Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

SKKN Giup hoc sinh lop 4 hoc tot ve danh tu, dong tu, tinh tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.31 KB, 43 trang )

A. ĐặT VấN Đề.
Tiếng Việt có vai trò rất quan trọng trong các cấp học,
đặc biệt là cấp Tiểu học. Mục đích chính của việc dạy học
Tiếng Việt ở Tiểu học là nhằm hình thành và phát triển ở
học sinh Môn Tiếng Việt ở Tiểu học đợc chia thành các phân
môn khác nhau trong đó phân môn Luyện từ và câu chiếm
một vị trí đặc biệt.
Luyện từ và câu ở lớp 4 giúp học sinh mở rộng, hệ thống
hoá vốn từ, trang bị cho học sinh các kiến thức sơ giản về
ngữ âm, từ vựng ngữ pháp và văn bản. Nó còn giúp học sinh
rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu, liên kết câu và sử dụng
dấu câu. Đặc biệt Luyện từ và câu lớp 5 còn bồi dỡng cho
học sinh tình yêu tiếng Việt, biết dùng từ đúng, nói viết
thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp phù
hợp với các chuẩn mực văn hoá.
Nội dung chơng trình Luyện từ và câu ở lớp 4 nâng cao
hơn các lớp dới và đặc biệt chú trọng đến kiến thức về từ
vựng. Kiến thức về từ và nghĩa của từ đợc đề cập một cách
toàn diện ni dung danh từ, động từ và tính từ; cỏc kiu cõu . . .
Trong các nội dung đó thì danh từ, động từ và tính từ đợc
quan tâm và dành nhiều thời gian hơn. Điều đó đã phần
nào chứng tỏ việc dạy danh từ, động từ và tính từ cho học
sinh là vô cùng quan trọng.
Danh từ, động từ và tính từ đợc đa vào giảng dạy trong
phân môn Luyện từ và câu từ đầu năm lớp 4 (từ tuần 5
tuần 12). Đây là một mảng kiến thức tơng đối phức tạp
không chỉ với học sinh mà với cả giáo viên trong lĩnh vực

1



chuyên sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp thu của các đối tợng học sinh khá giỏi.
Tôi thấy vốn kiến thức về danh từ, động từ và tính từ
của học sinh còn rất hạn chế. Các em nắm bắt các khái
niệm rất mơ hồ, dẫn đến nhiều sai sót, nhầm lẫn trong quá
trình làm bài. Với suy nghĩ : Làm thế nào để các em dễ
dàng phát hiện ra kiến thức mà không bị nhầm lẫn ? Tôi đã
quyết định tìm hiểu: "Giỳp học sinh lp 4 hc tt v danh t,
ng t v tớnh t"
B. GIảI QUYếT VấN Đề.
I. TìNH HìNH THựC TRạNG
Qua thực tế nghiên cứu và giảng dạy tôi nhận thấy việc
dạy danh từ, động từ và tính từ trong nhà trờng Tiểu học
còn một số hạn chế nhất định:
1. Nội dung chơng trình SGK.
Chơng trình SGK lớp 4 có từ tuần 6 - tuần 15.
Hệ thống bài luyện tập thực hành đã đợc đa vào theo
các dạng bài khác nhau nhng cha đa dạng.
Tuy nhiên qua thực tế tôi nhận thấy những kiến thức lý
thuyết về danh từ, động từ và tính từ mà sách giáo khoa đa ra còn sơ giản và đại khái trong khi đó hệ thống bài tập lại
khá phức tạp. Phần thực hành yêu cầu học sinh giải quyết
những dạng bài tập đòi hỏi phải có những thao tác kỹ năng
mà các em cha đợc rèn luyện nhiều.
Ví dụ nh : - Xác định danh từ, động từ và tính từ trong
câu.
2


- Xác định đúng nhóm danh từ, động từ và
tính từ đặc biệt trong trờng hợp dễ lẫn.
- Tìm tính từ miêu tả đặc điểm, tính chất của

sự vật hiện tợng.
- Viết đoạn văn có sử dụng danh từ, động từ và
tính từ theo yêu cầu.
Chính vì vậy tôi nhận thấy thực hiện đợc yêu cầu mà
sách giáo khoa đa ra không phải là một dễ đối với học sinh
đại trà.
2. Về phía giáo viên.
Thực tế giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh
hầu hết các giáo viên cho rằng dạy danh từ, động từ và tính
từ là không khó nhng dự giờ ở các tiết đó thì hiệu quả lại
không cao.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên cha khắc sâu đợc
nội dung kiến thức cho học sinh. Kiến thức và hiểu biết của
giáo viên về danh từ, động từ và tính từ cha thật là sâu
sắc. Cha phân biệt rõ cho học sinh về các danh từ, động từ
và tính từ. Ngoài ra chúng ta cũng thấy rằng giáo viên cha
thực sự chú ý đổi mới phơng pháp dạy học trong quá trình
giảng dạy. Cách dạy của nhiều giáo viên còn phụ thuộc nhiều
vào sách giáo viên và thiết kế bài giảng, do đó thiếu sự sáng
tạo không lôi cuốn hấp dẫn học sinh từ đó không phát huy đợc tính sáng tạo chủ động của học sinh trong học tập. Đồng
thời sách giáo viên mới chỉ đa ra đáp án gợi mở chính vì
vậy mà giáo viên còn lúng túng khó khăn khi hớng dẫn học

