Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu thành phần loài thân mềm chân bụng (gastropoda) ở khu vực núi đá vôi huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 134 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI THÂN MỀM CHÂN BỤNG
(GASTROPODA) Ở KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM

VŨ NGÂN PHƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƯỢNG
2. PGS.TS. HOÀNG NGỌC KHẮC

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cánbộ hướng dẫn chính: PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng

Cán bộ hướng dẫn phụ: PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc

Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Dương Tiến Đức

Cán bộ chấm phản biện 2: PGS. TS. Đồng Thanh Hải



Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 29 tháng 09 năm 2018


ii

Tôi xin cam đoan
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Ngân Phương


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường cho đến khi hoàn
thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy, cô giáo
trong Khoa Môi trường thuộc Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng và
PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắcđã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ và
định hướng giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin cảm ơn người dân tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm đã rất
nhiệt tình giúp đỡ tôi ngoài thực địa, cung cấp những thông tin cần thiết cho tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình
đã động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận văn
của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2018
Tác giả

Vũ Ngân Phương


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ........................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Nôi dung nghiên cứu............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1 Tổng quan về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ............................................. 3
1.2 Giá trị thực tiễn của Thân mềm Chân bụng ......................................................... 4
1.3 Tình hình nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam ................................... 7
1.4 Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu .............................................. 11
1.4.1 Vị trí địa lý................................................................................................................ 11
1.4.2 Khí hậu, địa hình ..................................................................................................... 12
1.4.3 Điều kiện kinh tế- xã hội ......................................................................................... 13

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 14
2.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 14
2.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 14
2.3 Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 15
2.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 16
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu........................................................................... 16
2.4.2 Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 17
2.4.3 Phương pháp điều tra xã hội học ..................................................................... 17


v

2.4.4 Nghiên cứu ngoài thực địa ..................................................................................... 17
2.4.5 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ..................................................................... 19
2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 24
3.1 Thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ................ 24
3.1.1 Danh lục các loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu .................... 24
3.1.2 Cấu trúc thành phần loài Thân mềm chân bụng tại khu vực nghiên cứu ........ 29
3.1.3 Đặc điểm phân bố Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ................... 38
3.2 Một số đặc điểm hình thái ngoài các loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................ 44
3.3 Bảo tồn và phát triển Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ........ 84
3.3.1 Giá trị thực tiễn của Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu. .............. 84
3.3.2 Các nhân tố đe dọa tới đa dạng Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ... 86
3.3.3 Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng tại khu vực
nghiên cứu .......................................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 92
1. Kết luận ................................................................................................................ 92
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 100


vi

THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và Tên:Vũ Ngân Phương
Lớp: CH2B. MTKhóa: 2016-2018
Cán bộ hướng dẫn:
1. PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng
2. PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc
Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở khu
vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Thông tin luận văn:
Sau quá trình nghiên cứu thu lượm các loài Thân mềm Chân bụng ở nước và ở
cạn thuộc vùng núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã xác định được 66
loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu thuộc 37 giống, 23 họ, 6 bộ, 2
phân lớp. Mô tả đặc điểm hình thái của các loài Thân mềm Chân bụng ở cạn và ở
nước tại khu vực nghiên cứu và đã đưa ra được sơ đồ cấu trúc thành phần loài.
Xác định được đặc trưng phân bố về loài trong các sinh cảnh đều tuân theo quy
luật chung: Môi trường tự nhiên đa dạng hơn so với môi trường chịu nhiều tác động
của con người. Qua đó đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển và khai thác sử
dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực
nghiên cứu


vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt

Nội dung diễn giải

KVNC

Khu vực nghiên cứu

TMCB

Thân mềm Chân bụng

Rtn

Rừng tự nhiên

đtcnn &vn

Đất trồng cây ngắn ngày và vườn nhà


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Vị trí thu mẫu ở khu vực nghiên cứu ........................................................16
Bảng 3.1. Thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực núi đá vôi huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. ..........................................................................24
Bảng 3.2: Số lượng, tỷ lệ các taxon của các phân lớp TMCB tại KVNC.................29
Bảng 3.3: Số lượng, tỷ lệ các taxon của các bộ TMCB tại KVNC...........................30
Bảng 3.4: Độ phong phú của các taxon bậc họ Thân mềm Chân bụng ....................32

