Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Công tác lập, thẩm định phê duyệt :Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư ,Hồ sơ hoàn công ,Thủ tục đăng ký tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.55 KB, 87 trang )

BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ 2
Đề bài:
Công tác lập, thẩm định phê duyệt :

Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư

Hồ sơ hoàn công

Thủ tục đăng ký tài sản
Thành viên nhóm:
1.
2.
3.
4.
5.

Hoàng Bích An – 11170006
Nguyễn Ngọc Hà – 11171284
Nguyễn Lan Phương – 11173806
Phan Nguyễn Hà Trang – 11174959
Phạm Thảo Vi – 11175278


I. HỒ SƠ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Phần 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả các dự án đầu tư của các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp nhà
nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán
vốn đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư. Việc quyết toán
vốn đầu tư phải đảm bảo nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy
định tại Thông tư này.


2. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo
đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng quy
chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành
của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán chỉ trong giới hạn tổng
mức đầu tư đã duyệt hoặc đã được điều chỉnh (nếu có).
3. Dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, khi quyết toán phải phân tích
rõ từng nguồn vốn đầu tư.
4. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư
thực hiện hàng năm; tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án bao gồm chi phí cho
việc chuẩn bị đầu tư, chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư,
chi phí chuẩn bị sản xuất, lãi vay của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư,
chi phí bảo hiểm và những chi phí hợp pháp khác theo chế độ hiện hành. Giá trị
thiệt hại không tính vào giá trị của dự án, giá trị tài sản bàn giao đưa vào khai thác
sử dụng. Đối với các dự án đầu tư nhiều năm, khi quyết toán chủ đầu tư phải quy
đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng để xác định giá trị tài sản cố định mới tăng và giá trị tài sản bàn
giao.
5. Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư để đánh giá kết quả quá trình đầu
tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư.


Phần 2
NỘI DUNG BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Nội dung báo cáo quyết toán phải phù hợp với từng loại dự án: Dự án đầu tư
hoàn thành, dự án quy hoạch hoàn thành, dự án chuẩn bị đầu tư hoàn thành, dự
án nhóm A có nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, dự án đầu tư có sử dụng
vốn nước ngoài.
1/ Đối với dự án đầu tư hoàn thành:
1.1 Vốn đầu tư thực hiện dự án qua các năm:

- Toàn bộ vốn đầu tư thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc
xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
- Xác định rõ từng nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án: Vốn ngân sách Nhà nước,
vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu
tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác
- Cơ cấu vốn đầu tư của dự án: Vốn xây lắp, vốn thiết bị, vốn chi phí khác.
1.2 Giá trị thiệt hại không tính vào giá trị tài sản bàn giao:
- Thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc
phạm vi và đối tượng được bảo hiểm.
- Giá trị khối lượng được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư.
1.3 Giá trị tài sản bàn giao:
- Giá trị tài sản cố định (TSCĐ) mới tăng và tài sản lưu động (TSLĐ) do đầu tư tạo
ra bàn giao cho sản xuất, sử dụng là tổng số vốn đầu tư thực hiện dự án qua các
năm trừ đi các khoản chi phí không tính vào giá trị tài sản của dự án và được phản
ánh theo giá trị thực tế và giá quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa
vào khai thác sử dụng.


Phương pháp quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và
đầu tư.
Trường hợp khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư chưa có hướng dẫn phương
pháp quy đổi giá, chủ đầu tư có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng hướng dẫn phương
pháp quy đổi giá để làm căn cứ lập báo cáo quyết toán.
- Tài sản cố định mới tăng được phân loại và xác định giá trị theo nguyên tắc: chi
phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó; chi phí chung liên quan
đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng TSCĐ so với tổng
số chi phí trực tiếp của toàn bộ TSCĐ.


- Trường hợp tài sản bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh
mục và giá trị TSCĐ và TSLĐ của dự án đã bàn giao cho từng đơn vị.2/ Đối với dự
án quy hoạch hoàn thành, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn quy hoạch.
Báo cáo quyết toán vốn quy hoạch phản ánh nguồn vốn đã nhận và sử dụng theo
dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bản thuyết minh kết quả thực
hiện dự án.
3/ Đối với dự án chuẩn bị đầu tư đã kết thúc, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết
toán vốn chuẩn bị đầu tư như đối với dự án quy hoạch.
4/ Đối với dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần (hoặc tiểu dự án), khi dự
án thành phần (hoặc tiểu dự án) hoàn thành chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư như dự án nhóm A.
5/ Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài khi hoàn thành ngoài báo
cáo quyết toán đựơc lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định tại Thông tư này,
chủ đầu tư còn phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư riêng theo yêu cầu của các
tổ chức quốc tế được ghi trong hiệp định vay vốn (nếu có).


