nông nghiệp..................................................................4
2.2.3. Tái sử dụng nước sinh hoạt.............................................................................................4
3. Lợi ích của việc tái sử dụng nước..............................................................................5
3.1. Lợi ích kinh tế.....................................................................................................5
3.2. Lợi ích xã hội.......................................................................................................5
4. Cách tái sử dụng nước...............................................................................................6
4.1. Tái sử dụng nước mưa.........................................................................................6
4.2. Tái sử dụng nước thải cho nông nghiệp...............................................................6
4.2.1. Sơ đồ công nghệ ABR xử lý nước thải trong các vùng chế biến nông, thủy sản.
7

4.2.2. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ bãi lọc trồng cây
kết hợp hồ sinh học tái sử dụng cho nông nghiệp...............................................................7
4.2.3. Xử lý nước thải khu dân cư ven đô tái sử dụng trong nông nghiệp bằng công
nghệ yếm khí cải tiến ABR và hồ sinh học............................................................................8
4.2.4. Xử lý nước thải làng nghề nông thôn bằng công nghệ DEWATS kết hợp hồ
sinh học.............................................................................................................................................8
4.2.5. Nghiên cứu lựa chọn thực vật xử lý nước thải sinh hoạt, chăn nuôi và làng
nghề. 9
4.3. Tái sử dụng nước thải sinh hoạt...........................................................................9
5. Kiến nghị................................................................................................................13


1


1. Tính cấp thiết của chương trình tập huấn.
Theo báo cáo, hiện nay, các sông chính ở Việt Nam đều bị ô nhiễm. Hiện tượng
ô nhiễm chủ yếu ở các vùng trung và hạ lưu các lưu vực sông, nhiều khu vực tập trung

đông dân cư và các khu công nghiệp hiện tượng ô nhiễm diễn ra nghiêm trọng hơn.
Đặc biệt, mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa khô khi lượng nước chảy
vào các con sông giảm.
Chất lượng nước suy giảm mạnh, phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng
600.000 m3/ngày) và công nghiệp (khoảng 240.000 m 3/ngày) không được xử lý và đô
thẳng vào các ao, hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu thô sông Hồng và
sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mô, bệnh viện
(khoảng 7.000 m3 mỗi ngày, chỉ 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống
xử lý nước thải.
Không những thế, nguồn nước dưới đất ở nước ra cũng đang phải đối mặt với
những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác… Việc
khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ thấp,
đặc biệt là ở các khu vực đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác
nước quá mức cũng sẽ dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Nhiều
tô chức, cá nhân nhận khoan khai thác nước dưới đất, không thực hiện việc trám lấp
giếng, không sử dụng theo quy định, gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất, nguồn nước
ngầm. Ngoài ra, nước dưới đất còn bị ô nhiễm do việc chon lấp gia súc, gia cầm bị
dịch bệnh không đúng quy cách.
Theo Tông cục Môi trường, hiện nay Việt Nam có trên 200 khu công nghiệp,
nhưng phần lớn đều chưa có giải pháp xử lý nước thải một cách bền vững. Thống kê
của các cơ quan chức năng cho thấy, hàng ngày có hơn một triệu mét khối nước thải
được xả từ các khu công nghiệp và khoảng 75% trong số này không được xử lý, mà xả
thẳng ra môi trường, gây nguy hại cho con người và sinh vật. Nước thải từ tất cả các
hoạt động của con người xử lý, xả thẳng ra các nguồn ngày càng lớn, đang dẫn đến
nguy cơ cạn kiệt tài nguyên nước mặt và nước ngầm, và dẫn đến nguy cơ mất an ninh
nước quốc gia và gây nên nhiều vấn đề môi trường, sức khỏe con người.
Ngày Nước thế giới 2017 có chủ đề là “Nước thải” hướng đến tuyên truyền, vận
động và nâng cao nhận thức của cả xã hội về giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, tái sử
dụng nước, bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách tiết
kiệm và hiệu quả. Bởi hiện nay trên toàn cầu, hơn 80% nước thải xả trực tiếp ra môi

trường, không qua xử lý và không được tái sử dụng. Nước vô cùng quan trọng với con
người. Con người không thể sống nếu thiếu nguồn nước. Bởi thế, bảo vệ và sử dụng
2


bền vững nguồn tài nguyên nước đang là vấn đề nóng bỏng cùa không riêng một địa
phương, quốc gia nào mà đã trở thành vấn đề lớn trên toàn cầu.

