Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Xây dựng chiến lược Marketing địa phương cho Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ HUỆ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ HUỆ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý tài chính trong hoạt động khoa
học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội ” là công trình nghiên cứu của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thu Phương.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và các kết quả nêu luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Huệ


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đồng thời tôi xin chân
thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô - những người đã giảng dạy, truyền đạt kiến

thức cho tôi trong suốt thời gian hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Phạm Thu
Phương, người hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Chương trình Tây Bắc cùng các
anh, chị em đồng nghiệp tại cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi, dành thời
gian, công sức hỗ trợ giúp đỡ tôi nhiệt tình trong việc thu thập số liệu điều tra
để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn các quý thầy cô trong Đại học
Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, thông tin phiếu điều
tra khảo sát, tạo điều kiện cho tôi có cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi, những người thân và
bạn bè đã luôn hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ HUỆ


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.....................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................iv
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.......................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................5
1.1.1. Vấn đề về quản lý tài chính trong Giáo dục Đại học.....................5

1.1.2. Vấn đề quản lý KH&CN của một số nước trên thế giới...............10
1.1.3. Vấn đề về quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ tại Việt Nam....................................................................................13
1.1.4. Khoảng trống trong nghiên cứu....................................................19
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN.................20
1.2.1. Các khái niệm...............................................................................20
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN...............23
1.3. Nội dung, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng của quản lý tài chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ...................................................................25
1.3.1. Nội dung........................................................................................25
1.3.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN.................31
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng................................................................33
1.4. Chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN................36
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................41


2.1. Phương pháp luận về nghiên cứu.............................................................41
2.1.1. Các bước tiến hành nghiên cứu....................................................41
2.1.2. Thu thập dữ liệu............................................................................42
2.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................45
2.2.1. Quy trình nghiên cứu....................................................................45
2.2.2. Loại hình nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.....46
2.2.2.1. Loại hình nghiên cứu..........................................................................46
2.2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................46
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................48
-

Phương pháp phân tích.................................................................48

-


Phương pháp thống kê mô tả........................................................48

-

Phương pháp thống kê so sánh.....................................................49

-

Phương pháp tổng hợp.................................................................49

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI ĐHQGHN..........................51
3.1. Giới thiệu chung về Đại học Quốc gia Hà Nội và hoạt động Khoa học
công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội..........................................................51
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội. .51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và đặc thù của Đại học Quốc gia Hà Nội...........52
3.1.3. Tình hình hoạt động KH&CN tại ĐHQGHN................................54
3.2. Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN...........................58
3.2.1. Quản lý tài chính các khoản thu từ hoạt động KH&CN...............58
3.2.2. Quản lý các khoản chi trong hoạt động KH&CN.........................70


3.2.3. Quản lý phân phối kết quả tài chính.............................................75
3.3. Kết quả điều tra khảo sát..........................................................................76
3.3.1. Mục đích điều tra khảo sát...........................................................76
3.3.2. Thu thập dữ liệu............................................................................77
3.3.2. Thông tin chung............................................................................78
3.3.3. Kết quả điều tra khảo sát..............................................................80
3.4. Đánh giá chung.........................................................................................86

3.3.1. Điểm đạt được...............................................................................86
3.3.2. Tồn tại, hạn chế.............................................................................87
3.3.3. Nguyên nhân.................................................................................90
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI..............................................95
4.1. Chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà
Nội đến năm 2020 và tầm nhìn 2030..............................................................95
4.2. Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội....................97
4.2.1. Kiến nghị.......................................................................................97
4.2.2. Giải pháp......................................................................................98
KẾT LUẬN..................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................107
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐHCL

Đại học Công lập


2

ĐHNC

Đại học nghiên cứu

3

ĐHQG

Đại học Quốc gia

4

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

5

GDĐH

Giáo dục đại học

6

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


7

KHTN&YD

Khoa học tự nhiên và Y dược

8

KHXH&NV

Khoa học xã hội và Nhân văn

9

KT-CN

Kỹ thuật – công nghệ

10

NCKH

Nghiên cứu khoa học

11

NSNN

Ngân sách nhà nước


12

QLTC

Quản lý tài chính

13

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

14

UB KHCN&MT

Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Bảng

Nội dung

Trang


1

Bảng 3.1

Trình độ của đội ngũ quản lý các phòng phụ
trách KH&CN

55

2

Bảng 3.2

Thống kê số liệu nguồn kinh phí ĐHQGHN
(2014-2017)