3


sinh. Giáo viên không tìm ra đợc cách thức hớng dẫn các em
làm từng dạng bài cụ thể.
3. Về phía học sinh.
Các em thiếu hứng thú khi học tập các tiết luyện từ và

câu. Các em thờng cho rằng kiến thức về danh từ, động từ
và tính từ thờng khó hiểu, trừu tợng.
Kiến thức về từ loại của học sinh cha sâu, hầu hết học
sinh nhận dạng đợc danh từ, động từ và tính từ trong câu
nhng lại khó xếp vào nhóm danh từ, động từ và tính từ chỉ
gì ? Thậm chí xác định danh từ còn thiếu. Cha có các mẹo
nhận dang nhanh về danh từ, động từ và tính từ. Kỹ năng
viết câu văn có sử dụng danh từ, động từ và tính từ còn hạn
chế, học sinh cha nhận biết đợc giá trị của danh từ, động từ
và tính từ trong câu văn, đoạn văn.
Để đánh giá năng lực học tập của học sinh một cách cụ
thể chính xác tôi tiến hành khảo sát chất lợng của hai lớp 4A
và 4B. Lớp 4B là lớp tôi dạy thực nghiệm còn lớp 4A là lớp đối
chứng.
Đề khảo sát học sinh lớp 4
Phân môn : Luyện từ và câu.
Thời gian : 30 phút
Câu1(3 điểm) : Xác định danh từ, động từ và tính từ
trong các từ in nghiêng ở câu văn sau:
Chim Sẻ mang một lá th xinh xắn và nhỏ nhắn chạy
tới đa cho Sóc Nâu.

4


-

Danh

từ


:

............................................................................................................................

-

Động

từ

:

............................................................................................................................

-

Tính

từ

:

..............................................................................................................................

Câu 2 ( 3 điểm) : Cho các từ sau từ : sách, chạy, gầy, thày
giáo, sạch, viết.
-

Danh


từ



:

.....................................................................................................................

-

Động

từ



:

......................................................................................................................

-

Tính

từ



:


........................................................................................................................

Câu 3 (2 điểm) : Khoanh vào chữ cái dòng đều là tính từ :
a) béo, cong, đi, làm.
b) nhanh, gần, tha, mặn.
c) sạch, đậm, hái, cái bàn.
Câu 4 (2 điểm) : Tìm hai động từ chỉ hoạt động của các
bạn học sinh và đặt câu với từ vừa tìm đợc ?
***
Qua kết quả điều tra sơ bộ tại lớp 4A cho thấy, mặc dù
các em đã đợc học qua nội dung danh từ, động từ và tính
từ, song rất nhiều em nắm bắt khái niệm rất mơ hồ. Bên
cạnh đó, nhiều em nắm kiến thức một cách máy móc. Tuy
các em có nêu đợc các khái niệm về danh từ, động từ, tính
từ song bản chất về mặt ngữ nghĩa các em lại nắm rất hời

5


hợt, điều đó chỉ đủ để các em xác định đúng danh từ,
động từ và tính từ của những từ đợc
coi là rất tờng minh, nh :
- ghế (từ chỉ đồ vật ) là danh từ.
- chạy (từ chỉ hoạt động ) là động từ .
- ngọt (từ chỉ đặc điểm) là tính từ.
Đặc biệt, vẫn có một số em nhầm lẫn ở ngay những từ
đợc coi là rất tờng minh đó.
Bên cạnh đó, vẫn có nhiều em do cha nắm chắc khái
niệm về từ, cấu tạo từ nên còn xác định học giỏi, hát hay,

giỏi toán là một từ, khiến cho việc xác định danh từ, động
từ và tính từ càng trở nên khó khăn hơn.
Với đề khảo sát nh trên tôi thu đợc kết quả nh sau:

Lớp



Giỏi

Khá

TB

Yếu

số

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

4A

25

2

8

3

12

12

48

8

32

4B

25

3


12

3

12

12

48

7

28

Nhìn vào kết quả trên tôi thấy :
Số lợng học sinh đạt điểm giỏi rất ít so với số lợng học
sinh đạt loại trung bình, yếu.
Kết quả khảo sát cho thấy, số lợng các em xác định
đúng danh từ, động từ và tính từ còn ít, nhiều em vẫn còn
nhầm lẫn giữa các danh từ, động từ, tính từ. Đặc biệt, do
mảng kiến thức về từ và cấu tạo từ của các em còn cha tốt
nên nhiều em nhầm tởng cụm từ là một từ do đó việc xác
định từ loại bị khó khăn, dẫn đến những sai sót tiếp theo.
Với kết quả thống kê này, một vấn đề nảy sinh là để học
6


