Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Quản trị tài chính tại viện tâm lý học”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.79 KB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ ĐÀO

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
VIỆN TÂM LÝ HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ ĐÀO

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN TÂM LÝ HỌC

Ngành: Quản trị Doanh nghiệp
Mã số: 8.34.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỦY LAN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu


trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Đào


ỜI CẢM N
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp là sự học tập miệt mài của cá nhân sau
2

năm tại Học viện, với sự giảng dạy nhiệt tình của các Thầy Cô, sự giúp đỡ

tạo điều kiện về mọi phương diện của Lãnh đạo Học viện, Lãnh đạo Khoa
Quản trị Doanh nghiệp, của các phòng, ban. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng
biết ơn đến Quý Thầy, Cô giáo khoa Quản trị Doanh nghiệp đã tận tình giảng
dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thủy Lan, Cô đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận
văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Tâm lý học, các
anh, chị đồng nghiệp, các phòng ban Viện Tâm lý học đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên
cứu thực hiện đề tài luận văn song không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn quý báu của Quý Thầy, Cô và
bạn bè đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

i



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
Chương 1: C SỞ Ý UẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI Đ N
VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG ẬP..................................................
1.1.

Quản trị tài chính ......

1.2.

Lý luận về quản trị tài

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp
KHCN công lập .......................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN
TÂM

Ý HỌC.....................................................

2.1.

Khái quát về Viện Tâ

2.2.

Tình hình quản trị tài


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TẠI VIỆN TÂM Ý HỌC .............................................................
3.1.

Cơ sở đề xuất giải ph

3.2.

Một số giải pháp đối

KẾT

UẬN ........................................................

TÀI

IỆU THAM KHẢO ................................

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3

iii



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, S ĐỒ, CÔNG THỨC
1. Danh mục bảng

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện nguồn thu.......................................................40
Bảng 2.2: Tình hình nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp............................41
Bảng 2.3: Nguồn thu sự nghiệp của Viện Tâm lý học....................................45
Bảng 2.4: Nguồn thu sự nghiệp của Viện Tâm lý học....................................46
Bảng 2.5: Hoạt động chi thường xuyên của Viện giai đoạn 2014 – 2018......47
Bảng 2.6: Cơ cấu chi không xuyên từ NSNN.................................................50
Bảng 2.7: Nguồn chi hoạt động KHCN của Viện Tâm lý học........................51
Bảng 2.8: Tổng nguồn thu từ NSNN so với tổng nguồn chi từ NSNN...........52
Bảng 2.9: Hoạt động tài chính xác lập quỹ cơ quan.......................................55
2. Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện nguồn thu của Viện Tâm lý học.................41
Biểu đồ 2.2: Tình hình thực hiện nguồn thu từ NSNN cấp.............................42
Biểu đồ 2.3: Nguồn NSNN cấp chi cho hoạt động thường xuyên..................43
Biểu đồ 2.4: Nguồn NSNN cấp không thường xuyên của Viện Tâm lý học .. 43

Biểu đồ 2.5: Nguồn NSNN cấp thực hiện nhiệm vụ KHCN...........................44
Biểu đồ 2.6: Nguồn thu sự nghiệp của Viện Tâm lý học.................................45
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu chi hoạt động thường xuyên...........................................48
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng chi không thường xuyên từ ngân sách nhà nước.........49
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ chi không thường xuyên....................................................50
Biểu đồ 2.10: Hoạt động tài chính của Viện Tâm lý học giai đoạn 2014 - 2018 53

Biểu đồ 2.11: Tổng nguồn thu từ NSNN so với Tổng nguồn chi từ NSNN....54
3. Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Viện Tâm lý học...............................................39


iv


4. Danh mục công thức

Công thức 1: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị .. 13

Công thức 2: Chỉ tiêu đánh giá mức độ đảm bảo nhu cầu chi thực tế............26
Công thức 3: Chỉ tiêu đánh giá mức độ đảm bảo nhu cầu chi thực tế............27
Công thức 4: Chỉ số đánh giá trích lập quỹ cơ quan trong tổng chênh lệch
thu chi.....................................................................................................27
Công thức 5: Chỉ số đánh giá chi thu nhập tăng thêm....................................27
Công thức 6: Chỉ số đánh giá trích lập quỹ cơ quan so với kế hoạch.............28