58

3

Bảng 3.3

Tính toán các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu

59

4

Bảng 3.4


Báo cáo giám sát việc phân bổ và sử dụng
ngân sách KH&CN giai đoạn 2011-2015

62

5

Bảng 3.5

Thống kê nguồn thu trong hoạt động KH&CN
(2014-2017)

65

6

Bảng 3.6

So sánh cơ cấu các nguồn lực cho hoạt động
KH&CN tại ba trường NUS, NTU, VNU

67

7

Bảng 3.7

Cơ cấu các khoản chi trong hoạt động KH&CN
của ĐHQGHN giai đoạn 2014-2017


68

8

Bảng 3.8

Tỷ trọng từng khoản chi trong tổng chi hoạt
động KH&CN tại ĐHQGHN giai đoạn 20142017

69

9

Bảng 3.9

Cân đối nguồn tài chính trong hoạt động
KH&CN tại ĐHQGHN giai đoạn 2014-2017

74

10

Bảng 3.10

Loại hình nhiệm vụ KH&CN các cấp từng
tham gia

75

11


Bảng 3.11

Nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN
từng tham gia

76

12

Bảng 3.12

Tỷ lệ bài báo khoa học được đăng trên tạp chí
khoa học chuyên ngành trong nước trong năm
vừa qua trên mỗi giảng viên

76

13

Bảng 3.13

Tỷ lệ bài báo khoa học ISI/SCOPUS được đăng
trên tạp chí khoa học quốc tế trong năm vừa

ii

76



qua trên mỗi giảng viên

Bảng 3.14

Khó khăn và thuận lợi khi thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN có kinh phí từ NSNN tại
ĐHQGHN

77

15

Bảng 3.15

Khó khăn và thuận lợi khi thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN có kinh phí từ Doanh nghiệp tại
ĐHQGHN

79

16

Bảng 3.16

Mức độ sẵn sàng của các giảng viên trong thực
hiện nhiệm vụ KH&CN

81

17


Bảng 3.17

Bảng tổng hợp khó khăn và kiến nghị của các
giảng viên

82

18

Bảng 3.18

Quy định về giờ chuẩn hàng năm của giảng
viên đại học

89

14

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Hình

1

Hình 3.1


Cơ cấu tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội

53

2

Hình 3.2

Một số kết quả KH&CN đạt được năm 2017

58

3

Hình 3.3

Tỷ trọng nguồn thu các hoạt động trong tổng
nguồn thu của ĐHQGHN giai đoạn 2014-2017

61

4

Hình 3.4

Tỷ trọng nguồn thu từ NSNN cho hoạt động
KH&CN qua các năm 2014-2017

62


5

Hình 3.5

Cơ cấu nguồn thu trong hoạt động KH&CN tại
ĐHQGHN giai đoạn 2014-2017

65

6

Hình 3.6

Hiện trạng hợp tác của ĐHQGHN giai đoạn
2014-2017

67

7

Hình 3.7

Tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi cho hoạt
động KH&CN tại ĐHQGHN giai đoạn 20142017

71

8


Hình 3.8

Diễn biến các khoản chi trong hoạt động
KH&CN tại ĐHGQHN giai đoạn 2014-2017

72

Hình 3.9

Tương quan giữa quy mô đầu tư, khả năng thu
hút kinh phí và sản phẩm công bố quốc tế của
các nhóm lĩnh vực giai đoạn 2010-2015

74

9

Nội dung

iv

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng, lần đầu tiên “Khoa học và công
nghệ” được đưa vào một mục riêng không gộp vào với các vấn đề khác như:
Giáo dục đào tạo, văn hóa, môi trường như trong các Văn kiện Đại hội trước.
Việc khẳng định: “Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu” và

