Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo thực tập truyền thông môi trường: Nâng cao nhận thức và hướng dẫn cho người dân về việc xử lý chất thải trong chăn nuôi tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.09 KB, 26 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƢỜNG
-----***-----

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƢỜNG

Sinh viên thực hiện
Lớp

: Trần Thị Hoàn
: ĐH4QM2

Mã số SV
: DH00300186
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Bùi Thị Thu Trang

HÀ NỘI 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƢỜNG
-----***-----

ĐỀ CƢƠNG
NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HƢỚNG DẪN
CHO NGƢỜI DÂN VỀ VIỆC XỬ LÝ CHẤT THẢI
TRONG CHĂN NUÔI TẠI HUYỆN ANH SƠN,
TỈNH NGHỆ AN

Hà Nội 2017




MỤC LỤC

1.Phân tích tình hình ........................................................................................................1
2.Phân tích đối tƣợng .......................................................................................................1
3.Mục tiêu ........................................................................................................................2
4.Kế hoạch nội dung chƣơng trình, nội dung bài giảng ..................................................3
4.1.Kế hoạch tổ chức tập huấn ........................................................................................3
4.2.Nội dung chƣơng trình tập huấn ................................................................................3
4.3.Nội dung bài giảng ....................................................................................................4
5.Kinh phí ........................................................................................................................4
5.1.Nguồn kinh phí ..........................................................................................................4
5.2.Cơ sở lập dự đoán kinh phí ........................................................................................4
5.3.Tổng kinh phí thực hiện ............................................................................................5
PHỤ LỤC ........................................................................................................................6
Phụ lục 1. Dự toán kinh phí .............................................................................................6
Phụ lục 2. Nội dung chuyên đề ........................................................................................8


1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
Huyện Anh Sơn là một huyện miền núi miền Tây tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Huyện nằm dọc theo Quốc lộ 7 và đôi bờ sông Lam. Phía Đông Anh Sơn giáp với
huyện đồng bằng Đô Lƣơng, phía Bắc Anh Sơn giáp với huyện miền núi Tân Kỳ và
huyện vùng cao Quỳ Hợp, phía Tây Anh Sơn giáp với huyện vùng cao Con Cuông và
Lào, phía Nam Anh Sơn giáp với huyện miền núi Thanh Chƣơng. Nền kinh tế của
huyện chủ yếu là dựa vào nông nghiệp.
Những n m g n đây, phong trào nuôi b lai sinh sản, nuôi v b o b th t phát
triển rộng khắp ở Anh Sơn. Theo số liệu thống kê tại Anh Sơn, bà con nông dân bắt
đ u ch n nuôi b v b o hơn 10 n m trƣớc. Từ một vài hộ nuôi nhỏ lẻ ban đ u, đến

nay, nghề này đã phát triển rộng khắp tại tất cả các xã. Hiện nay tổng đàn b toàn
huyện ổn đ nh trên 18.350 con. Trong 6 tháng đ u n m, tổng sản lƣợng th t xuất
chuồng 7.767 tấn. Toàn huyện hiện có 50 mô hình nuôi b hàng hóa quy mô 10 con
trở lên, ngoài ra c n có hàng tr m hộ nuôi từ 5 con trở lên, hộ nuôi nhiều nhất từ 30 –
40 con. Sau khi trừ chi phí ngƣời ch n nuôi thu lãi khoảng 1,5 – 2 triệu
đồng/con/tháng, tạo thu nhập đáng kể cho bà con nông dân. N m 2015 huyện Anh Sơn
đã xây dựng mô hình điểm “Chuyển đổi một số diện tích trồng lúa, màu k m hiệu quả
sang trồng cỏ làm thức n ch n nuôi” tại xã Vĩnh Sơn với diện tích 25 ha. Đây là mô
hình ch n nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của nhà nông, vừa tránh đƣợc những rủi
ro cho ngƣời nông dân, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp ph n xóa đói giảm
nghèo bền vững. Song, bên cạnh việc đem lại lợi ích cao về kinh tế, việc ch n nuôi gia
súc, gia c m với số lƣợng lớn nhƣ vậy đã dẫn đến lƣợng chất thải tạo ra cũng không
nhỏ, gây ảnh hƣởng lớn đến đời sống và sức khỏe của ngƣời dân nơi đây. Tuy nhiên,
nếu có biện pháp xử lý thích hợp, những chất thải đó lại chính là nguồn phân bón rất
tốt để cải tạo đồng ruộng và vƣờn cây n trái mang lại hiệu quả rất cao cho bà con
ch n nuôi.
Do đó việc tuyên truyền, hƣớng dẫn bà con cách xử lý chất thải trong ch n nuôi
là điều hết sức c n thiết. Dựa vào thực tế đó và c n cứ theo công v n chỉ đạo của chủ
t ch UBND huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An; chúng tôi đề xuất tổ chức lớp tập huấn: “
Nâng cao nhận thức và hướng dẫn cho người dân về việc xử lý chất thải trong chăn
nuôi tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An”.
2. PHÂN TÍCH ĐỐI TƢỢNG
- Đối tƣợng truyền thông:
 Hội Nông dân
 Hội Phụ nữ

1


 Các cán bộ làm tại ph ng môi trƣờng huyện Anh Sơn

Là các tổ chức chính tr xã hội liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động ch n
nuôi của huyện
- Trình độ nhận thức: không có điều kiện và thƣờng xuyên đƣợc tiếp cận các
kiến thức về xử lý, kĩ thuật trong ch n nuôi
- Dân tộc: bên cạnh dân tộc Kinh còn có dân tộc Ch m, Thái.
- Tỉ lệ nam nữ: 3/2
3. MỤC TIÊU
- Về kiến thức:
 Biết đƣợc vấn đề tổng quan về hiện trạng môi trƣờng huyện Anh Sơn và sự
c n thiết phải bảo vệ môi trƣờng huyện
 Biết đƣợc các tác hại, ảnh hƣởng của chất thải ch n nuôi nếu không có biện
pháp xử lý k p thời và phù hợp
 Biết đƣợc tác dụng của chất thải khi đã đƣợc xử lý
 Nắm đƣợc kĩ thuật xử lý chất thải ch n nuôi
- Về kĩ n ng:
 Nắm đƣợc kĩ thuật ủ phân, kĩ thuật xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất
thải bằng biogas
- Về thái độ:
 Có nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ môi trƣờng tại và xung quanh huyện
Anh Sơn
 Có thái độ tích cực trong thực hiện công tác xử lý chất thải trong ch n nuôi,
cùng nhau thực hiện bảo vệ môi trƣờng.
 Góp ph n truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ
môi trƣờng.
 Góp ph n bảo vệ môi trƣờng tại huyện Anh Sơn.