Trình tự thực hiện thủ tục quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Bước 1: Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Sở Tài chính.
Bước 2: Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa Sở Tài chính tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ trình duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo yêu cầu, cán bộ tiếp nhận lập phiếu giao nhận hồ sơ
theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo yêu cầu cần bổ sung thêm hồ sơ, chứng từ có
liên quan của dự án, cán bộ tiếp nhận ghi rõ danh mục hồ sơ cần bổ sung vào
phiếu giao nhận hồ sơ và đề nghị chủ đầu tư bổ sung đầy đủ theo thời gian quy
định.
Bước 3: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra và thông qua kết quả thẩm tra theo quy
định.

Bước 4: Sau khi thông qua kết quả thẩm tra quyết toán, Sở Tài chính lập hồ sơ
quyết toán dự án hoàn thành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem phê
duyệt.
Bước 5: Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
1. Về phía chủ đầu tư
- Lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung và đảm bảo thời gian
quy định
Dự án

QTQG

Nhóm A Nhóm B Nhóm C

Thời hạn nộp HSQT trình phê duyệt 09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng
quyết toán
- Trình duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán đúng quy định. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt quyết
toán dự án hoàn thành.
- Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu
cầu của cơ quan thẩm tra (kiểm toán).
- Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ
đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản
đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.
Cụ thể, chủ đầu tư cần nộp 1 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:


1. Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực
hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp
thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung

thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư
và đơn vị kiểm toán độc lập.
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định (bản chính).
- Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo mẫu (bản chính hoặc bản do chủ
đầu tư sao y bản chính).
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: Hợp đồng xây
dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán;
các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán
hợp đồng (quyết toán A-B); hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình
đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng (bản chính hoặc bản do chủ đầu
tư sao y bản chính); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều
kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác
theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành
đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (bản chính).
- Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập
trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả
điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp
luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên
của chủ đầu tư.
2. Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có); dự án
dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính).
- Biểu mẫu Báo cáo quyết toán theo quy định (bản chính).



- Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo mẫu (bản chính hoặc bản do chủ
đầu tư sao y bản chính).
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: Hợp đồng xây
dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán;
các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán
hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ
điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
- Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập
trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán.
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả
điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp
luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên
của chủ đầu tư.
3. Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu,
chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ
công tác thẩm tra quyết toán.
4. Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định, chủ
đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng hoặc bổ sung
hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng kèm theo thời hạn thực hiện (theo
Mẫu số 14/QTDA). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03 đến nhà thầu,
nhưng nhà thầu vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư được
căn cứ những hồ sơ thực tế đã thực hiện của hợp đồng để lập hồ sơ quyết toán
(không cần bao gồm quyết toán A-B), xác định giá trị đề nghị quyết toán trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Nhà thầu chịu hoàn toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có)
và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có
thẩm quyền.”

* Riêng với những bộ hồ sơ sau, chủ đầu tư cần nộp 2 bộ để trình cơ quan phê
duyệt quyết toán kiểm tra:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư.
+ Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự án.
+ Báo cáo kiểm toán (nếu có).


+ Kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước đối với dự án
(nếu có) kèm theo văn bản báo cáo tình hình chấp hành của chủ đầu tư và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đối với các kết luận trên.
2. Về phía cơ quan quản lý nhà nước
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày
18/1/2016 của Bộ Tài chính như sau:
1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Thông tư này quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư của các dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ); các
dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước thì phần nguồn vốn ngân sách nhà nước của dự án được thực
hiện theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi chung là dự án)”.
2. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Thông tư này không áp dụng đối với các dự án đầu tư thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; các dự án đầu tư của cơ quan đại diện Việt
Nam tại nước ngoài; các dự án bí mật nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
Đối với vốn đầu tư của ngân sách nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình
thức đối tác công tư (PPP): trình tự, thủ tục, hồ sơ thanh toán vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước tham gia thực hiện dự án được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016 của Bộ Tài chính quy định một số nội
dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và
chi phí lựa chọn nhà đầu tư; Thông tư số 75/2017/TT-BTC ngày 21/7/2017 của Bộ

