Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

kế toán ngân hàng bài tập lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.23 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÍ – KINH DOANH
……

BÀI TẬP THỰC HÀNH
MÔN: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
GVHD: PHẠM THỊ TRÚC QUỲNH

HÀ NỘI - 2019


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
Họ và tên
Nguyễn Thị Vân
Đặng Thị Kiều Trang
Lê Thị Thùy Linh

Mã SV
1141270022
1141270154
1141270168

Lớp
TCNH 1
TCNH 3
TCNH 3



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng
thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh
tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Ở Việt Nam thì ngân hàng
được hiểu là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Ngân hàng
được coi như “dòng máu” đảm bảo cho sự sinh tồn của một nền kinh tế, để được sự
lưu thoongngaan hàng đóng vai trò đi huy động vốn và cho vay… Nằm trong hệ
thống ngân hàng thương mại thì Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu khí toàn cầu –
GPBANK với chức năng trung gian tài chính đã thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình , đóng góp vai trò quan trọng cho hệ thống ngành ngân hàng. Chính vì vậy
nhóm em chọn Ngân hàng GPBANK này để làm bài tập lớn môn kế toán ngân hàng
để nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc về nghiệp vụ kế toán ngân hàng thương mại giữa lí
thuyết và thực tế.
Nội dung trình bày của nhóm gồm 4 chương chính:
Chương 1 - Giới thiệu khái quát về ngân hàng GPBANK
Chương 2 - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn
Chương 3 - Kế toán nghiệp vụ tín dụng và đầu tư
Chương 4 - Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Dưới sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong ngân hàng GPBANK và sự
hướng của cô Phạm Thị Trúc Quỳnh nhóm em đã hoàn thành bài tập lớn này.

Chúng em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ đầy nhiệt huyết của cô!


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG GPBANK...........1
1.1 Tổng quan về ngân hàng GPBANK.......................................................................1
1.1.1 Giới thiệu chung.................................................................................................1
1.1.2 Hệ thống mạng lưới và sản phẩm - dịch vụ........................................................1
1.1.3 Đội ngũ cán bộ nhân viên và ưu thế công nghệ..................................................1
1.1.4 Sứ mệnh và chiến lược, giá trị cốt lõi.................................................................1
1.1.5 Triết lý kinh doanh và thành tích........................................................................2
1.2 Tìm hiểu về phần mềm của GPBANK...................................................................3
1.2.1 Phần mềm kế toán Misa Accounting...................................................................3
1.2.2 Hệ thống ngân hàng lõi ( CORE BANKING T24).............................................3
1.2.3 Ưu điểm của ứng dụng core banking..................................................................4
1.3 Hình thức kế toán và phân cấp bộ máy kế toán......................................................5
1.3.1 Hình thức kế toán áp dụng tại NHTM................................................................5
1.3.2 Phân cấp bộ máy kế toán:...................................................................................6
1.4 Cách lên cân đối tài khoản cuối ngày....................................................................6
CHƯƠNG 2 - KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN....................................1
2.1 Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi.............................................................1
2.2 Phương pháp luân chuyển chứng từ.......................................................................2
2.2.1 Nguyên tắc luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng.........................................2
2.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ.........................................................................2
2.3 Phát hành giấy tờ có giá:........................................................................................5
2.3.1 Khái niệm về GTCG:..........................................................................................5

2.3.2 Trái phiếu ngân hàng..........................................................................................5
2.3.3 Những rủi ro lớn nhất khi đầu tư trái phiếu ngân hàng.......................................6
2.3.4 Đối tượng mua giấy tờ có giá.............................................................................7
2.4 Hình thức phát hành và thanh toán GTCG.............................................................8
2.4.1 Phát hành giấy tờ có giá......................................................................................8
2.4.2 Thanh toán giấy tờ có giá....................................................................................8
2.4.3 Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn..................................................8
2.5 kế toán nghiệp vụ phát hành GTCG.......................................................................9
2.5.1 Phát hành GTCG theo mệnh giá.........................................................................9
1


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

2.5.2 Phát hành GTCG có phụ trội.............................................................................11
2.5.3 Phát hành GTCG có chiết khấu.........................................................................13
2.6 Các loại chứng từ liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng............15
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG VÀ ĐẦU TƯ.......................16
3.1 Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tín dụng......................................16
3.1.1 Khái niệm.........................................................................................................16
3.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tín dụng.........................................................................16
3.2 Kế toán nghiệp vụ cho vay từng lần (Cho vay theo món), Cho vay theo hạn mức
tín dụng...................................................................................................................... 16
3.2.1 Cách xây dựng, ghi chép tài khoản chi tiết đối với khách hàng cá nhân và khách
hàng có tổ chức..........................................................................................................16
3.2.2 Tài khoản và chứng từ sử dụng.........................................................................17
3.2.3 Quy trình kế toán hình thức cho vay từng lần...................................................18
3.2.4 Quy trình kế toán hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng.............................19

3.3 Kế toán nghiệp vụ cho vay trả góp, cho vay theo hình thức chiết khấu thương
phiếu và GTCG, cho vay hợp vốn.............................................................................19
3.3.1 Kế toán nghiệp vụ cho vay trả góp...................................................................19
3.2.5 Kế toán nghiệp vụ cho vay theo hình thức chiết khấu thương phiếu và GTCG 20
3.2.6 Kế toán nghiệp vụ cho vay hợp vốn (đồng tài trợ)............................................21
3.4 Kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính...................................................................23
3.4.1 Khái niệm và nội dung......................................................................................23
3.4.2 Tài khoản sử dụng.............................................................................................23
3.4.3 Phương pháp hạch toán.....................................................................................23
3.5

Kế toán nghiệp vụ kinh doanh và đầu tư chứng khoán....................................24

3.5.1 Quy định hạch toán nghiệp vụ đầu tư chứng khoán..........................................24
3.5.2 Kế toán hạch toán..............................................................................................24
3.6 Các mẫu chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng và đầu

......................................................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT...............................................................................................................27
4.1 Những vấn đề chung về nghiệp vụ thanh toán không dung tiền mặt trong ngân
hàng........................................................................................................................... 27
4.1.1 Khái niệm.........................................................................................................27
2


