Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thủ tục giải quyết việc dân sự đối với các yêu cầu về hôn nhân và gia đình trong tố tụng dân sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HẰNG

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ ĐỐI VỚI
CÁC YÊU CẦU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HẰNG

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ ĐỐI VỚI CÁC
YÊU CẦU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số : 8380101.04

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hằng


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC YÊU
CẦU HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ................................................................................. 8
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VIỆC DÂN SỰ.............................................................. 8
1.1.1. Khái niệm việc dân sự ............................................................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của việc dân sự .................................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của các yêu cầu hôn nhân và gia đình ............................... 13
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH .................................................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm thủ tục giải quyết các yêu cầu hôn nhân và gia đình ......................... 16
1.2.2. So sánh thủ tục giải quyết các yêu cầu hôn nhân và gia đình với thủ tục giải
quyết vụ án dân sự .......................................................................................................... 18
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ......................................................................................... 23
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................... 27

CHƢƠNG 2: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ .......................................... 28
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ......................................................................................... 28
2.1.1. Thẩm quyền giải quyết các yêu cầu hôn nhân và gia đình của Toà án ............... 28
2.1.2. Nguyên tắc giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình ............................... 32
2.2. THỦ TỤC CHUNG GIẢI QUYẾT YÊU CẦU HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
TRONG CÁC GIAI ĐOẠN TỐ TỤNG ........................................................................ 33
2.2.1. Thủ tục giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình tại giai đoạn sơ thẩm .. 33
2.2.2. Thủ tục giải quyết các yêu cầu hôn nhân và gia đình tại giai đoạn phúc thẩm .. 52
2.2.3. Thủ tục giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình tại giai đoạn giám đốc thẩm,
tái thẩm ........................................................................................................................... 57
2.3. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY
HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN THEO QUY
ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ................................................................ 60
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................................... 68
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT ............................................................................................................................. 70
3.1. THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH ............................................................................................................... 70


3.1.1. Tổng quan tình hình giải quyết yêu cầu hôn nhân và gia đình tại Toà án. ......... 70
3.1.2. Thực tiễn áp dụng thủ tục giải quyết một số yêu cầu hôn nhân và gia đình tại toà
án .................................................................................................................................... 72
3.1.3. Kết quả đạt được và một số vướng mắc, bất cập khi thực hiện thủ tục giải quyết
các yêu cầu hôn nhân và gia đình. ................................................................................. 80
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ ĐỐI VỚI CÁC YÊU CẦU HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ... 89

3.2.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết các yêu cầu về hôn
nhân và gia đình ............................................................................................................. 89
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các yêu
cầu hôn nhân và gia đình ............................................................................................... 91
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thủ tục giải quyết việc dân sự
đối với các yêu cầu hôn nhân và gia đình trên thực tế .................................................. 96
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 101


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.

TTDS

Tố tụng dân sự

2.

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

3.

HN&GĐ

Hôn nhân và gia đình


4.

TAND

Tòa án nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con ngƣời đƣợc nâng
cao thì nhu cầu giải quyết các vấn đề HN&GĐ tại Tòa án ngày càng gia tăng nhƣ các
yêu cầu: Công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; Huỷ
việc kết hôn trái pháp luật; Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha mẹ về thay đổi
ngƣời trực tiếp nuôi con sau ly hôn; Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi… Để đáp
ứng giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
yêu cầu, BLTTDS 2015 đã có nhiều sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục giải quyết
việc dân sự nói chung và các quy định về thủ tục giải quyết yêu cầu về HN&GĐ nói
riêng.
Thủ tục giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ đƣợc xây dựng và ngày càng hoàn
thiện có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giải quyết yêu cầu của đƣơng sự, đảm bảo
giải quyết đúng, chính xác, nhanh chóng, đảm bảo quyền lợi của các bên đƣơng sự
cũng nhƣ giảm tải gánh nặng giải quyết cùng một lúc quá nhiều vụ việc dân sự cho Tòa
án. Nghiên cứu về thủ tục giải quyết các yêu cầu HN&GĐ thì cần phải làm rõ các vấn
đề sau: Quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết các yêu cầu HN&GĐ;
Quy trình áp dụng thủ tục giải quyết yêu cầu HN&GĐ vào từng yêu cầu cụ thể tại Tòa
án; Những hạn chế trong quy định về thủ tục giải quyết yêu cầu HN&GĐ, nguyên nhân
dẫn đến hạn chế; Những giải pháp hữu hiệu để giải quyết khó khăn, tồn tại trong quá
trình áp dụng thủ tục giải quyết yêu cầu HN&GĐ trong thời gian tới... Đây là những
vấn đề đƣợc đặt ra để có thể nhận thức đƣợc đầy đủ, đúng đắn và áp dụng một cách
thống nhất trong thực tiễn các quy định của BLTTDS 2015 về thủ tục giải quyết các

yêu cầu HN&GĐ.
Với mong muốn góp phần làm rõ quy định của pháp luật, tìm ra các giải pháp
hoàn thiện và thực hiện chế định giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ trong TTDS Việt