Tài chính sửa đổi một số Điều của Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016
của Bộ Tài chính và Thông tư số 30/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính
sửa đổi một số Điều của Thông tư số 75/2017/TT-BTC ngày 21/7/2017 của Bộ Tài
chính. Các nội dung khác về quản lý, thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo
các quy định tại Thông tư này.
Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nội dung kiểm soát chi,
thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn được thực hiện theo quy định tại Chương IV,
Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Các nội dung khác về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo các quy định tại Thông tư này”.


Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư:
- Đối với dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Người
đứng đầu Bộ, ngành trung ương phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án
thành phần thuộc Bộ, ngành trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp tỉnh
quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án
hoặc dự án thành phần thuộc cấp huyện quản lý.
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án, dự án thành phần không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
- Sau khi quyết toán xong toàn bộ dự án, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc được giao làm đầu mối tổng hợp
dự án thành phần chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả quyết toán
toàn bộ dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt
quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý: Sở
Tài chính tổ chức thẩm tra;
b) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp huyện quản lý:
Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
c) Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho
đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn
thành trước khi phê duyệt.
d) Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định
thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết
toán; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn
vị, cơ quan có liên quan.”


6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước khi
hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền
thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại, trường hợp cần thiết cơ quan
chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán báo cáo người phê duyệt quyết toán yêu
cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Theo yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của người phê
duyệt quyết toán, người có thẩm quyền (theo quy định của pháp luật về đấu thầu)
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu kiểm toán trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu của dự án; chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định

của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn
thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán
độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và
khoản 3 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
3. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra thực
hiện kiểm toán, thanh tra:
a) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh
tra chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư xác định
nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để
kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm
toán bổ sung được xác định trên cơ sở giá trị đề nghị quyết toán tương ứng với
phần kiểm toán bổ sung và phạm vi, nội dung kiểm toán bổ sung. Cơ quan chủ trì
thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, kết luận
của cơ quan thanh tra và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm
căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
b) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán,
thanh tra dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp
đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc
lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn
mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:


d) Trường hợp nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạng mục tách ra từ
một dự án đầu tư xây dựng công trình, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng chịu trách nhiệm quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trình cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê
duyệt quyết toán; gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt tới chủ đầu tư dự án

đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán chung toàn bộ dự
án. Khi thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án, không phải thẩm tra lại phần chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt quyết toán.”
b) Bổ sung điểm d khoản 6 như sau:
d) Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng
trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh, giá hợp đồng kết hợp: thẩm tra áp dụng theo quy định thẩm tra chi phí xây
dựng đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng
theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp
tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
2. Thẩm tra các khoản chi phí không hình thành tài sản để trình cấp có thẩm
quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản như: Chi phí đào tạo, tăng cường và
nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý hoặc cộng đồng; chi phí các Ban quản lý
dự án không liên quan trực tiếp đến tài sản được hình thành và bàn giao ở các địa
phương; chi phí đầu tư thiệt hại do nguyên nhân chủ quan như khối lượng đầu tư
bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; chi phí đã thực hiện, không xảy
ra thiệt hại, có tạo ra sản phẩm nhưng sản phẩm đó không được sử dụng cho dự
án như sản phẩm chi phí khảo sát, thiết kế đã hoàn thành, đạt chất lượng nhưng
không được sử dụng do chủ đầu tư thay đổi thiết kế; chi phí đầu tư xây dựng dở
dang (dự án dừng thực hiện vĩnh viễn) không hình thành tài sản; chi phí sửa chữa,
khắc phục thiên tai không được hạch toán tăng giá trị tài sản theo quy định của
pháp luật về kế toán và quản lý tài sản, ...”.
Điều 20a. Quy định về hồ sơ quyết toán và thẩm tra quyết toán hoàn thành
thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn
1. Hồ sơ quyết toán
Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành gồm các mẫu báo
cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản pháp lý liên
quan theo Mẫu số 15/QTDA và 16/QTDA (cách lập mẫu báo cáo quyết toán theo
hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này).