“Khoa học và công nghệ là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại” trong Văn kiện Đại hội XII cho thấy tầm quan trọng và sự
cần thiết của việc phát triển Khoa học và công nghệ (KH&CN), đặt ra yêu cầu
phát triển khoa học, công nghệ của đất nước lên một tầm cao mới.
Trong những năm qua, hoạt động của các tổ chức KH&CN đã mở rộng
từ nghiên cứu - phát triển đến sản xuất và dịch vụ KH&CN. Vốn huy động
cho KH&CN từ các nguồn hợp đồng với khu vực sản xuất - kinh doanh, tín
dụng ngân hàng, tài trợ quốc tế và các nguồn khác, tăng đáng kể nhờ chính
sách đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho KH&CN. Môi trường pháp lý cho
hoạt động KH&CN nước ta đã có bước phát triển nhanh chóng với hàng loạt
các văn bản luật, quy định, hướng dẫn về hoạt động KH&CN đã được Quốc
hội, Chính phủ, Bộ ban ngành thông qua.
Tuy nhiên, hoạt động KH&CN vẫn chưa được đầu tư phát triển tương
xứng với tiềm năng và vị trí quốc sách hàng đầu, chưa thực sự trở thành động
lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo tại hội nghị “Phát
triển khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 20172025” do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Khoa học và Công nghệ đồng tổ
chức ngày 29/7/2017 cho thấy đầu tư tài chính cho hoạt động KHCN trong cả
nước bình quân cả giai đoạn 2011-2015 vào khoảng 1,7% ngân sách Nhà
nước - tương đương 0,4% GDP, thấp so với các nước trong khu vực: Thái Lan

1


là 0,48%; Malaysia 1,26% và Singapore là 2,2% GDP (theo tính toán của
World Bank năm 2016).
Đầu tư tài chính cho hoạt động KH&CN trong ngành Giáo dục trong
tương quan với một số bộ, ngành của cả nước được thống kê bởi Ủy ban
Khoa học Công nghệ và Môi trường, Quốc hội, ngày 6/10/2015 cũng cho
thấy, ngân sách KHCN đầu tư cho ngành Giáo dục là thấp trong những năm
qua và có xu thế giảm. Xét về tổng mức đầu tư, ngành Giáo dục được đầu tư

thấp hơn một số bộ, ngành như Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội và Nhân văn, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Bộ Công thương. Trong khi số lượng các nhà khoa học trong
ngành ngày càng tăng, số lượng các sản phẩm KH&CN của các trường đại
học đóng góp cho tiềm lực KH&CN quốc gia là lớn. Đặc biệt với sự tiến bộ
của KH&CN ngày càng nhanh, nhu cầu nghiên cứu trong các trường đại học
ngày càng gia tăng.
Những khó khăn về tài chính, về kinh phí đầu tư là thực trạng chung
của đa phần các tổ chức hoạt động KH&CN tại Việt Nam và đó cũng là khó
khăn mà Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) - trung tâm đại học nghiên
cứu đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đơn vị hàng đầu về nghiên cứu
khoa học công nghệ ở Việt Nam đã và đang gặp phải. Điều này đòi hỏi Đại
học Quốc gia Hà Nội phải có các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính
của mình, chi tiêu cho hoạt động khoa học công nghệ dựa trên chất lượng
nghiên cứu để đảm bảo tài chính đáp ứng tốt yêu cầu phát triển hoạt động
khoa học công nghệ tại đơn vị.
Chính vì vậy học viên lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính trong hoạt
động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ
của mình.

2


2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
-

Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn, làm rõ

được thực trạng công tác quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công

nghệ tại ĐHQGHN (tập trung làm rõ hiệu quả quản lý tài chính trong hoạt
động khoa học công nghệ tại ĐHGQHN), từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công
nghệ tại ĐHQGHN.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu:
1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong hoạt động khoa

học công nghệ.
2) Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính trong hoạt động khoa
học công nghệ tại ĐHQGHN. Đánh giá những thành tựu, hạn chế và chỉ ra
nguyên nhân.
3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính hoạt
động khoa học công nghệ tại ĐHQGHN.
-

Các câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đặt ra gồm:
1) Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ

tại Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay diễn ra như thế nào?
2) Những kiến nghị và giải pháp nào cần thực hiện nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học
Quốc gia Hà Nội?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3


-


Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính trong hoạt động khoa

học công nghệ.
-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết những

vấn đề liên quan đến quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại
ĐHQGHN từ năm 2014 đến 2017. Định hướng chiến lược đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Chủ
nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong quá trình
thực hiện luận văn gồm: Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (điều tra khảo
sát với đối tượng là giảng viên tại ĐHQGHN) và thu thập số liệu thứ cấp,
phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu để đưa ra nhận xét, đánh giá các vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công
nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Kết luận