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


4.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dung tiền mặt.................................................27
4.1.3 Vai trò của thanh toán qua ngân hàng...............................................................28
4.1.4 Các quy định và nguyên tắc trong thanh toán không dung tiền mặt..................28
4.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.................................................31
4.1.6 Chứng từ và tài khoản sử dụng.........................................................................31
4.2 Quy trình kế toán các hình thức thanh toán không dung tiền mặt..................................32
4.2.1 Kế toán hình thức thanh toán bằng Séc.............................................................32
4.2.1.1 Kế toán hình thức thanh toán bằng séc chuyển khoản (SCK)........................32
4.2.1.2 Kế toán hình thức thanh toán bằng Séc bảo chi.............................................40
4.2.1.3 Kế toán hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC)..............................42
4.2.1.4 Kế toán hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT)...............................45
4.2.1.5 Kế toán hình thức thanh toán bằng thẻ...........................................................48
4.3. Các mẫu chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ liên quan đến thanh toán không dùng
tiền mặt...................................................................................................................... 51
PHỤ LỤC................................................................................................................. 52

3


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
GPBANK
1.1 Tổng quan về ngân hàng GPBANK
1.1.1 Giới thiệu chung
Ngày 7/7/2015, Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chính thức chuyển đổi
mô hình hoạt động thành Ngân Hàng Thương Mại Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành
Viên Dầu Khí Toàn Cầu

Địa chỉ liên hệ: Hội sở: Số 109 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Logo: hình 1
Điện thoại: 04. 37 345 345
Hình: 1
Fax: 04. 37 263 999

1.1.2 Hệ thống mạng lưới và sản phẩm - dịch vụ
Mạng lưới kinh doanh của GPBank không ngừng được mở rộng với 01 Hội sở
chính và gần 80 chi nhánh/phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm trên toàn quốc cùng đội ngũ
hơn 1.400 cán bộ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp. Trong thời gian tới,
GPBank sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới nhằm đưa các dịch vụ tài chính - ngân hàng
chất lượng cao đến gần hơn với khách hàng.
GPBank cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng tầm cỡ
quốc tế như: tiết kiệm - tiền gửi, tín dụng bảo lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ tài
chính - du học, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ Internet
Banking, Mobile Banking... và nhiều dịch vụ ngân hàng khác dựa trên nền tảng công
nghệ tiên tiến nhằm tối đa hóa lợi ích của khách hàng.

1.1.3 Đội ngũ cán bộ nhân viên và ưu thế công nghệ
GPBank hết sức chú trọng thu hút và xây dựng nguồn nhân lực mới, trong đó
chú trọng tập hợp đội ngũ nhân lực trẻ được đào tạo chính quy từ các trường đại học
và nguồn lao động giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng. Hiện nay, trên 97%
cán bộ nhân viên của GPBank đã có trình độ đại học, trên đại học và thành thạo
nghiệp vụ chuyên môn.
Hiện đại hoá hệ thống Công nghệ thông tin là một trong những ưu tiên hàng
đầu của GPBank nhằm tăng sức cạnh tranh và hơn thế là mang lại cho khách hàng
những dịch vụ và tiện ích ngân hàng hàng đầu. GPBank là một trong những ngân
hàng đầu tiên ứng dụng thành công phần mềm Hệ thống Ngân hàng lõi T24 (Core
Banking) của hãng Temenos của Thụy Sỹ, với khả năng xử lý trên 10.000 giao

dịch/giây, giúp cho ngân hàng tối ưu hóa được các quy trình hoạt động trong khi vẫn
duy trì được sự linh hoạt trước các thay đổi trong kinh doanh.

1.1.4 Sứ mệnh và chiến lược, giá trị cốt lõi
Sứ mệnh của GB bank là phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiệu
quả, tin cậy và chiến lược lành mạnh hóa tài chính, đẩy mạnh tăng trưởng bền vững,
đầu tư kinh doanh an toàn và hiệu quả. Xây dựng và phát triển hệ thống Quản trị rủi
1


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

ro theo các tiêu chuẩn quốc tế. Hiện đại hóa hệ thống Công nghệ Thông tin, xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên nghiệp
Giá trị cốt lõi:
Hướng đến Khách hàng
Trung thực, chính trực, đạo đức nghề nghiệp
Đoàn kết và tôn trọng
Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, minh bạch, hiện đại
Bảo vệ và phát triển thương hiệu
Phát triển bền vững đi đôi với trách nhiệm cộng đồng, xã hội

1.1.5 Triết lý kinh doanh và thành tích
An toàn, hiệu quả và bền vững, trung thành, tận tụy, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương,
sự thành công của khách hàng là sự thành công của GPBank, Slogan
Từ năm 2002 đến năm 2004: Bằng khen của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh
Bình về việc đã có những thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của tỉnh
Năm 2005: Bằng khen của Tổng cục Thuế về những thành tích trong việc

đóng góp thuế cho Nhà nước
Năm 2006: Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao
tặng cho Tập thể cán bộ nhân viên có thành tích góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngân
hàng năm 2005 – 2006
Năm 2007: Danh hiệu “Ngân hàng hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc năm 2007”
của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
Năm 2009: Top 500 thương hiệu Nổi tiếng tại Việt Nam do Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam khảo sát
Năm 2010: Top 1000 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam
Năm 2011: Giải thưởng Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam
Năm 2014: Top 10 Ngân hàng được quan tâm nhất MyEbank

2


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.2 Tìm hiểu về phần mềm của GPBANK
1.2.1 Phần mềm kế toán Misa Accounting
Dựa vào đặc điểm quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý, ngân hàng đã lựa
chọn chứng từ ghi sổ. không áp dụng hình thức thủ công mà doanh nghiệp đã sử
dụng phần mềm kế toán Misa Accounting. Ưu điểm phần mềm kế toán Misa
Accounting:
Phần mềm kế toán Misa là một trong những ứng dụng tiên phong trong hỗ trợ
quản lý thủ kho, kế toán, thuế, doanh thu, …giúp cho nhân viên, quản lý tiết kiệm
hơn 50% thời gian, tăng hiệu suất công việc.
Giúp cho các doanh nghiệp đáp ứng được tiến độ báo cáo cho cục thuế đúng hạn,
chính xác và rõ ràng.