v


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Quản trị tài chính là nghiệp vụ quan trọng và bắt buộc phải có ở bất kỳ tổ
chức nào. Quản trị tài chính hiệu quả là tiền đề cho thành công và sự phát
triển bền vững của tổ chức vì nó liên quan đến quản lý các nguồn tài chính và
các hoạt động tài chính của tổ chức. Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm từng bước đổi mới cơ
chế hoạt động và cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập, trong đó có các đơn vị sự nghiệp khoa học. Một trong những hướng này
là chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả quản trị các

khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính, phục vụ
tốt cho công tác nghiên cứu khoa học trên cơ sở đó lộ trình từng bước cho
hoạt động chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, giảm dần tỷ lệ
hỗ trợ từ NSNN.
Viện Tâm lý học cũng không nằm ngoài quỹ đạo này. Thực tế những
năm qua, hoạt động quản trị tài chính của Viện Tâm lý học cũng có nhiều đổi
mới và đem lại những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, quản trị tài chính tại
Viện Tâm lý học còn bộc lộ nhiều hạn chế như vẫn còn nhiều điểm bất cập
trong công tác quản lý tài chính. Khả năng kiểm soát thu, chi chưa được hiệu
quả, mức đầu tư tài chính còn thấp, hệ thống các văn bản cụ thể hóa các quy
định của Nhà nước còn chưa kịp thời đổi mới, thiếu đồng bộ, thủ tục chi trả
của một số hoạt động nghiên cứu khoa học còn chậm... gây ra những rào cản
cho hoạt động của đơn vị.
Thực trạng đó đã đặt ra yêu cầu phải thay đổi tư duy và cách thức làm
việc để có thể thích nghi với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện để đơn vị có
thể duy trì và phát triển vững mạnh. Để đạt được mục đích nêu trên, một trong
các vấn đề mà đơn vị phải nhanh chóng thực hiện là đổi mới, đẩy mạnh việc
hoàn thiện công tác quản trị tài chính. Một mặt làm tăng khả năng quản trị tài

1


chính cho đơn vị, mặt khác góp phần hỗ trợ các hoạt động khác của Viện tạo
ra thế tự chủ về mặt tài chính, từ đó nâng cao được khả năng thu hút nguồn
vốn đầu tư giảm tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
Vì tính cấp thiết trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị tài chính tại Viện
Tâm lý học” làm đề tài luận văn nhằm đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hiệu
quả hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học đến năm 2025.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản trị tài chính nói chung hay quản trị tài chính công nói riêng hiện

nay là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa
học tại các Bộ, ngành. Đã có nhiều bài viết nghiên cứu về những nội dung liên
quan đến quản trị tài chính, có thể kể đến một số công trình, bài viết tiêu biểu
như sau:
Các tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [50]. Trong nghiên cứu này, tác giả
đã hệ thông hóa các cơ sở khoa học cũng như các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Năm 2003, Viện Khoa học Tài chính thực hiện nghiên cứu “Đổi mới chi
tiêu công ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng chi tiêu công tại Việt
Nam thời gian qua và đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý chi tiêu công ở
Việt Nam tốt hơn [54].
Công trình nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai (2003), đã chỉ ra thực
trạng cải cách dịch vụ công ở Việt Nam trong thời gian qua. Ngoài ra, trong
nghiên cứu của mình, tác giả còn mô tả một số cách thức cải cách hành chính
công, các ưu điểm, nhược điểm của các cách thức này; từ đó, tác giả đề xuất
một số mô hình cải cách dịch vụ công ở Việt Nam [41].
Nguyễn Tấn Bình (2003) khi Phân tích hoạt động doanh nghiệp đã tìm
hiểu về tình hình tài chính của một số doanh nghiệp cũng như những mục

2


tiêu, kế hoạch và kết quả đã thực hiện được, từ đó, tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm quản trị kịp thời và xây dựng kế hoạch dài hạn cho hoạt động tài
chính doanh nghiệp [4].
Bên cạnh những nghiên cứu trên, còn có thể kể ra một số nghiên cứu
sau:
-


Quản lý tài chính công của Trần Đình Ty (2003) [51].

-

Tài chính doanh nghiệp của Nguyễn Minh Kiều (2008) [40].