* Thành phần hồ sơ:
- Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực
hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp
thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung
thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư
và đơn vị kiểm toán độc lập;
+ Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư 09/2016/TTBTC (bản chính);
+ Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính
hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);
+ Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây
dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán;
các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán
hợp đồng (quyết toán A-B); hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình
đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng (bản chính hoặc bản do chủ đầu
tư sao y bản chính); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều
kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác
theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành
đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (bản chính);
+ Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập
trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);
+ Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả
điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp

luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên
của chủ đầu tư.
- Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có); dự án
dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:


+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);
+ Biểu mẫu Báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư 09/2016/TT-BTC
(bản chính);
+ Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc
bản do chủ đầu tư sao y bản chính);
+ Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây
dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán;
các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán
hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ
điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng;
+ Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập
trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán;
+ Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả
điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp
luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên
của chủ đầu tư.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Tối đa là 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện TTHC: Chủ đầu tư
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND các huyện, thành phố

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Tài chính- Kế hoạch các huyện, thành phố
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Theo quy định tại Thông tư 09/2016/TT-BTC:
- Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành, mẫu số 01/QTDA
- Các văn bản pháp lý liên quan, mẫu số 02/QTDA
- Bảng đối chiếu, số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư, mẫu số
03/QTDA


- Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, mẫu số 04/QTDA
- Tài chính cố định mới tăng, mẫu số 05/QTDA
- Tài chính ngắn hạn bàn giao, mẫu số 06/QTDA
- Tình hình thanh toán và công nợ của dự án, mẫu số 07/QTDA
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, mẫu số 08/QTDA
Phí, lệ phí: Khoản 1, Điều 21, Thông tư 09/2016/TT-BTC
Tổng mức đầu tư
(Tỷ đồng)

≤5

10

50

100

500

1.000

³ 10.000


Thẩm tra, phê
duyệt (%)

0,95

0,65

0,475

0,375

0,225

0,15

0,08

Kiểm toán (%)

1,60

1,075

0,75

0,575

0,325


0,215

0,115

Giá trị đề nghị quyết toán là giá trị quyết toán tại Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành do chủ đầu tư lập bao gồm giá trị đề nghị quyết toán A-B đối với các gói
thầu ký kết hợp đồng, giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư đối với gói thầu
do chủ đầu tư tự thực hiện và giá trị đề nghị quyết toán các khoản chi phí hợp
pháp khác.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định hành chính
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Xây dựng năm 2014;
- Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Thời hạn giải quyết:
Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán.
Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
- Đối với công trình nhóm A: 04 tháng.
- Đối với công trình nhóm B: 02 tháng.
- Đối với công trình nhóm C: 01 tháng.


2. Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
a) Trường hợp, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định đầu
tư không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành.
- Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết

toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
b) Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định
thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết
toán; thành phần của Tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các
đơn vị có liên quan.”
Điều 20. Phê duyệt quyết toán
1. Sau khi thẩm tra quyết toán, cơ quan thẩm tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt
quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ
trình phê duyệt quyết toán gồm có:
a) Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán.
b) Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và các tài liệu do
chủ đầu tư trình (kèm theo).
c) Trường hợp thành lập Tổ công tác thẩm tra quyết toán, người thẩm tra báo cáo
Tổ thẩm tra quyết toán kết quả thẩm tra; Tổ thẩm tra quyết toán tham gia hoàn
chỉnh, thông qua báo cáo thẩm tra quyết toán của người thẩm tra để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
d) Các tài liệu do chủ đầu tư trình (kèm theo):
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư;
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự án;
- Báo cáo kiểm toán (nếu có);
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả
điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp


luật bị cơ quan pháp luật điều tra; văn bản báo cáo tình hình chấp hành của chủ
đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đối với các kết luận trên.
2. Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính:
a) Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết định

trong quá trình đầu tư thực hiện dự án.
b) Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình tự thẩm tra quy định tại Thông tư
này.
c) Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán.
d) Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn đầu tư, tài sản và công nợ sau khi
quyết toán dự án.
3. Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số
10/QTDA kèm theo Thông tư này.
4. Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan,
đơn vị: chủ đầu tư; cơ quan nhận tài sản; cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu
tư; cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán; Bộ Tài chính (đối với dự án quan trọng
quốc gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự
án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước); cơ quan quyết định đầu tư dự án.