sinh làm tốt các bài tập có nội dung danh từ, động từ và
tính từ thì buộc học sinh phải nắm vững kiến thức về từ
và cấu tạo từ. Tuy nhiên, do phạm vi của đề tài nên tôi tạm

gác lại vấn đề này để tập trung nghiên cứu sâu vào nội
dung của đề tài đã chọn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên tôi nhận rõ vấn đề cần giải
quyết nh sau:
II. Vấn đề cần giải quyết.
Vấn đề cần đặt ra là giáo viên phải giải quyết tìm
cách khắc phục yếu
kém cho học sinh, giúp các em nắm vững khái niệm danh
từ, động từ và tính từ, từ đó biết vận dụng vào thực hành
để làm tốt các dạng bài tập về danh từ, động từ và tính từ.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn mà học sinh mắc phải đa ra
phơng pháp giảng dạy cũng nh cách thức tiến hành các tiết
dạy mang nội dung danh từ, động từ và tính từ.
Cụ thể tôi tiến hành nh sau :
+ Giúp học sinh hiểu và nắm vững kiến thức về danh
từ, động từ và tính từ.
+ Giúp học sinh nắm đợc cách phân biệt danh từ,
động từ, tính từ dễ lẫn.
+ Tổ chức giảng dạy phù hợp.
+ Rèn kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài
tập.
III- Phơng pháp tiến hành.
Để thực hiện mục đích tôi đề ra và dựa trên kết quả
nghiên cứu tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 4B.
7


Trớc tiên tôi cần xác định rõ vai trò của học sinh trong
tiết học. Học sinh là trung tâm của hoạt động học tập trong
bất kỳ giờ nào cũng vậy, các em luôn luôn phải chủ động

lĩnh hội kiến thức, giáo viên chỉ là ngời tổ chức dẫn dắt
để giúp học sinh chiếm hội kiến thức một cách nhanh nhất
đầy đủ nhất.
Đồng thời trong quá trình dạy học giáo viên cần phải tìm
tòi đổi mới phơng pháp giảng dạy sao cho phù hợp với nội
dung của bài, phù hợp với đối tợng học sinh của lớp để lôi cuốn
các em có hứng thú say mê trong học tập. Trong giờ học giáo
viên cần quan tâm tới mọi đối tợng học sinh nhất là học sinh
yếu kém để động viên khích lệ các em một cách kịp thời.
Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để giúp học sinh
nắm đợc kiến thức cơ bản về danh từ, động từ và tính từ
một cách sâu sắc từ đó vận dụng vào đợc câu văn của
mình là nhiệm vụ hết sức nặng nề của mỗi giáo viên Tiểu
học. Với một chút kinh nghiệm đợc rút ra từ thực tế trong quá
trình giảng dạy nhiều năm qua, tôi rất mong muốn và hy
vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc phát triển và nâng cao
kiến thức cơ bản về danh từ, động từ và tính từ cho học
sinh lớp 4. Sau đây là vấn đề cụ thể.
1. Cung cấp và giúp học sinh nắm vững khái niệm
về danh từ, động từ và tính từ.
a. Cung cấp khái niệm về danh từ.
Danh t l nhng t ch s vt (ngi, vt, hin tng, khỏi nim hoc
n v ).
* Phân loại.
8


* Danh từ có thể chia theo các cách sau:
* Khi phân loại danh từ tiếng Việt, trớc hết, ngời ta
phân chia thành 2 loại : danh từ riêng và danh từ chung.

- Danh từ riêng : là tên riêng của một sự vật (tên ngời,
tên địa phơng, tên địa danh,..)
Ví dụ : Nguyễn Bá Ngọc (danh từ chỉ tên ngời)
Khoái Châu (danh từ chỉ tên địa phơng)
Củ Tri (danh từ chỉ tên địa danh)
- Danh từ chung : là tên của một loại sự vật (dùng để
gọi chung cho một loại sự vật ).
* Lu ý :
+ Cách nhận biết danh từ riêng trong đoạn văn hay văn
bản : Viết hoa chữ cái đầu mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.
+ Cách viết hoa danh từ riêng (Tiếng Việt; Hán Việt;
Phiên âm nớc ngoài) :
Khi viết tên ngời, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa
chữ cái đầu mỗi tiếng tạo thành tên đó.
Ví dụ : Hồ Chí Minh (danh từ chỉ tên ngời Tiếng Việt)
Khi viết tên ngời, tên địa lí nớc ngoài đợc phiên âm
theo âm Hán Việt, cần viết hoa chữ cái đầu mỗi tiếng tạo
thành tên đó.
Ví dụ : Khổng Tử (danh từ chỉ tên ngời đợc phiên âm
HánViệt)
Khi viết tên ngời, tên địa lí nớc ngoài, cần viết hoa chữ
cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo
thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch
nối.