1


Nam, học viên đã lựa chọn đề tài: “Thủ tục giải quyết việc dân sự đối với các yêu cầu
về hôn nhân và gia đình trong tố tụng dân sự Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ
luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự theo quy định của BLTTDS
Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu (bao gồm: Luận án tiến sỹ, luận văn
thạc sỹ, sách, bài viết…) của các học giả, các nhà khoa học nhƣ:
* Về sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu có tác phẩm của các tác giả:
- Tƣởng Duy Lƣợng (2009), Một số quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân
sự và Những vấn đề cơ bản về thủ tục giải quyết việc dân sự trong cuốn Pháp luật
TTDS và thực tiễn xét xử, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Theo đó, tác giả đã đƣa ra
khái niệm và đặc điểm của việc dân sự, những quy định chung về thủ tục giải quyết
việc dân sự theo quy định tại BLTTDS 2004. So sánh sự khác nhau giữa thủ tục giải
quyết vụ án dân sự và thủ tục giải quyết việc dân sự.
- Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2017) Giáo trình Luật TTDS Việt Nam, Nhà xuất
bản Công an nhân dân, Hà Nội. Tại Chƣơng XI giáo trình viết về thủ tục giải quyết
việc dân sự trong đó đƣa ra những quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự
(nguyên tắc giải quyết việc dân sự, thành phần giải quyết việc dân sự, ngƣời tham gia
phiên họp giải quyết việc dân sự…), thủ tục giải quyết việc dân sự đối với từng yêu cầu
cụ thể.
* Về bài viết, tạp chí: Trần Anh Tuấn (tháng 9-2006), “Vấn đề nhập, tách các yêu
cầu trong vụ việc dân sự và cơ chế chuyển hóa giữa việc dân sự, vụ án dân sự”, Tạp chí
TAND, (số 18); Tống Công Cƣờng (2007), “Về thủ tục giải quyết việc dân sự trong Bộ

luật TTDS”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (số 11-2007); Trần Công Thịnh (2015),
“Hòa giải trong việc giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình theo quy định của
Bộ luật TTDS Việt Nam”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Luật học, Tập
31, (Số 1); Trần Văn Trƣờng (2017), “Những điểm mới trong thủ tục giải quyết yêu

2


cầu công nhận thuận tình ly hôn, thoả thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”, Tạp chí
Toà án nhân dân (số 1/2017, tr 20-21,19); “Bình luận những quy định chung về thủ tục
giải quyết việc dân sự trong Bộ luật TTDS 2015”, Tạp chí TAND (số 8/2017).
* Về luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ: Trần Văn Duy (năm 2008), “Thủ tục hòa
giải vụ việc hôn nhân và gia đình” Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội; Khuất Thị Thu Hiền (năm 2010),“Chế định giải quyết việc dân sự
trong TTDS Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà
Nội;
Những công trình nghiên cứu trên tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau về thủ tục
giải quyết việc dân sự nói chung và thủ tục giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ nói
riêng. Các công trình, bài viết nêu trên mang ý nghĩa sâu sắc và có tính tham khảo cho
những công trình nghiên cứu về sau. Kế thừa và phát huy những quan điểm pháp lý
trong các công trình nghiên cứu, Luận văn “Thủ tục giải quyết việc dân sự đối với các
yêu cầu về hôn nhân và gia đình trong tố tụng dân sự Việt Nam” mang lại cái nhìn chi
tiết, sâu sắc hơn về thủ tục giải quyết việc dân sự đối với các yêu cầu về HN&GĐ theo
quy định của BLTTDS 2015. Luận văn đƣa ra những nhận xét, đánh giá về tính phù
hợp, khả thi của các quy định pháp luật, đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
vƣớng mắc, bất cập trong thực tiễn thực hiện thủ tục giải quyết yêu cầu HN&GĐ.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận liên quan đến thủ tục
giải quyết việc dân sự đối với các yêu cầu về HN&GĐ trong pháp luật TTDS Việt
Nam hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng này tại Tòa án Việt

Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Do đề tài “Thủ tục giải quyết việc dân sự đối với các yêu
cầu về hôn nhân và gia đình trong TTDS Việt Nam” là một đề tài rộng, nên để bài viết
đƣợc sâu sắc, tác giả tập trung phân tích thủ tục chung giải quyết các yêu cầu về
HN&GĐ theo quy định của BLTTDS 2015 và dành riêng một mục để phân tích thủ tục

3


giải quyết đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thoả thuận nuôi con, chia tài
sản khi ly hôn, bởi đây là một loại việc dân sự có tính đặc thù riêng và cũng đã đƣợc
ghi nhận cụ thể tại Chƣơng XXVIII BLTTDS 2015. Để đảm bảo việc giải quyết các
yêu cầu HN&GĐ một cách chính xác, tác giả phân tích ở mức độ nhất định các quy
định của pháp luật nội dung, do việc áp dụng các quy định của luật nội dung là yêu cầu
tất yếu, nếu áp dụng không đúng luật nội dung thì quyết định giải quyết các yêu cầu về
HN&GĐ của Toà án có thể sẽ bị kháng cáo, kháng nghị.
Với quy định tại Điều 29 BLTTDS 2015, phạm vi các yêu cầu về HN&GĐ rất
rộng. Do đó, trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ phân tích, bình luận một số việc
dân sự điển hình trong lĩnh vực HN&GĐ đã đƣợc giải quyết tại Tòa án trong những
năm gần đây nhƣ: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn, thoả thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn nhằm mục đích làm sáng tỏ thủ
tục giải quyết việc dân sự đối với các yêu cầu HN&GĐ này của Tòa án trong thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn trong việc nghiên cứu, phân tích thủ
tục giải quyết việc dân sự đối với các yêu cầu HN&GĐ giữa công dân Việt Nam với
nhau ở trong nƣớc, mà không nghiên cứu vấn đề này có yếu tố nƣớc ngoài.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các quy định của BLTTDS 2015 về trình tự, thủ
tục giải quyết các yêu cầu HN&GĐ, đồng thời so sánh đối chiếu với các quy định của
BLTTDS 2004 cùng các văn bản pháp luật hƣớng dẫn về mặt nội dung đối với từng