2


4. KẾ HOẠCH NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH, NỘI DUNG BÀI GIẢNG

4.1. Kế hoạch tổ chức tập huấn
Thời gian tổ
chức

Đối tƣợng

STT

Số lƣợng
học viên

Đ/c Chủ t ch, các phó
Đối chủ t ch, cán bộ làm
tƣợng 1 công tác môi trƣờng tại
huyện Anh Sơn

Sáng thứ 7
50
ngày 15/04/2017

Sáng chủ nhật,
Hội nông dân huyện Anh Sơn ngày 16/04/2017

Hội phụ nữ huyện Anh Sơn

Sáng thứ 2, ngày
17/04/2017

Tổng


Hội trƣờng
UBND Huyện
Anh Sơn

50

Hội trƣờng
UBND Huyện
Anh Sơn

50

Hội trƣờng
UBND Huyện
Anh Sơn

Lớp 1:
Đối
tƣợng 2 Lớp 2:

Địa điểm tổ
chức

150

4.2. Nội dung chƣơng trình tập huấn
Thời gian

Đơn vị thực hiện


Nội dung

Phòng TNMT huyện Anh SƠn phối
hợp với Hội nông dân, hội phụ nữ

7h30- 8h00

Phát tài liệu, ổn đ nh ch ngồi

8h00-8h10

Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Phòng TNMT huyện Anh Sơn

8h10 – 8h45 Nội dung 1, 2,3 của chuyên đề:
Phòng TNMT kết hợp với Giảng
Thực trạng ô nhiễm môi trƣờng do viên trƣờng ĐH Tài nguyên và Môi
ch n nuôi tại huyện, phân loại là
trƣờng HN
tác hại
8h45-9h30

Phòng TNMT huyện Phù Mỹ phối
hợp với Hội nông dân, hội phụ nữ

Nghỉ giải lao, uống nƣớc

9h30 – 10h45 Nội dung 4 của chuyên đề:
Một số kĩ thuật xử lý chất thải
10h45 – 11h10 Trả lời, giải đáp thắc mắc


Phòng TNMT kết hợp với Giảng
viên trƣờng ĐH Tài nguyên và Môi
trƣờng HN
Phòng TNMT kết hợp với Giảng
viên trƣờng ĐH Tài nguyên và Môi
trƣờng HN

11h10 – 11h15 Bế mạc

3


4.3. Nội dung bài giảng
Chuyên đề: Tổng quan về ô nhiễm môi trƣờng trong ch n nuôi (dành cho tất cả
các đối tƣợng)
- Giảng viên: Th.S. Nguyễn Khắc Thành
- Đơn v công tác: Giảng viên trƣờng ĐH Tài nguyên và Môi trƣờng HN
- Nội dung chuyên đề :
 Thực trạng ô nhiễm môi trƣờng do ch n nuôi tại huyện
 Phân loại chất thải ch n nuôi
 Tác hại của xử lý chất thải không hợp vệ sinh
 Biện pháp quản lý chất thải
 Một số kĩ thuật xử lý chất thải:
+ Kĩ thuật ủ phân
+ Quy trình xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải ch n nuôi bằng h m
khí biogas
(Nội dung chi tiết trong Tài liệu/ Phụ lục đính kèm)
5. KINH PHÍ
5.1. Nguồn kinh phí
Do ngân sách nhà nƣớc cấp, đƣợc bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp môi

trƣờng của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
5.2. Cơ sở lập dự đoán kinh phí
- Thông tƣ 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 09 n m 2010 của Bộ Tài chính quy
đ nh về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc dành cho
công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Nhà nƣớc
- Thông tƣ 123/2009/TT-BTC :Quy đ nh nội dung chi, mức chi xây dựng chƣơng
trình khung và biên soạn chƣơng trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào
tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
- Thông tƣ 97/2010.TT-BTC ngày 6 tháng 7 n m 2010 của Bộ Tài chính quy đ nh
về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội ngh đối với cơ quan nhà nƣớc
và đơn v sự nghiệp công lập
- Thông tƣ liên t ch 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 07/05/2007 quy đ nh về việc
lâp dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nƣớc đảm bảo cho
công tác phổ biến giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của ngƣời dân tại cơ
sở.

4


- Thông tƣ 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/05/2007 về Hƣớng dẫn đ nh
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
- Thông tƣ 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/2010 về việc Hƣớng dẫn
việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trƣờng.
5.3. Tổng kinh phí thực hiện
Ghi bằng số: 27.550.000 VNĐ
Số tiền bằng chữ: Hai mƣơi bảy triệu, n m tr m n m mƣơi ngàn đồng
(Nội dung chi tiết xem phụ lục 1 đính kèm)

5



PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Dự toán kinh phí
Nội dung thực hiện

TT

I

Xây dựng đề cƣơng

Đơn vị tính

Số lƣợng

Đơn giá

Đề cƣơng

1

1,200,000

II Biên soạn tài liệu

1

Chuyên đề: nâng cao nhận
thức và hƣớng dẫn cho

ngƣời dân về việc xử lý chất
thải trong ch n nuôi tại
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ

Thành tiền
(VNĐ)
1,200,000
6,000,000

Chuyên đề

1

6,000,000

6,000,000

An
III Giảng dạy

1

Chuyên đề: nâng cao nhận
thức và hƣớng dẫn cho
ngƣời dân về việc xử lý chất
thải trong ch n nuôi tại
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ

900,000


Buổi

3

300,000

900,000

An
IV Tổ chức lớp học
1

Thuê Hội trƣờng (tạm tính)

17,750,000
Ngày

3

1,000,000

3,000,000

Ngày

3

500,000

1,500,000


Cái

1

500,000

500,000

Ngƣời

150

50,000

7,500,000

Ngƣời/ngày

150

10,000

1,500,000

quyển

150

10,000


1,500,000

Bộ

150

15,000

2,250,000

Thuê thiết b giảng
2

(Máy chiếu), âm thanh, ánh
sáng … (tạm tính)

3

Pano lớp học (tạm tính)

4

H trợ tiền n cho học viên

5

Nƣớc uống

6


Photo tài liệu tập huấn
(quyển x ngƣời)

7

V n ph ng phẩm

6

Ghi chú


V Các chi phí khác
1

2

Thuê ph ng nghỉ cho giảng
viên (1 ngƣời)
Thuê xe đƣa đón giảng viên
và mang màn chiếu, thiết b
trợ giảng

1,700,000
Ngày

2

250,000


500,000

Chuyến

1

300,000

300,000

Lớp

3

300,000

900,000

(Xe x 8 lớp x 02 ngày/lớp)
(tạm tính)
3

Chi phí khác: bút dạ, giấy
A4, giấy A0…
Tổng cộng (mục I + mục II
+ mục III + mục IV + mục
V)