9


Ví dụ : Lép Tôn-xtôi (danh từ chỉ tên ngời phiên âm nớc ngoài)
ở ví dụ này tên Lép Tôn-xtôi gồm có 2 bộ phận. Bộ phận

1 : Lép (viết hoa chữ cái L). Bộ phận 2 : Tôn- xtôi (viết hoa
chữ cáo đầu T). Bộ phận 2 (Tôn- xtôi) có 2 tiếng, hai tiếng
cách nhau bởi dấu gạch ngang.
* Danh từ chung lại có thể chia thành 2 loại :
+ Danh từ cụ thể : là danh từ chỉ sự vật mà ta có thể
cảm nhận đợc bằng các giác quan.
Ví dụ : quần áo, bàn ghế, sách vở, mũ nón,
+ Danh từ trừu tợng : là các danh từ chỉ sự vật mà ta
không cảm nhận đợc bằng các giác quan.
Ví dụ : cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,...
Các danh từ chỉ hiện tợng, chỉ khái niệm, chỉ
đơn vị đợc giảng dạy trong chơng trình SGK lớp 4 chính là
các loại nhỏ của danh từ chung.
+ Danh từ chỉ hiện tợng :
Hiện tợng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà
con ngời có thể nhận thấy, nhận biết đợc. Có hiện tợng tự
nhiên : Danh từ chỉ hiện tợng là danh từ biểu thị các hiện tợng tự nhiên :
Ví dụ : sóng thần, gió, rét, sấm, chớp, động đất, cơn
ma,...
Hiện tợng xã hội : Danh từ chỉ xã hội là danh từ biểu thị
các hiện tợng xã hội :
Ví dụ : hòa bình, chiến tranh, no ấm, đói nghèo, áp
bức,...
+ Danh từ chỉ khái niệm :
10


Chính là loại danh từ có ý nghĩa trừu tợng (danh từ trừu
tợng - đã nêu ở trên). Đây là loại danh từ không chỉ vật thể,
các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các

khái niệm trừu tợng :
Ví dụ : kế hoạch, sáng kiến, t tởng, đạo đức, khả năng,
tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức,
tinh thần, mục đích, phơng châm, chủ trơng, biện pháp, ý
kiến, cảm tởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,...
Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý
thức của con ngời, không vật chất hoá, cụ thể hoá đợc. Nói
cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm
nhận trực tiếp đợc bằng các giác quan nh mắt nhìn, tai
nghe,...
+ Danh từ chỉ đơn vị :
Hiểu theo nghĩa rộng, danh từ chỉ đơn vị là những
từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trng ngữ nghĩa,
vào phạm vi sử dụng, có thể chia danh từ chỉ đơn vị thành
các loại nhỏ nh sau :
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên : Các danh từ này chỉ rõ
loại sự vật, nên còn đợc gọi là danh từ chỉ loại.
Ví dụ : con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm,
bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi,...
- Danh từ chỉ đơn vị đo lờng : Các danh từ này dùng
để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,...
VD : tá, lạng, cân, yến, tạ, lít, sải, gang,...
- Danh từ chỉ đơn vị tập thể : Dùng để tính đếm các
sự vật tồn tại dới dạng tập thể, tổ hợp.
Ví dụ : bầy, bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy, bó,...
11


- Danh từ chỉ đơn vị thời gian:
Ví dụ : giây, phút, giờ, tuần, tháng, mùa, vụ, buổi,...

- Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức :
Ví dụ : xóm, thôn, xã, huyện, nớc, nhóm, tổ, lớp, trờng,
tiểu đội, ban, ngành,
* Lu ý : Thực chất cách chia trên giúp giáo viên dễ định
hớng khi giảng dạy. Còn đối với học sinh theo chơng trình nội
dung giảm tải, không yêu cầu học sinh phải nắm khái niệm
về các loại danh từ trên mà qua quá trình giảng dạy giáo viên
chốt nội dung qua các bài tập.
b. Cung cấp khái niệm về động từ:
Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự
vật.
Ví dụ : - đi, múa, nhảy,... (động từ chỉ hoạt động )
- vui, buồn, chán, ... (động từ chỉ trạng thái )
*Những lu ý về động từ chỉ trạng thái :
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ
trạng thái là : nếu nh động từ chỉ hoạt động, hành động có
thể kết hợp với từ xong ở phía sau
Ví dụ : múa xong, bừa xong ,...
Động từ chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía
sau :
Ví dụ : không nói : còn xong, hết xong, kính trọng
xong, ...).
Trong tiếng Việt có một số loại động từ

chỉ trạng thái

sau :
+ Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn
tại)
12



Ví dụ : mất, biến, còn, hết, có,...
+ Động từ chỉ trạng thái biến hoá :
Ví dụ : thành, hoá, biến...
+ Động từ chỉ trạng thái tiếp thụ :
Ví dụ : đợc, bị, phải, chịu,...
+ Động từ chỉ trạng thái so sánh :
Ví dụ : bằng, thua, hơn, là,...
- Một số từ vừa đợc coi là động từ chỉ hành động, lại
vừa đợc coi là động từ chỉ trạng thái.
- Một số từ chuyển nghĩa thì đợc coi là động từ chỉ
trạng thái (trạng thái tồn tại ).
Ví dụ :

Bác đã đi rồi sao Bác ơi !
Anh ấy đứng tuổi rồi.

- Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ (kết
hợp đợc với các từ chỉ mức độ)
- Các động từ sau đây cũng đợc coi là động từ chỉ
trạng thái (trạng thái tâm lí) :
Ví dụ : yêu, ghét, kính trọng, chán, thèm,
hiểu,...Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ,
có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.
- Có một số động từ chỉ hành động đợc sử dụng nh
một động từ chỉ trạng thái.
Ví dụ :

- Trên ngực áo của bác ấy gắn rất nhiều huy


chơng.
- Tôi muốn buộc gió lại
Cho hơng đừng bay đi.
(Xuân Diệu)

13


- Động từ chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về
ngữ pháp và ngữ nghĩa giống nh tính từ. Vì vậy, chúng có
thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào ?
*Cụm động từ :
- Động từ

thờng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở

phía trớc) và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm động từ.
Ví dụ : Hôm nay, em phải chạy bộ.
Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ
ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ
ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn
nghĩa.
Trong cụm động từ, các phụ ngữ ở phần trớc bổ sung
cho động từ các ý nghĩa : quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tơng tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự
khẳng định hoặc phủ định hành động,...Các phụ ngữ ở
phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tợng, hớng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phơng
tiện và cách thức hành động.
Ví dụ : Ngoài đồng, lúa đã trổ bông.
Chim trong vờn vừa dừng hót, trời tối.

c. Cung cấp khái niệm về tính từ :
Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính
chất của sự vật, hoạt động, trạng thái,...
* Có 2 loại tính từ đáng chú ý là :
- Tính từ chỉ tính chất chung không có mức độ
Ví dụ : xanh, tím, sâu, vắng,...
- Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ (mức độ
cao nhất)
14


Ví dụ : xanh lè, tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...
* Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ
chỉ trạng thái :
- Từ chỉ đặc điểm :
Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một một sự
vật nào đó (có thể là ngời, con vật, đồ vât, cay cối,...). Đặc
điểm của một vật chủ yếu là đăc điểm bên ngoài, (ngoại
hình) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua mắt nhìn, tai
nghe, tay sờ, mũi ngửi,... Đó là các nét riêng, vẻ riêng về màu
sắc, hình khối, hình dáng, âm thanh,...của sự vật. Đặc
điểm của một vật cũng có thể là đặc điểm bên trong mà
qua quan sát, suy luận, khái quát,...ta mới có thể nhận biết
đợc. Đó là các đặc điểm về tính tình, tâm lí, tính cách
của một ngời, độ bền, giá trị của một đồ vật...
Từ chỉ đặc điểm là từ biểu thị các đặc điểm của sự
vật, hiện tợng nh đã nêu ở trên.
Ví dụ :

+ Từ chỉ đặc điểm bên ngoài : cao, thấp,


rộng, hẹp, xanh, đỏ,...
+ Từ chỉ đặc điểm bên trong : tốt, ngoan,
chăm chỉ, bền bỉ,...
- Từ chỉ tính chất :
Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tợng (bao gồm cả những hiện tợng xã hội, những hiện tợng
trong cuộc sống,...), nhng thiên về đặc điểm bên trong, ta
không quan sát trực tiếp đợc, mà phải qua quá trình quan
sát, suy luận, phân tích, tổng hợp ta mới có thể nhân biết
đợc. Do đó, từ chỉ tính chất cũng là từ biểu thị những
đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tợng.
15


Ví dụ : tốt, xấu, ngoan, h, nặng, nhẹ, sâu sắc, nông
cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,...
Nh vậy, đối với học sinh tiểu học, khi phân biệt (một
cách tơng đối) từ chỉ đặc điểm và từ chỉ tính chất, giáo
viên có thể tạm thời cho rằng : Từ chỉ đặc điểm thiên về
nêu các đặc điểm bên ngoài, còn từ chỉ tính chất thiên
về nêu các đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tợng. Một
quy ớc mang tính s phạm nh vậy đợc coi là hợp lí và giúp các
em tránh đợc những thắc mắc không cần thiết trong quá
trình học tập.
- Từ chỉ trạng thái :
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con
ngời, tồn tại trong một thời gian nào đó. Từ chỉ trạng thái là
từ chỉ trạng thái tồn tại của sự vật, hiện tợng trong thực tế
khách quan.
Ví dụ : Trời đang đứng gió .

Ngời bệnh đang hôn mê.
Cảnh vật yên tĩnh quá.
Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
Xét về mặt từ loại, từ chỉ trạng thái có thể là động
từ, có thể là tính từ hoặc mang đặc điểm của cả động
từ và tính từ (từ trung gian), song theo nh định hớng trong
chơng trình SGK, ở cấp tiểu học, chúng ta thống nhất chỉ
xếp chúng vào nhóm động từ để học sinh dễ phân biệt.
* Cụm tính từ:
Tính từ có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ :
Ví dụ : rất, hơi, lắm, quá, cực kì, vô cùng,...