yêu cầu HN&GĐ cụ thể (Bộ luật dân sự, Luật HN&GĐ...), tác giả đem lại cái nhìn
tổng quan, toàn diện về thủ tục giải quyết yêu cầu HN&GĐ. Nêu thực trạng các quy
định của pháp luật hiện nay về trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu HN&GĐ từ đó đƣa ra
những định hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

4


Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, luận văn đi vào giải
quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, phân tích những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết việc dân sự đối với
các yêu cầu về HN&GĐ trong TTDS Việt Nam nhƣ: khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, thủ
tục giải quyết việc dân sự đối với các yêu cầu về HN&GĐ…
Thứ hai, nêu và phân tích đƣợc thực trạng thi hành, áp dụng các quy định về thủ
tục giải quyết yêu cầu về HN&GĐ, từ đó đƣa ra những nhận xét, đánh giá một cách
khách quan, toàn diện cũng nhƣ nêu lên những điểm còn vƣớng mắc, bất cập trong việc
áp dụng các quy định về thủ tục giải quyết các yêu cầu HN&GĐ trong thực tiễn giải
quyết tại Tòa án.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích về lý luận và thực trạng đó tác giả đƣa ra các giải
pháp, đề xuất để đảm bảo tốt việc thực hiện các quy định pháp luật về thủ tục giải
quyết các yêu cầu HN&GĐ.
5. Tính mới và đóng góp của đề tài
Những đóng góp mới của luận văn gồm:
- Về mặt lý luận: Luận văn tập trung nghiên cứu có hệ thống các quy định liên
quan đến thủ tục giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ từ đó đem đến cho ngƣời đọc cái
nhìn khái quát nhất về trình tự, thủ tục áp dụng các quy định của pháp luật TTDS vào
các việc dân sự cụ thể.
- Về mặt thực tiễn: Thông qua việc phân tích một số việc điển hình liên quan đến
thủ tục giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ trên thực tế, tác giả tìm ra những hạn chế,

bất cập trong các quy định pháp luật. Phân tích tình hình thực hiện và áp dụng các quy
định của BLTTDS 2015 về thủ tục giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ, đồng thời so
sánh với các quy định trƣớc đó trong BLTTDS 2004 nhằm làm rõ những mặt tiến bộ,
những thành quả đạt đƣợc cũng nhƣ những vƣớng mắc, bất cập, chỉ ra nguyên nhân
của những vƣớng mắc, bất cập đó.

5


- Về định hướng hoàn thiện: Từ những phân tích lý luận, tìm hiểu thực tiễn thực
hiện pháp luật, tác giả nêu lên định hƣớng, giải pháp mang tính toàn diện nhằm hoàn
thiện các quy định của pháp luật về vấn đề nghiên cứu trong thực tiễn đời sống xã hội
hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
đƣờng lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, tác giả đặt các vấn đề về
thủ tục giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ trong mối liên hệ tƣơng quan với nhau,
trong mối quan hệ với các việc dân sự khác.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu
chung của khoa học xã hội và các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của luật học để
nghiên cứu đề tài. Các phƣơng pháp chủ yếu là: Phƣơng pháp mô tả; phƣơng pháp
phân tích; phƣơng pháp quy nạp, diễn dịch; phƣơng pháp so sánh pháp luật…
- Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp diễn giải: Những phƣơng pháp này đƣợc
sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết
việc dân sự đối với các yêu cầu về HN&GĐ.
- Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này đƣợc tác
giả vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay
không, đồng thời nhìn nhận trong mối tƣơng quan so với quy định liên quan hoặc pháp
luật của các nƣớc khác…

- Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển khai có
hiệu quả các vấn đề liên quan đến nội dung các quy định về thủ tục giải quyết việc dân
sự đối với các yêu cầu về HN&GĐ, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể nhƣ
trên cở sở đƣa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích tác giả dùng phƣơng
pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó…
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6


Kết quả đạt đƣợc của luận văn góp phần làm sáng tỏ phƣơng diện lý luận trong
khoa học pháp lý các quy định thủ tục giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ. Cụ thể: Xây
dựng đƣợc khái niệm và đƣa ra những đặc điểm cơ bản nhất của thủ tục giải quyết các
yêu cầu về HN&GĐ, làm rõ đƣợc những đặc điểm riêng biệt của các yêu cầu về
HN&GĐ so với các việc dân sự nói chung, phân tích thực trạng điều chỉnh pháp luật
đối với vấn đề này, chỉ ra những bất cập của pháp luật và đề xuất phƣơng hƣớng hoàn
thiện pháp luật về thủ tục giải quyết yêu cầu về HN&GĐ trong pháp luật TTDS Việt
Nam.
Những giải pháp hoàn thiện pháp luật mà luận văn đƣa ra cũng sẽ là cơ sở quan
trọng để các cơ quan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tƣơng ứng. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các học viên, sinh viên, học giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu…
8. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia
đình.
Chƣơng 2: Thủ tục giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.

Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện thủ tục giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia
đình, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật.

7


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC
YÊU CẦU HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VIỆC DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm việc dân sự
Ở Việt Nam khái niệm việc dân sự mới chỉ đƣợc ghi nhận từ khi BLTTDS 2004
ra đời. Trƣớc đó, theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự của
Hội đồng Nhà nƣớc ngày 07/12/1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
của Ủy ban thƣờng vụ quốc hội ngày 29/3/1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh
chấp lao động của Ủy ban thƣờng vụ quốc hội ngày 11/4/1996 thì không có quy định
về khái niệm việc dân sự. Tất cả các tranh chấp, các yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp
luật dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thƣơng mại và lao động đều đƣợc gọi là vụ án và
đƣợc thụ lý, giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án nói chung mà không có sự phân
biệt vụ việc có tranh chấp hay không có tranh chấp. Tuy nhiên, việc áp dụng một thủ
tục chung để giải quyết tất cả các vụ việc dân sự từ đơn giản đến phức tạp đã bộc lộ
nhiều hạn chế đó là: Kéo dài thời gian giải quyết, tốn kém nhiều thời gian, công sức và
chi phí của công dân và Nhà nƣớc, không đảm bảo đƣợc tối đã quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể, không theo kịp xu thế phát triển chung của thế giới. Theo các nhà
nghiên cứu, trong thời gian này với các quy định của pháp lệnh về thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự, kinh tế và lao động đã kéo theo việc tồn đọng án tại các TAND [25,
tr 38].
Để theo kịp sự phát triển của đất nƣớc, theo kịp sự tiến bộ của các nƣớc trên thế
giới đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, pháp luật TTDS Việt Nam
đã có nhiều sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật, đảm bảo
giải quyết các yêu cầu dân sự, các tranh chấp dân sự một cách nhanh chóng, hiệu quả

nhất. Ngày 15/6/2004, tại kỳ họp thứ V, Quốc hội khóa XI đã thông qua BLTTDS của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đánh dấu bƣớc phát triển mới của nền tố
tụng nƣớc nhà đó chính là việc ghi nhận và đƣa vào áp dụng các quy định về thủ tục

8


giải quyết việc dân sự, tách biệt thủ tục giải quyết vụ án dân sự và thủ tục giải quyết
việc dân sự. Theo quy định tại Điều 311 BLTTDS 2004 thì:
Việc dân sự là việc cá nhân, tổ chức không có tranh chấp nhƣng có yêu
cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thƣơng mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác,
yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thƣơng mại, lao động [17].
Sau nhiều năm áp dụng, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới BLTTDS,
hiện nay, pháp luật TTDS Việt Nam vẫn giữ nguyên khái niệm việc dân sự. Cụ thể,
BLTTDS 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 vẫn ghi nhận về khái niệm việc dân sự
tại Điều 361 nhƣ sau:
Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp
nhƣng có yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp
lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thƣơng mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động [18].
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm việc dân sự gồm những việc mà cơ quan, tổ chức,
cá nhân không có tranh chấp về quyền và lợi ích hợp pháp với nhau do các bên đã tự
thỏa thuận đƣợc với nhau, song để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các bên
yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó bằng một văn bản pháp lý cụ thể làm cơ sở
cho việc thi hành án sau này. Theo quy định của BLTTDS 2015, những việc dân sự mà

các bên đã tự thỏa thuận và yêu cầu Tòa án công nhận có thể kể đến nhƣ: Yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu công nhận sự thỏa
thuận về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Ngoài việc yêu cầu Tòa án
công nhận sự thỏa thuận của các bên, các đƣơng sự còn có quyền yêu cầu Tòa án công

9


nhận cho mình quyền dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thƣơng mại và lao động, công
nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ
dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thƣơng mại, lao động. Đây là các việc dân sự mà bản
chất là không có tranh chấp về quyền, lợi ích hợp pháp giữa các bên do tính chất đặc
thù của loại việc và chỉ có một bên đƣơng sự yêu cầu Tòa án giải quyết, bao gồm: Một
bên đƣơng sự yêu cầu xác định tình trạng của một cá nhân do sự vắng mặt của họ tại
nơi cƣ trú (Tuyên bố một ngƣời mất tích hoặc đã chết..) hoặc yêu cầu xác định năng
lực hành vi dân sự của một cá nhân (Yêu cầu tuyên bố một ngƣời mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự…); Một bên đƣơng sự yêu cầu Tòa án
tuyên bố chấm dứt một quan hệ pháp lý đang tồn tại (Yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật, yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi…).
Pháp luật TTDS Việt Nam đã có sự phân biệt giữa việc dân sự và vụ án dân sự
nhằm mục đích đơn giản hóa thủ tục tố tụng đối với việc giải quyết các yêu cầu dân sự
không có tranh chấp. Khác với vụ án dân sự có đầy đủ ít nhất là hai bên nguyên đơn và
bị đơn, có mâu thuẫn, xung đột, đối kháng về quyền và lợi ích đến mức không thể tự
thỏa thuận đƣợc mà một trong các bên (hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ) đã khởi
kiện để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết, việc dân sự do một hoặc một tuyến
chủ thể yêu cầu khi có sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của họ hoặc khi
có sự kiện xảy ra làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của họ. Do đó, khi giải quyết việc dân
sự, Tòa án chỉ cần xem xét yêu cầu, những chứng cứ kèm theo và ra quyết định tuyên
bố công nhận hay không công nhận sự kiện pháp lý, quyền dân sự đó.
1.1.2. Đặc điểm của việc dân sự

Với tƣ cách là một loại việc đặc biệt, việc dân sự đƣợc pháp luật TTDS Việt Nam
ghi nhận với những đặc điểm riêng nhằm phân biệt với vụ án dân sự, cụ thể:
Thứ nhất, trong việc dân sự chỉ có ngƣời yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự.