Bảng 3.5: Số lượng các loài ốc cạn thuộc 2 phân lớp ở các khu vực lân cận. ..........36
Bảng 3.6: Số lượng các loài ốc nước thuộc 2 phân lớp ở các khu vực lân cận ........37
Bảng 3.7: Độ phong phú của TMCB ở cạn trong các sinh cảnh tại KVNC .............39
Bảng 3.8: Chỉ số tương đồng (SI) của TMCB ở cạn trong các sinh cảnh tại KVNC ......40
Bảng 3.9: Độ phong phú của TMCB dưới nước trong các sinh cảnh tại KVNC .....40
Bảng 3.10: Chỉ số tương đồng của TMCB dưới nước giữa các sinh cảnh tại KVNC
......................................................................................................................41
Bảng 3.11: Độ đa dạng (D) loài TMCB trong các sinh cảnh ở KVNC ....................42
Bảng 3.10: Thống kê các cơ sở sản xuất, hoạt động ảnh hưởng đến đa dạng sinh học
tại KVNC .....................................................................................................86


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo Thân mềm Chân bụng ..........................................................3
Hình 1.2 Vị trí địa lý của huyện Thanh Liêm ...........................................................11
Hình 1.3: Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng của thị trấn Chi
Nê năm 2016 ..............................................................................................12
Hình 2.1 : Vị trí khảo sát ở khu vực nghiên cứu .......................................................15
Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn.............................................................................20
Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc nước ..........................................................................20
Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại KVNC ..................28
Hình 3.2: Tương quan số lượng các bậc taxon của các bộ TMCB tại KVNC ..........31
Hình3.3: Tương quan số lượng giống và loài trong các họ Thân mềm Chân bụng..33
Hình 3.4:Số lượng họ, giống, loài TMCB ở cạn trong các sinh cảnh tại KVNC .....39
Hình 3.5: Độ phong phú của TMCB nước ngọt trong các sinh cảnh tại KVNC ......41



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành thân mềm (Mollusca) là một trong những ngành lớn của giới Động vật
(Animalia) chỉ xếp sau Chân Khớp (Arthropoda), có nhiều chủng loại rất đa dạng,
phong phú (khoảng 130.000 loài). Khoảng 80% trong số các loài Thân mềm đã
được biết đến là Chân bụng [1]. Đây là lớp duy nhất của ngành Thân mềm có cả đại
diện sống ở dưới nước và trên cạn. Với sự đa dạng về số lượng loài, hình thái, phân
bố nên Thân mềm Chân bụng có ý nghĩa quan trọng về tiến hóa – thích nghi (sống
được cả ở trên cạn lẫn dưới nước), đa dạng sinh học, giá trị khảo cổ và thực tiễn.
Thân mềm Chân bụng còn có thể sử dụng như một nhóm chỉ thị đa dạng sinh học
động vật không xương sống [2].
Thân mềm Chân bụng gắn bó mật thiết với đời sống con người, được cư dân
nhiều nơi khai thác như một nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, được dùng làm
thức ăn cho con người và trong chăn nuôi, nhiều loài trở thành thực phẩm đặc sản
giàu chất dinh dưỡng như ốc núi ở Tây Ninh (Cyclophorus anamiticus, Cyclophorus
martensianus) có hàm lượng protein lên tới 57,94% và 34,34% [3]. Trong y học cổ
truyền từ xa xưa con người có thể sử dụng ốc sên chữa các bệnh như: hen suyễn,
đau bụng kinh niên, thấp khớp,…Bệnh viện thần kinh Hà Nội từng dùng ốc sên chế
thành siro, bột ốc sên, kẹo gôm sên, dùng làm thuốc bồi dưỡng cơ thể. Ngoài ra, vỏ
nhiều loài có hình dạng, màu sắc, hoa văn và có lớp xà cừ nhẵn bong rất đẹp nên
còn được dùng trong khảm trai, mĩ nghệ và trang sức. Bên cạnh những giá trị thực
tiễn đem lại, Thân mềm Chân bụng còn có những loài gây hại phá hoạ cây trồng,
mùa màng như: ốc sên (Achatina fulica), ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata,
Pomacea bridgesi); vật chủ trung gian truyền bệnh sán lá cho gia súc, gia cầm và cả
con người:Lymnaea swinhoei, Lymnaea viridis, Gyranlus sinensis, Polypilis
haemisphaerula; ốc mút (Melanoides tuberculatus) còn là vật chủ trung gian của
sán lá phổi [4]