16


Tính từ có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ để tạo tạo
thành cụm tính từ (khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh
lệnh (nh động từ) ngay trớc nó là rất hạn chế )
Trong cụm tính từ, các phụ ngữ ở phần trớc có thể biểu
thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tơng tự, mức độ của
đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay phủ định. Các
phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí, sự so sánh, mức
độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất.
2. Giúp học sinh nắm đợc cách phân biệt danh từ,
động từ, tính từ dễ lẫn.
* Cung cấp một số mẹo giúp học sinh phát hiện nhanh
các danh từ, động từ, tính từ dễ lẫn :
Khi giảng dạy nội dung từ loại (cũng nh các nội dung
khác), ngoài việc nắm vững kiến thức, mỗi giáo viên cũng
cần nghiên cứu và tìm ra các mẹo giúp các em dễ dàng

phân biệt các kiến thức dễ lẫn, các mẹo này ta có thể đa
vào trực tiếp trong quá trình hớng dẫn học sinh làm bài tập.
Để phân biệt các danh từ, động từ, tính từ dễ lẫn, ta
thờng dùng các phép liên kết ( kết hợp ) với các phụ từ.
*Danh từ :
- Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lợng nh : một,
hai, ba, những, các,... ở phía trớc
Ví dụ : những tình cảm, những khái niệm, những
nỗi đau,...
- Danh từ kết hợp đợc với các từ chỉ định : này, kia, ấy,
nọ ,đó,... ở phía sau :
Ví dụ : hôm ấy, trận đấu này, t tởng đó,...

17


- Danh từ có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn nào
đi sau :
Ví dụ : lợi ích nào ? chỗ nào ? khi nào ?
- Các động từ và tính từ đi kèm : sự, cuộc, nỗi, niềm,
cái,... ở phía trớc thì tạo thành một danh từ mới.
Ví dụ : sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm
vui
- Danh từ thờng làm chủ ngữ trong câu.
- Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng dẫn đến sự thay
đổi về thể loại:
Ví dụ : Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. (sạch sẽ (tính từ) đã
trở thành danh từ)
* Động từ :
- Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh : hãy ,

đừng , chớ,... ở phía trớc:
Ví dụ : hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp.
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao
giờ hoặc bao lâu. (tính từ không có khả năng này):
Ví dụ : đến bao giờ ? chờ bao lâu ?
- Động từ thờng trả lời cho câu hỏi làm gì ? Và thờng
giữ chức vụ vị ngữ trong câu.
*Tính từ :
- Có khả năng kết hợp đợc với các từ chỉ mức độ nh :
rất , hơi, lắm, quá, cực kì, vô cùng,...
Ví dụ : rất tốt, đẹp lắm,...
* Lu ý :
Các động từ chỉ cảm xúc (trạng thái) nh : yêu, ghét,
xúc động,... cũng kết hợp đợc với các từ : rất, hơi, lắm,...
18


Vì vậy, khi còn băn khoăn một từ nào đó là động từ hay
tính từ thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng , chớ,...Nếu
kết hợp đợc thì đó là động từ nếu không kết hợp đợc là
tính từ.
Khi phân biệt danh từ, động từ, tính từ, ngoài dựa vào
khái niệm, khả năng kết hợp chức năng ngữ pháp của chúng
ta phải xét đến vị trí của chúng trong văn cảnh. Đứng ở
trong văn cảnh này nó có thể là danh từ nhng sang văn cảnh
khác nó có thể là động từ hoặc tính từ.
Ví dụ : Anh hùng là một phẩm chất tốt đẹp của nhân
DT
dân ta.
Dân tộc ta anh hùng trong kháng chiến, cần cù trong

lao động.
Sự nghi ngờ đã làm mất đi tình bạn của hai ngời.
Hoa nghi ngờ rằng Mai không nói thật.
3. Tổ chức giảng dạy phù hợp.
a. Nghiên cứu kĩ nội dung cần giảng dạy.
Trong chơng trình SGK, mỗi nội dung danh từ, động từ,
tính từ đều có loại bài cung cấp kiến thức mới và thực hành
luyện tập. Do đó, khi xử lí các loại bài này (kể cả trong các
nội dung tơng tự khác), giáo viên cần lu ý một số điểm sau :
- Khi hớng dẫn giáo viên cần chủ động dẫn dắt, gợi ý cho
học sinh trao đổi chung ở lớp để từ đó rút ra những điểm

19


cần ghi nhớ về kiến thức cách nhanh gọn tránh phân tích
ngữ liệu quá kĩ, mất nhiều thời gian.
- Trong quá trình luyện tập, sau khi cung cấp kiến thức,
giáo viên có thể nhắc lại một số kiến thức liên quan để học
sinh thực hiện bài tập; Tổ chức cho học sinh làm bài theo
hình thức trao đổi nhóm trên cơ sở vận dụng kiến thức đã
học, kết hợp tự học và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao.
Đối với lớp có nhiều đối tợng học sinh yếu, học sinh còn
hạn chế về Tiếng việt, giáo viên cũng cần chú ý hớng dẫn các
em nắm vững yêu cầu của bài tập, làm thử trên lớp một
phần hoặc một bài cụ thể trớc khi yêu cầu các em làm vào
bảng nhóm hoặc vở bài tập, vở nháp,...
b. Tổ chức giảng dạy theo trình độ học tập của
học sinh.