Các quy trình trong công việc kế toán, báo cáo nhân công, lương thưởng được
chi tiết và rõ ràng. Các báo cáo được xuất ra trở nên dễ hiểu hơn. Nó giúp cung cấp
cho ban lãnh đạo, lãnh đạo doanh nghiệp có sẵn báo cáo để ra quyết định kịp thời.
Các quản lý cũng dễ hiệu các thông số thể hiện trên phần mềm kế toán Misa là gì.
Đánh giá nhanh chóng và kịp thời, theo thời gian thực giúp doanh nghiệp kịp thời xử
lý các vấn đề tài chính của công ty.
Các dữ liệu đều được tự động sao lưu, quá trình lưu trữ và khôi phục dữ liệu
đều dễ dàng. Nó giúp bạn tránh các rủi ro khi có sự cố dữ liệu xảy ra. Khi có sự thay
đổi về nhân sự kế toán, bạn không lo lắng về việc tìm và xử lý các dữ liệu.
Phần mềm kế toán MISA cung cấp đầy đủ những nghiệp vụ về kế toán và tài chính
cho người sử dụng, đáp ứng cho mọi loại hình kinh doanh với nhiều lĩnh vực khác
nhau, phần mềm tính toán các chi phí cho doanh nghiệp, doanh thu, thặng dư và lợi
nhuận của cả công ty và thống kê chi tiết từng bộ phận, từ đó người quản lý có thể có
cái nhìn chi tiết hơn trong công việc kinh doanh của mình. Nhờ áp dụng hệ thống kế
toán máy nên khối lượng kế toán được giảm thiểu sai sót trong công tác kế toán.
Khâu quan trọng nhất khi sử dụng phần mềm kế toán máy là nhập giữ liệu vào máy.
Ngay sau khi nhập nhập số liệu, kế toán có thể có được các sổ tổng hợp, sổ chi tiết
hoặc báo cáo tài chính theo yêu cầu. Tuy nhiên, kế toán doanh nghiệp phải thường
xuyên thực hiện việc kiểm tra đối chiếu giữa các sổ với chứng từ, nghiệp vụ thực tế
phát sinh để tránh sai sót.

1.2.2 Hệ thống ngân hàng lõi ( CORE BANKING T24)
Phần mềm giải pháp Ngân hàng cốt lõi (CoreBanking) hiện đang được coi là hạt
nhân, là trung tâm của hệ thống thông tin trong một hệ thống ngân hàng và nhiều hệ
thống tài chính khác. Nền tảng công nghệ của CoreBanking đã tạo ra những bước
chuyển biến rất lớn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, thể hiện sức mạnh công
nghệ của ngân hàng, quyết định tính đa dạng của sản phẩm, khả năng mở rộng mạng
lưới kinh doanh, đa dạng hóa kênh dịch vụ... Khác với các ngân hàng thương mại
trong nước, những ngân hàng, tổ chức tài chính, văn phòng đại diện ngân hàng nước
ngoài được trang bị hệ thống core banking cực kỳ hiện đại do họ mang từ ngân hàng

3


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

mẹ sang, điển hình như ANZ, Duchbank, HSBC, Citibank. Hiện nay, một số ngân
hàng thương mại cổ phần của Việt Nam như MB, APBank, Techcombank, ACB,
Sacombank đã triển khai hệ thống CoreBanking T24. Kể từ lúc triển khai, các ngân
hàng này đã tạo đột phá trong khai thác sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Trên thế giới có nhiều giải pháp phần mềm CoreBanking khác nhau, ví dụ như
giải pháp phần mềm CoreBanking T24 của công ty TENENOS Thụy Sĩ, hay giải
pháp phần mềm Core Banking có tên Symbols của hãng SunGard System Access (tập
đoàn đa quốc gia chuyên cung cấp giải pháp phần mềm ngân hàng có trụ sở chính tại
Singapore) ... đã hỗ trợ rất thành công cho các ngân hàng. Tuy nhiên, ở Việt Nam
hiện nay, CoreBanking T24 vẫn được các ngân hàng lựa chọn đầu tư nhiều nhất do
tính ưu việt của nó. T24 được chính thức phát hành vào 30/09/2003 tại diễn đàn
khách hàng thường niên của Temenos tại Beclin, Đức, đi trước cho sự thành công của
sản phẩm Temenos GLOBUS. Nó mang đến sự đột phá mới trong công nghệ phần
mềm ngân hàng cốt lõi bởi đã loại bỏ được sự ngừng trệ của hệ thống vào cuối ngày
hoạt động. Lần đầu tiên, các tổ chức tài chính đã có thể sử dụng gói phần mềm hỗ trợ
kênh hoạt động liên tục 24/7. Hiện đại hoá hệ thống core banking là xu thế tất yếu
của tất cả các ngân hàng và nhu cầu tất yếu của nền kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam đó
cú 5 ngân hàng thương mại cổ phần đang triển khai phần mềm T24 là Techcombank,
Sacombank, MB, Seabank, VP Bank và GB bank.

1.2.3 Ưu điểm của ứng dụng core banking
Dựa vào đặc điểm quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý, ngân hàng đã lựa
chọn chứng từ ghi sổ. Không áp dụng hình thức thủ công mà doanh nghiệp đã sử

dụng phần mềm kế toán Core Banking. Ưu điểm phần mềm kế toán Core Banking:
Lợi ích của ứng dụng core banking đã được nhìn thấy rõ nhất là trong xu
hướng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và sự hội nhập quốc tế hiện nay. Khi đầu tư
vào core banking tính bảo mật thông tin cao hơn, hạch toán sổ sách chứng từ kế toán
thuận tiện hơn. Những lợi ích mang lại của một core banking hiện đại biểu hiện trong
khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng. Có thể thấy, nhiều phần
mềm mới còn chứa tham số rất lớn để mỗi khi ngân hàng muốn phát triển một dịch
vụ, sản phẩm sẽ dễ dàng hơn, chỉ cần định nghĩa tham số là có thể tạo sản phẩm mới
mà không phải sửa thẳng vào code của chương trình. Hệ thống T24 có thể tự động
hóa lịch trình công việc, phục hồi nhanh các yêu cầu của khách hàng, có thể thực
hiện tới 1.000 giao dịch/giây, quản trị tới 50 triệu tài khoản khách hàng và hỗ trợ thực
hiện giao dịch qua hệ thống 24h/ngày.
Ngoài ra, nhờ có core banking mà việc quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu
quả. Trước đây, khi các ngân hàng chưa có core hiện đại hoặc dùng core lỗi thời, việc
quản lý khách hàng rất rải rác và vô cùng bất tiện cho khách hàng. Tiền gửi ở đâu,
phải đến đó, không thể rút ở điểm giao dịch khác, mặc dù các điểm này đều trong
cùng hệ thống một ngân hàng. Thậm chí khách hàng muốn giao dịch ở bao nhiều
điểm thì phải mở bấy nhiêu tài khoản. Với sự ra đời của core banking hiện đại, khách
hàng chỉ cần có một mã duy nhất ở ngân hàng là có thể giao dịch với rất nhiều sản
phẩm, và ở bất cứ điểm giao dịch trong cùng hoặc không trong cùng một hệ thống.
4