-

Quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam – Thực trạng và giải

pháp” của Nguyễn Thị Thu Hương (2013) [38].
-

Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp của Ngô Thế Chi và

Nguyễn Trọng Cơ (2008) [12].
-

Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính của Nguyễn Văn

Công (2011) [23].
-

Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh của Nguyễn Văn Được

(2004) [28].
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã ban hành một số nghị định quy định
thực hiện cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, như
Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 về quy định cơ chế tự chủ của

tổ chức khoa học và công nghệ công lập thay thế Nghị định số 115/2005/NĐCP ngày 5/9/2005 về quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập [20], [15].
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về quản trị tài chính công, nhưng với
mục đích nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên các tác giả đều tiếp cận ở tầm vĩ
mô, trong một số những lĩnh vực khác, cũng như chưa có nghiên cứu nào vè
hoạt động quản trị tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nói
chung và Viện Tâm lý học nói riêng. Vì thế, Quản trị tài chính tại Viện Tâm lý
học vẫn là khoảng trống, cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm
lý học. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài
chính tại Viện Tâm lý học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Xây dựng cơ sở lý luận về quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp

KHCN công lập.
-

Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học

giai đoạn 2014 - 2018.
-


Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính

tại Viện Tâm lý học.
4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động quản trị tài chính tại Viện

Tâm lý học.
4.2. Giới hạn thời gian và không gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị tài chính từ năm 2014
đến 2018 tại Viện Tâm lý học.
4.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Hoạt động quản trị tài chính trong hệ thống tài chính của Viện Tâm lý
học từ năm 2014 đến năm 2018.
5.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Nguyên tắc tuân thủ
Nguyên tắc hệ thống
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau

trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

4



Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đây là phương pháp chính của luận văn, nhằm phục vụ cho việc tìm
hiểu thực trạng hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học trong giai
đoạn 2014 - 2018.
5.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh số liệu và phân tích tổng hợp tại đơn vị để rút ra
những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, vướng mắc, bất hợp lý đối
với hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học, qua đó phân tích nguyên
nhân, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị tài
chính tại Viện Tâm lý học.
5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở khung lý thuyết và phân tích thực trạng, luận văn làm rõ bối
cảnh trong nước tác động đến các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và
Viện Tâm lý học nói riêng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận về quản trị tài chính nói chung, về

quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp KHCN công lập nói riêng. Luận văn
đã xác định được các khái niệm cơ bản, nội dung, công cụ quản trị tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp KHCN công lập.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng quản trị tài chính tại Viện Tâm
lý học, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp KHCN công lập là Viện Tâm lý học. Từ đó, nghiên cứu một số giải
pháp quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. Luận văn có thể là tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu về hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học

và các viện nghiên cứu khác có điều kiện tương tự.

5


7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính gồm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa
học công nghệ công lập.
Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị tài chính tại Viện Tâm
lý học.
Trong luận văn còn có các phần: Lời cam đoan (01 trang); Bảng ký hiệu
và chữ viết tắt (01trang); Danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ (02 trang); Mục
lục (02 trang).

6


Chương 1
C

SỞ Ý UẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI Đ N VỊ SỰ
NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG ẬP

1.1. Quản trị tài chính
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Quản trị
Quản trị và quản lý đều là những khái niệm rất rộng, có nhiều định

nghĩa và cách hiểu khác nhau, chưa có sự thống nhất hoàn toàn nào về khái
niệm này. Theo tiếng Anh quản trị là “Administration” và quản lý là
“Management” [25, Tr. 17]. Quản trị và quản lý là hai khái niệm song hành,
thường được sử dụng thay thế cho nhau, có thể dẫn đến hiểu lầm. Tuy nhiên,
giữa hai khái niệm này vẫn có những sự khác biệt nhất định. Thuật ngữ “quản
lý” gắn liền với quản lý nhà nước, quản lý xã hội tức là quản lý ở tầm vĩ mô.
Còn thuật ngữ “quản trị” thường dùng ở phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức,
một doanh nghiệp. Chức năng quản trị là đưa ra quyết định trong việc lập kế
hoạch, kiểm tra, giám sát và sử dụng các nguồn lực hợp lý tiết kiệm.
Từ các nghiên cứu trên có thể đưa ra khái niệm về quản trị như sau:
Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức hoạt động, kiểm soát hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy, quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị
nhằm đạt được những kết quả cao nhất so với mục tiêu đã định trước . Ví dụ
quản trị hành chính (trong các tổ chức xã hội), quản trị kinh doanh (trong các
tổ chức kinh tế). Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh lại chia ra nhiều lĩnh vực:
quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị Marketing, quản trị sản xuất.