27,550,000


Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi bảy triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng

Ngƣời lập
Trần Thị Hoàn
DỰ TOÁN KINH PHÍ LỚP TẬP HUẤN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

7

(tạm
tính)


Phụ lục 2. Nội dung chuyên đề
MỤC LỤC

1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................ 9
2.Thực trạng tại đ a phƣơng ............................................................................................9
3.Nội dung chính của chuyên đề ...................................................................................10
3.1.Tổng quan về ô nhiễm môi trƣờng trong ch n nuôi ................................................10
3.2.Phân loại chất thải ch n nuôi ...................................................................................11
3.3.Tác hại của xử lý chất thải không hợp vệ sinh ........................................................12
3.3.1.Đối với môi trƣờng ............................................................................................... 12
3.3.2.Đối với sức khỏe con ngƣời .................................................................................13
3.3.3.Hậu quả của ô nhiễm môi trƣờng ch n nuôi ........................................................13
3.4.Biện pháp quản lý chất thải .....................................................................................13
3.4.1.Lựa chọn v trí xây dựng chuồng tại hợp lý .........................................................13
3.4.2.Mật độ và diện tích chuồng nuôi ..........................................................................13
3.4.3.Bố trí, sắp xếp các dãy chuồng nuôi hợp lý .........................................................14
3.4.4.Xây dựng công trình xử lý chất thải .....................................................................14

3.4.5.Công tác vệ sinh chuồng trại ................................................................................14
3.4.6.Trồng cây xanh .....................................................................................................14
3.5.Một số kĩ thuật xử lý chất thải: ................................................................................15
3.5.1.Kĩ thuật ủ phân .....................................................................................................15
3.5.2.Quy trình xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải ch n nuôi bằng h m khí
biogas ............................................................................................................................. 17
4.Kết luận - Kiến ngh ...................................................................................................22
5.Tài liệu tham khảo ......................................................................................................23
6.Phụ lục ........................................................................................................................23

8


1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm tại nông thôn là một trong những vấn đề nổi cộm trong
công tác quản lý môi trƣờng ở nƣớc ta. Ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An trong nững
n m g n đây, phong trào nuôi b lai sinh sản, nuôi v b o b th t phát triển rộng khắp..
Theo số liệu thống kê tại Anh Sơn, bà con nông dân bắt đ u ch n nuôi b v b o hơn
10 n m trƣớc. Từ một vài hộ nuôi nhỏ lẻ ban đ u, đến nay, nghề này đã phát triển rộng
khắp tại tất cả các xã. Hiện nay tổng đàn b toàn huyện ổn đ nh trên 18.350 con. Trong
6 tháng đ u n m, tổng sản lƣợng th t xuất chuồng 7.767 tấn. Toàn huyện hiện có 50
mô hình nuôi b hàng hóa quy mô 10 con trở lên, ngoài ra c n có hàng tr m hộ nuôi từ
5 con trở lên, hộ nuôi nhiều nhất từ 30 – 40 con. Ch n nuôi đã mang lại lợi ích kinh tế
cao, góp ph n xóa đói giảm nghèo bền vững.
Song bên cạnh việc đem lại lợi ích cao về kinh tế, việc ch n nuôi gia súc, gia c m
với số lƣợng lớn nhƣ vậy đã dẫn đến lƣợng chất thải tạo ra cũng không nhỏ, gây ảnh
hƣởng lớn đến đời sống và sức khỏe của ngƣời dân nơi đây. Tuy nhiên, nếu có biện
pháp xử lý thích hợp, những chất thải đó lại chính là nguồn phân bón rất tốt để cải tạo
đồng ruộng và vƣờn cây n trái mang lại hiệu quả rất cao cho bà con ch n nuôi
Do đó việc tuyên truyền, hƣớng dẫn bà con cách xử lý chất thải trong ch n nuôi

là điều hết sức c n thiết. Dựa vào thực tế đó và c n cứ theo công v n chỉ đạo của chủ
t ch UBND huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An; chúng tôi đề xuất tổ chức lớp tập huấn: “
Nâng cao nhận thức và hướng dẫn cho người dân về việc xử lý chất thải trong chăn
nuôi tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An”.
2. Thực trạng tại địa phƣơng
Nông nghiệp là một lĩnh vực kinh tế quan trọng của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ
An. Tỷ lệ đóng góp GDP của nông nghiệp > 43 %. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa
học kĩ thuật, nông nghiệp ngày càng đạt phát triển và đạt giá tr cao. Hai lĩnh vực quan
trọng trong nông nghiệp là ch n nuôi và trồng lúa nƣớc. Bên cạnh giá tr kinh tế đạt
đƣợc, ngành nông nghiệp hiện nay, đặc biệt là ch n nuôi của huyện đang gây nhiều tác
động đến môi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe của ngƣời dân sống tại đây,
Anh Sơn là huyện chủ yếu phát triển ch n nuôi gia súc, gia c m đặc biệt là đàn
b hƣớng nạc, tự trồng cỏ ch n nuôi b để t ng nhanh số lƣợng và chất lƣợng.
Những n m g n đây, phong trào nuôi b lai sinh sản, nuôi v b o b th t phát
triển rộng khắp ở Anh Sơn. Theo số liệu thống kê tại Anh Sơn, bà con nông dân bắt
đ u ch n nuôi b v b o hơn 10 n m trƣớc. Từ một vài hộ nuôi nhỏ lẻ ban đ u, đến
nay, nghề này đã phát triển rộng khắp tại tất cả các xã. Hiện nay tổng đàn b toàn

9


huyện ổn đ nh trên 18.350 con. Trong 6 tháng đ u n m, tổng sản lƣợng th t xuất
chuồng 7.767 tấn. Toàn huyện hiện có 50 mô hình nuôi bò hàng hóa quy mô 10 con
trở lên, ngoài ra c n có hàng tr m hộ nuôi từ 5 con trở lên, hộ nuôi nhiều nhất từ 30 –
40 con. Sau khi trừ chi phí ngƣời ch n nuôi thu lãi khoảng 1,5 – 2 triệu
đồng/con/tháng, tạo thu nhập đáng kể cho bà con nông dân. N m 2015 huyện Anh Sơn
đã xây dựng mô hình điểm “Chuyển đổi một số diện tích trồng lúa, màu kém hiệu quả
sang trồng cỏ làm thức n ch n nuôi” tại xã Vĩnh Sơn với diện tích 25 ha. Bƣớc đ u
mô hình điểm đƣợc h trợ 25 triệu đồng, sắp tới huyện sẽ nhân rộng ra các đ a phƣơng
khác với diện tích 200 ha. Phấn đấu đến n m 2020, tổng đàn trâu, b của huyện đạt