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Đặc biệt, tiện ích của core banking là có thể quản trị rủi ro tốt hơn như giúp
ngân hàng quản trị rủi ro thị trường, quản lý rủi ro tín dụng, thanh khoản và tác
nghiệp … với nhiều mức quản lý khác nhau. Bên cạnh đó nhờ sự ưu việt tập trung

hóa của Core banking mà có thể nâng cao việc quản lý tài khoản khách hàng và cung
cấp dịch vụ khách hàng. Giúp cho các doanh nghiệp đáp ứng được tiến độ báo cáo
cho cục thuế đúng hạn, chính xác và rõ ràng. Các quy trình trong công việc kế toán,
báo cáo nhân công, lương thưởng được chi tiết và rõ ràng. Các báo cáo được xuất ra
trở nên dễ hiểu hơn. Nó giúp cung cấp cho ban lãnh đạo, lãnh đạo doanh nghiệp có
sẵn báo cáo để ra quyết định kịp thời. Đánh giá nhanh chóng và kịp thời, theo thời
gian thực giúp doanh nghiệp kịp thời xử lý các vấn đề tài chính của công ty. Các dữ
liệu đều được tự động sao lưu, quá trình lưu trữ và khôi phục dữ liệu đều dễ dàng. Nó
giúp bạn tránh các rủi ro khi có sự cố dữ liệu xảy ra. Khi có sự thay đổi về nhân sự kế
toán, bạn không lo lắng về việc tìm và xử lý các dữ liệu.

1.3 Hình thức kế toán và phân cấp bộ máy kế toán
1.3.1 Hình thức kế toán áp dụng tại NHTM
Là cách thức tổ chức công tác kế toán, trong đó quy định các mẫu sổ kế toán với kết
cấu mẫu sổ cụ thể; Mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau; Trình tự ghi sổ và cách
kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, nhằm hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán từ các
chứng từ kế toán để lập được các báo cáo kế toán hàng ngày và định kỳ.
Như vậy: Trong điều kiện công nghệ kế toán hiện đại, kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp có thể thực hiện đồng thời. Từ cơ sở dữ liệu chung ban đầu có được khi nhập số liệu
của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào máy tính, sổ kế toán chi tiết và các loại sổ sách
và báo cáo kế toán tổng hợp khác sẽ có được từ kết quả xử lý của hệ thống.

5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Hình 2.1: Hình thức kế toán – chứng từ ghi sổ


1.3.2 Phân cấp bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán NH hiện nay được tổ chức chung trong toàn hệ thống ngân
hàng được phân thành 2 cấp bộ máy kế toán trung ương và bộ máy kế toán tại các
đơn vị trực thuộc.
Bộ máy kế toán trung ương dưới sự chỉ chỉ đạo của kế toán trưởng ngân hàng hệ
thống trung ương (hoặc Tổng Giám đốc Tài chính Kế toán) có nhiệm vụ:
– Chỉ đạo công tác kế toán toàn ngân hàng hệ thống
– Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán
– Thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính toán ngân hàng
– Tổng hợp báo các của các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo của toàn ngân hàng
Bộ máy kế toán ở các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc, sở giao dịch thực hiện
các nghiệp vụ kế toán tại đơn vị thực hiện các giao dịch thường xuyên với khách
hàng, lập các báo cáo tài chính của đơn vị và cung cấp các thông tin về kinh tế tài
chính của đơn vị cho ngân hàng trung ương, các nơi khác có liên quan.

6


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ngân hàng trung
ương hệ thống kế
toán trưởng

Kế toán phần
hành


Kế toán phần
hành

Kế toán phần
hành

Kế toán
phần hành

Chi nhánh
ngân hàng kế
toán trưởng

Thanh toán
viên

Thanh toán
liên hàng

Thanh toán
quốc tế

Thanh toán
nội bộ

Hình 2.2: Phân cấp bộ máy kế toán ngân hàng

1.4 Cách lên cân đối tài khoản cuối ngày
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước

hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số
liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên
một dòng ở cả 2 phần nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được
lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, …)
phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được
dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (phụ lục)

7


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 2 - KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
2.1 Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi
Nhằm đảm bảo tính pháp lý trong quan hệ kinh tế giữa Ngân Hàng và khách
hàng, khi mở tài khoản cho khách hàng cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Đơn vị tổ chức kinh tế tư nhân muốn mở tài khoản tại Ngân Hàng phải có tư cách
pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Nếu là thể nhân thì phải có nơi trú
ngụ chính thức (có hộ khẩu), có đăng ký kinh doanh hợp lệ, hợp pháp.
Việc lựa chọn Ngân Hàng để mở tài khoản, số lượng tài khoản là quyền của
khách hàng. Chủ nhân là pháp nhân kinh tế hay thể nhân đứng chủ tài khoản. Chủ tài
khoản chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình. Như vậy, khi
nào chủ tài khoản ra lệnh (thể hiện trên các chứng từ kế toán) Ngân Hàng mới trích
tài khoản của khách hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán (trừ trường hợp có lệnh
của toà án, trọng tài kinh tế nhà nước hay Ngân Hàng chủ động thu nợ khi đến hạn).
Kế toán trưởng Ngân Hàng nơi đơn vị mở tài khoản phải kiểm soát đủ thủ tục mở tài
khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.

Thủ tục mở tài khoản tiền gửi:
Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi tới Ngân Hàng nơi mở tài
khoản các giấy tờ sau:
Đối với khách hàng là cá nhân:
Giấy đăng kí mở tài khoản (theo mẫu ngân hàng quy định) do chủ tài khoản
ký tên, dtrong đó có ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định kể cả ngày và nơi cấp giấy
chứng minh thư nhân dân.
Chứng minh thư hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài).
Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để gaio dịch với ngân hàng nơi mở
tài khoản.
Số dư tối thiểu mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ theo quy định của ngân hàng
(nếu gửi ngoại tệ)
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị:
Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu ngân hàng quy định) do chủ tài khaonr
ký tên, đóng dấu, trong đó ghi đầy đủ yếu tố theo quy định.
Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị:
Quyết định thành lập đơn vị của cơ quan có thẩm quyền.
Giấy phép đăng ký kinh doanh.
Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị, kế toán
trưởng.
Khi có sự thay đổi chữ ký của những người được uỷ quyền ký trên các giấy tờ
thanh toán giao dịch với Ngân Hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải
gửi cho Ngân Hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký mẫu dấu chữ ký hay mẫu dấu của
đơn vị mới thay đổi. Trong đó ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị.
Khi nhận được những giấy tờ nói trên, Ngân Hàng có trách nhiệm giải quyết
việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau khi chấp
LÊ THỊ THÙY LINH

1


1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

nhận việc mở tài khoản Ngân Hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản,
ngày ban đầu hoạt động của tài khoản khách hàng.
Bản đăng ký mẫu dấu chữ ký giao dịch với ngân hàng nơi mở tài khoản (lập
theo mẫu ngân hàng quy định) gồm: Chữ ký của chủ tài khoản, của kế toán trưởng và
những người được ủy quyền ký thay trên các giấy tờ giao dịch với ngân hàng, mẫu
dấu của đơn vị.