2

Thân mềm Chân bụng được coi như là sinh vật chỉ thị cho tình trạng thay đổi
của môi trường do có những đặc tính như ít di chuyển, số lượng cá thể của quần thể
lớn, kích thước đa dạng, mẫn cảm với những thay đổi của môi trường. Một số loài
hoàn toàn bị giới hạn trong khu vực đá vôi do chúng cần đá vôi để tạo vỏ, những
loài khác có thể xuất hiện ở nhiều nơi khác nhau nhưng số lượng không nhiều [2].
Huyện Thanh Liêm là huyện phíaTây Nam của tỉnh Hà Nam, địa hình phần
lớn là núi đá vôi thấp, có điều kiện sinh thái thuận lợi cho Thân mềm Chân bụng
phát triển, nhất là những loài Thân mềm Chân bụng ở cạn. Tuy nhiên do việc khai
thác khoáng sản của con người đã tác động tới môi trường, ảnh hưởng đến đa dạng
của Thân mềm Chân bụng. Mặt khác, chưa códẫn liệu nào về Thân mềm Chân bụng
tại khu vực này tính đến nay.Vì vậy để góp phần tìm hiểu về thành phần loài Thân
mềm Chân bụng và đa dạng sinh học tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm
Chân bụng (Gastropoda) ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được thành phần loài, đặc điểm phân bố của Thân mềm Chân bụng tại

khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Đề xuất một số giải pháp bảo
tồn, phát triển và khai thác bền vững tài nguyên đa dạng sinh học Thân mềm Chân
bụng tại khu vực nghiên cứu.
3.

Nôi dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu thành phần loài, phân bố của Thân mềm Chân bụng ở


khu vực nghiên cứu.
Nội dung 2: Tóm tắt đặc điểm hình thái, kích thước, sinh thái của các loài Thân
mềm Chân bụng ở khu vực nghiên cứu.
Nội dung 3: Đề xuất một số biện pháp bảo tồn, phát triển và khai thác sử dụng
bền vững tài nguyên đa dạng sinh học loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực nghiên
cứu.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda)
Trong ngành Thân mềm, lớp Chân bụng (Gastropoda) là lớp phong phú nhất,
chiếm khoảng 80% số loài Thân mềm hiện nay. Lớp này có 611 họ thuộc lớp chân
bụng, trong đó có 202 họ đã tuyệt chủng, được tìm thấy trong các hóa thạch [5].
a. Đặc điểm sinh học
Thân mềm Chân bụng có vỏ cuộn xoắn nên mất đối xứng hai bên, đa số có vỏ
cuộn xoắn để bảo vệ cơ thể, có một số nhóm mất vỏ (sên trần). Vỏ chứa toàn bộ nội
quan theo vòng xoắn của vỏ có thể chia làm 4 phần: đầu, thân, chân và áo.

Hình 1.1:Sơ đồ cấu tạo Thân mềm Chân bụng ở cạn
(M. L. Coppolino, 2007)
Đầu có miệng, bên trong có lưỡi bào, phía trên đầu có các giác quan râu và thị
giác. Thân chứa nội quan: Tiêu hóa, tuần hoàn, sinh dục, bài tiết,…Khoang áo ở
phía trước thân có nhiệm vụ tiết ra vỏ và giúp hô hấp (mang hay túi phổi). Chân là
khối cơ khỏe dùng để di chuyển cơ thể.


4


Phần lớn Thân mềm Chân bụng là đơn tính (tức giống đực, cái riêng rẽ) tuy
nhiên có khá nhiều loài lưỡng tính (một cơ thể có cả cơ quan sinh dục đực và cái)
như ở nhiều ốc cạn. Tuy lưỡng tính nhưng khi sinh sản chúng vẫn thường có giao
phối giữa 2 cá thể, ít khi tự thụ tinh. Loài ở nước có thể đẻ trứng bám vào giá thể
(ốc bươu vàng, ốc nhồi họ Ampullariidae) hoặc đẻ con (ốc vặn họ Viviparidae). Ốc
ở cạn thường đẻ trứng trên mặt đất, sau đó nở ra con non.
b. Sinh thái học
Đặc điểm phân bố của Thân mềm Chân bụng phụ thuộc vào điều kiện sống
như: nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn, nguyên liệu tạo lớp vỏ,…đây là lớp duy nhất của
ngành Thân mềm có đại diện sống ở môi trường cạn và hô hấp bằng túi phổi. Thân
mềm Chân bụng phân bố rộng ở nhiều địa hình, môi trường khác nhau: ở biển, một
số sống ở nước ngọt, trên cạn và một số kí sinh ngoài cơ thể động vật. Núi đá vôi có
nhiều yếu tố thuận lợi cho Thân mềm Chân bụng ở cạn sinh sống nhất là nơi có tầng
thảm mục dày, độ ẩm cao, có nhiều khe đá ẩm ướt. Ở môi trường nước, Thân mềm
Chân bụng ăn thực vật, rêu, mùn bã hữu cơ. Vào mùa lạnh và khô, do môi trường
sống không thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn,…) chúng có thời kỳ nghỉ hoạt động
(gọi là ngủ đông), miệng vỏ được bịt kín bằng chất nhầy do chúng tiết ra [3].
Những tác động của con người như làm nương rẫy, khu dân cư, phá rừng,
trồng trọt, ao hồ, sông suối gần khu dân cư sinh sống,..tính đa dạng giảm rõ rệt do
nhiều đặc tính của môi trường bị biến đổi. Chính vì vậy phân bố của Thân mềm
Chân bụng giữa sinh cảnh tự nhiên và nhân tác có sự khác nhau rõ rệt.
1.2 Giá trị thực tiễn của Thân mềm Chân bụng
Giá trị thực phẩm
Theo Lương y Vũ Quốc Trung, Hội Đông y Việt Nam, ốc đồng có chứa nhiều
dinh dưỡng, đặc biệt là canxi. Cụ thể, trong 100g thịt ốc đồng chứa 10,7g protein;
1,2g lipit; 3,8g cacbohydrat; 1.357mg canxi; 191mg photpho; 19,8mg sắt. Ngoài ra