II. Công tác lập, thẩm định phê duyệt hồ sơ hoàn công.
1. Hồ sơ hoàn công
Khái niệm :
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP thì
Chủ đầu tư có trách nhiệm tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công
việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết
bị, nghiệm thu hoàn từng hạng mục xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng.
Hồ sơ hoàn công là tài liệu, lý lịch của sản phẩm công trình xây dựng, bao gồm
các vấn đề từ chủ trương đầu tư đến việc lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát
xây dựng, thiết kế công trình, thi công xây dựng công trình và các vấn đề khác có
liên quan đến dự án, công trình đó.

Hồ sơ hoàn công công trình bao gồm hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng
được quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của
Bộ Xây Dựng về "Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình và

Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng"

2. Mục đích của hồ sơ hoàn công

Hồ sơ hoàn công cho biết các thông tin thực tế liên quan đến mọi khía cạnh
của công trình, gồm các bộ phận nhìn thấy được và ẩn dấu

Nhằm khai thác sử dụng đúng khả năng thực tế của công trình, có biện
pháp duy tu sửa chữa phù hợp

Cho phép thay đổi các thiết kế này (nếu cần) mà không cần tới công tác đo
đạc, điều tra và nghiên cứu thị trường

Làm cơ sở cho việc nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hạng mục công trình
và công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;

Là cơ sở để thanh toán, quyết toán và phục vụ cho việc kiểm toán;

Là hướng dẫn viên cho người khai thác sử dụng;



Giúp cho các cơ quan quản lý trực tiếp công trình nắm được đầy đủ cấu tạo
cụ thể, thực trạng ban đầu của công trình nhằm khai thác, sử dụng đúng với khả
năng thực tế của công trình và có biện pháp duy tu, sửa chữa phù hợp đảm bảo
tuổi thọ công trình được lâu dài;

Giúp các cơ quan nghiên cứu cũng như cơ quan thanh tra khi cần thiết tìm
lại các số liệu có liên quan đến công trình;


Là cơ sở để thiết kế phương án bảo vệ công trình;

Là hồ sơ hiện trạng phục vụ cho việc thiết kế, cải tạo, mở rộng và nâng cấp
công trình
3. Nội dung hồ sơ hoàn công
A - Hồ sơ pháp lý (Chủ đầu tư - Bên A tập hợp)
a1. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, từng dự án thành
phần hoặc tiểu dự án của cấp có thẩm quyền

a2. Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền về việc
cho phép sử dụng công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào: - Cấp điện; - Sử dụng
nguồn nước; - Khai thác nước ngầm; - Khai thác khoáng sản, khai thác mỏ; Thoát nước (đầu nối vào hệ thống nước thải chung); - Đường giao thông bộ,
thủy; - An toàn của đê (Công trình chui qua đê, gần đê, trong phạm vi bảo vệ
đê...) - An toàn giao thông (nếu có).
a3. Hợp đồng xây dựng (ghi số, ngày tháng của hợp đồng) giữa Chủ đầu tư với
Nhà thầu tư vấn thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế; Nhà thầu thi công xây
dựng chính, giám sát thi công xây dựng, kiểm định chất lượng, kiểm tra và chứng
nhận sự phù hợp và cũng như hợp đồng giữa Nhà thầu chính (tư vấn, thi công
xây dựng) và các Nhà thầu phụ (tư vấn, thi công xây dựng).
a4. Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các Nhà thầu tư vấn, Nhà thầu
thi công xây dựng kể cả các Nhà thầu nước ngoài (thiết kế xây dựng, thi công xây
dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm tra và chứng nhận sự
phù hợp chất lượng...)


a5. Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo
phần thiết kế cơ sở quy định.
a6. Kết quả thẩm định và phê duyệt thiết kế KT, thiết kế BVTC của Chủ đầu tư kèm
theo hồ sơ thiết kế theo quy định.
a7. Biên bản của Sở xây dựng kiểm tra sự tuân thủ quy định quản lý chất lượng