43.000 con. Đây là mô hình ch n nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của nhà nông, vừa
tránh đƣợc những rủi ro cho ngƣời nông dân, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp
ph n xóa đói giảm nghèo bền vững.
Ph n lớn các cơ sở chƣa tuân thủ tốt các biện pháp bảo vệ môi trƣờng. Trong
ch n nuôi, tỷ lệ xây dựng biogas còn thấp (khoảng 30%), đa số xử lý cục bộ nhƣ thu
gom phân, xây dựng hố xử lý nƣớc thải sinh học, trình trạng rò rỉ nƣớc thải ra môi
trƣờng, mùi hôi cục bộ còn phổ biến. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt chỉ chiếm
10/17 xã, th trấn, các đ a phƣơng c n lại ch u ảnh hƣởng tình trạng ô nhiễm rác thải
tại các khu chợ nông thôn, khu dân cƣ tập trung. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh
môi trƣờng phong trào xây dựng đời sống v n hóa, xây dựng xã v n hóa tiến tới xây
dựng huyện v n hóa, công tác vệ sinh môi trƣờng đã đƣợc các cấp, các ngành và nhân
dân ở Anh Sơn quan tâm. Việc xử lý môi trƣờng phạm vi cục bộ trong cộng đồng, khu
dân cƣ và cảnh quan chung của từng xã, th trấn có bƣớc cải thiện. Đến nay có 20,20%
hộ xây dựng c u vệ sinh tự hoại; tỷ lệ hộ dân sử dụng nƣớc sạch đạt 98,36%, trong đó
có 26,38% hộ sử dụng nƣớc máy, t ng hơn 4% so n m 2008.
3. Nội dung chính của chuyên đề
3.1. Tổng quan về ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% số dân sống ở vùng nông
thôn. Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế-xã hội nƣớc
ta. Những n m qua, ngành ch n nuôi phát triển khá mạnh về cả số lƣợng lẫn quy mô.
Tuy nhiên, việc ch n nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân
cƣ đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tr m trọng. Ô nhiễm môi trƣờng
do ch n nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn,
xác gia súc, gia c m chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Một kết quả kiểm tra
mức độ nhiễm khuẩn trong chuồng nuôi gia súc cho thấy, tổng số vi khuẩn trong
không khí ở chuồng nuôi cao gấp 30-40 l n so với không khí bên ngoài.

10



Đối với các cơ sở ch n nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng có ảnh hƣởng
trực tiếp tới sức khỏe con ngƣời, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, t ng tỷ lệ mắc bệnh,
n ng suất b giảm, t ng các chi phí phòng tr bệnh, hiệu quả kinh tế của ch n nuôi
không cao, . . .. Sức đề kháng của gia súc, gia c m giảm sút sẽ là nguy cơ gây nên
bùng phát d ch bệnh. Vì vậy, WHO [2005] khuyến cáo phải có các giải pháp t ng
cƣờng việc làm trong sạch môi trƣờng ch n nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải, giữ vững
đƣợc an toàn sinh học, t ng cƣờng sức khỏe các đàn giống. Các chất thải ch n nuôi
gây ô nhiễm môi trƣờng do vi sinh vật (các m m bệnh truyền nhiễm) là đặc biệt nguy
hiểm, vì nó sẽ làm phát sinh các loại d ch bệnh nhƣ ỉa chảy, lở mồm long móng, tai
xanh, cúm gia c m H5N1, . . ..
Theo tính toán thì lƣợng chất thải rắn mà các vật nuôi có thể thải ra
(kg/con/ngày) là: Bò 10, trâu 15, lợn 2, gia c m 0.2, do vậy hàng n m, đàn vật nuôi
Việt Nam thải vào môi trƣờng khoảng 73 triệu tấn chất thải rắn (phân khô, thức n
thừa) và 25-30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng, nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng trại).
Trong đó, khoảng 50% lƣợng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20-24
triệu m3) xả thẳng ra môi trƣờng, hoặc sử dụng không qua xử lý sẽ gây ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng. Ƣớc tính một tấn phân chuồng tƣơi với cách quản lý, sử dụng
nhƣ hiện nay sẽ phát thải vào không khí khoảng 0,24 tấn CO2 quy đổi thì với tổng khối
chất thải nêu trên sẽ phát thải vào không khí 17,52 triệu tấn CO2. Các nhà nghiên cứu
đã ƣớc tính đƣợc rằng ch n nuôi gây ra 18% khí gây hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt
độ trái đất t ng lên (biến đổi khí hậu toàn c u), lớn hơn cả ph n do giao thông vận tải
gây ra.
Do đó, việc xử lý các chất thải trong ch n nuôi b là vô cùng quan trọng; nếu xử
lý tốt sẽ không chỉ bảo vệ môi trƣờng mà c n gia t ng nguồn thu nhập cho ngƣời nông
dân.
3.2. Phân loại chất thải chăn nuôi
Chất thải trong ch n nuôi đƣợc phân ra làm 3 loại:
 Chất thải rắn (phân, thức n thừa..)
 Chất thải lỏng (nƣớc tiểu, nƣớc tắm rửa gia súc, cọ rửa chuồng trại,..)
 Chất thải khí (mùi, khí CO2, NH3, CH4 do hoạt động hô hấp tiêu hóa của vật

nuôi, do ủ phân và chế biến thức n...). Đây là loại chất thải khó kiểm soát nhất
Nƣớc thải ch n nuôi là một trong những loại nƣớc thải có nồng độ ô nhiễm cao,
đặc biệt là BOD, COD, nito, photpho và các vi sinh vật gây bệnh. Các thông số ô
nhiễm đặc trƣng của nƣớc thải ch n nuôi đƣợc thể hiện trong bảng sau:

11


Bảng 1. Các thông số ô nhiễm đặc trƣng của chất thải chăn nuôi và quy chuẩn xả thải
Yêu cầu chất lƣợng nƣớc đầu ra

Nồng độ nƣớc
thải đầu vào

Đơn vị

pH

7,2

-

6-9

BOD5

2817

mg/l


30

COD

5210

mg/l

75

SS

615

mg/l

50

N tổng

206

mg/l

20

P tổng

37


mg/l

4

Coliform

5,8.109

MPN/100ml

3000

Thông số

(QCVN 40:2011 cột A)