2.2 Phương pháp luân chuyển chứng từ
Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng là trật tự, các giai đoạn mà chứng từ
phải trải qua từ khi phát sinh đến khi hoàn thành ghi sổ sách kế toán, được chuyển đi
bảo quản lưu trữ.
Chứng từ kế toán ngân hàng từ khi phát sinh đến khi ghi sổ kế toán có liên
quan đến nhiều người ở các bộ phận nghiệp vụ và nhiều bộ phận kế toán khác nhau
trong phòng kế toán. Do đó, kế toán trưởng phải xây dựng các quy trình luân chuyển
chứng từ cho từng loại nghiệp vụ một cách khoa học để đảm bảo:
Các bộ phận nghiệp vụ, bộ phận kế toán có liên quan có thể thực hiện việc
kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh tế – tài chính phản ánh trong chứng từ; Ghi chép
hạch toán (hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán) được kịp
thời; Cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý hoạt động kinh
doanh Ngân hàng.

2.2.1 Nguyên tắc luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng
Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng đảm bảo nhanh nhất, giảm bớt

những thủ tục chứng từ không cần thiết, không được trùng lặp, không để thất lạc, mất
mát chứng từ, đồng thời đảm bảo yêu cầu kiểm soát đối với chứng từ kế toán.
Đối với chứng từ thu tiền mặt, phải đảm bảo thu tiền đầy đủ trước khi ghi có
vào tài khoản khách hàng; Đối với chứng từ chi tiền mặt, phải kiểm soát ghi sổ kế
toán đầy đủ trước khi chi tiền cho khách hàng;
Luân chuyển chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc ghi Nợ trước, ghi Có sau,
hoặc đồng thời ghi Nợ, ghi Có. Trường hợp ghi Có trước thì phải đảm bảo chắc chắn
có thể ghi Nợ. Chứng từ luân chuyển giữa các kế toán viên hoặc từ bộ phận này sang
bộ phận khác phải được chuyển trong nội bộ đơn vị ngân hàng, không qua tay khách
hàng. Chứng từ luân chuyển giữa các đơn vị ngân hàng phải luân chuyển qua bưu
điện hoặc thông qua mạng truyền thông. Đối với các chứng từ luân chuyển qua bưu
điện, đơn vị ngân hàng phải mở sổ giao nhận chứng từ với cơ quan bưu điện; đối với
các chứng từ giao nhận với khách hàng, đơn vị ngân hàng phải mở sổ giao nhận
chứng từ với từng khách hàng.

2.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
Quy trình luân chuyển chứng từ nhận và trả tiền gửi bao gồm tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.

LÊ THỊ THÙY LINH

2

1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


2.2.2.1 Sơ đồ luân chuyển chứng từ đối với nhận tiền gửi:
Thực hiện theo quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Ngân Hàng, đảm bảo
nguyên tắc thu tiền trước, ghi sổ sau; ghi nợ trước ghi có sau (nếu là chứng từ chuyển
khoản) Quy trình được thực hiện như sau:
Khách hàng nộp giấy nộp (gửi) tiền kèm sổ tiết kiệm (nếu nộp tiền vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm) hoặc khách hàng nhận các chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt từ Ngân Hàng khác chuyển đến như: Bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc,
chứng từ uỷ nhiệm thu- uỷ nhiệm chi.
Bộ phận kế toán giữ tài khoản của khách hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của các yếu tố trên chứng từ sau đó chuyển sang bộ phận kiểm soát viên.
Kiểm soát viên là kiểm soát tiền mặt (nếu nộp tiền mặt), kiểm soát chuyển
khoản (nêu nộp chứng từ chuyển khoản), kiểm soát chứng từ, ký và chuyển sang thủ
quỹ (nếu nộp tiền mặt), chuyển sang thủ quỹ hoặc thanh toán viên ghi nợ (nếu thanh
toán cùng Ngân hàng) kế toán thanh toán (nếu thanh toán khác Ngân Hàng).
Thủ quỹ thu tiền vào sổ quỹ, ký tên (đối với chứng từ tiền mặt) thanh toán
viên ghi nợ vào tài khoản (nếu chuyển khoản cùng Ngân Hàng) kế toán thanh toán
ghi nợ vào tái khoản thích hợp (nếu chuyển khoản khác Ngân Hàng, sau đó chuyển
chứng từ sang kiểm soát viên).
Kiểm soát viên kiểm soát lại chứng từ và chữ ký trên chứng từ sau đó chuyển
chứng từ cho thanh toán viên ghi có vào tài khoản tiền gửi.
Sau khi ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán viên chuyển chứng từ cho bộ
phận kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ. Nếu thực hiện tài khoản trên máy thì toàn bộ
quy trình nghiệp vụ được thực hiện trên máy.

Hình 2.3: Quy trình thu tiền mặt
Chú giải:
(1a)- Khách hàng nộp chứng từ cho thanh toán viên để kiểm soát
(1b)- KHách hàng nộp tiền mặt cho ngân quỹ để kiểm nhận
LÊ THỊ THÙY LINH