4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Vấn đề về quản lý tài chính trong Giáo dục Đại học
Các công trình nghiên cứu về tài chính công là khá đa dạng được bổ
sung, cập nhật qua thời gian. Năm 1979, Alan [19] đã cho tái bản lần thứ sáu
cuốn sách của mình về tài chính công “Tài chính công – Lý thuyết và thực
tiễn”. Những nội dung cơ bản nhất về tài chính công được tác giả bàn khá chi
tiết. Một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở Anh đã được đưa ra phân tích và
lồng ghép vào các nội dung lý thuyết. Ba mươi năm sau, với cùng tên sách là
“Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”, tác giả Holley (2007) [20] cũng
cho tái bản lần thứ hai cuốn sách của mình. Holley đưa ra những vấn đề thực
tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Những công trình nghiên cứu về tài chính
công ngoài nước, đặc biệt ở Mỹ, Anh, mang tính học thuật cao (kể cả sách
được xuất bản hay các bài viết báo, tạp chí). Trong các nghiên cứu đó, khi đưa
vấn đề thực tiễn vào phân tích các tác giả cũng đưa vấn đề giáo dục công lập
và tài chính cho giáo dục công lập. Tuy nhiên, việc phân tích như vậy chỉ
mang tính minh họa cho lý thuyết về tài chính công.
Các quốc gia như Mỹ, Anh và Úc có mô hình giáo dục công khá độc
lập giữa các bang hay các vùng. Mỗi vùng có những chính sách riêng giáo
dục công, chính vì thế họ đều xây dựng các khung khổ và chính sách giáo dục
cho riêng họ.
Năm 2007, Hội đồng chính quyền vùng Hampshire Anh đưa ra khung
khổ nguyên tắc quản lý tài chính cho các trường học công lập các cấp [27].

Một số công trình lồng ghép lý thuyết về tài chính công vào quản lý tài chính
5


cho giáo dục có thể kể đến nghiên cứu về quản lý và kiểm soát tài chính đối
với giáo dục đại học của Malcolm Prowle và Eric Morgan (2005) [23]. Cuốn
sách này được coi là cẩm nang nghề nghiệp của những người quản lý tài
chính trong các trường đại học ở Mỹ. Nghiên cứu chỉ ra những điểm tương
đồng và khác biệt về các điều kiện chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, môi
trường gắn với vấn đề quản lý tài chính trong cơ sở giáo dục. Các nước
nghiên cứu gồm: Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapore,
Thái Lan, Việt Nam. Công trình nhấn mạnh tầm quan trọng sự hỗ trợ của nhà
nước trong việc gia tăng cạnh tranh của giáo dục đại học quốc gia trong bối
cảnh mới. Marianne, Coleman&Lesley Anderson (2000) [24] đã tập trung
phân tích một số nội dung chủ yếu sau: quan niệm về nguồn lực giáo dục, các
phương pháp quản lý nguồn lực. Bài báo cũng đi sâu phân tích thực trạng
quản lý các nguồn lực giáo dục đại học, nhấn mạnh tầm quan trọng của các
nguồn lực tài chính, các loại hình hợp tác quốc tế về giáo dục đại học, nghiên
cứu so sánh các chính sách hiện hành và các chính sách khuyến nghị cũng
như những điều cần làm để cải thiện tình hình quản lý tài chính trong giáo dục
đại học, mở rộng đối tượng nghiên cứu không chỉ tài chính mà các nguồn lực
khác cho giáo dục. Tsang, M.C (1997) [28] tiếp cận theo cách phân tích chi
phí lợi nhuận để đưa ra chính sách hoặc đánh giá chính sách trong lĩnh vực
giáo dục. Nhìn chung, các công trình theo hướng này mang tính ứng dụng, tác
nghiệp, đôi chỗ có lồng ghép lý thuyết tài chính công.
Trong bài “Phân tích sự gia tăng chi phí GDĐH” của các tác giả Robert
B.Archibald và David H. Feldman (2006) [26] đã so sánh việc tăng chi phí
GDĐH với việc tăng giá thành sản xuất sản phẩm của một số ngành công
nghiệp và dịch vụ khác, phân tích vấn đề chi phí và các yếu tố ảnh hưởng đến
chi phí GDĐH. Gia tăng chi phí được các tác giả phân tích như một gánh