So sánh hàm lƣợng N và P trong chất thải ch n nuôi:
- Chất thải rắn: Nhiều P, hàm lƣợng N ít hơn so với chất thải lỏng
- Chất thải lỏng: N nhiều, P không đáng kể
Trong nƣớc thải ch n nuôi:
+ Hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% h u hết dễ phân hủy;
+ Các chất vô cơ chiếm 20 – 30 % gồm cát, đất, muối ure, ammonium, muối
clorua...
+ Ngoài ra trong thành ph n nƣớc thải còn chứa nhiều vi sinh vật, vi trùng, vi
rút, và ấu trùng giun sán gây bệnh
3.3. Tác hại của xử lý chất thải không hợp vệ sinh
3.3.1. Đối với môi trƣờng
- Đất: Chất thải ch n nuôi làm nguy hại tới độ phì nhiêu của đất, có thể gây ô
nhiễm đất do nhiễm các kim loại nặng; ảnh hƣởng đến quá trình sống và phát triển của
các sinh vật

- Nƣớc: Làm phì dƣỡng nƣớc, ô nhiễm nƣớc mặt, nƣớc ng m (do ngấm qua đất)
- Không khí: Chất thải ch n nuôi c n phát thải vào khí quyển nhiều khí nhà kính
nhƣ CO2, NH3, N2, O. Bên cạnh đó c n gây mùi khó ch u , ảnh hƣờng đến sức khỏe
của các hộ dân xung quanh

12


3.3.2. Đối với sức khỏe con ngƣời
- D ch bệnh và bệnh về đƣờng ruột, d ch tả do sự hoạt động của các vi sinh vật và
sinh vật nhƣ E.Coli, sán lá gan...
- Ảnh hƣởng đến đời sống, sinh hoạt, n uống của dân cƣ khu vực vì các vấn đề
mùi hôi thối, ô nhiễm nguồn nƣớc cảnh quan khu vực trang trại
3.3.3. Hậu quả của ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi
- Suy giảm chất lƣợng tài nguyên đất, nƣớc, không khí
- Ảnh hƣởng đến sự biến đổi khí hậu do sự phát sinh của khí thải
- Gây và lây bệnh cho ngƣời và sinh vật
- Suy giảm đa dạng sinh học
- Ảnh hƣởng tới sản xuất, t ng rủi ro cho ngành
Nguyên nhân:
- Ph n lớn các trại chƣa xây dựng đƣợc hệ thống xử lý chất thải khép kín (hệ
thống h m khí biogas nên tình trạng ô nhiễm môi trƣờng từ các hộ ch n nuôi ngày
càng trở nên phổ biến
- Các trang trại nằm tách biệt với khu dân cƣ nhƣng công nghệ xử lý ph n lớn vẫn
là chôn lấp do thiếu kinh phí và công nghệ. Bên cạnh đó, nhận thức của ngƣời dân về
các quy đ nh pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trogn ch n nuôi c n rất hạn chế
- Các trại ch n nuôi c n mang tính chất nhỏ lẻ, tự phát, thiếu sự quy hoạch tổng
thể và lâu dài của đ a phƣơng dẫn đến sự phát triển manh mún, thiếu sự đ u tƣ, thậm
chí gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Tính liên kết trong phát triển kinh tế trang trại chƣa cao, trình độ chuyên môn,

kinh nghiệm sản xuất, quản lý kể cả thông tin th trƣờng của h u hết cá chủ trang trại
chòn nhiều hạn chế
3.4. Biện pháp quản lý chất thải
3.4.1. Lựa chọn vị trí xây dựng chuồng tại hợp lý
Chuồng nuôi xây dựng phải đƣợc đảm bảo mỹ quan, tách biệt với nơi sinh hoạt
của con ngƣời, không b gió lùa; thuận tiện cho quá trình ch m sóc, nuôi dƣỡng và giữ
ấm vào mùa đông, mát về mùa hè, thuận tiện về nguồn nƣớc và tiện cho công tác thu
gom xử lý chất thải. Chuồng trại phải đƣợc xây xa đƣờng giao thông chính, tránh đƣợc
tiếng ồn và những hoạt động qua lại của con ngƣời
3.4.2. Mật độ và diện tích chuồng nuôi
Mật độ nuôi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến n ng suất và
sức đề kháng bệnh của vật nuôi. Song h u nhƣ ít đƣợc tuân thủ một cách nghiêm ngặt

13


trong tôt chức, bố trí sản xuất. Do đó đã tạo ra một môi trƣờng kém về độ thông
thoáng, dễ phát sinh d ch bệnh và khả n ng lây nhiễm bệnh cao.
3.4.3. Bố trí, sắp xếp các dãy chuồng nuôi hợp lý
- Xây dựng chuồng trại c n đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa các dãy chuồng
từ 5 – 7m. Nhƣ vậy sẽ thuận tiện trong quá trình sản xuất, dễ áp dụng các biện pháp
ch m sóc nuôi dƣỡng, thuận tiện cho việc cách ly để điều tr khi có d ch bệnh xảy ra
và phân tách đƣợc các lứa tuổi vật nuôi theo từng dãy chuồng
- Đối với hộ quy mô nhỏ thì chuồng nuôi nên chia thành các ng n để thuận tiện
cho việc thực hiện các biện pháp ch m sóc, nuôi dƣỡng và công tác phòng tr bệnh
3.4.4. Xây dựng công trình xử lý chất thải
- Đối với ch n nuôi quy mô lớn và theo phƣơng thức công nghiệp nên xây h m
Biogas là biện pháp hữu hiệu để xử lý chất thải và tận dụng đƣợc nguồn chất đốt cho
sinh hoạt
- Đối với ch n nuôi quy mô nông hộ nhỏ lẻ thì trong quy hoạch chuồng nuôi phải

xây dựng bể chứa chất thải lỏng và ủ phân. Hàng ngày tiến hành thu gom phân loại rác
để tập trung về hố ủ hoai mục trƣớc khi sử dụng bón cho cây trồng
- Nền chuồng nuôi và bố trí xử lý chất thải phải đƣợc xây và láng xi m ng để dễ
dàng cho quá trình cọ rửa vệ sinh và tránh đƣợc sự thẩm thấu chất lỏng ra ngoài môi
trƣờng, tạo đƣợc độ yếm khí của hố ủ, giúp phân chóng hoai mục.
- Đối với chất thải lỏng tiến hành xử lý tại bể chứa bằng vôi bột hoặc các chất hóa
học sát trùng trƣớc khi dẫn ra ao nuôi hoặc tƣới nƣớc cho cây trồng (ngoài ra có thể
xây dựng hệ thống bể lắng lọc có trồng cỏ thủy sinh và bèo tây để xử lý)
3.4.5. Công tác vệ sinh chuồng trại
Ngoài việc hàng ngày tiến hành dọn vệ sinh phân rác và nƣớc tiểu vật nuôi, thì
c n đ nh kì hàng tu n quy đ nh 1 ngày thực hiện tổng vệ sinh chuồng trại và khu vực
ch n nuôi, thu gom rác về nơi quy đ nh để đốt và phun khử trùng cho khu vực ch n
nuôi bằng thuốc sát trùng để tiêu diệt nguồn m m bệnh cƣ trú hoặc tiềm ẩn trong môi
trƣờng.
3.4.6. Trồng cây xanh
Xung quanh khu vực ch n nuôi tiến hành trồng cây xanh để tạo bóng mát và chắn
đƣợc gió lạnh, gió nóng, ngoài ra cây xanh còn quang hợp hút khí CO2 và thải khí O2
rất tốt cho môi trƣờng ch n nuôi. Nên trồng các loại cây n quả nhƣ: xoài, mít, nhãn,
vải, keo dậu, muồng,...