3

1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

(2) TTV chuyển chứng từ cho kiểm soát viên để kiểm soát
(3) Kiểm soát nhập giữ liệu vào máy tính nếu kiểm soát bằng máy tính hoặc vào sổ
nhật ký quỹ nếu chưa KS bằng máy tính, đồng thời chuyển chứng từ thu sang bộ
phân ngân quỹ để thu tiền.
(4) Sau khi thu đủ tiền ngân quỹ trả chứng từ thu cho KS
(5) KS chuyển chứng từ cho TTV
(6) TTV nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ chi tiết
(7) TTV chuyển chứng từ thu cho kế toán tổng hợp
2.2.2.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ đối với chi trả tiền gửi:
Đảm bảo nguyên tắc luân chuyển chứng từ: ghi sổ trước, chi tiền sau; ghi nợ
trước, ghi có sau (nếu chuyển khoản) quy trình được thực hiện như sau:
- Khách hàng nộp séc lĩnh tiền (nếu là tiền gửi thanh toán); giấy rút tiền (nếu
tiết kiệm không kỳ hạn); sổ tiết kiệm vào Ngân Hàng. Nếu rút tiền bằng chuyển
khoản thì khách hàng nộp các chứng từ thanh toán không dùng tiềm mặt như uỷ
nhiệm chi.
- Thanh toán viên giữ tài khoản ghi nợ vào tài khoản khách hàng hoặc nhập số
liệu vào máy tính. Sau đó chuyển chứng từ cho kiểm soát viên (nếu chi tiền mặt)
hoặc cho thanh toán viên ghi có vào tài khoản (nếu thanh toán cùng Ngân Hàng) cho
kế toán thanh toán qua Ngân Hàng (nếu thanh toán khác Ngân Hàng).
- Kiểm soát viên vào sổ nhật ký quỹ (nếu chi tiền măt). Thanh toán viên ghi có
tài khoản khách hàng (nếu thanh toán cùng Ngân Hàng); kế toán thanh toán Ngân

Hàng ghi có tài khoản thích hợp (nếu thanh toán khác Ngân Hàng) sau đó chuyển
chứng từ sang thủ quỹ, kiểm soát viên chuyển khoản.
- Thủ quỹ kiểm soát lại sau đó chi tiền cho khách hàng, vào sổ quỹ, chuyển trả
chứng từ cho kiểm soát tiền mặt.
- Kiểm soát tiền mặt, kiểm soát chuyển khoản kiểm soát lại chứng từ lẫn nữa
sau đó chuyển sang kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ. Nếu thực hiện kế toán máy thì
toàn bộ quy trình trên được thực hiện trên máy.

Hình 2.4 Quy trình chi tiền mặt

LÊ THỊ THÙY LINH

4

1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chú giải:
(1) Khách hàng nộp chứng từ chi cho TTV
(2) TTV nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ chi tiết
(3) TTV chuyển chứng từ chi cho KS để kiểm soát
(4) KS nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ nhật ký quỹ đồng thời chuyển
chứng từ chi cho ngân quỹ
(5a) Ngân quỹ chi tiền cho khách hàng theo chứng từ chi
(5b) Ngân quỹ chuyển chứng từ chi cho KS
(6) KS chuyển chứng từ chi cho kế toán tổng hợp.


2.3 Phát hành giấy tờ có giá:
2.3.1 Khái niệm về GTCG:
Phát hành giấy tờ có giá được xem như là một trong những hoạt động huy
động vốn của tổ chức tín dụng
Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có
giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
+ Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
+ Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người
nắm giữ giấy tờ có giá.

2.3.2 Trái phiếu ngân hàng
Trái phiếu ngân hàng được chuyển nhược quyền sở hữu dưới các hình thức
mua bán, cho, tặng, thừa kế. Người sở hữu trái phiếu có thể dùng trái phiếu làm thế
chấp tiền vay nếu được người cho vay chấp nhận và được thừa kế theo luật thừa kế,
trong đó: Trái phiếu niêm yết trên thị trường cứng khoán, trái phiếu chuyển đổi, trái
phiếu kèm chứng quyền. Hình thức phát hành trái phiếu:
Trái phiếu ngân hàng có thể phát hành dưới hình thức là: Trái phiếu ngân hàng
không ghi tên thuộc quyền sở hữu của người có trái phiếu và được tự do chuyển
nhượng. Còn trái phiếu ngân hàng có ghi tên tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu
phải mở sổ đăng ký quyền sở hữu và tiến hành đăng ký lại khi có yêu cầu chuyển
nhượng quyền sở hữu. Căn cứ vào tính chất hoạt động, việc phát hành trái phiếu
đucợc thực hiện theo 2 hình thức là phát hành trái phiếu thường xuyên và phát hành
trái phiếu không thường xuyên. Việc cho phép các tổ chức tín dụng phát hành trái
phiếu thường xuyên hay không thường xuyên do thống đốc ngân hàng nhà nước
quyết định và được ghi trong giấy phép hoạt động hay trong văn bản cho phép bổ

sung.
Về phương thức phát hành trái phiếu ngân hàng:
Các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng đầu tư và phát triển.
LÊ THỊ THÙY LINH

5

1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng lirn doanh, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, công ty tài chính cổ phần.
Thời hạn trái phiếu ngân hàng là 1 năm trở lên. Thời gian cụ thể do các tổ
chức tín dụng quyết định tùy theo phương án suwe dụng vốn huy động từ trái phiếu.
Trái phiếu phát hành cùng một đợt được ghi cùng một thời hạn và được thanh toán
vào cùng một thời điiểm. Lãi của trái phiếu do cac tổ chức tín dụng ấn định, trên cơ
sở quan hệ cung-cầu, cầu về vốn thị trường sao cho có thể khuyến khích động viên
được người gửi vốn dài hạn, người vay có thể chấp nhận được, tổ chức tín dụng đảm
bảo hiệu quả kinh doanh. Để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người mua tổ chức
tín dụng có thể lựa chọn một trong ba phương thức sau:
Trả lãi sau: Trái phiếu được bán theo mệnh giá, khi đến hạn người mua nhận
được vốn gốc (mệnh giá) và phền lãi đã công bố khi phát hành.
Trả lãi trước: Tức bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá, khi đến hạn người mua sẽ
lĩnh số tiền theo mệnh giá và được hưởng lãi là số tiền chênh lệch giữa mệnh giá và
giá mua.
Trả lãi từng định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm căn cứ vào mức lãi ghi trên các phiếu

lĩnh lãi kèm theo trái phiếu.
Các tổ chức tín dụng có thể trả lãi trái phiếu theo lãi suất có điều chỉnh định
kỳ căn cứ vào một mức lãi suất làm cơ sở đã được Thống Đốc ngân hàng nhà nước
chấp thuận. Mệnh giá trái phiếu là số tiền ghi trên trái phiếu lúc phát hành và có giá
trị tối thiểu là 100.000 VNĐ. Các loại mệnh giá lớn hơn được xác định bằng bội số
của mệnh giá tối thiểu.