Việc tổ chức, hớng dẫn học sinh thực hiện các câu hỏi
và bài tập nhìn chung khá thuận lợi. Về cơ bản, giáo viên có
thể thực hiện tuần tự nh gợi ý ở sách giáo viên. Tuy nhiên,
giáo viên cũng cần lu ý thực hiện theo chuẩn KTKN, không
nên áp dụng một nội dung giảng dạy cũng nh một chế độ
thực hành cho toàn lớp, dẫn đến sự quá tải đối với các đối tợng học sinh yếu, học sinh còn hạn chế về Tiếng Việt.
* Đối với đối tợng học sinh khá giỏi :
Nếu đối tợng học sinh của lớp chủ yếu là học sinh khá
giỏi, các em thực hiện các nhiệm vụ rất nhanh và khá chính
xác. Đối với đối tợng này, giáo viên có thể bổ sung yêu cầu
để các em đợc phát triển t duy và vốn từ.

20


Ví dụ : Có thể bổ sung từ ngữ Những lâu đài vào
yêu cầu :
+ Thị trấn : nhỏ ( nhỏ bé,...)
+ Vờn nho : con con ( be bé,...)
Sau khi học sinh trình bày kết quả đúng, có thể yêu
cầu học sinh tìm những từ ngữ đồng nghĩa với các từ ngữ
các em vừa tìm đợc trong bài, chẳng hạn :
- Sau khi học sinh tìm đợc các tính từ trong đoạn văn,
để khắc sâu tác dụng của các tính từ vừa tìm đợc, có thể
yêu cầu các em trả lời câu hỏi :
Những từ ngữ đó bổ sung ý nghĩa cho từ ngữ nào ?
Chúng có tác dụng gì ?
Nếu không có những tính từ đó, đoạn văn sẽ thế
nào ?...
- Nên nêu yêu cầu và hớng dẫn các em đặt câu hỏi gợi tả

đợc đặc điểm của bạn ( ngời thân ) hoặc cây cối một
cách phong phú, sinh động.
* Đối với đối tợng học sinh trung bình, yếu :
Nếu đối tợng học sinh của lớp chủ yếu là trung bình,
yếu, giáo viên cần dựa vào đặc điểm của học sinh và đặc
điểm của từng bài tập, của cả bài dạy để có những điều
chỉnh cho phù hợp.
Chẳng hạn, ở bài Tính từ nêu trên, có thể giảm độ khó
cho học sinh yếu, học sinh trung bình nh sau :
- Ngữ liệu và bài tập có dung lợng khá lớn. Học sinh trung
bình, yếu thờng có kĩ năng đọc chậm, nh vậy sẽ ảnh hởng
đến thời gian thực hiện nhiệm vụ của tiết học. Để khắc
phục tình trạng này, khi hớng dẫn phần này, giáo viên nên
21


gọi một học sinh có khả năng đọc lu loát đọc đoạn văn,
những học sinh khác đọc thầm theo. Nếu lớp không có học
sinh đọc tốt, giáo viên có thể đọc đoạn văn trớc lớp.
- Các yêu cầu của bài tập không đợc sắp xếp theo trình
tự trớc sau của câu chuyện. Vì vậy, để làm bài tập, học
sinh yếu phải đọc truyện ít nhất 4 lần.
Nh vậy sẽ mất quá nhiều thời gian. Để tiết kiệm thời
gian (giảm ít nhất 1 lần đọc truyện), và cũng là để các em
đợc làm theo mức độ từ dễ đến khó.
Ví dụ : Bài tính từ. Phần Luyện tập : BT 1 có thể hớng
dẫn cách làm tơng tự nh BT 2 ở phần Nhận xét và chỉ yêu
cầu học sinh thực hiện phần a) theo đúng chuẩn KTKN,
khuyến khích học sinh khá giỏi làm cả phần b).
ở BT 2, học sinh yếu thờng đặt câu không đúng yêu

cầu. Giáo viên nên hớng dẫn trình tự các thao tác cần thực
hiện, nh : xác định ý, xác định tính từ cần dùng rồi mới
đặt câu theo đúng yêu cầu của đề bài.
Giáo viên nên nêu các câu hỏi gợi ý nh sau :
- Em đặt câu nói về ngời bạn hay ngời thân ?
- Bạn em có hình dáng thế nào ? ( gầy, cao, mảnh
khảnh,...)
- Tính tình của bạn ấy thế nào ? ( hiền, chăm chỉ,
thẳng thắn,...)
Em hãy đặt câu nói về đặc điểm (tính tình,
hình dáng, t chất,... ) của bạn đó.
Nếu học sinh đặt câu sai ngữ pháp, giáo viên có thể
giúp các em sửa lại bằng cách đa về mẫu câu đã học : Ai
thế nào ?
22