10


Trong vụ án dân sự sẽ có nguyên đơn và bị đơn, ngƣời đứng đơn khởi kiện đƣợc
xác định tƣ cách là nguyên đơn còn ngƣời bị khởi kiện đƣợc xác định tƣ cách tham gia
tố tụng là bị đơn. Theo quy định tại Điều 68 BLTTDS 2015 thì:
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là ngƣời khởi kiện, ngƣời đƣợc cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện
vụ án dân sự để yêu cầu bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
Bị đơn trong vụ án dân sự là ngƣời bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn bị ngƣời đó xâm phạm [18].
Nguyên đơn và bị đơn là chủ thể quan trọng không thể thiếu trong quá trình tòa
án giải quyết vụ án dân sự. Giữa họ tồn tại những mâu thuẫn về quyền và lợi ích không
thể tự thỏa thuận đƣợc nên một trong các bên phải khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết. Khác với vụ án dân sự, việc dân sự chỉ có ngƣời yêu cầu Tòa án giải quyết việc
dân sự mà không phân chia thành nguyên đơn, bị đơn. “Yêu cầu trong việc dân sự là
nhằm công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý hoặc một quyền dân sự mà
không có tranh chấp, do đó chỉ có một bên chủ thể đến Tòa án đề nghị giải quyết mà
thôi” [1, tr.182]. Ví dụ: Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn
không thể giải quyết đƣợc, đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, hai vợ
chồng đã thỏa thuận, thống nhất ly hôn, chia tài sản và con chung thì giữa họ không hề

có tranh chấp với nhau nên Tòa án sẽ không xác định tƣ cách nguyên đơn, bị đơn mà
thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Hoặc “để đảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp của một bên là vợ, chồng đối với một bên vợ hoặc chồng bị mắc bệnh tâm
thần không thể làm chủ đƣợc hành vi của mình, phải chăm sóc, điều trị bệnh, cần phải

11


có ngƣời đại diện hợp pháp khi tham gia các giao dịch dân sự thì bên vợ hoặc chồng
kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố ngƣời vợ hoặc ngƣời chồng của mình bị mất
năng lực hành vi dân sự” [16, tr.17]. Trong việc dân sự, đƣơng sự chỉ là ngƣời yêu cầu,
hoàn toàn không có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên nhƣ trong vụ án dân sự nên
Tòa án trong quá trình giải quyết không xác định tƣ cách nguyên đơn, bị đơn.
Thứ hai, không tồn tại mâu thuẫn, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ dân sự giữa
các đƣơng sự trong việc dân sự.
Nếu trong vụ án dân sự tồn tại tranh chấp, mâu thuẫn giữa các đƣơng sự (nguyên
đơn, bị đơn) về quyền và nghĩa vụ giữa họ thì trong việc dân sự, giữa các đƣơng sự
hoàn toàn không tồn tại tranh chấp, mâu thuẫn. Căn cứ vào bản chất của các loại việc
dân sự có thể chia các việc dân sự đƣợc giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự
thành hai loại cơ bản:
Một là, các việc dân sự mà do các bên đƣơng sự đã thỏa thuận đƣợc với nhau về
các tình tiết của sự việc cũng nhƣ quyền và lợi ích giữa các bên và các bên cùng yêu
cầu Tòa án công nhận để làm cơ sở cho việc thi hành án sau này. Những việc dân sự
này bao gồm: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Nhƣ vậy, về mặt bản chất, đối với các vụ việc nêu trên mặc dù có sự xuất hiện các bên
đƣơng sự song giữa họ đã có sự thỏa thuận, thống nhất với nhau, không có tranh chấp
về quyền và lợi ích và cả hai bên cùng yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự. Vai trò
của Tòa án ở đây chỉ là xem xét yêu cầu kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan để ra
quyết định công nhận hoặc không công nhận yêu cầu của các đƣơng sự mà không phải

giải quyết tranh chấp giữa họ.
Hai là, việc dân sự do tính chất đặc thù của loại việc mà chỉ có một bên đƣơng sự
yêu cầu Tòa án giải quyết nhƣ yêu cầu xác định tình trạng của một cá nhân do sự vắng
mặt của họ tại nơi cƣ trú, yêu cầu Tòa án tuyên bố chấm dứt một quan hệ pháp lý đang
tồn tại (nhƣ yêu cầu tuyên bố một ngƣời mất tích, tuyên bố một ngƣời là đã chết)...