7


1.1.1.2. Quản trị tài chính
Có một số định nghĩa khác nhau về quản trị tài chính như:
Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối
quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh của một
doanh nghiệp hay một tổ chức [49].
Trong luận văn này, khái niệm quản trị tài chính được xác định như sau:
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các quyết định đó nhằm đạt

được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Quản trị tài chính của một tổ chức là các hoạt động nhằm bố trí và phân
phối các dòng tiền tệ trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ phù hợp
trực tiếp với các kế hoạch. Nói một cách khác, quản trị tài chính là quản trị
nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh
như: khoản phải thu - khoản phải trả) nhằm tối đa hóa lợi nhuận của tổ chức.

Tài chính là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt các mục tiêu hoạt động của tổ chức.
1.1.2. Mục tiêu của quản trị tài chính
Quản trị tài chính của một tổ chức công lập hướng đến thu chi từ các
nguồn kinh phí khác nhau phục vụ cho hoạt động cơ quan.
Hoạt động quản trị tài chính trong các đơn vị công lập không hướng tới
lợi nhuận mà hướng tới phục vụ cộng đồng, xã hội, sử dụng hiệu quả nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Vai trò của quản trị tài chính
Quản trị tài chính có các vai trò sau:
Huy động, tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khai
thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của tổ chức.

8


Các nguồn tài lực của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác
nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo thực hiện các mục
tiêu của tổ chức. Kết quả phân phối của tài chính là sự hình thành hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ nhất định cho các mục đích khác nhau của tổ chức.
Giám sát, kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong quá

trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
1.2. Lý luận về quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công lập
1.2.1. Đơn vị sự nghiệp khoa học công lập
1.2.1.1. Hoạt động sự nghiệp
a. Khái niệm
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất, nhưng nó tác động trực tiếp đến lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội.
Hoạt động sự nghiệp (HĐSN) có liên quan đến toàn bộ hoạt động của
xã hội loài người. Mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau
nhưng nếu quy theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: hoạt động sản
xuất kinh doanh và HĐSN.
Sự nghiệp với nghĩa thông thường chỉ những hoạt động có lợi ích
chung và lâu dài cho xã hội. Vì vậy, trên một phương diện nào đó, khi nói đến
HĐSN là nói đến quá trình tổ chức thực hiện những hoạt động có lợi ích
chung và lâu dài cho cộng đồng xã hội.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và HĐSN
là: hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tạo ra sản phẩm vật chất, mang lại
lợi ích trực tiếp cho chủ thể của tổ chức hoạt động đó. HĐSN chủ yếu cung
cấp các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chung, vì lợi ích của cộng đồng về mặt kinh
tế cũng như xã hội.
Từ cách tiếp cận như vậy, người ta coi HĐSN chủ yếu mang ý nghĩa
phục vụ cho hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội. Tùy theo các hoạt động

9


phục vụ cho các mục đích kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, môi trường,…
người ta gọi là HĐSN kinh tế, HĐSN văn hóa - xã hội, HĐSN giáo dục,
HĐSN môi trường…