3


2. Một số khái niệm liên quan.
2.1.Tái sử dụng nước thải.
Nước thải sau khi đã được qua xử lí sẽ được sử dụng lại dùng trong công nghiệp, nông
nghiệp,… nhằm tiết kiệm kinh phí sử dụng nước.
2.2. Vài cách tái sử dụng nước.
2.2.1. Tái sử dụng nước mưa.
Nước mưa sẽ được hứng lại bằng chậu, xô hoặc sử dụng ống dẫn trên mái nhà,
hứng nước mưa vào bể, sau đó được đưa ra sử dụng tưới cây, rửa xe, dùng trong nông
nghiệp,…
2.2.2. Tái sử dụng nước thải trong nông nghiệp.
Nước thải trong quá trình chăn nuôi, trồng trọt sẽ được xử lí để có thể dùng lai.
2.2.3. Tái sử dụng nước sinh hoạt.
Sử dụng nước thải sinh hoạt đã qua xử lí thay cho việc sử dụng nước cấp mới
cho các mục đích như tưới tiêu,… trong các hộ gia đình.

4


3. Lợi ích của việc tái sử dụng nước.

3.1. Lợi ích kinh tế.
Giảm chi phí cho việc mua nước cấp của nhà máy nước và tránh lãng phí nước.
3.2. Lợi ích xã hội.
Nhận thức người dân: Nâng cao ý thức tái sử dụng nước của người dân cũng
như các hộ sản xuất, tránh tình trạng lãng phí nước dẫn đến khan hiếm nguồn nước
sạch.
Bên cạnh đó, khi người dân đã có nhận thức tốt hơn về việc tái sử dụng nước,
họ sẽ tự giác và nghiêm túc hơn trong việc đóng góp phí để xây dựng, bô sung các
công nghệ xử lí nước thải.

5


4. Cách tái sử dụng nước.
4.1. Tái sử dụng nước mưa.
Hiện nay, tận dụng nguồn nước mưa để phục vụ cho các mục đích sinh hoạt là
giải pháp hay được nhiều nhà khoa học khuyến cáo để giảm áp lực cho việc khai thác
sử dụng nguồn nước ngầm và nước mặt. Mỗi hộ gia đình có thể xây bể tích nước mưa
bằng bê tong, inox, nhựa, ni-lông, bể ngầm hoặc bể nôi, hoặc đế trên ban công, sân
thượng, sân vườn. Các bể chứa nước này cần phải được che đậy cẩn thận và cọ rửa
thường xuyên để tránh bụi bẩn và các loại côn trùng, bọ gậy.
4.2. Tái sử dụng nước thải cho nông nghiệp.
Nước thải khu vực nông thôn chủ yếu là bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, chứa
nhiều dinh dưỡng. Từ khía cạnh sản xuất nông nghiệp, tưới nước thải hiện nay nếu
được nhận thức đúng sẽ là cơ hội sử dụng nguồn dinh dưỡng “miễn phí” góp phần đạt
được các mục tiêu tương ứng trong sản xuất, thu dưỡng nguồn dinh dưỡng, cải thiện
và tái sử dụng nước thải. Tất cả các mô hình xử lý nước thải do Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam thực hiện đều được gắn với vấn đề tái sử dụng nước thải sau xử lý để
tưới, nuôi trồng thủy sản…
Ngoài ra, các khu dân cư thường liền kề với các khu canh tác lúa, hoa mầu hoặc

các vùng chuyên canh nông sản… Nếu nước thải được tái sử dụng cho mục đích tưới
sẽ đem lại những lợi ích rất lớn về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tại một số tỉnh,
thành trên cả nước cũng bắt đầu triển khai theo mô hình này như: Hệ thống thu gom,
xử lý và tái sử dụng nước thải thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Hệ thống xử lý nước thải thông thường bao gồm các công trình tại đó nước thải
được xử lý bằng các phương pháp cơ – lý – hóa – sinh học để loại bỏ các chất ô nhiễm
dạng rắn, các chất hữu cơ, vô cơ và cả các chất ô nhiễm dinh dưỡng. Tuy nhiên, đối
với đặc thù về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và hệ thống quản lý, ý thức bảo vệ
môi trường… tại các vùng nông thôn Việt Nam còn nhiều hạn chế thì yêu cầu đối với
các công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện các vùng nông thôn: Cấu tạo đơn
giản; Chi phí đầu tư thấp, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp; Yêu cầu quản lý vận
hành đơn giản, dễ thực hiện; Ngoài ra, các công nghệ cần đảm bảo khả năng xử lý đa
dạng đáp ứng các đặc trưng nước thải khác nhau về lưu lượng và thành phần tại các
vùng nông thôn.
Trong những năm gần đây, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đã triển khai thực
hiện một số mô hình xử lý nước thải cho các vùng nông thôn với các đặc trưng nước

6


thải khác nhau và cũng đã đạt được những kết quả nhất định trong việc nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ xử lý.
4.2.1. Sơ đồ công nghệ ABR xử lý nước thải trong các vùng chế biến nông, thủy sản.