12


Trong các trƣờng hợp này chỉ có một bên đƣa ra yêu cầu nên hoàn toàn không có tranh
chấp về quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên, Tòa án chỉ xem xét yêu cầu của họ
cũng nhƣ căn cứ vào các tài liệu chứng cứ liên quan để ra quyết định công nhận hay
không công nhận yêu cầu của đƣơng sự đó.
Thứ ba, về kết quả giải quyết việc dân sự.
Trên cơ sở các yêu cầu và tài liệu mà đƣơng sự cung cấp cũng nhƣ những tài liệu,
chứng cứ Tòa án thu thập đƣợc, Tòa án sẽ tiến hành xem xét và ra quyết định công
nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý hoặc từ yêu cầu của đƣơng sự, Tòa án
công nhận quyền dân sự cho họ. Nhƣ vậy, kết quả giải quyết việc dân sự là một quyết
định của Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý hoặc quyền dân
sự của cá nhân (Ví dụ: Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của
các đƣơng sự về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; quyết định tuyên bố một ngƣời mất
năng lực hành vi dân sự; quyết định tuyên bố một ngƣời là đã chết…) chứ không phải
là một Bản án nhƣ trong việc giải quyết vụ án dân sự.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của các yêu cầu hôn nhân và gia đình
Yêu cầu về HN&GĐ, đặc biệt là yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là một trong những yêu cầu đƣợc Tòa án giải quyết
nhiều nhất trong các yêu cầu giải quyết việc dân sự trong những năm gần đây. Vậy,
yêu cầu HN&GĐ đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Đặc điểm của các yêu cầu HN&GĐ có gì
giống và khác với đặc điểm chung của việc dân sự?
Từ những phân tích về khái niệm việc dân sự nhƣ trên có thể hiểu: Yêu cầu

HN&GĐ là một loại việc dân sự. Trong đó, các cá nhân, tổ chức không có tranh chấp
nhƣng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm
căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ HN&GĐ của các chủ thể.
Là một loại việc dân sự, do đó các yêu cầu HN&GĐ cũng có những đặc điểm
chung của việc dân sự nhƣ đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, với đặc thù là loại việc dân
sự đặc biệt, liên quan đến mối quan hệ vợ chồng, quan hệ giữa các thành viên trong gia

13


đình trên cơ sở tình cảm, do đó bên cạnh đặc điểm chung, các yêu cầu về HN&GĐ
cũng có những đặc điểm riêng biệt nhƣ sau:
Thứ nhất, các yêu cầu về HN&GĐ thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa các chủ thể
có yêu cầu về mặt tình cảm, phần lớn gắn với quyền nhân thân của các chủ thể, do
chính các chủ thể hoặc ngƣời có quyền lợi liên quan thực hiện.
Do các yêu cầu về HN&GĐ là những yêu cầu liên quan đến tình cảm, mối quan
hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dƣỡng gắn liền với nhân thân của chủ thể nên pháp luật
quy định có những yêu cầu phải do chính chủ thể tự mình thực hiện, có những yêu cầu
có thể do ngƣời có quyền lợi liên quan thực hiện. Cụ thể, đối với yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con và chia tài sản khi ly hôn, đây là yêu cầu gắn với
quyền nhân thân của các chủ thể, không thể chuyển giao cho ngƣời khác do đó phải do
chính vợ chồng cùng thực hiện. Tòa án sẽ không chấp nhận giải quyết yêu cầu trong
trƣờng hợp vợ hoặc chồng ủy quyền cho ngƣời khác.
Ngoài ra, đối với một số yêu cầu về HN&GĐ khác nhƣ: Yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật, yêu cầu hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chƣa thành niên, yêu cầu
tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật
HN&GĐ có thể do chính chủ thể hoặc ngƣời có quyền lợi liên quan yêu cầu. Chẳng
hạn, yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật có thể do chính ngƣời bị lừa dối kết hôn,
cƣỡng ép kết hôn thực hiện hoặc do vợ, chồng của ngƣời đang có vợ, có chồng mà kết
hôn với ngƣời khác; cha, mẹ, con, ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật

khác của ngƣời kết hôn trái pháp luật (Điều 10, Luật HN&GĐ 2014)…
Thứ hai, việc giải quyết các yêu cầu HN&GĐ trong nhiều trƣờng hợp không chỉ
giải quyết quan hệ nhân thân mà còn liên quan đến quan hệ tài sản.
Để giải quyết triệt để các yêu cầu HN&GĐ, tránh mâu thuẫn, kiện tụng kéo dài,
trong nhiều trƣờng hợp, khi thụ lý các yêu cầu HN&GĐ Tòa án phải đồng thời giải
quyết cả quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Chẳng hạn, khi giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, trƣờng hợp các đƣơng sự chỉ yêu cầu ly hôn thì Tòa án phải

14


hƣớng dẫn các đƣơng sự thỏa thuận về việc giải quyết tài sản chung. Trên cơ sở đặc
điểm này, khoản 4, Điều 397 BLTTDS 2015 quy định Thẩm phán sẽ ra quyết định
công nhận thuận tình ly hôn khi có một trong các điều kiện đó là: Hai bên đã thỏa
thuận đƣợc với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung. Trƣờng hợp các
đƣơng sự thống nhất tự phân chia tài sản chung mà không yêu cầu Tòa án giải quyết thì
Tòa án ghi nhận cụ thể trong quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận
của các đƣơng sự về vấn đề tài sản chung.
Thứ ba, giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ phức tạp hơn vì có thể dẫn đến sự tan
vỡ tình cảm, đỗ vỡ gia đình nên cần có những quy định đặc biệt.
Một trong những yêu cầu HN&GĐ đang đƣợc quan tâm nhiều nhất và trở thành
vấn đề nhức nhối của xã hội hiện nay đó là yêu cầu ly hôn. Hiện nay, các vụ án ly hôn
và yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các cặp vợ
chồng trẻ. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này trong đó phải kể đến lối
sống của các cặp vợ chồng hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, sự hiện đại
của công nghệ thông tin mà các cặp vợ chồng dƣờng nhƣ có nhiều mối bận tâm hơn,
vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không đồng cảm, chia sẻ với nhau dẫn
đến những mâu thuẫn kéo dài và hệ quả là hôn nhân tan vỡ. Khi nhận thấy cuộc sống
vợ chồng có mâu thuẫn, nhiều cặp vợ chồng đã lựa chọn con đƣờng ly hôn là giải pháp
tốt nhất cho cả hai. Khi ly hôn, nếu vợ chồng có thể tự thỏa thuận đƣợc với nhau về