14


3.5. Một số kĩ thuật xử lý chất thải:
3.5.1. Kĩ thuật ủ phân
Ủ phân chuồng là biện pháp c n thiết trƣớc khi trộn với đất để trồng cây. Bởi vì
trong phân chuồng tƣơi c n có nhiều hạt cỏ dại, nhiều ấu trùng, nhiều bảo tử, ngủ nghỉ
của nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn và tuyến trùng gây bệnh. Ủ phân vừa có tác dụng sử dụng
nhiệt độ tƣơng đối cao trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ để tiêu diệt hạt cỏ dại và
m m mống côn trùng, bệnh cây vừa thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ, đẩy

nhanh quá trình khoáng hoá để khi bón vào đất phân hữu cơ có thể nhanh chóng cung
cấp chất dinh dƣỡng cho cây.
 Ưu điểm của việc ủ phân
Ủ phân làm cho trọng lƣợng phân giảm xuống nhƣng chất lƣợng phân chuồng sẽ
t ng lên. Sản phẩm cuối cùng của quá trình ủ phân là loại phân hữu cơ đƣợc gọi là
phân ủ,trong đó có mùn,một ph n chất hữu cơ chƣa phân hủy,muối khoáng,các sản
phẩm trung gian của quá trình phân hủy. Một số enzym,chất kích thích & nhiều loại vi
sinh vật hoại sinh.
Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động của vi sinh vật đƣợc tiến hành thuận
lợi,nơi ủ phân phải có nền không thấm nƣớc cao ráo,tránh ứ động nƣớc mƣa.
 Phân bò ủ đúng sẽ tôt hơn cả phân vi sinh vì:
+ Nhiều phân hơn,cải tạo đƣợc lý tính của đất.
+ Vi sinh ít hơn nhƣng sẽ sinh sôi thêm,trong khi đó phân vi sinh thì nhiều nhƣng
giảm d n theo thời gian vì chúng thiếu thức n.
 Phương pháp ủ phân
Có 3 phƣơng pháp ủ phân cơ bản, tùy theo điều kiện để áp dụng cho hiệu quả:
o Ủ nóng :
Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân đƣợc xếp thành từng lớp ở nơi có nền
không thấm nƣớc, nhƣng không đƣợc n n. Sau đó tƣới nƣớc phân lên, giữ độ ẩm trong
đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vôi bột (tính theo khối lƣợng) trong trƣờng
hợp phân có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ đạm. Sau đó trát bùn
bao phủ bên ngoài đống phân. Hàng ngày tƣới nƣớc phân lên đống phân.
Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên đến 60oC. Các loài vi sinh
vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Các loài vi sinh vật háo khí chiếm
ƣu thế. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong đống phân t ng

15


nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt c n

giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.
Phƣơng pháp ủ nóng có tác dụng tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại, loại trừ
các m m mống sâu bệnh. Thời gian ủ tƣơng đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong,
phân ủ có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là để mất nhiều
đạm.
o Ủ nguội :
Phân đƣợc lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên m i lớp phân
chuống rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén chặt.
Thƣờng đống phân đƣợc xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào chiều dài
nền đất. Các lớp phân đƣợc xếp l n lƣợt cho đến độ cao 1,5 – 2 m. Sau đó trát bùn phủ
bên ngoài.
Do b nén chặt cho nên bên trong đống phân thiếu oxy, môi trƣởng trở nên yếm
khí, khí cacbonic trong đống phân t ng. Vi sinh vật hoạt động chậm, bởi vậy nhiệt độ
trong đống phân không t ng cao và chỉ ở mức 30 – 35 độ C. Đạm trong đống phân chủ
yếu ở dạng amôn cacbonat, là dạng khó phân huỷ thành amôni c, nên lƣợng đạm b
mất giảm đi nhiều.Theo phƣơng pháp này, thời gian ủ phân phải kéo dài 5 – 6 tháng
phân ủ mới dùng đƣợc. Nhƣng phân có chất lƣợng tốt hơn ủ nóng.
o Ủ nóng trước, nguội sau
Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để nhƣ vậy cho vi sinh
vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50 – 60oC tiến hành nén chặt để
chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.
Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6
ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60oC lại nén chặt.
Cứ nhƣ vậy cho đến khi đạt đƣợc độ cao c n thiết thì trát bùn phủ chung quanh
đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra nhƣ sau: ủ nóng cho phân
bắt đ u ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội bằng cách nén chặt lớp phân để giữ cho đạm
không b mất.
Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, ngƣời ta dùng một số phân
khác làm men nhƣ phân bắc, phân tằm, phân gà, v t… Phân men đƣợc cho thêm vào
lớp phân khi chƣa b nén chặt. Ủ phân theo cách này có thể rút ngắn đƣợc thời gian so

với cách ủ nguội, nhƣng phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng.

16


Tuỳ theo thời gian có nhu c u sử dụng phân mà áp dụng phƣơng pháp ủ phân
thích hợp để vừa đảm bảo có phân dùng đúng lúc vừa đảm bảo đƣợc chất lƣợng phân.
3.5.2. Quy trình xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi bằng
hầm khí biogas
Việc xây dựng h m biogas để xử lý chất thải từ ch n nuôi là biện pháp mang lại
hiệu quả lớn.
 Khái niệm
Biogas là nguồn n ng lƣợn tái sinh chứa methane và khí carbonic đƣợc sinh ra từ
sự phân hủy k khí hay sự lên men của chất hữu cơ của chất thải gia súc...trong điều
kiện thiếu không khí
 Thành phần Biogas
CH4, CO2, N2, H2, H2S..., trong đó CH4, CO2 là chủ yếu
Bảng 2: Thành phần khí Biogas
Thành phần

Tỉ lệ (%)

Methane (CH4)

55,65

Carbon dioxide (CO2)

35,45


Nitrogen (N2)