5


là các loại vitamin B1, B2, A…Nhiều loài trở thành thực phẩm đặc sản giàu chất
dinh dưỡng như hai loài ốc núi ở Tây Ninh Cyclophorus anamiticus và Cyclophorus
martensianus có hàm lượng protein lên tới 57,94% và 34,34%
Nguyên liệu trong y học
Trong y học cổ truyền từ xa xưa, con người có thể sử dụng ốc sên chữa các
bệnh như: hen suyễn, đau bụng kinh niên, thấp khớp,… Dùng nhớt ốc sên để chữa
vết cắn của côn trùng do chất này tính kiềm trung hòa acid của nọc rết làm dễ chịu,
giảm đau nhức. Ngoài ra, nhớt ốc sên chưa những hợp chất như axit hyaluronic,
glycoprotein, proteoglycans,.. là những thành phần dưỡng da giúp kích thích sự sản
sinh collagen và elastin, giúp giữ ẩm và phục hồi các tế bào bị tổn thương. Dưỡng
chất này cũng giúp bảo vệ da khỏi các nếp nhăn, mụn, mẩn đỏ, nám, bỏng, sẹo và
mụn cóc. Vì vậy, đa phần nhớt ốc sên được sử dụng trong dòng mỹ phẩm cao cấp
chống lão hóa.
Nguyên liệu trong thủ công mỹ nghệ
Vỏ nhiều loài còn có hình dạng, màu sắc, hoa văn và có lớp xà cừ nhẵn bong rất
đẹp nên còn được dùng làm khảm trai trong mĩ nghệ và trang sức cũng như trang trí
nội thất
Đối với hệ sinh thái
Ốc là nhóm ăn thực vật , chúng là thức ăn của một số loài động vật có xương
sống, là một mắt xích của chuỗi thức ăn trên cạn. Nhóm sống ở lớp thảm mục trên
mặt đất góp phần cải tạo đất, chất thải từ ốc góp phần tăng độ màu mỡ của đất, giúp
quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong đất diễn ra nhanh hơn.
Cơ sở về chỉ thị môi trường
Môi trường và sinh vật luôn có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau.
Những sinh vật bị các chất gây ô nhiễm hoặc các chất tự nhiên có trong môi trường
tác động và biểu hiện của chúng sẽ chỉ thị cho bản chất và mức độ ô nhiễm tại môi