công trình xây dựng của Chủ đầu tư trước khi nghiệm thu giai đoạn xây dựng,
nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng
B - Tài liệu quản lý chất lượng (Nhà thầu thi công xây dựng - Bên B lập)
b1. Bản vẽ hoàn công các hạng mục và toàn bộ công trình về kiến trúc, kết cấu,
lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình, hoàn thiện...(có danh mục bản vẽ
kèm theo).
b2. Các chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng xác nhận chất lượng vật liệu sử dụng trong
công trình để thi công phần: san nền, gia cố nền, cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết
cấu thân, điện nước và hoàn thiện...
b3. Các phiếu kiểm tra xác nhận chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để
thi công phần: san nền, gia cố nền, cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết cấu thân,
điện nước và hoàn thiện... do 1 tổ chức chuyên môn hoặc 1 tổ chức khoa học có
tư cách pháp nhân, năng lực và sử dụng phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện.
b4. Chứng chỉ xác nhận chủng loại và chất lượng của các trang thiết bị phục vụ
sản xuất và hệ thống kỹ thuật lắp đặt trong công trình như: cấp nước, cấp điện,
cấp ga...do nơi sản xuất cấp.
b5. Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu sử dụng
trong hạng mục công trình của các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân được
nhà nước quy định.
b6. Các tài liệu, biên bản nghiệm thu chất lượng các công tác xây dựng, lắp đặt
thiết bị. Kèm theo mỗi biên bản là bản vẽ hoàn công công tác xây lắp được
nghiệm thu (có danh mục biên bản nghiệm thu công tác xây dựng kèm theo)


b7. Các biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử đơn động và liên động không tải,
nghiệm thu thiết bị chạy thử liên động có tải, báo cáo kết quả kiểm tra, thí
nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử thiết bị (không tải và có tải)
b8. Biên bản thử và nghiệm thu các thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị bảo vệ.
b9. Biên bản thử và nghiệm thu các thiết bị phòng cháy chữa cháy, nổ.
b10. Biên bản kiểm định môi trường, môi sinh (đối với các công trình thuộc dự án

phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường)
b11. Báo cáo kết quả thí nghiệm hiện trường (gia cố nền, sức chịu tải cảu cọc
móng; chất lượng bê tông cọc; lưu lượng giếng; kết cấu chịu lực; thử tải bể chứa;
thử tải ống cấp nước...)
b12. Báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng đường hàn của các mối nối: cọc, kết cấu
kim loại, đường ống áp lực, bể chứa bằng kim loại...
b13. Các tài liệu đo đạc, quan trắc lún và biến dạng các hạng mục công trình, toàn
bộ công trình và các công trình lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá
trình xây dựng (độ lún, đọ nghiêng, chuyển vị ngang, góc xoay...)
b14. Nhật ký thi công xây dựng công trình.
b15. Lý lịch thiết bị, máy móc lắp đặt trong công trình; hướng dẫn hoặc quy trình
vận hành khai thác công trình; quy trình bảo hành và bảo trì thiết bị công trình.
b16. Văn bản (biên bản) nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ
điều kiện sử dụng của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về: - Chất lượng sản
phẩm nước sinh hoạt; - Sử dụng các chất chống thấm thi công các hạng mục công
trình cấp nước; - Phòng cháy chữa cháy, nổ; - Chống sét; - Bảo vệ môi trường; An toàn lao động, an toàn vận hành; - Thực hiện giấy phép xây dựng (đối với
trường hợp phải có giấy phép xây dựng); - Chỉ giới đất xây dựng; - Đầu nối với
công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông...); - An
toàn đê điều, giao thông (nếu có) - Thông tin liên lạc (nếu có).
b17. Chứng chỉ sự phù hợp từng công việc (thiết kế, thi công xây dựng) của các
hạng mục công trình, toàn bộ công trình do các tổ chức tư vấn kiểm định độc lập


cấp (kể cả các nhà thầu nước ngoài tham gia tư vấn kiểm định, giám sát, đăng
kiểm chất lượng) và cấp trước khi Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành các
hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
b18. Bản kê các thay đổi so với thiết kế (kỹ thuật, bản vẽ thi công) đã được phê
duyệt.
b19. Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có)
b20. Báo cáo của tổ chức tư vấn kiểm định đối với những bộ phận, hạng mục

công trình hoặc công trình có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng khi Chủ đầu tư
nghiệm thu (nếu có)
b21. Biên bản nghiệm thu giai đoạn xây dựng.
b22. Biên bản nghiệm thu hạng mục công trình, nghiệm thu hoàn thành công
trình để đưa vào sử dụng.

HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
Phụ lục 5
DANH MỤC HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10 /2013/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng)
A.