b. Những đặc điểm cơ bản của hoạt động sự nghiệp
Hoạt động sự nghiệp nhằm gắn với quá trình tạo ra của cải vật chất và
giá trị tinh thần tạo ra “hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất, và phi vật chất
phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp. Nhà
nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các HĐSN để cung cấp những sản phẩm
cho thị trường nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại
thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng.
Hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực hiện một cách triệt để có hiệu
quả các chương trình mục tiêu quốc gia.
Hoạt động sự nghiệp trong xã hội rất đa dạng, phong phú. Dưới các tiêu
chí khác nhau, HĐSN có thể được phân loại như sau:
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các HĐSN được chia thành: HĐSN
kinh tế; HĐSN văn hóa - xã hội; HĐSN giáo dục, đào tạo; HĐSN môi trường;
HĐSN khoa học công nghệ.
Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài chính, HĐSN được chia thành HĐSN
có thu và HĐSN không có thu.
Hoạt động sự nghiệp có thu: Là HĐSN mà nhu cầu tài chính đảm bảo
cho chúng hoạt động ngoài việc do Nhà nước cung cấp còn được thu một
phần dưới dạng phí, lệ phí và các khoản đóng góp của người tiêu dùng để
không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô hoạt động.
Hoạt động sự nghiệp không có thu: Là HĐSN do Nhà nước đảm bảo
hoàn toàn nhu cầu tài chính cho các hoạt động. Những hoạt động này thường
là những hoạt động thiết yếu cho xã hội, phạm vi tiêu dùng rộng rãi.

10


Căn cứ vào tính chất hoạt động, HĐSN được chia thành HĐSN thường

xuyên và HĐSN không thường xuyên.
Hoạt động sự nghiệp thường xuyên: Là HĐSN được tổ chức và duy trì
hoạt động liên tục mà sản phẩm dịch vụ của nó cung cấp ra xã hội luôn có nhu
cầu tiêu dùng.
Hoạt động sự nghiệp không thường xuyên: Là HĐSN để thực hiện các
chương trình, mục tiêu của Chính phủ, của các cơ quan quản lý trong một giai
đoạn nhất định.
1.2.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập
a. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do Nhà nước thành lập, thực hiện
cung cấp các dịch vụ công và các dịch vụ khác nhằm duy trì sự hoạt động bình
thường của các ngành kinh tế quốc dân, trong quá trình hoạt động được Nhà
nước cho phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động.

Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
-

Văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm

quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
-

Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm

vụ chính trị, chuyên môn, được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ
Nhà nước quy định.
-

Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo


chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
-

Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý các khoản thu chi tài

chính. b. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận
Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình

11


hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể được Nhà nước cấp kinh phí hoặc tự trang
trải kinh phí, nhưng không vì mục đích lợi nhuận. Các sản phẩm của đơn vị sự
nghiệp công lập nếu cần được “khuyến dụng” thì có thể do Nhà nước đứng ra
cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trường hợp có thu tiền của
người tiêu dùng thì chỉ thu nhằm bù đắp chi phí đầu vào để tạo ra chúng.
Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lợi ích
chung và có tính lâu dài
Sản phẩm, dịch vụ do HĐSN tạo ra chủ yếu là những giá trị về trí thức,
văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội...Là những sản
phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên
phạm vi rộng.
Nhìn chung, hầu hết các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có
tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc trong một lĩnh vực nhất
định. Những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa.
Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ đặt hàng hay các nghiên cứu cơ bản

Nhà nước bố trí kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập để thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản hoặc các nhiệm vụ đặt hàng. Tuy nhiên,
hiện nay, Nhà nước đang xây dựng nhiều cơ chế khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp công lập hướng tới tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở nâng cao
chất lượng phục vụ, thu bù đắp một phần kinh phí để giảm áp lực cho NSNN.
c. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1)

Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được chia
thành: Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động:
Là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu đảm bảo được toàn bộ chi phí

hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động

12


thường xuyên cho đơn vị. Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên
của đơn vị xác định theo công thức:

Công thức 1: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị

Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động tính theo công thức này phải bằng hoặc
lớn hơn 100%. Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng chi hoạt động thường
xuyên của đơn vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình
hình thực hiện theo dự toán thu chi của năm trước liền kề được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt

động. Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp. Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động được xác định nhỏ hơn 100%.
-

Đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt

động. Là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, kinh phí hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí
hoạt động.
2)

Căn cứ vào từng lĩnh vực HĐSN, đơn vị sự nghiệp có thu được chia thành:
-

Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập. Là tổ chức khoa học

và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e
và g Khoản 1, Điều 12, Luật Khoa học và Công nghệ và do tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội thành lập và đầu tư [21]. Đơn vị sự nghiệp khoa học
công nghệ công lập bao gồm: 1) Viện nghiên cứu khoa học; 2) Trung tâm ứng

13


dụng, chuyển giao công nghệ; 3) Trung tâm đo lường tiêu chuẩn chất lượng;
4)