6


trường đó thông qua những thay đổi về: thành phần loài, nhóm ưu thế trong quần xã
sinh vật, đa dạng loài trong quần xã, sinh lý và tập tính trong các cá thể, khiếm
khuyết về hình thái và tế bào,...Qua đó là cơ sở đánh giá nguyên nhân, dự báo diễn
thế sinh thái và đề xuất các biện pháp duy trì cân bằng sinh thái
Chỉ thị sinh học là sử dụng các sinh vật để quan trắc chất lượng môi trường và
hệ sinh thái. Chúng có thể là một loài hay nhóm loài mà các chỉ số về chức năng,
mật độ và sự tồn tại của chúng được sử dụng để xác định tính nguyên vẹn của môi
trường và hệ sinh thái [6].
Một trong những bước đi quan trọng coi sinh thái học là một đối tượng giám
sát chất lượng môi trường là sử dụng sinh vật chỉ thị. Khái niệm chung về sinh vật
chỉ thị: Sinh vật chỉ thị là những sinh vật có yêu cầu nhất định về điều kiện sinh thái
liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng, hàm lượng oxy, cũng như khả năng chống chịu
hàm lượng nhất định các yếu tố độc hại trong môi trường sống . Do đó, sự hiện diện
của chúng biểu thị điều kiện sinh thái của môi trường sống nằm trong giới hạn nhu
cầu và khả năng chống chịu của đối tượng sinh vật đó. Sinh vật chỉ thị có thể là các
loài (loài chỉ thị) hoặc các tập hợp loài (nhóm loài chỉ thị) [6].
Để chọn sinh vật chỉ thị cần xác định một số tiêu chuẩn cơ bản: đã được định
loại rõ ràng, dễ nhận dạng; dễ thu mẫu ở ngoài tự nhiên, có số lượng nhiều, kích
thước vừa phải; có phân bố rộng; có nhiều dẫn liệu về sinh thái cá thể của đối tượng
qua thử nghiệm sinh học; có khả năng tích tụ các chất ô nhiễm; dễ nuôi trong phòng
thí nghiệm; ít biến dị [6].
Thân mềm Chân bụng có thể được sử dụng như nhóm chỉ thị đa dạng sinh học
động vật không xương sống; thân mềm Chân bụng ở cạn giúp đánh giá hiện trạng
môi trường tại khu vực núi đá vôi nơi chúng sinh sống, do chúng chịu ảnh hưởng rõ
rệt của các yếu tố môi trường như lớp thảm thực vật, canxi, nhiệt độ, độ ẩm; thân
mềm chân bụng dưới nước giúp đánh giá chất lượng và hiện trạng môi trường nước
do chúng chịu ảnh hưởng bởi độ PH, độ mặn, hệ thủy sinh,…Ngoài ra, các hoạt
động thường ngày của con người cũng tác động trực tiếp tới chúng. Các loài chỉ thị
sinh học như ốc sên có thể được sử dụng để biểu thị điều kiện hoặc trạng thái của



7

môi trường nơi chúng sinh sống. Ý tưởng sử dụng ốc sên để đánh giá môi trường
không phải là mới, nhưng có rất ít nghiên cứu thành công trong vấn đề này.
Dallinger và cộng sự, 2001 đã nghiên cứu sự chuyển hóa chất gây ô nhiễm hữu cơ
(thuốc trừ sâu) ở ốc sên.
Ở Việt Nam, việc nhìn nhận môi trường dưới góc độ sinh thái học, sinh học mới
được quan tâm và đề cập gần đây, nhưng chưa được thực hiện đồng bộ và chỉ ở
mức định tính. Vì vậy cho tới nay, chưa có được các chỉ số sinh học riêng, phù hợp
với đặc điểm tự nhiên của mình để đánh giá, giám sát môi trường và từ đó dự báo
diễn thế môi trường sinh thái dưới tác động của tự nhiên và nhân tạo, đặc biệt trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng như hiện nay.
1.3 Tình hình nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam
Nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng ở cạn
Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam được nghiên cứu có hệ thống từ đầu thế kỷ
XIX, các dẫn liệu công bố chủ yếu do các tác giả nước ngoài đến Việt Nam hoặc do
các sỹ quan quân đội Pháp đồn trú ở các vùng thu lượm. Dẫn liệu đầu tiên về
TMCB tại Việt Nam là công trình về trai ốc ở Đông Dương của Souleyet trong thời
gian từ năm 1841 -1842, trong đó đã ghi nhận một số loài ốc cạn ở miền Trung Việt
Nam, như Streptaxis aberratus, Streptaxis deflexus… [7]. Các nghiên cứu ở Nam
Bộ được tiến hành sau đó do Crosse và Fischer (1863, 1864), Mabille và Mesle
(1866),… [8], [9], [10]. Các nghiên cứu ở Bắc Bộ chỉ xuất hiện nhiều trong nửa sau
thế kỷ XIX tiêu biểu như nghiên cứu của là Dautzenberg and Hamouville (1887),
Bavay và Dautzenberg (1899-1903),…Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ giữa thế
kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX ở Việt Nam, đã phát hiện 579 loài ốc cạn, trong đó có
118 loài Mang trước và 461 loài Có phổi.
Có thể thấy rằng giai đoạn này rất quan trọng đã mở đầu cho nghiên cứu Thân
mềm Chân bụng ở Việt Nam. Đặc biệt đối với Thân mềm Chân bụng trên cạn, hàng