* Đối với những lớp có nhiều đối tợng học sinh:
Tuỳ theo từng đặc điểm, hoàn cảnh cụ thể mà ta
cũng linh động điều chỉnh nội dung, phơng pháp, cách
thức tiến hành để đa ra những yêu cầu cụ thể tới từng đối
tợng học sinh theo tinh thần trên.
Phơng pháp hớng dẫn các em làm BT phù hợp với đặc
điển trình độ của các em (bám theo chuẩn KTKN) sẽ tạo
điều kiện cho tất cả học sinh tự làm bài, tự đi đến với lời
giải đúng. Học sinh khá giỏi sẽ đợc quan tâm với những
nhiệm vụ mới sau khi đã hoàn thành bài tập. Học sinh trung
bình, yếu đợc phát triển t duy và ngôn ngữ, nắm đợc kiến
thức, kĩ năng qua việc thực hiện các thao tác, trả lời các gợi
ý. Các em sẽ không bị rơi vào tình trạng luôn phải thụ động

chấp nhận đáp án qua bài chữa của bạn và của giáo viên.
c. Tổ chức đánh giá kết quả học tập theo đúng
chuẩn KTKN.
Sau mỗi tiết học, đặc biệt là sau mỗi một nội dung,
giáo viên cần tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh
để củng cố, uốn nắn kịp thời.
Đánh giá kết quả học tập của các em một cách kịp thời
cũng là cách để chúng ta tự đánh giá chất lợng giờ dạy của
bản thân, từ đó có thể kịp thời rút kinh nghiệm, điều
chỉnh nội dung ,phơng pháp giảng dạy cho hợp lí, giúp các
em lĩnh hội kiến thức đầy đủ và rễ dàng hơn.
4. Rốn k nng cho hc sinh thụng qua h thng bi tp.
Nội dung chơng trình sách giáo khoa lớp 4 đã đa ra
nhiều bài tập với nội dung rất đa dạng và phong phú nhng tôi
xin đa ra 3 dạng bài tập chính.
23


a. Dạng 1: Nhận biết danh từ, động từ, tính từ
trong câu văn hoặc đoạn văn.
Ví dụ 1: Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu
sau đây:
- Hôm qua, lớp em lao động.
- Em quét nhà và rửa bát đĩa.
- Để học giỏi hơn, Huy đã học tập rất chăm chỉ.
Hớng dẫn học sinh tìm danh từ, động từ, tính từ.
Với bài tập trên tôi hớng dẫn nh sau:
Bớc 1: Đọc kỹ, xác định yêu cầu của đề. (Tìm danh từ,
động từ, tính từ trong các câu)
Bớc 2: Tách ranh giới từ trong câu, đoạn.

- Hôm qua, /lớp/ em /lao động.
- Em /quét/ nhà/ và /rửa /bát đĩa.
- Để /học/ giỏi /, Huy/ học tập/ chăm chỉ.
Bớc 3: Dựa vào khái niệm và cách nhận biết danh từ,
động từ, tính từ để nhận biết.
Bớc 4: Trình bày bài.
* Đáp án :
- Hôm qua, lớp em lao động.
DT

DT

ĐT

- Em quét nhà và rửa bát đĩa.
DT ĐT

DT

ĐT

DT

- Để học giỏi, Huy học tập chăm chỉ.
ĐT TT

DT

ĐT


TT

24


Ví dụ 2

: Tìm các danh từ, động từ, tính từ trong

đoạn văn sau :
Chúng tôi đứng trên núi Chung. Nhìn sang trái là dòng
sông Lam uốn khúc theo dãy núi Thiên Nhẫn. Mặt sông hắt
ánh nắng chiếu thành một đờng quanh co trắng xóa.
Bớc 1: Đọc kỹ, xác định yêu cầu của đề. (Tìm danh từ,
động từ, tính từ trong các câu)
Bớc 2: Tách ranh giới từ trong câu, đoạn.
Chúng tôi/ đứng /trên/ núi Chung./ Nhìn/ sang/ trái/
là /dòng sông Lam/uốn khúc/ theo/ dãy núi Thiên Nhẫn/. Mặt
sông/ hắt/ ánh nắng/ chiếu/ thành/ một đờng/ quanh co/
trắng xóa.
Bớc 3: Dựa vào khái niệm và cách nhận biết danh từ,
động từ, tính từ dể nhận biết.
Bớc 4: Trình bày bài.
* Đáp án :
- Danh từ : chúng tôi, trên, núi, Chung, trái, dòng sông
Lam, dãy núi, Thiên Nhẫn, mặt, sông, ánh nắng, một đờng.
- Động từ : đứng, nhìn, uốn khúc, hắt, chiếu.
- Tính từ là : quanh co, trắng xóa.
b. Dạng 2: Phân loại danh từ, động từ, tính từ
theo nhóm.

- Mục đích của bài tập: Giúp học sinh phân loại đợc
danh từ, động từ, tính từ theo nhóm, để làm đợc bài tập
này học sinh phải nắm vững khái niệm danh từ, động từ,
tính từ cách nhận biết phân loại.
- Cách thực hiện:

25


×