4.2.2. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ bãi lọc trồng cây kết
hợp hồ sinh học tái sử dụng cho nông nghiệp.

7



4.2.3. Xử lý nước thải khu dân cư ven đô tái sử dụng trong nông nghiệp bằng công
nghệ yếm khí cải tiến ABR và hồ sinh học.

8


4.2.4. Xử lý nước thải làng nghề nông thôn bằng công nghệ DEWATS kết hợp hồ sinh
học.

4.2.5. Nghiên cứu lựa chọn thực vật xử lý nước thải sinh hoạt, chăn nuôi và làng nghề.

4.3. Tái sử dụng nước thải sinh hoạt.
Đặc trưng của xử lý nước thải sinh hoạt là chứa rất nhiều tạp chất khác nhau,
trong đó khoảng 52% là các chất hữu cơ, 48 % là các chất vô cơ và một số lượng lớn
vi sinh vật.
Phần lớn các vi sinh vật trong nước thải sinh hoạt thường ở dạng các virut và vi
khuẩn gây bệnh như tả lỵ, thương hàn…
Đồng thời trong nước thải sinh hoạt cũng chứa các vi khuẩn không có hại có tác
dụng phân hủy các chất thải.
Đặc biệt ở nông thôn là hầu hết nước thải sinh hoạt thường không có hệ thống
thu gom riêng biệt, nước thải sinh hoạt được tập trung trong một hệ thống thu gom
(kênh đất, kênh xây…) và thải trực tiếp vào môi trường.
9


Hiện có nhiều công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đảm bảo an toàn sức khỏe
cộng đồng tùy vào mục đích sử dụng.

-


Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt sẽ bao gồm các quy trình chính: Kỵ khí
( Anaerobic), thiếu khí (Anoxic) hiếu khí (Oxic) gọi tắt là AAO kết hợp sử dụng màng
lọc sinh học MBR.
Công nghệ AAO kết hợp màng MBR được coi là công nghệ chuẩn và hiệu quả
nhất hiện nay trong xử lý nước thải sinh hoạt và bệnh viện.
Quá trình xử lý nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt thông thường trong các tòa nhà thường được chia thành 3
nguồn chính:
+ Nước thải sinh hoạt từ toillet sẽ được đưa vào bể tự hoại 3 ngăn, sau đó sẽ
được dẫn vào Hố Thu.
+ Nước thải sinh hoạt từ sàn toillet sẽ được dẫn thẳng vào Hố thu.
+ Nước thải sinh hoạt từ khu vực nấu bếp, rửa chén máy chứa rất nhiều dầu mỡ.

10


-

-

Dầu mỡ gây ức chế các quá trình hoạt động vi sinh vật, làm giảm hiệu quả xử lý
nước thải sinh hoạt do đó cần phải tách dầu mỡ ra khỏi nước thải trước khi đưa qua
các công đoạn xử lý về sau.
Dầu mỡ có trong nước thải sinh hoạt sẽ được giữ lại bằng hệ thống bẫy dầu mỡ
và sẽ được thu gom định kỳ.
Nước thải sinh hoạt từ 3 nguồn như trên sau khi được xử lý sơ bộ sẽ được dẫn
vào Hố thu và được bơm vào Bể điều hòa.
Tại Hố thu nước thải sinh hoạt sẽ có giỏ thu rác để thu gom các loại rác thô
tránh ảnh hưởng đến các thiết bị động lực phía sau.
Bơm bùn chìm lắp đặt dưới đáy Hố Thu nước thải sinh hoạt sẽ được sử dụng để