loạt các loài mô tả mới được công bố trên các tạp chí ở Châu Âu, định hướng cho


8

các nghiên cứu sau này. Đồng thời, cũng chứng minh cho đa dạng các đơn vị phân
loại ở các khu vực tự nhiên của Việt Nam.
Trong thời gian từ nửa đầu thế kỉ XX đến năm 1975, do ảnh hưởng của chiến
tranh, việc nghiên cứu ốc cạn cũng như các nhóm ốc khác ở Việt Nam và vùng
Đông Dương hầu như ngưng lại, chỉ có một số ít khảo sát kết hợp với địa chất ở các
đảo: Hoàng Sa, Bạch long Vĩ, và một số điểm khác ở Bắc Bộ. Cho mãi đến đầu thế
kỷ XXI, các công trình mới được tiếp tục, tiêu biểu là công trình của Vermeulen và
Maasen (2003) đã ghi nhận 310 loài và phân loài thuộc 77 giống, 23 họ; trong đó có
142 loài (chiếm 46%) chưa xác định được vị trí phân loại [2].
Đặng Ngọc Thanh (2008) tập hợp các dẫn liệu từ giữa thế kỷ XIX đến trước
cách mạng Tháng 8 – 1945 công bố xác định được 776 loài được phát hiện trên toàn
bộ lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả đất liền và cả đảo), đây là công trình đầy đủ nhất
thành phần loài trong 2 giai đoạn trước năm 1945 và sau năm 1975 [11].
Trên cơ sở nguồn mẫu vật được thu từ Việt Nam và kết quả các công trình
nghiên cứu gần đây, Schileyko (2011) đã tu chỉnh và công bố danh mục gồm 477
loài và phân loài, thuộc 96 giống, 20 họ trong phân lớp Có phổi (Pulmonata) [12].
Đây là công trình có giá trị tổng kết đầy đủ nhất thành phần loài ốc cạn Có phổi,
bước đầu có thể sử dụng tài liệu này cho danh lục các loài ốc Có phổi ở Việt Nam.
Giai đoạn này, Đỗ Văn Nhượng và nhóm nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên
cứu Động vật đất, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có hàng loạt công bố phát
hiện về thành phần loài tại một số khu vực ở Việt Nam như :
+ Phía Bắc:36 loài ở núi Voi, An Lão (Hải Phòng) thuộc 28 giống, 14 họ
và 4 bộ (2011) [13]; 48 loài thuộc 26 giống, 15 họ, 3 bộ ở thôn Rẫy, xã Quyết
Thắng, Hữu Lũng (Lạng Sơn) (2011) [14]; 73 loài thu thập ở thành phố Sơn La
thuộc 49 giống, 19 họ (2012) [15]; 54 loài và phân loài ở khu vực Tây Trang (Điện

Biên) thuộc 35 giống, 15 họ, 3 bộ (2012) [16];62 loài ốc cạn ở khu Bảo tồn thiên
nhiên Copia, tỉnh Sơn La thuộc 41 giống, 16 họ, 3 bộ (2013) [17]; 90 loài, thuộc 51
giống, 20 họ ở dọc sống Đà đoạn qua Sơn La và Hòa Bình, lần đầu tiên phát hiện
phân bố của loài Gudeodiscus multispira cho khu hệ ốc cạn Việt Nam (2014) [18]


9

+ Miền Nam: 25 loài và phân loài ốc cạn ở các đảo huyện Kiên Hải, tỉnh
Kiên Giang thuộc 20 giống, 12 họ, 3 bộ; bổ sung 2 loài mới gặp ở Việt Nam
(Quirosella knudseni, Pleurodiscus balmei) [19]. Riêng ở khu vực Đông Nam Bộ,
Đỗ Văn Nhượng và cộng sự (2012), đã tiến hành nghiên cứu và xác định được 55
loài trong đó có 12 loài thu ở Tây Ninh [20]
+ Một số vườn quốc gia: 44 loài và phân loài thuộc 27 giống, 14 họ, 2
phân lớp ở xóm Dù vườn quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ [21];52 loài và phân loài
thuộc 31 giống, 13 họ tại vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc [22];49 loài và phân
loài thuộc 34 giống, sắp xếp trong 16 họ ở khu phục hồi sinh thái phía Đông tại
vườn quốc gia Cúc Phương [23]
Năm 2016, luận án tiến sĩ đầu tiên ở Việt Nam về đề tài khu hệ Thân mềm
Chân bụng ở cạn tỉnh Sơn La của Đỗ Đức Sáng đã bảo vệ thành công [24].
Như vậy, những nghiên cứu về ốc cạn ở Việt Nam được thực hiện ở khá nhiều
nơi: một số vùng núi phía Bắc, một phần vùng núi phía Nam và tại một số đảo.Tuy
nhiên, cho tới nay mới chỉ có nghiên cứu của Vermeulen (2003) đề cập đến thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam nhưng chưa rõ địa điểm chính xác, đã phát hiện được 24
loài trong đó có 2 loài chưa tìm thấy ở nơi khác [2]. Chưa có tài liệu nào nghiên cứu
về ốc cạn ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng dưới nước
Nghiên cứu về ốc nước ngọt của Việt Nam được tiến hành từ thế kỷ XIX, mở
đầu là công trình của Crosse và Fisher (1863) công bố 45 loài Thân mềm nước ngọt
Nam Việt Nam. Sau đó là các nghiên cứu của các tác giả người nước ngoài khác