nặng mà người học phải gánh chịu. Một trong những lý do đáng nói là sự
6


chậm tăng năng suất trong dịch vụ sẽ đặt áp lực lên việc tăng giá dịch vụ bên
cạnh áp lực về tăng lương, chi phí bảo hiểm cho lao động có trình độ cao. Một
số đề xuất như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, điều chỉnh quy mô,
hình thức tổ chức lớp học hay kiểm soát chặt chẽ chi phí có thể kiểm soát vấn
đề trên nhưng không phải dễ dàng. Riêng trong vấn đề kiểm soát chi tiêu bằng
cách hạn chế doanh thu của các trường đại học có thể dẫn đến những tác dụng
phụ không mong muốn. D. Bruce Johnstone (2006) [10] cho rằng: “Tài chính
là nền tảng chi phối phần lớn ba chủ đề bao quát về chính sách GDĐH hiện
đại: chất lượng, và mối quan hệ giữa việc cấp chi phí và chất lượng ở bất cứ
khía cạnh nào của nó; sự nhập học, hay việc tìm kiếm công bằng xã hội ở
những người được hưởng lợi ích và những người phải chi trả cho GDĐH; và
hiệu quả, hay việc tìm kiếm một mối quan hệ về hiệu suất chi phí giữa các
nguồn thu nhập và các sản phẩm đầu ra”. Về việc cung cấp tài chính cho
GDĐH, cần xem xét ba vấn đề lớn: Quy mô đầu tư cho GDĐH của quốc gia,
hiệu quả và năng suất của GDĐH, các nguồn thu nhập để hỗ trợ cho GDĐH.
Trong đó, vấn đề chi phí đơn vị có sự khác biệt lớn và lạm phát trong chi phí
đôi khi tăng hơn mức bình thường.
Trong báo cáo nghiên cứu về “Hiệu quả của GDĐH công: tiếp cận hai
giai đoạn đa quốc gia”, các tác giả Joanna Wolszczak-Derlacz và Aleksandra
Parteka (2011) [22] đã đưa ra những nhận định về các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động của nhà trường sau khi tiến hành nghiên cứu 259 trường
đại học thuộc 7 quốc gia châu Âu. Nghiên cứu sử dụng hai thông số kỹ thuật
phân tích, lần đầu bao gồm hai kết quả đầu ra (ấn phẩm và số sinh viên tốt
nghiệp) và ba yếu tố đầu vào (số lượng đội ngũ, quy mô sinh viên và kinh
phí) và lần thứ hai với hai kết quả đầu ra như trên và hai đầu vào (số lượng
đội ngũ và kinh phí). Quy mô sinh viên, số lượng các khoa, nguồn kinh phí,

thành phần đội ngũ và bề dày truyền thống được tác giả cho rằng là những
7


nhân tố quyết định hiệu suất của các đơn vị. Về tài chính, mức đầu tư của các
nguồn bên ngoài cao hơn sẽ nâng cao hiệu quả của tổ chức. Các tác giả cũng
kết luận rằng, do hiệu quả khác biệt giữa các trường trong mỗi quốc gia nên
việc chỉ ra quốc gia nào có thể là chuẩn mực cho các quốc gia khác là không
khả thi. Trong “Tài chính cho GDĐH - xu hướng và vấn đề”, Arthur
M.Hauptman Arlington, Virginia đã nêu một số khái niệm vĩ mô về chính
sách tài chính GDĐH như mức độ hỗ trợ tổng thể các nguồn lực cho GDĐH,
tỷ lệ hoàn vốn, mức độ đầu tư và tham gia của nhà nước. Ông phản ánh những
quan điểm đang thay đổi trên thế giới và sự tác động đến sự phát triển của
quốc gia. Trong đó là các vấn đề yêu cầu ngày càng tăng trên cơ sở tỷ lệ hoàn
vốn đang tăng, sự tăng trưởng không đồng đều giữa quy mô đào tạo và nguồn
lực, kêu gọi tăng cường tính trách nhiệm, việc tư nhân hóa và cơ chế thị
trường. Báo cáo về “GDĐH Việt Nam - khủng hoảng và trách nhiệm” tháng
11-2008 của chương trình châu Á - Trường Harvard Kennedy, thông qua kinh
nghiệm hợp tác từ Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright tại Thành phố
Hồ Chí Minh (TPHCM), đã nêu lên các vấn đề gốc rễ trong khủng hoảng
GDĐH ở Việt Nam và tầm quan trọng của việc đổi mới thể chế, trong đó vấn
đề tự chủ và trách nhiệm được nêu ra như là yếu tố cơ bản. Báo cáo cũng đề
cập cơ chế trả lương cho viên chức giảng dạy. Trong “Cải cách quản trị đại
học: Khả năng tự chủ nhiều hơn?”, Tom Christensen (2011) [30] bàn về
những xu hướng cải cách quản lý công trong giáo dục qua các giai đoạn khác
nhau. Tự chủ đại học hiện nay được chuyển từ tự chủ hình thức ở cấp độ thấp
sang tự chủ thực sự ở mức cao hơn. Vấn đề này dựa trên hai yếu tố, một là
thay đổi những quan điểm về tổ chức, văn hóa và môi trường nội tại, hai là
phác thảo xu hướng cải cách nhà trường. Nhiều trường đại học đã chủ động
tìm cách khai thác các nguồn tài chính thay vì phụ thuộc vào sự bảo trợ từ tài