0,3

 Vi sinh vật trong Biogas
Quá trình sản sinh khí sinh học không thể xảy ra nếu không có các vi sinh vật.
Có 3 nhóm vi sinh vật chủ yếu:
- Vi khuẩn thủy phân (vi khuẩn lên men)
- Vi khuẩn sinh axetat và hidro
- Vi khuẩn sinh metan
 Lợi ích của Biogas
- Việc sử dụng các công trình khí sinh học góp ph n quan trọng giảm ô nhiễm
môi trƣờng do chất thải (ƣớc tính xử lý đƣợc 7,5 – 8 triệu tấn chất thải ch n nuôi).
- Phụ phẩm khí sinh học đƣợc sử dụng làm phân bón cho đồng ruộng và hoa màu
có tác dụng cải tạo đất, nâng cao độ phì, chống bạc màu và xói m n đất, góp ph n bảo
vệ và cải tạo nguồn tài nguyên đất canh tác, giúp cho cây trồng t ng sản lƣợng từ 20 –
30%

17


- Sử dụng khí sinh học làm chất đốt nhằm giảm tiêu thụ g , củi phục vụ các mục
đích khác nhau và cũng góp ph n giảm các bệnh về mắt và phổi do khói bụi gây ra khi
đun nấu.
 Cơ chế hoạt động của công trình Biogas
Bể Biogas hoạt động theo chu trình gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn tích khí và giai
đoạn sử dụng khí
o Giai đoạn tích khí: lúc bắt đ u; áp suất khí bằng 0. Khí bắt đ u sinh ra và tích
lại ở ph n trên của bể phân giải. Khối không khí đƣợc tích ngày càng nhiều và đẩy
dich phân giải dâng lên ở bể điều áp và ống lôi vào. Bề mặt d c phân giải trong bể

phân giải d n hạ xuống còn bề mặt d ch trong bể điều áp t ng lên. Nếu khí không đƣợc
sử dụng, d ch phân giải sẽ tiếp tục t ng và đến một lúc nào đó sẽ tràn khỏi bể điều áp
qua đƣờng xả tràn;
o Giai đoạn sử dụng khí: Khi khí đƣợc lấy sử dụng, bề mặt d ch ở bể điều áp
giảm xuống và bề mặt d ch phân giải ở bể phân giải t ng lên. Khi độ chenh lệch giữa 2
bề mặt d ch này bằng 0, thiết b sẽ trở lại trạng thái ban đ u của chu trình hoạt động
CHẤT HỮU CƠ PHỨC TẠP
TTẠPTẠPPƠPPPPPCCJSJCDJ
SNPHUWAPHUCTẠP PHUCW

CHẤT HỮU ĐƠN GIẢN
(đƣờng, peptit, acid amin..)

CÁC ACID
(Propionic, butynic, axetic,
lactic..)

H2, CO2

CH4, CO2
Hình 1: Sơ đồ quá trình biến đổi trong hầm khí Biogas

18


Cách xây dựng
1. Chọn điểm:
+ Sát khu ch n nuôi và hố xí.
+ D ch thải thoát ra hệ thống nƣớc thải chung phù hợp với công trình đƣợc xây
dựng.

2. Đào hố móng xây h m bioga và bể áp lực:
+ Dài x rộng x sâu: (3,6 x 2,7 x 2,2) m.
+ Tìm điểm thấp ở ngoài hố móng đào một l sâu hơn đáy hố để bơm nƣớc, đảm
bảo hố móng luôn khô ráo trong quá trình thi công.
3. Đổ bê tông hố móng:
+ Vật liệu đá xanh: 1x2; M 150.
+ Kích thƣớc móng: Dài x rộng x cao: (3,2 x 2,3 x 0,15)m.
+ Khi đổ bê tông xong đặt một hàng gạch nằm theo chu vi móng h m và bể,
mạch vữa phải đặc chắc. Không đặt gạch ở ph n chu vi có cửa thông từ h m sang bể,
để chống thấm nƣớc từ ngoài vào đáy h m, bể hoặc từ đáy h m, bể ra ngoài.
+ Móng h m, bể phải ch u lực (tối thiểu sau 24 giờ) mới tiếp tục xây tƣờng h m
và bể.
4. Xây tƣờng h m và bể: (tiến hành đồng thời).
a) Ở ph n tƣờng h m:.
+ Để cửa thoát d ch từ h m sang bể cao 60cm, rộng 30cm.
+ Ở độ cao 80cm đặt ống thu phân bằng nhựa phi 110mm.
b) Ở ph n tƣờng bể:.
Để cửa thông tại v trí trùng với cửa thoát d ch ở tƣờng h m (cao 60cm, rộng
30cm), ở độ cao 2,5 cm gắn 2 cữ đỡ tấm đan của thoát d ch từ h m sang bể.
c) Tiếp tục đồng thời tƣờng bể, h m. Đến độ cao 105cm, ở tƣờng h m xây một
hàng gạch nằm quay ngang đảm bảo độ cao tƣờng h m 110cm.
d) Trong khi đợi tƣờng ch u lực, tiến hành láng đáy, trát phía trong tƣờng h m và
bể, đánh màu chống thấm những ph n láng và trát nói trên.

19


5. Đặt nắp h m vào thân h m:
+ Khi tƣờng h m đã ch u lực, rải lớp vữa xi m ng mác 75, dày 3cm, rộng 7cm
tính từ m p tƣờng h m phía trong. Huy động 8 ngƣời dùng dây chắc buộc vào quai

nắp h m hạ từ từ nắp vào thân h m, khi đặt nắp đúng v trí, nâng nhẹ và di nắp lên lớp
vữa cho nắp và vữa có độ dính kết, tiến hành xử lý mạch vữa phía trong và mạch vữa
phía ngoài.
+ Xử lý mạch vữa phía ngoài: Nhƣ hình vẽ trong bản thiết kế.
6. Tiếp tục xây tƣờng bể:
Đến độ cao 180cm để l đặt ống thoát d ch thải ra ngoài và xây tƣờng đến độ cao
200cm (2m), trát và đánh màu phía trong tƣờng h m, để toàn bộ hệ thống h m và bể
ch u lực; 48 giờ.
7. Lắp ráp ph n thu khí:
+ Lắp cút vào ống dài 10cm, lắp ống này vào l ren có sẵn trên đỉnh nắp h m.
+ Lắp cút vào ống dài 200cm, lắp đ u còn lại vào cút đã có sẵn ở đ u ống dài
10cm.
+ Lắp van tổng vào m ng sông, m ng sông vào ống dài 50cm. Lắp đ u còn lại
vào cút chờ sẵn ở ống 200cm.
Chú ý: Lắp đúng thứ tự trên để có thể lắp ráp trong không gian hẹp và tránh ảnh
hƣởng đến các mối lắp ráp khác.
- Dùng b ng tơ quấn đ u ren trƣớc khi lắp đảm bảo khí không rò qua khe hở của
mối ghép ren.
8. Chuẩn b vật liệu xây dựng:
+ Gạch chỉ loại tốt: 1500 viên.
+ Xi m ng P.300: 6,5-7 tạ.
+ Cát bê tông, xây, trát: 1,5m3.
+ Hệ thống thu khí: 3 đoạn ống thoát đƣờng kính 21mm, 2 cút, 1 m ng sông, 1
van tổng, 10-15m dây dẫn khí mềm (dây có lớp chống cháy).
 Cách vận hành hệ thống: (Khi toàn bộ hệ thống đã ch u lực).
1. Nạp phân gia súc (lợn, gà, trâu, bò):
Phân đảm bảo không lẫn đất, cát rà rác.