vấn đề tình cảm, con cái, tài sản thì họ có thể làm đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con và chia tài sản chung khi ly hôn. Ngƣợc lại, trƣờng
hợp vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp về tình cảm (một bên không đồng ý ly hôn)
hoặc có tranh chấp về tài sản, nuôi con thì một trong các bên có quyền nộp đơn khởi
kiện yêu cầu ly hôn đơn phƣơng và Tòa án sẽ xem xét, thụ lý giải quyết theo thủ tục
giải quyết vụ án dân sự.
Trong quá trình tòa án thụ lý, giải quyết các yêu cầu hoặc các vụ án về HN&GĐ
đòi hỏi Tòa án phải hết sức cẩn trọng bởi đây là những yêu cầu phức tạp, dẫn đến sự

15


tan vỡ của cả một gia đình, và có thể để lại hệ lụy rất lớn cho các đƣơng sự đặc biệt là
con cái của họ. Bởi vậy, BLTTDS 2015 cũng nhƣ Luật HN&GĐ 2014 đã quy định
trong quá trình giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con và
chia tài sản khi ly hôn bắt buộc Tòa án phải tiến hành hòa giải (Điều 397 BLTTDS
2015). Đây là một quy định đặc thù và là đặc điểm riêng biệt của yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn so với các yêu cầu HN&GĐ khác cũng nhƣ đối với các yêu cầu dân
sự nói chung.
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.2.1. Khái niệm thủ tục giải quyết các yêu cầu hôn nhân và gia đình
Đồng thời với việc xây dựng khái niệm việc dân sự, vụ án dân sự, BLTTDS 2004,
nay là BLTTDS 2015 đã xây dựng hệ thống các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
việc dân sự, vụ án dân sự nói chung. Trên cơ sở hệ thống các quy định của pháp luật,
mỗi cá nhân, tổ chức có thể lựa chọn cho mình cách giải quyết tốt nhất, phù hợp với
quy định của pháp luật để khởi kiện hoặc đề nghị Tòa án giải quyết yêu cầu của mình.
Tòa án cũng trên cơ sở các quy định của pháp luật, xem xét yêu cầu của đƣơng sự để
giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự hoặc việc dân sự đã đƣợc ghi
nhận trong BLTTDS. Cụ thể, tại Điều 5, BLTTDS 2015 ghi nhận về quyền quyết định

và tự định đoạt của đƣơng sự nhƣ sau: “Đƣơng sự có quyền quyết định việc khởi kiện,
yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết
vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đƣơng sự và chỉ giải quyết trong
phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó” [18].
BLTTDS 2015 ghi nhận về quyền quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự về
việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tuy nhiên,
việc lựa chọn của đƣơng sự cũng phải dựa trên cơ sở những nguyên tắc, quy định của
pháp luật đối với từng vụ việc cụ thể. Khi các bên đƣơng sự có tranh chấp và không thể
tự thỏa thuận đƣợc với nhau thì một trong các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án trên cơ sở đơn khởi
16


kiện của đƣơng sự sẽ xem xét, thụ lý giải quyết vụ việc theo trình tự giải quyết vụ án
dân sự. Ngƣợc lại, nếu giữa các đƣơng sự không tồn tại tranh chấp mà chỉ yêu cầu Tòa
án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền, nghĩa
vụ dân sự, HN&GĐ… yêu cầu Tòa án công nhận quyền dân sự… thì Tòa án sẽ xem
xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự quy định tại phần thứ 6
BLTTDS 2015.
Hiện nay, BLTTDS 2015 mới chỉ đƣa ra khái niệm việc dân sự và trình tự, thủ tục
giải quyết việc dân sự mà chƣa đƣa ra đƣợc một khái niệm cụ thể về thủ tục giải quyết
việc dân sự. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan có thể
hiểu khái niệm thủ tục giải quyết việc dân sự nhƣ sau: Thủ tục giải quyết việc dân sự là
tổng hợp các quy định của pháp luật TTDS về trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự
tại TAND.
Yêu cầu HN&GĐ là một trong những việc dân sự, do đó khi Tòa án thụ lý, giải
quyết các yêu cầu này, Tòa án cũng phải tiến hành giải quyết theo trình tự, thủ tục
đƣợc quy định áp dụng chung cho thủ tục giải quyết việc dân sự. Vì vậy, thủ tục giải
quyết các yêu cầu về HN&GĐ cũng đƣợc hiểu là tổng hợp các quy định của pháp luật
TTDS về trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự đối với các yêu cầu về HN&GĐ tại

TAND.
Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết các yêu cầu HN&GĐ, Tòa án phải đồng
thời vừa áp dụng các quy định về trình tự thủ tục giải quyết việc dân sự, vừa phải áp
dụng các quy định của luật nội dung (Bộ luật dân sự, Luật HN&GĐ…) để giải quyết
các yêu cầu HN&GĐ bởi các yêu cầu này có thể có hiệu lực pháp luật ngay hoặc bị
kháng cáo, kháng nghị trong trƣờng hợp có sai sót về mặt nội dung hoặc về mặt thủ
tục.