chính công như trước đây. Với “Tự chủ tài chính trong GDĐH” tác giả
8


Vuokko Kohtamaki (2009) [29] tiến hành nghiên cứu ở các trường thuộc tổ
chức GDĐH AMK Phần Lan, đã phân tích về mức độ tự chủ tài chính, mối
quan hệ với cơ quan chủ quản là Bộ Giáo dục và cơ chế kiểm soát của cơ
quan quản lý với cơ sở GDĐH. Nguồn lực hoạt động và quyền tự chủ rất quan
trọng đối với trường đại học, song tự chủ tài chính là một hiện tượng phức tạp
và thuộc các quy phạm hành chính. Nghiên cứu còn đề cập mối tương quan
giữa cơ chế tự chủ nguồn lực tài chính với sự phát triển các ngành và quy mô
đào tạo của các trường.
Vào những năm 60 của thế kỷ thứ XX, hai nhà khoa học Mỹ là Robert
S. McNamara và Charles J. Hitch đã đề xuất cơ chế phân bổ và quản lý ngân
sách theo kết quả đầu ra. Tuy nhiên, nó chỉ được áp dụng rộng rãi từ những
năm 90 trở lại đây ở các nước phát triển, đặc biệt là châu Âu. Để có cái nhìn
cụ thể, có thể xem trường hợp của Ireland, các chương trình hoặc dự án
nghiên cứu phải có báo cáo giải trình với nhiều nội dung cụ thể trong đó phải
nêu được sứ mệnh hoặc mục tiêu nghiên cứu, các chỉ tiêu có thể đo lường
được gắn với mục tiêu nghiên cứu. Ý tưởng cơ bản của cơ chế phân bổ và
quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra này là Nhà nước thực hiện quản lý xã
hội theo mô hình doanh nghiệp, phải lấy kết quả để đánh giá chất lượng của
mỗi tổ chức cá nhân.
Hiện nay, Việt Nam chủ yếu phân bổ ngân sách cho đơn vị là 1 năm mà
chưa áp dụng phân bổ ngân sách theo khuôn khổ chỉ tiêu trung hạn. Trong khi
đó, các chương trình dự án nghiên cứu lớn thường đòi hỏi kỳ nghiên cứu dài.
Kinh nghiệm một số nước như Anh, Đài Loan, Australia,… cho thấy xác định
kỳ phân bổ ngân sách cho khoa học công nghệ từ 3-5 năm là hợp lý, (ICSTI –
Tổ chức quốc tế về thông tin khoa học và kỹ thuật, 1997 ; Kurt Lambeck,
2006 ; Alfred Li Peng Cheng, 2010).


9


1.1.2. Vấn đề quản lý KH&CN của một số nước trên thế giới
Philip Altbach and Jorge Balan (2008) [25] khi nghiên cứu về các mô
hình đại học nghiên cứu. Tác giả đã đưa ra yêu cầu cần thiết phải đánh giá và
công nhận đại học nghiên cứu trong hệ thông xếp hạng chung của các trường
đại học. Và việc phân loại các trường đại học thành đại học nghiên cứu loại I 1,
đại học nghiên cứu loại II2, đại học đào tạo Tiến sĩ loại I3, đại học đào tạo tiến
sĩ loại II4,… có ý nghĩa quan trọng trong việc phân bổ kinh phí và định hướng
đầu tư của xã hội cho nghiên cứu khoa học trong các trường đại học.
John P.Holdren. (2010) [21] Chính sách Khoa học, Công nghệ và Đổi
mới trong Chính quyền Obama. Hội nghị thượng đỉnh Âu - Mỹ về khoa học,
Công nghệ và Tăng trưởng kinh tế bền vững Washington, DC, tháng 9/2010,
có viết về kinh nghiệm trong quản lý hoạt động Khoa học và công nghệ của
chính phủ Mỹ là không ôm đồm, trợ cấp tất cả các công trình nghiên cứu mà
khuyến khích các doanh nghiệp tự tìm thế mạnh cho mình bằng cách đạt các
tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm thông qua đầu tư vào nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ. Chính phủ cũng tạo ra hành lang pháp lý để
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu. Việc các doanh nghiệp
đầu tư vào nghiên cứu là việc có lợi cả đôi đường: Một là bản thân các doanh
1