2.3.3 Những rủi ro lớn nhất khi đầu tư trái phiếu ngân hàng
a, Rủi ro lãi suất
Lãi suất và giá trái phiếu có mối quan hệ nghịch đảo: khi lãi suất giảm, giá
trái phiếu trên thị trường nhìn chung sẽ tăng lên. Ngược lại, khi lãi suất tăng, giá
trái phiếu có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do, khi lãi suất giảm, các nhà đầu tư
cố gắng nắm bắt hoặc “khóa” lợi suất cao nhất trong thời gian lâu nhất có thể.
Để làm được điều này, họ sẽ thu lời trước từ trái phiếu hiện hành trả lãi suất
cao hơn so với giá thị trường bấy giờ. Sự gia tăng nhu cầu dẫn đến việc tăng giá
trái phiếu. Trái lại, nếu mức lãi suất hiện hành đang tăng lên, những nhà đầu tư
đương nhiên sẽ từ bỏ những trái phiếu trả lãi suất thấp. Điều này sẽ làm cho giá
trái phiếu giảm xuống.
b, Rủi ro tái đầu tư
Bên cạnh rủi ro lãi suất, các nhà đầu từ còn phải chịu rủi ro tái đầu tư –
nguy cơ phải tái đầu tư tiền thu được ở mức lợi suất thấp hơn lợi suất của các
khoản tiền kiếm được trước đây.
Để bù đắp rủi ro này, những nhà đầu tư sẽ nhận được lợi suất trái phiếu cao
hơn khi mua những trái phiếu không có đặc tính thu hồi lại. Các nhà đầu tư trái
phiếu chủ động có thể cố gắng giảm thiểu rủi ro tái đầu tư bằng cách mua những
LÊ THỊ THÙY LINH

6

1141270186



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

trái phiếu có ngày thu hồi (nhiều khả năng xảy ra) rơi vào những thời điểm khác
nhau. Điều này giúp hạn chế khả năng nhiều trái phiếu bị thu hồi cùng một lúc.
c, Rủi ro xếp hạng
Nếu một công ty bị xếp hạng tín dụng thấp hoặc khả năng kinh doanh và trả
nợ của nó bị đặt dấu chấm hỏi, ngân hàng và những tổ chức cho vay sẽ chú ý và có
thể tính lãi suất cao hơn cho các khoản vay sau này của công ty. Điều này có thể có
tác động xấu đến khả năng đáp ứng các khoản nợ với các trái chủ hiện tại của công
ty và gây tổn thất cho các trái chủ muốn bán trái phiếu đi.
d, Rủi ro lạm phát
Khi một nhà đầu tư mua trái phiếu, về bản chất họ chắc chắn nhận được một
mức lợi suất trong thời hạn của trái phiếu, hoặc ít nhất trong thời gian nắm giữ. Tự
nhiên, nếu chi phí sinh hoạt và lạm phát gia tăng đáng kể, và tốc độ này nhanh hơn
so với tốc độ của lợi suất đầu tư thì sức mua của nhà đầu tư sẽ giảm và thậm chí có
thể thu về mức lợi suất âm.
Hiểu theo một cách khác, nếu một nhà đầu tư kiếm được mức lợi suất 3%
khi đầu tư trái phiếu, nếu lạm phát tăng lên đến 4% sau khi họ mua trái phiếu, thì
lợi suất thực sự của nhà đầu tư (vì sức mua giảm) chỉ còn là -1%.
e, Rủi ro tín dụng
Khi mua trái phiếu, cái mà nhà đầu tư đang thực sự mua là một tờ giấy
chứng nhận nợ. Hiểu một cách đơn giản, công ty phát hành trái phiếu phải hoàn trả
nợ gốc cùng lãi suất theo thời gian. Nhiều nhà đầu tư không nhận ra rằng trái phiếu
doanh nghiệp không được bảo đảm vô điều kiện bởi tín dụng của chính phủ mà
phụ thuộc vào khả năng thanh toán nợ của công ty.
f, Rủi ro thanh khoản

Khi mua trái phiếu doanh nghiêp, nhà đầu tư cũng phải chịu rủi ro thanh
khoản. Luôn có một thị trường sẵn sàng giao dịch trái phiếu chính phủ, nhưng trái
phiếu doanh nghiệp thì lại hoàn toàn khác. Theo đó, nhà đầu tư có thể không bán
được trái phiếu doanh nghiệp của mình một cách nhanh chóng do thị trường của
trái phiếu đó quá nhỏ với chỉ vài người mua và bán.
Lãi suất thấp trong một đợt phát hành trái phiếu có thể dẫn đến biến động
giá đáng kể và có tác động xấu đến tổng lợi nhuận của trái chủ (khi bán). Cũng
giống như cổ phiếu được giao dịch trong một thị trường thưa thớt, bạn có thể buộc
phải bán trái phiếu với một mức giá thấp hơn nhiều so với dự kiến.
Trên đây là khái niệm và môt số rủi ro khi đầu tư trái phiếu doanh nghiệp. Bai viết
hi vọng đã đem đến thông tin tài chính hữu ích cho bạn đọc.

2.3.4 Đối tượng mua giấy tờ có giá
Các cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài. Đối tượng mua giấy giờ có giá
do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành lần đầu trên thị
trường sơ cấp không bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
công ty con của tổ chức tín dụng. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, công ty con của tổ chức tín dụng là cổ đông hiện hữu của tổ chức tín
LÊ THỊ THÙY LINH

7

1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

dụng phát hành thì được mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của

tổ chức tín dụng đó trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật về góp vốn, mua cổ
phần.

2.4 Hình thức phát hành và thanh toán GTCG
2.4.1 Phát hành giấy tờ có giá
Phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh, giấy tờ có giá
vô danh do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành. Trong
đó: Đối với người mua giấy tờ có giá là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được phá.
Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cấp cho người mua giấy chứng nhận
quyền sở hữu giấy tờ có giá.
Về mệnh giá: Thông tư quy định mệnh giá tổi thiểu của một giấy tờ có giá là
100.000 đồng. Mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối
thiểu.
Về lãi suất: Lãi suất do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát
hành, và phải phù hợp với lãi suất thị trường, quy định hiện hành về lãi suất của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Lãi suất trong thời hạn phát hành
giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động điều
chỉnh sao cho phù hợp với quy định về điều chỉnh lãi suất của ngân hàng nhà nước
trong thời kỳ.

2.4.2 Thanh toán giấy tờ có giá
Người mua giấy tờ có giá được thanh toán tiền gốc khi giấy tờ có giá đến hành
than toán, việc trả lãi được thực hiện theo phương thức trả lãi trước, hoặc trả lãi một
lần khi đến hạn than toán hoặc trả lãi theo định kỳ. Việc thanh toán trước hạn giấy tờ
có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định trên cơ sở đề
nghị của người mua giấy tờ có giá, phù hợp với các quy định về tổ chức và hoạt
động, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.