Cục sáng chế, sở hữu công nghiệp; 5) Hội khoa học kỹ thuật, kiến trúc…

-

Đơn vị sự nghiệp Văn hóa – Thông tin bao gồm: 1) Đoàn nghệ thuật (ca

múa nhạc, kịch, cải lương, chèo, tuồng, múa, rối, xiếc…); 2) nhà bảo tàng (lịch
sử, cách mạng, mỹ thuật, văn hóa, phụ nữ…); 3) Nhà triển lãm; 4) Nhà văn hóa;
5)

Thư viện; 6) Tạp chí; 7) Đài phát thanh, truyền thanh; 8) Đài truyền hình,

phát hình; 9) Hội (văn hóa, nhiếp ảnh, mỹ thuật, nhạc sỹ, múa…).
Đơn vị sự nghiệp Giáo dục – đào tạo bao gồm: 1) Các trường phổ

-

thông (mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học); 2) Các học
viện, trường, trung tâm đào tạo (đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề); 3)
Các trạm, trại, trung tâm thực hành xưởng thực tập…
-

Đơn vị sự nghiệp Thể dục - Thể thao bao gồm: 1) Câu lạc bộ Thể dục

Thể thao; 2) Các sân vận động; 3) Các liên đoàn, đội thể thao…
-

Đơn vị sự nghiệp Y tế bao gồm: 1) Bệnh viện; 2) Phòng khám;

3) Trung tâm vắc xin; 4) Viện Dược liệu; 5) Bảo hiểm y tế.
-


Đơn vị sự nghiệp xã hội bao gồm: 1) Bảo hiểm xã hội Việt Nam; 2)

Trung tâm chỉnh hình; 3) Trung tâm dịch vụ việc làm; 4) Các cơ sở sản xuất
của thương binh, người tàn tật; 5) Các quỹ (bảo trợ trẻ em Việt Nam…);
6)
-

Hội (Hội chữ thập đỏ…).

Đơn vị sự nghiệp kinh tế bao gồm: 1) Vườn quốc gia; 2) Viện thiết kế,

quy hoạch nông thôn, đô thị; 3) Trung tâm bảo vệ rừng, cục bảo vệ thực vật,
trung tâm nước sạch vệ sinh môi trường, trung tâm dâu tằm tơ… trung tâm
đăng kiểm, trung tâm kiểm định an toàn lao động...4) Đơn vị sự nghiệp giao
thông đường bộ, đường sông (các khu quản lý đường bộ 2,4,7…,các phân khu
quản lý đường bộ, các đoạn quản lý đường sông…); 5) Cảng, vụ đường biển,
đường sông, đường hàng không…
Cơ chế hoạt động và quản lý đơn vị sự nghiệp không thể theo cơ chế thị
trường. Các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng chính là thực hiện nhiệm

14


vụ chính trị, chuyên môn để tạo ra những sản phẩm chủ yếu phục vụ giá trị
tinh thần, giá trị đạo đức, trình độ kiến thức, thẩm mỹ, sức khỏe, kỹ năng, kỹ
xảo,... Đồng thời tận dụng khả năng về nhân lực, vật lực của đơn vị để hoạt
động có thu. Bởi vậy, các đơn vị này không thực hiện cơ chế quản lý tài chính
giống như đối với tổng công ty Nhà nước hoặc doanh nghiệp công ích. Nó đòi
hỏi một cơ chế thích hợp để đảm bảo chức năng vừa phục vụ nhân dân, vừa
xây dựng thượng tầng kiến trúc, vừa khai thác nguồn thu để phát triển hoạt

động của mình. Vì vậy, nó tồn tại tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý
thức chủ quan của con người.
1.2.2. Quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công lập
1.2.2.1. Khái niệm
Từ phân tích các khái niệm trên, có thể xác định khái niệm quản trị tài
chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công lập như sau:
Quản trị tài chính của đơn vị sự nghiệp khoa học công lập là các hoạt
động nhằm bố trí và phân phối các dòng tiền tệ trong đơn vị do Nhà nước
thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ công và các dịch vụ nhằm duy trì sự
hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân.
1.2.2.2. Mục tiêu của quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công lập
Bất cứ một đơn vị sự nghiệp công lập nào để quản trị tài chính thì cần

có một nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động ổn định và có tích lũy để thực
hiện các mục tiêu phát triển của đơn vị. Để hướng tới phát triển nguồn thu,
đảm bảo nguồn kinh phi hoạt động, sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm, hiệu
quả và kiểm soát hoạt động của đơn vị, nâng cao tính tự chủ hướng tới thực
hiện các mục tiêu phát triển như:
Đảm bảo nguồn tài chính thực hiện các mục tiêu phát triển của đơn vị
theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài chính.