Là những trường có chương trình đạo tạo bậc cử nhân ở nhiều ngành. Những trường này gắn bó với việc
đào tạo sau đại học qua những chương trình nghiên cứu bậc tiến sĩ, nhấn mạnh vào khoa học cơ bản, có khả
năng cạnh tranh các nguồn kinh phí dành cho nghiên cứu của nhà nước.
2

Là những trường có chương trình đào tạo bậc cử nhân ở nhiều ngành. Những ngành này gắn bó với diệc

đào tạo sau đại học qua những chương trình nghiên cứu bậc tiến sĩ, có khả năng cạnh tranh các nguồn kinh
phí dành cho nghiên cứu nhà nước.
3

Là những trường có chương trình đào tạo bậc cử nhân ở nhiều ngành. Những trường này gắn bó với việc
đào tạo sau đại học qua những chương trình nghiên cứu bậc tiến sĩ, xem nghiên cứu là một chức năng quan
trọng, hàng năm cấp được 70 bằng tiến sĩ hoặc nhiều hơn.
4

Là những trường có chương trình đào tạo bậc cử nhân ở nhiều ngành. Những trường này gắn bó với việc
đào tạo sau đại học qua những chương trình nghiên cứu bậc tiến sĩ, xem nghiên cứu là một chức năng quan
trọng, cấp được dưới 70 bằng tiến sĩ một năm.

10


nghiệp sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm, có trong tay bản quyền nghiên
cứu mà rất có thể sẽ trở thành nguồn thu lợi thứ cấp khi các doanh nghiệp
khác cần đến; Hai là với đơn đặt hàng từ doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu sẽ
có trách nhiệm hơn với nghiên cứu của mình, không ỉ lại như khi nhận nguồn
đầu tư của Chính phủ, vì nếu nghiên cứu không nghiêm túc, không đem lại
kết quả đồng nghĩa với sự tự loại mình ra khỏi cuộc chơi.
Nguyễn Thị Phương và Mai Hà, (2017) Quản lý tài trợ nghiên cứu
Khoa học công nghệ của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam [11] , khác với nhiều quốc gia, Hoa Kỳ không có Bộ KH&CN
mà chỉ có Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động KH&CN ở Hoa Kỳ chủ yếu
thông qua mô hình quỹ. Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ (NSF) được thành
lập bởi Đạo luật Quỹ Khoa học Quốc gia năm 1950 với nhiệm vụ thúc đẩy
tiến bộ khoa học, thúc đẩy sức khỏe, sự thịnh vượng và phúc lợi quốc gia,
đảm bảo quốc phòng. Quỹ là cơ quan thuộc Chính phủ Hoa Kỳ chuyên hỗ trợ

cho hoạt động nghiên cứu KH&CN và giáo dục trong tất cả các lĩnh vực phi y
tế về khoa học và kỹ thuật. Riêng lĩnh vực Y tế của NSF là Viện Sức khỏe
Quốc gia. Với ngân sách hàng năm khoảng 7 tỷ USD, NSF tài trợ khoảng
24% tổng số các nghiên cứu được hỗ trợ bởi Liên bang do các trường đại học
và cao đẳng ở Hoa Kỳ thực hiện. NSF có sứ mệnh tài trợ có hạn mang tính
cạnh tranh cho các đề xuất từ cộng đồng nghiên cứu. Phần lớn các khoản tài
trợ của NSF dành cho cá nhân hoặc nhóm nhỏ các nhà nghiên cứu, những
người thực hiện nghiên cứu tại các trường đại học như các nhà khoa học,
giảng viên, sinh viên. Đối với hoạt động KH&CN, NSF quan tâm chủ yếu đến
kết quả đầu ra mà không khắt khe xét duyệt đầu vào, quá trình quản lý tài trợ
của NSF được thực hiện thông qua các giai đoạn như: đề xuất đề cương
nghiên cứu, bình duyệt đề cương nghiên cứu, quản lý tiến trình nghiên cứu.