20



a) Nạp phân l n đ u:.
+ Nạp nƣớc: Khối lƣợng ban đ u tính từ đáy bể với độ cao 0,9m (đo từ đáy bể áp
lực).
+ Nạp phân: Từ 4-5 tạ phân tƣơi.
b) Cách tạo khí:
Sau khi nạp phân khóa van tổng. Cứ 12 giờ lại mở van tổng một l n để xả hết khi
đã đƣợc sinh ra và hơi nƣớc (thƣờng xả vào lúc 6 giờ sáng và 6 giờ tối). Van tổng
đƣợc mở m i l n từ 15-20 phút rồi đóng lại. Sau 5 ngày nếu vào mùa nóng hoặc sau
15 ngày nếu vào mùa lạnh sẽ có đủ lƣợng ga để đƣa vào bếp. Trong những ngày đ u
làm việc cho phân xuống h m phải hạn chế nƣớc rửa chuồng và nƣớc tắm cho lợn.
2. Nạp phân các ph n tiếp theo:
Hàng ngày nạp từ 10-15kg phân cùng với lƣợng nƣớc đủ rửa sạch nền chuồng.
Khi khí sinh bình thƣờng lƣợng phân vẫn nạp nhƣ trên và có thể đƣa cả lƣợng nƣớc
tắm cho lợn xuống h m.
Chú ý: Hệ thống không có thiết b trữ khí ga đƣợc sinh ra, nên hàng ngày đều
phải đốt trên bếp vào sáng, tối hoặc sáng, trƣa, tối để hệ thống đảm bảo phân hủy chất
thải và sinh khí bình thƣờng.
+ Khi xây chỉ c n dùng mác vữa từ 50-75. Nếu mác vữa cao sẽ có nguy cơ nứt
vữa trát, hoặc tách giữa mạch vữa và gạch.
Hƣớng dẫn sử dụng và quản lý h m bioga kiểu mới của trung tâm tƣ vấn h trợ
phát triển nông thôn (RDAC).
1. Khi đổ h m khí bioga các hóa chất nhƣ xà ph ng, thuốc trừ sâu... có hại cho
các hoạt động của vi sinh.
2. Không cho vào h m bioga các nguyên liệu khác nhƣ rơm rạ, trấu, các động vật
chết... chỉ đƣợc nạp vào h m phân ngƣời và gia súc cùng với nƣớc không b nhiễm
mặn và hóa chất.
3. Không để nƣớc mƣa hoặc cát chảy vào h m bioga, bể áp lực... đƣờng ống dẫn
d ch thải phải đƣợc đậy kín.
4. Thƣờng xuyên kiểm tra các đƣờng ống dẫn khí gas vào sự hoạt động của van

và bếp, khi thấy hở khí gas (có mùi) phải thay ngay. Tuyệt đối không để trẻ con, ngƣời
chƣa biết cách sử dụng hoặc nƣời b tâm th n sử dụng bếp gas.

21


5. Khi sử dụng bếp gas: phải châm lửa trƣớc, mở van sau; khi đun nấu xong phải
khóa chặt van gas. Không đƣợc mở van gas mà không đốt lửa. Vì khí gas hở không
đƣợc đốt cháy sẽ là loại khí độc cho ngƣời và dễ gây hỏa hoạn.
6. Không đặt bếp gas g n vật dễ cháy nhƣ rơm, rạ... phải có bệ cao trên mặt đất
dành riêng cho bếp gas.
7. Chiều dài ống gas (từ h m bioga đến bếp gas) không đƣợc ngắn hơn 6m. Vì
ống ngắn quá có thể phát nổ khi bật lửa đun.
8. Không đƣợc để vật nặng hoặc để xe ô tô và các xe cộ đi lại trong khu vực h m
bioga, điều này làm cho h m bioga b chấn động gây hở hoặc có thể b sập gây nguy
hiểm.
9. Khi không sử dụng h m bioga vào mục đích giải quyết chất đốt và phân bón
mà chỉ sử dụng nhƣ một bể "phốt", khi đó phải đƣa ống dẫn khí bioga lên cao, mở van
xả gas vào không khí (tránh nƣớc mƣa chui vào), d ch thải bioga sẽ tháo vào cống
không gây ô nhiễm cho vùng xung quanh.
10. Sau một thời gian dài, lƣợng cát chui vào h m có thể làm tắc ống dẫn phải
dùng bơm hút (hoặc múc) cát từ bể áp lực để khôi phục chế độ làm việc bình thƣờng
của h m.
11. Trong quá trình bảo dƣỡng hoặc sửa chữa, tuyệt đối không đƣợc chui trong
h m hoặc xuống bể áp lực vì trong h m hoặc bể áp lực có tích tụ khí CH4, có thể gây
ngạt, c n phải hỏi ý kiến chuyên môn để có giải pháp loại bỏ sạch khí CH4 một cách
chắc chắn mới đƣợc xuống.
4. Kết luận - Kiến nghị
Công tác xử lý môi trƣờng trong ch n nuôi là một trong những yếu tố quyết đ nh
đến n ng suất, chất lƣợng sản phẩm vật nuôi, giữ gìn môi trƣờng sinh thái. Tuy nguồn

chất thải của vật nuôi có những ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng và hiệu quả
ch n nuôi. Song bên cạnh đó, nếu chúng ta tuân thủ và xử lý triệt để nguồn chất thải
thì đây là nguồn phân hữu cơ chủ yếu để phục vụ cho ngành trồng trọt, góp ph n đẩy
mạnh phát triển song song giữa trồng trọt và ch n nuôi, tạo ra môi trƣờng trong sạch
và bảo vệ sức khỏe con ngƣời.
Do đó, ngoài chính sách ƣu đãi cho vay, huy động vốn, các chủ trang trại, sản
xuất khối lƣợng hàng hóa lớn, c n có th trƣờng ổn đ nh, bền vững, với việc ƣu tiên
đ u tƣ xây dựng cơ sở chế biến, giết mổ.

22


×