2.4.3 Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn
TK421: Tiền gửi của KH trong nước bằng VND (Dư có)
TK422: Tiền gửi của KH trong nước bằng ngoại tệ (Dư có)
TK423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VND (Dư có)
TK424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ & vàng (Dư có)
TK431: Mệnh giá GTCG bằng đồng Việt nam (Dư có)
TK434: Mệnh giá GTCG bằng ngoại tệ & vàng (Dư có)
TK432: Chiết khấu GTCG bằng VND (Dư nợ)
TK435: Chiết khấu GTCG bằng ngoại tệ & vàng (Dư nợ)
TK433: Phụ trội GTCG bằng VND (Dư có)
TK436: Phụ trội GTCG bằng ngoại tệ & vàng (Dư có)
TK49 : Lãi & phí phải trả cho tiền gửi (Dư có)
LÊ THỊ THÙY LINH

8

1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

TK388: Chi phí chờ phân bổ (Dư nợ)
TK801: Chi phí trả lãi tiền gửi (Dư nợ)
TK803: Chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá (Dư nợ)
TK1011/1031: TM tại quỹ bằng VNĐ/bằng ngoại tệ (Dư nợ)

2.5 kế toán nghiệp vụ phát hành GTCG

Phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến phát hành giấy tờ có giá gồm:
- Mệnh giá GTCG
- Chiết khấu GTCG
- Phụ trội GTCG

2.5.1 Phát hành GTCG theo mệnh giá
2.5.1.1 Kế toán nghiệp vụ phát hành GTCG theo phương thức trả lãi hàng
tháng
 Phát hành giấy tờ có giá:
Nợ TKTH(1011,4211.KH,4232.KH, …): MG
Có TK 431/434: MG
 Định kỳ hàng tháng:
Nợ TK chi trả lãi phát hành 803: L/n
Có TKTH (1011,4211…): L/n
 Thanh toán giấy tờ có giá:
Nợ TK431/434: MG
Có TKTH: MG

Hình 2.5: Phát hành GTCG ngang giá – trả lãi hàng tháng
2.5.1.2 Kế toán nghiệp vụ phát hành GTCG theo phương thức trả lãi sau (cuối
kỳ)
Phát hành giấy tờ có giá:
Nợ TKTH(1011,4211.KH,4232.KH, …): MG
Có TK 431/434: MG
Định kỳ hàng tháng:
Nợ TK chi trả lãi phát hành 803: L/n
Có TK 492: L/n
Thanh toán giấy tờ có giá:
Nợ TK431/434: MG
LÊ THỊ THÙY LINH


9

1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Nợ TK 492: L
Có TKTH (1011,4211…): MG+L

Hình 2.6: Phát hành GTCG ngang giá – trả lãi sau
2.5.1.3 Kế toán nghiệp vụ phát hành GTCG theo phương thức trả lãi trước
Phát hành giấy tờ có giá:
Nợ TKTH (1011,4211, …): MG – Lãi
Nợ TK Chi phí chờ phân bổ (388): Lãi
Có TK mệnh giá GTCG phát hành 431/434: MG
Định kỳ hàng tháng:
Hàng tháng, kế toán sẽ phân bổ dần chi phí cho từng tháng, kế toán ghi:
Nợ TK Chi trả lãi phát hành GTCG (803): L/n
Có TK Chi phí chờ phân bổ (388): L/n
Thanh toán giấy tờ có giá:
Khi đáo hạn KH sẽ được lĩnh số tiền đúng bằng mệnh giá, kế toán thu lại giấy tờ có
giá đã phát hành, tất toán TK “Phát hành các GTCG” và làm thủ tục trả tiền, hoặc
chuyển vào TK cho KH theo yêu cầu của khách hàng, hoạch toán:
Nợ TK Mệnh giá GTCG phát hành (431/434): MG
Có TK thích hợp (1011,4211, …): MG


LÊ THỊ THÙY LINH

10

1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Hình 2.7: Phát hành GTCG ngang giá – trả lãi trước

2.5.2 Phát hành GTCG có phụ trội
2.5.2.1 Kế toán nghiệp vụ phát hành GTCG theo phương thức trả lãi hàng
tháng
Phát hành giấy tờ có giá:
Nợ TKTH(1011,4211.KH,4232.KH, …): MG + Số tiền phụ trội
Có TK 433/436: Số tiền phụ trội
Có TK 431/434: MG
Định kỳ hàng tháng:
Nợ TK chi trả lãi phát hành 803: L/n
Có TKTH: L/n
Nợ TK 433/436: PT/n
Có TK 803: PT/n
Thanh toán giấy tờ có giá:
Nợ TK431/434: MG
Có TKTH: MG

Hình 2.8: Phát hành GTCG có phụ trội – trả lãi hàng tháng

2.5.2.2 Kế toán nghiệp vụ phát hành GTCG theo phương thức trả lãi sau
Phát hành giấy tờ có giá:
Số tiền thực thu = mệnh giá + số tiền phụ trội
Nợ TKTH(1011,4211.KH,4232.KH, …): MG + PT
Có TK 433/436: PT
Có TK 431/434: MG
Định kỳ hàng tháng:
Nợ TK chi trả lãi phát hành 803: L/n
Có TK 492: L/n
Nợ TK 433/436: PT/n
Có TK 803: PT/n
LÊ THỊ THÙY LINH

11

1141270186


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Thanh toán giấy tờ có giá:
Nợ TK 431/434: MG
Nợ TK 492: Lãi
Có TKTH (1011,4211, …): MG + Lãi

Hình 2.9: Phát hành GTCG có phụ trội – trả lãi sau
2.5.2.3 Kế toán nghiệp vụ phát hành GTCG theo phương thức trả lãi trước
Phát hành giấy tờ có giá:

Khi phát hành GTCG có phụ trội theo phương thức trả lãi trước:
Số tiền thực thu = Mệnh giá – Lãi + Số tiền phụ trội
Nợ TKTH (1011,4211, …): MG – Lãi + Phụ trội
Nợ TK Chi phí chờ phân bổ (388): Lãi
Có TK 433/436: Phụ trội
Có TK mệnh giá GTCG phát hành 431/434: MG
Định kỳ hàng tháng:
Nợ TK Chi trả lãi phát hành GTCG (803): L/n
Có TK Chi phí chờ phân bổ (388): L/n
Nợ Tk 433/436: PT/n
Có TK803: PT/n
Thanh toán giấy tờ có giá:
Nợ TK Mệnh giá GTCG phát hành (431/434): MG
Có TK thích hợp (1011,4211, …): MG

LÊ THỊ THÙY LINH

12

1141270186


×