HỒ SƠ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG

1.

Quyết định về chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo đầu tư xây dựng
công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc quyết định phê duyệt
chủ trương đầu tư.

2.

Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc dự án


thành phần của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng
công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi).
3.


Các văn bản thẩm định, tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan
trong việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế cơ sở.

4.

Phương án đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng tái định cư.

5.

Văn bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về:
thỏa thuận quy hoạch, thỏa thuận hoặc chấp thuận sử dụng hoặc đấu
nối với công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào; đánh giá tác động môi
trường, đảm bảo an toàn (an toàn giao thông, an toàn các công trình lân
cận) và các văn bản khác có liên quan.

6.

Quyết định cấp đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền hoặc hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp không được cấp đất.

7.

Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây
dựng.

8.

Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu và
các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu.


9.

Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu theo quy
định.

10
.

Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

B.

HỒ SƠ KHẢO SÁT XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1.

Phương án kỹ thuật khảo sát, báo cáo khảo sát xây dựng công trình.

2.

Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.

3.

Kết quả thẩm tra, thẩm định thiết kế; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, kèm theo: hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt (có danh mục
bản vẽ kèm theo); chỉ dẫn kỹ thuật; văn bản thông báo kết quả thẩm tra


thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có).

4.

Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư xác nhận (có danh mục
bản vẽ kèm theo).

5.

Biên bản nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.

6.

Các văn bản, tài liệu, hồ sơ khác có liên quan đến giai đoạn khảo sát, thiết
kế xây dựng công trình.

C.

HỒ SƠ THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1.

Các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công và các văn bản thẩm định,
phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

2.

Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm theo).

3.

Các kế hoạch, biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng thi công xây

dựng công trình.

4.

Các chứng chỉ xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất
lượng của nhà sản xuất, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn
(nếu có) theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật
Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.

5.

Các kết quả quan trắc, đo đạc, thí nghiệm trong quá trình thi công và
quan trắc trong quá trình vận hành.

6.

Các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn (nếu
có) trong quá trình thi công xây dựng.

7.

Các kết quả thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng công trình, thí
nghiệm khả năng chịu lực kết cấu xây dựng (nếu có).


8.

Lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình.

9.


Quy trình vận hành, khai thác công trình; quy trình bảo trì công trình.

10
.

Văn bản thỏa thuận,chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền (nếu có) về:
a) Di dân vùng lòng hồ, khảo sát các di tích lịch sử, văn hóa;
b) An toàn phòng cháy, chữa cháy;
c) An toàn môi trường;
d) An toàn lao động, an toàn vận hành hệ thống thiết bị công trình, thiết
bị công nghệ;
đ) Thực hiện Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép
xây dựng);
e) Cho phép đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình
khác có liên quan;
g) Các văn bản khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

11
.

Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có).

12
.

Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ
quan chuyên môn về xây dựng.



13
.

Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục/ công trình đưa vào sử dụng
của Chủ đầu tư.

14
.

Các phụ lục tồn tại cần sửa chữa, khắc phục sau khi đưa công trình vào
sử dụng.

15
.

Các hồ sơ/ văn bản/ tài liệu khác có liên quan trong giai đoạn thi công
xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng.

D. QUY CÁCH VÀ SỐ LƯỢNG HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
1. Các bản vẽ thiết kế phải được lập theo quy định và phải được chủ đầu tư
hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận.
2. Các bản vẽ hoàn công phải được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 của
Thông tư này.
3. Hồ sơ hoàn thành công trình được bảo quản trong hộp theo khổ A4 hoặc
bằng các phương pháp khác phù hợp, bìa hộp ghi các thông tin liên quan tới nội
dung hồ sơ lưu trữ trong hộp.
4. Thuyết minh và bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có
thể được lưu trữ dưới dạng băng từ, đĩa từ hoặc vật mang tin phù hợp.
5. Các văn bản quan trọng trong hồ sơ hoàn thành công trình như quyết

định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ
thuật (trường hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật), quyết định phê duyệt
thiết kế, biên bản nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, biên bản bàn giao
công trình ... được lưu trữ bằng bản chính. Trường hợp không còn bản chính thì
được thay thế bằng bản sao hợp pháp;
6. Số lượng bộ hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư và các nhà thầu
thỏa thuận nêu trong hợp đồng.


×