17


1.2.2. So sánh thủ tục giải quyết các yêu cầu hôn nhân và gia đình với thủ tục
giải quyết vụ án dân sự
Giải quyết các yêu cầu về HN&GĐ là một loại việc dân sự, đƣợc thực hiện theo
thủ tục giải quyết việc dân sự. So sánh thủ tục giải quyết yêu cầu về HN&GĐ với thủ
tục giải quyết vụ án dân sự sẽ có những điểm khác biệt sau:
Thứ nhất, thời hạn tố tụng giải quyết việc dân sự trong đó có các yêu cầu
HN&GĐ thƣờng ngắn hơn so với thời hạn tố tụng giải quyết vụ án dân sự.
Do đặc thù của yêu cầu giải quyết việc dân sự là đảm bảo tính nhanh chóng,
thuận tiện cho đƣơng sự nên pháp luật TTDS ghi nhận thời hạn tố tụng giải quyết việc
dân sự trong đó có yêu cầu HN&GĐ ngắn hơn thời hạn tố tụng giải quyết vụ án dân sự.
Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử các loại
vụ án tranh chấp về dân sự, tranh chấp về HN&GĐ, trừ các vụ án đƣợc xét xử theo thủ
tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nƣớc ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối
với các vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan
thì thời hạn chuẩn bị xét xử có thể đƣợc gia hạn nhƣng không quá 02 tháng. Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đƣa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa,
trƣờng hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Thời hạn giải quyết việc
dân sự đƣợc quy định tại Điều 366 BLTTDS 2015, theo đó, thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu giải quyết việc dân sự là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu nếu xét thấy tài liệu, chứng cứ đã đủ căn cứ
để Tòa án giải quyết yêu cầu, Tòa án ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân
sự. Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp. Từ những quy định trên có thể thấy, thời hạn tố tụng
giải quyết việc dân sự trong đó có yêu cầu HN&GĐ ngắn hơn so với thời hạn tố tụng
giải quyết vụ án dân sự.
Sở dĩ pháp luật TTDS quy định nhƣ trên bởi bản chất của việc dân sự nói chung
và yêu cầu về HN&GĐ nói riêng là không có tranh chấp, do đó các bên sẽ tự nguyện

18


thỏa thuận, thống nhất với nhau để yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận
quyền và nghĩa vụ của các bên hoặc về một sự kiện pháp lý cụ thể… Tòa án không cần
mở phiên tòa xét xử với một Hội đồng xét xử gồm nhiều thành viên, theo một thủ tục
phức tạp mà chỉ cần tổ chức phiên họp để giải quyết yêu cầu của đƣơng sự.
Phiên họp giải quyết việc dân sự nói chung và yêu cầu HN&GĐ
thƣờng diễn ra êm đềm, nhanh chóng hơn so với phiên tòa giải quyết vụ án
dân sự do không có mâu thuẫn, tranh chấp giữa hai bên đƣơng sự là nguyên
đơn và bị đơn, nên phiên họp giải quyết việc dân sự không có phần tranh
luận, Tòa án chỉ xem xét lời trình bày của ngƣời yêu cầu, lời khai của ngƣời
làm chứng, ngƣời giám định (nếu có) và những chứng cứ có liên quan sau
đó ra quyết định giải quyết việc dân sự [2, tr.46].
Thứ hai, thành phần tiến hành tố tụng trong phiên họp giải quyết yêu cầu
HN&GĐ đơn giản hơn trong phiên tòa giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm.
“Khái niệm phiên họp dùng để chỉ phiên giải quyết các việc dân sự lần đầu của
Tòa án, còn khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự dùng để chỉ phiên giải quyết lần đầu
vụ án dân sự của Tòa án” [11, tr.22]. Giữa phiên họp giải quyết việc dân sự trong đó
có các yêu cầu HN&GĐ với phiên tòa sơ thẩm dân sự có sự khác nhau về thành phần
tiến hành tố tụng và thủ tục tố tụng. Để đảm bảo tính nhanh chóng, linh hoạt trong quá

trình giải quyết việc dân sự, BLTTDS 2015 quy định thành phần giải quyết việc dân sự
ở cấp sơ thẩm đơn giản do một Thẩm phán giải quyết, không có sự tham gia của Hội
thẩm nhân dân trừ một số yêu cầu có tính chất đặc biệt do một Hội đồng gồm ba Thẩm
phán giải quyết bao gồm: Xét tính hợp pháp của cuộc đình công (Điều 406); Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nƣớc ngoài (Điều 438); Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của trọng tài nƣớc ngoài (Điều 458). Tƣơng tự, đối với các yêu cầu
HN&GĐ, thành phần giải quyết ở cấp sơ thẩm cũng do một phẩm phán giải quyết, trừ
những yêu cầu công nhận và cho thi hành ở Việt Nam hoặc không công nhận những

19


×