15


Lập kế hoạch chiến lược hoạt động của cơ quan xác định mục tiêu đầu
tư đúng đắn; các khoản chi được tính toán cân đối, phù hợp với định hướng
chiến lược và mục tiêu phát triển của cơ quan.
Việc chi trả các khoản chi phải được thực hiện một cách hợp lý, tiết
kiệm, tránh thất thoát, lãng phí; đảm bảo sử dụng các nguồn lực một cách hiệu

quả nhất, nhằm mục tiêu phát triển năng lực của cơ quan, bao gồm phát triển
cơ sở vật chất, cán bộ nghiên cứu cả về chất lượng và số lượng, góp phần tạo
nên sự phát triển bền vững và nâng cao tính cạnh tranh của cơ quan.
Tính hiệu quả trong quản trị tài chính còn được thể hiện đối với kết quả
cuối cùng là tăng thu nhập cho người lao động và trích lập các quỹ cơ quan
với mục tiêu phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập. Tính hiệu quả của sử
dụng nguồn tài chính được đánh giá trên góc độ mang lại các dịch vụ tiện ích
phù hợp cho việc nghiên cứu của cán bộ và người lao động, đảm bảo nâng cao
chất lượng nghiên cứu.
Kiểm soát và giám sát chặt chẽ các hoạt động tài chính thực hiện việc
kiểm tra thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính như:
chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc
trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả
năng sinh lời... Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép các đơn vị sự
nghiệp công lập có căn cứ quan trọng để đề ra các giải pháp tối ưu trong công
tác xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển của đơn vị.
1.2.2.3. Nội dung của quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công lập
Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng

dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch
số 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước luận văn xác định cơ

16


sở lý thuyết của quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công lập
gồm: Quản trị nguồn thu; quản trị chi phí.
a. Quản trị nguồn thu

1)

Khái niệm
Quản trị nguồn thu của đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ là quá

trình nghiên cứu xây dựng mục tiêu, mức thu, kế hoạch và tổ chức quản lý,
khai thác, kiểm soát, đánh giá, phát triển các khoản thu của đơn vị , nhằm
đảm bảo huy động nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động và thực hiện
các mục tiêu của đơn vị.
2)

Nội dung quản trị nguồn

thu a. Quản trị nguồn thu
Quản trị nguồn thu của đơn vị sự nghiệp khoa học công lập gồm:
-

Quản trị nguồn ngân sách nhà nước cấp: Nguồn ngân sách nhà nước cấp

thường xuyên và nguồn ngân sách nhà nước cấpkhông thường xuyên.
-

Quản trị nguồn thu sự nghiệp tại cơ quan (ngoài NSNN), bao gồm: nguồn

thu từ hoạt động khoa học công nghệ : nguồn thu từ việc thực hiện các đề tài
liên kết, các địa phương, quốc tế...).
Xây dựng chiến lược, mục tiêu, kế hoạch, dự toán nguồn thu: hệ thống
các chỉ tiêu, số liệu tài chính mang tính dự báo và kỳ vọng về các nguồn thu
của đơn vị sự nghiệp khoa học trong một kỳ hạn nhất định (tháng, quý, năm)
hoặc theo nội dung công việc cụ thể, trong một thời hạn cụ thể để thực hiện

các nhiệm vụ, mục tiêu của cơ quan trong hoạt động nghiên cứu. Kế hoạch,
dự toán về nguồn thu của cơ quan được lập trên cơ sở kế hoạch công tác,
nghiên cứu và các hoạt động dịch vụ của cơ quan ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn và các chính sách tài chính áp dụng đối với cơ quan.
Xây dựng mức giá dịch vụ: Là một nội dung có tính quyết định khi
thực hiện quản trị tài chính, vì vậy nhà quản trị cần tính toán để xây dựng mức

17


×