như: Morlet (1875, 1887, 1893), Brot (1887), Dautzenberg và Fischer (1905, 1906,
1908),…Năm 1891, Fischer đã tiến hành tổng hợp lại tất cả những dẫn liệu về trai
ốc nước ngọt, nước mặn và trên cạn trong nghiên cứu khu hệ Thân mềm vùng Đông
Dương. Nghiên cứu đã tổng hợp được 1.129 loài thuộc 203 giống đã tìm thấy, có
127 loài ở Việt Nam [25].


10

Các kết quả nghiên cứu về ốc nước ngọt ở Việt Nam từ trước 1970 đã được
Đặng Ngọc Thanh và cộng sự tổng hợp tu chỉnh vào năm 1980 về phân loại học và
công bố trong công trình “Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt
Nam”, đã xác định 47 loài ốc nước ngọt được ghi nhận ở miền Bắc Việt Nam[26].
Theo nhận định của Đặng Ngọc Thanh, ở thời kỳ này các nghiên cứu thống kê khá
đầy đủ về thành phần loài trai ốc ngước ngọt ở vùng Đông Dương nói chung và
Việt Nam nói riêng.
Các dẫn liệu về ốc nước ngọt ở Việt Nam được tiếp tục nghiên cứu nhất là
trong thời kỳ sau 1954 được đẩy mạnh có thể kể đến nghiên cứu của Đặng Ngọc
Thanh và cộng sự (2004) phân tích các mẫu vặt của họ Ốc vặn thu được từ trước và
bổ sung từ năm 1975 (chủ yếu ở phía Nam), tác giả nhận định thành phần loài của
họ ốc này ở Việt Nam có 9 loài, thuộc 5 giống [27].
Năm 2010-2011, Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải đã phát hiện thêm 3 loài
ốc mới thuộc 1 giống duy nhất Stenothyra trong họ Stenothyridae và 2 loài mới
thuộc giống Vitetricula trong họ Pomatiopsidae. Các phát hiện này đã bổ sung thêm
thành phần loài của ốc nước ngọt Việt Nam [28], [29].
Đỗ Văn Nhượng và cộng sự (2014), tiến hành nghiên cứu về Thân mềm Chân
bụng ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đã phát hiện được 20 loài thuộc 14 giống,
8 họ, 2 phân lớp ốc Mang trước và ốc Có phổi, trong đó có 3 loài thuộc Danh lục đỏ
Việt Nam và IUCN (Antimelania swinhoei, Gyraulus convexiusculus và Stenothyra
messageri), 1 loài (Stenomelania dautzenbergiana) lần đầu phát hiện ở miền Bắc

Việt Nam [30].
Như vậy cho đến nay chủ yếu mới chỉ có các dẫn liệu nghiên cứu về ốc nước ngọt
ở miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có tài liệu nghiên cứu nào về ốc nước ngọt tại
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Với sự tiếp cận các công cụ hiện đại như giải phẫu
học và sinh học phân tử kết hợp với so sánh hình thái trong phân loại trai ốc thì trong
tương lai và những kết quả nghiên cứu mới có thể làm rõ thêm nhiều vấn đề phân loại
học, hệ thống học và nguồn gốc chủng loại của ốc nước ngọt Việt Nam.