11


Hoạt động nghiên cứu khoa học tại Vương quốc Anh được tài trợ thông
qua 7 hội đồng nghiên cứu Vương quốc Anh (RCUK). Nhìn chung, phương
thức hoạt động của các hội đồng là giống nhau, tuy nhiên, trong một số
trường hợp có những đặc thù riêng biệt. Kinh phí hàng năm cho RCUK
khoảng 7 tỷ GBP được cấp thông qua ngân sách nhà nước. RCUK chịu trách
nhiệm trước Quốc hội về tài trợ cho khoa học thông qua Bộ Kinh doanh,
Năng lượng và Chiến lược công nghiệp (BEIS). Đầu tư của RCUK cho hoạt
động nghiên cứu đã đưa quốc gia này trở thành đất nước có nhiều thành công
trong KH&CN. Theo thống kê từ RCUK, quốc gia này chỉ chiếm 1% dân số
thế giới nhưng hoạt động tài trợ cho KH&CN chiếm 3% toàn cầu. Kết quả tài
trợ đạt được là 8% của lượng bài báo xuất bản và 16% của lượng bài báo trích
dẫn nhiều nhất thế giới (Helen Nicblock, 2017). RCUK dành đến 64-70%
kinh phí phân bổ cho các trường đại học, trong số đó 76.2% dành cho lĩnh vực
giảng dạy, 23.8% hỗ trợ cho lĩnh vực nghiên cứu.

Theo Statista (2017), Nhật Bản chi 6,03 tỷ USD/năm cho hoạt động
khoa học và giáo dục. Nhật Bản được biết đến không chỉ là một cường quốc
về kinh tế mà còn là cường quốc về KH&CN. Không có bề dày lịch sử phát
triển KH&CN như các nước châu Âu, đối với Nhật Bản có thể nói: kinh tế
Nhật Bản mạnh cũng vì có nền KH&CN mạnh và ngược lại. Tại Nhật Bản,
Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản (Ministry
of Education, Culture, Sports, Science and Technology - Japan - MEXT) và
Hiệp hội Xúc tiến Khoa học Nhật Bản (The Japan Society for the Promotion
of Science - JSPS) là hai cơ quan tổ chức và quản lý phần kinh phí liên quan
đến đông đảo người làm nghiên cứu tại Nhật Bản. Các đề tài khoa học cơ bản
tại Nhật Bản được tài trợ thông qua Quỹ tài trợ nghiên cứu khoa học do
MEXT và JSPS quản lý.

12


Úc là quốc gia chi từ ngân sách của mình 5-6 tỷ AUD/năm cho các dự
án KH&CN. Ngân sách này chiếm khoảng 5% tổng sản lượng quốc gia
(GDP). Cũng giống mô hình của nước Anh, hai cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý các dự án và tài trợ ngân sách nghiên cứu khoa học tại Úc là Hội đồng
Y khoa quốc gia (National Health and Medical Research Council - NHMRC)
và Hội đồng Nghiên cứu khoa học quốc gia (Austrailia Research Council ARC). Hai cơ quan này gọi chung là “Council” (Hội đồng) có trách nhiệm
cấp và quản lý kinh phí đều không trực thuộc các Bộ, Chủ tịch và các thành
viên trong Hội đồng là các nhà khoa học làm việc bán thời gian và không
hưởng lương. Điều hành công việc là nhóm cán bộ hành chính do nhà nước
tuyển dụng và có lương. Các quan chức Nhà nước từ các Bộ hầu như không
dính dáng và không can thiệp vào quản lý và phân phối tài trợ của ARC và
NHMRC. Với số tiền lớn như trên, hệ thống tài trợ và quản lý ngân sách đóng
một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm đầu tư cho khoa học đem lại lợi ích
cho kinh tế-xã hội Úc.

1.1.3. Vấn đề về quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
tại Việt Nam
Theo Đăng Minh, 2015, Việt Nam duy trì mức đầu tư cho hoạt động
KH&CN từ Ngân sách nhà nước (chưa tính kinh phí sự nghiệp môi trường và
an ninh, quốc phòng) với tỷ lệ khoảng 1,36 - 1,59% tổng chi ngân sách nhà
nước thông qua hai cơ quan là Bộ Khoa học và Công nghệ - cơ quan quản lý
chi sự nghiệp hoạt động KH&CN và Bộ Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan quản
lý chi đầu từ phát triển KH&CN. Tỷ trọng lớn đầu tư cho KH&CN ở Việt
Nam chủ yếu là từ nguồn NSNN nên tổng mức đầu tư xã hội cho KH&CN
của Việt Nam thấp hơn rất nhiều so với các nước. Hơn nữa, nguồn ngân sách
nhà nước dành cho hoạt động KH&CN lại được ưu tiên phân bổ nhiều hơn
cho hệ thống các viện nghiên cứu quốc gia. Điều này xuất phát từ một đặc
13


×