bơm các chất thải (đất cát, bùn…) lắng đọng dưới đáy Hố thu về Bể chứa bùn.
Bể điều hoà giữ chức năng điều hoà nước thải sinh hoạt về lưu lượng và nồng
độ.
Để tránh phát sinh mùi hôi khó chịu của nước thải sinh hoạt do sự phát triển của
các vi sinh vật yếm khí , dòng khí từ máy sục khí được dẫn vào Bể điều hòa thông qua
hệ thống phân phối khí .
Hóa chất và bơm định lượng cùng hệ thống cảm biến sẽ giúp ôn định độ pH
trong bể điều hòa, đảm bảo pH trong bể điều hòa luôn luôn trong khoảng tối ưu (6,5 –
7,5) cho sự phát triển tốt nhất của vi sinh vật trong các cụm bể vi sinh phía sau để xử
lý nước thải sinh hoạt tốt nhất.
Nước thải sinh hoạt từ bể điều hòa sẽ được bơm qua hệ thống bể xử lý sinh học.
Quá trình xử lý nước thải sinh hoạt trong bể Anoxic (thiếu khí):
Nước thải sinh hoạt trong bể anoxic sẽ được trộn đều bằng máy khuấy trộn
chìm tạo dòng trong môi trường thiếu khí để nitrate hóa, khử nitrate và khử
phospho.si.
Trong qui trình xử lý nước thải sinh hoạt này, NH3-N bị oxy hóa thành nitrite
và sau đó thành nitrate bởi vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trong từng vùng
riêng biệt. Nitrate được tuần hoàn trở lại vùng anoxic và được khử liên tục tối đa.
Trong phản ứng xử lý nước thải sinh hoạt này BOD đầu vào được xem như
nguồn carbon hay nguồn năng lượng để khử nitrate thành những phân tử nitơ.
Quá trình xử lý nước thải sinh hoạt bể Oxic:
Quá trình sinh học hiếu khí trong xử lý nước thải sinh hoạt được duy trì nhờ
không khí cấp từ máy thôi khí.
Tại đây, các vi sinh vật ở dạng hiếu khí (bùn hoạt tính) sẽ phân huỷ các chất
hữu cơ còn lại trong nước thải sinh hoạt thành các chất vô cơ đơn giản như: CO2,
H2O…
Nhằm tăng cường hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt cũng như giảm thể tích các
bể, giá thể vi sinh (dạng cố định và lưu động) sẽ được cho vào các bể, giá thể vi sinh
có diện tích bề mặt hiệu dụng lớn, giúp tăng mật độ vi sinh trong nước thải sinh hoạt,
tăng cường hiệu quả xử lý, giảm thời gian lưu nước thải và thể tích bể chứa.

11


-

Nước thải sinh hoạt sau khi qua Bể Oxic sẽ chảy qua bể MBR.
Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng màng MBR:

Màng lọc MBR xử lý nước thải sinh hoạt
Quy trình xử lý nước thải bằng màng lọc MBR có thể thay thế cho hệ thống
lắng, lọc và loại bỏ chất ô nhiễm và vi sinh vật rất triệt để nên hiện nay được xem là
công nghệ triển vọng nhất để xử lý nước thải.
MBR là kỹ thuật mới xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp quá trình dùng màng với
hệ thống bể sinh học thể động bằng quy trình vận hành SBR sục khí 3 ngăn và công
nghệ dòng chảy gián đoạn.
MBR là sự cải tiến của quy trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính, trong đó
việc tách cặn được thực hiện không cần đến bể lắng bậc 2. Nhờ sử dụng màng, các thể
cặn được giữ lại trong bể lọc, giúp cho nước sau xử lý có thể đưa sang công đoạn tiếp
theo hoặc xả bỏ / tái sử dụng được ngay.
Nước thải sinh hoạt sau khi qua hệ thống màng lọc MBR (đạt tiêu chuẩn xử lý
nước thải sinh hoạt theo QCVN 14: 2008/ BTNMT Cột A) được xả vào bể trung gian,
từ đó bơm ra ngoài bằng hệ thống bơm.

12


5. Kiến nghị
Tái sử dụng nước là một việc làm vô cùng thiết thực, mang lại những lợi ích to
lớn về cả mặt môi trường, kinh tế – xã hội, góp phần phát triển bền vững đất nước.
Thông qua chuyên đề này, tôi hi vọng mọi người có thể hiểu được lợi ích, biết

cách phân loại rác tại các nguồn và áp dụng thành công ngoài thực tế. Đây là việc làm
cần thiết và cấp bách, cần phô biến, tuyên truyền và áp dụng tại tất cả các địa phương
trên địa bàn cả nước. Làm được như vậy, đất nước ta sẽ ngày càng tiến gần hơn tới
mục tiêu phát triển bền vững đã đặt ra.

13



×