11

1.4

Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu

1.4.1 Vị trí địa lý
Huyện Thanh Liêm có ranh giới phía Đông giáp huyện Bình Lục, phía Bắc
giáp thành phố Phủ Lý, phía Tây giáp huyện Lạc Thủy của tỉnh Hòa Bình, phía Tây
Nam giáp huyện Gia Viễn của tỉnh Ninh Bình, phía Đông Nam giáp huyện Ý
Yên của tỉnh Nam Định (Hình 1.2) .
Vùng núi đá vôi huyện Thanh Liêm nằm phía Tây của huyện, trong tọa độ: Vĩ
tuyến (20°22'26.4" - 20°29'53.9") Bắc, Kinh tuyến (105°51'35.6" - 105°54'4.1")
Đông. Tổng diện tích khu vực nghiên cứu khoảng 54,43 ha bao gồm 4 xã: Thanh
Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải (Hình 1.2)

Hình 1.2 Vị trí địa lý của huyện Thanh Liêm


12


1.4.2 Khí hậu, địa hình
Khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm giáp ranh huyện Lạc Thủy nên nằm
trong giới hạn chung khí hậu Hòa Bình và Bắc Bộ, mang nét đặc trưng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có thể sử dụng các thông tin về lượng mưa và nhiệt độ của Lạc
Thủy (Hòa Bình) cho các xã vùng núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
(Hình 1.3)
Có hai mùa chính trong năm: mùa hè và mùa đông. Mùa hè nóng ẩm, mưa
nhiều thường kéo dàitừ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa trung bình trên 100mm,
mưa tập trung vào tháng 7 và tháng 8, nhiệt độ trung bình năm khoảng 28oC. Mùa
đông khô hạn bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung
bình năm rơi vào khoảng 20o C, lượng mưa trung bình trong tháng dưới 50mm

Hình 1.3: Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng của thị trấn
Chi Nê năm 2016
(Theo trạm khí tượng thủy văn Hòa Bình, 2016)


13

Địa hình của Thanh Liêm cùng với Kim Bảng thuộc địa hình chuyển tiếp từ
vùng núi đá vôi Hòa Bình đến đồng bằng Bắc Bộ. Núi đá vôi không cao, không
chạy thành dãy liên tục mà phân bố rời rạc từ xã Thanh Thủy đến Thanh Hải dọc
theo sông Đáy, hợp với vùng núi đá vôi Vân Long (Ninh Bình). Kiểu địa hình của
núi đá vôi huyện Thanh Liêm thuộc kiểu núi cacxto xâm thực, không có nước trên
mặt, vách dựng đứng, thảm thực vật phát triển kém, cây không cao và là cây bụi.
Vùng lòng chảo là các thung lũng khô hạn đang dần bị tán phá bởi hoạt động của
con người. Thực vật nơi đây chủ yếu là cây bụi và cỏ.
1.4.3 Điều kiện kinh tế- xã hội
Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Liêm chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp-xây dựng, giảm nông-lâm-thủy sản. Huyện có 2.104 cơ sở sản xuất công

nghiệp, trong đó có 4 cơ sở nhà nước. Các sản phẩm mũi nhọn như: sản xuất vật
liệu xây dựng, nước giải khát, bột đá, xi măng, hàng may mặc, thêu ren… phát triển
ổn định và duy trì mức tăng trưởng khá.Sản lượng khai thác chế biến đá năm 2013
đạt xấp xỉ 700.000 m3.
Lao động và nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm tỉ lệ rất cao trong cơ cấu, tuy
có sự biến đổi qua các năm. Năm 2013, tổng lao động là 79.835 người, số lao động
nông nghiệp là 10.409 người, tỉ lệ lao động nông nghiệp tăng lên 13,04%, còn lao
động phi nông nghiệp giảm xuống 86,96% với 69.426 người, tuy nhiên sự biến động
này là rất ít (Theo báo cáo của phòng Lao động thương binh và Xã hội huyện Thanh
Liêm, 2013)


14

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ các loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) thu
lượm được ở khu vực nghiên cứu gồm mẫu ốc còn sống và mẫu chỉ còn vỏ ở nước
và ở cạn
2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu giới hạn ở khu vực núi đá vôi
thuộc các xã Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải của huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi thời gian : Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ
ngày 06/11/2017 đến ngày 30/08/2018. Thời gian nghiên cứu phân bố như sau:
+ Tháng 11/2017: Tìm hiểu đối tượng nghiên cứu, khảo sát địa điểm thu
mẫu
+ Thu mẫu đợt 1: tháng 3/2018
+ Thu mẫu đợt 2: tháng 4/2018
+ Thu mẫu đợt 3: tháng 6/2018

+ Phân tích và xử lý mẫu: tháng 5/2018 đến tháng 7/2018
+ Tổng kết viết luận văn : tháng 7/2018 đến tháng 8/2018


15

2.3 Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu vùng núi đá vôi thuộc các xã Thanh Thủy, Thanh Tân,
Thanh Nghị và Thanh Hải của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Hình 2.1 : Vị trí khảo sát ở khu vực nghiên cứu


×