Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 133 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
o0o

VŨ THỊ TRANG

SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Lịch sử

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
o0o

VŨ THỊ TRANG

SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Lịch sử
Người hướng dẫn khoa học

Ths. NINH THỊ HẠNH


HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lớn
đối với em. Đây là minh chứng cơ bản nhất cho kết quả của 4 năm Đại học.
Nó đánh dấu cho sự kết thúc của quãng đời sinh viên, cho sự trưởng thành
hơn về mặt kiến thức, kĩ năng sư phạm. Đồng thời cũng là đánh dấu cho
những bước khởi đầu mới sau này.
Để có thể hoàn thành được Khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã nhận
được sự giúp đỡ lớn từ phía các thầy cô, học sinh, bạn bè và gia đình.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ths. Ninh Thị
Hạnh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình
lựa chọn, triển khai và hoàn thiện đề tài khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy/cô trong khoa Lịch
sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy/cô trong tổ Lịch sử và Ban
lãnh đạo trường THPT Lương Tài, Bắc Ninh, những người đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất về mặt kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, cơ sở vật chất,…
để em có thể hoàn thành khóa luận của mình.
Đặc biệt, cô xin gửi lời cảm ơn tới các em! Những học sinh tích cực,
thân thiện và sáng tạo của trường THPT Lương Tài, Bắc Ninh. Cảm ơn các
em đã hợp tác, giúp đỡ cô trong suốt quá trình Thực nghiệm!
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, người thân, nhất là bố mẹ,
vì đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ em trong những lúc khó khăn nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Sinh viên

Vũ Thị Trang



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình dưới sự
hướng dẫn, giúp đỡ của Ths. Ninh Thị Hạnh – giảng viên hướng dẫn của tôi.
Những hình ảnh, bảng biểu, số liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn
trung thực. Và đề tài chưa được công bố trong bất cứ một công trình khoa học
nào khác.

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Sinh viên

Vũ Thị Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
STT

Cách viết tắt

Nghĩa

1

THPT

Trung học phổ thông

2


THCS

Trung học cơ sở

3

NXB

Nhà xuất bản

4

DHLS

Dạy học Lịch sử

5

KHLS

Khoa học Lịch sử

6

KNTH

Kĩ năng tự học

7


KNHT

Kĩ năng hợp tác

8

CNTT

Công nghệ thông tin


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước...................................................... 3
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 9
7. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 9
8. Cấu trúc khóa luận……………………………………………………...…..9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG MÔ
HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG THPT ............................................................................................. 10
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 10
1.1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................ 10
1.1.1.1. Hình thức dạy học kết hợp (Blended learning).................................. 10

1.1.1.2. Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped classroom) ............................. 11
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của môn Lịch sử ở trường THPT .......................... 15
1.1.2.1. Mục tiêu.............................................................................................. 15
1.1.2.2. Nhiệm vụ............................................................................................. 16
1.1.3. Đặc trưng của kiến thức Lịch sử ở trường THPT................................. 16
1.1.4. Đặc điểm tâm lí, nhận thức của học sinh ở trường THPT.................... 18
1.1.4.1. Đặc điểm tâm lí .................................................................................. 18
1.1.4.2. Đặc điểm nhận thức ........................................................................... 19
1.1.5. Yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức dạy học lịch sử ở trường
THPT ............................................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
1.2.1. Mục đích, phạm vi khảo sát .................................................................. 23
1.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát ................................................................... 23
1.2.3. Kết quả khảo sát.................................................................................... 24
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 31


Chương 2. SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY
HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƯỜNG
THPT ............................................................................................. 32
2.1. Cấu trúc, nội dung, mục tiêu của phần Lịch sử thế giới cận đại lớp
10 ..................................................................................................................... 32
2.1.1. Cấu trúc và nội dung của phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ......... 32
2.1.2. Mục tiêu của phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ............................. 33
2.2. Yêu cầu và điều kiện sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong
DHLS ở trường THPT..................................................................................... 34
2.3. Một số phần mềm, ứng dụng hỗ trợ cho việc áp dụng mô hình lớp
học đảo ngược trong dạy học Lịch sử ở trường THPT ................................... 36
2.3.1. Padlet .................................................................................................... 36
2.3.2. Edmodo.................................................................................................. 38

2.3.3. Canva .................................................................................................... 39
2.3.4. Kahoot!.................................................................................................. 42
2.4. Các biện pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học
phần Lịch sử thế giới cận đại ở trường THPT ................................................ 43
2.4.1. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để rèn luyện kĩ năng tự học
cho học sinh trong môn Lịch sử ở trường THPT ............................................ 43
2.4.2. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để rèn luyện kĩ năng sử dụng
CNTT cho cho học sinh trong môn Lịch sử ở trường THPT .......................... 48
2.4.3. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để rèn luyện kĩ năng hợp tác
cho học sinh trong môn Lịch sử ở trường THPT ............................................ 52
2.5. Thực nghiệm sư phạm.............................................................................. 56
2.5.1. Mục đích, đối tượng, thời gian thực nghiệm......................................... 56
2.5.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm................................................ 56
2.5.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 57
2.5.3.1. Kết quả thu được từ khảo sát ý kiến................................................... 57
2.5.3.2. Kết quả thu được từ bài kiểm tra 15 phút .......................................... 59
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê kết quả kiểm tra của các lớp (thành viên) .............. 59
Bảng 2.2. Bảng thống kê kết quả kiểm tra của các lớp theo nhóm điểm
(%)................................................................................................... 60
HÌNH ẢNH
Hình 1.1. So sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược...................... 11
Hình 1.2. Sự khác nhau về cấu trúc giữa lớp học truyền thống và lớp học

đảo ngược........................................................................................ 12
Hình 2.3.1. Cấu hình đăng kí tài khoản trên Padlet ........................................ 36
Hình 2.3.2. Cấu hình một bài thiết kế trên Padlet........................................... 37
Hình 2.3.3. Cấu hình tạo một lớp học trên Edmodo ....................................... 38
Hình 2.3.4. Cấu hình đăng kí tài khoản trên Canva........................................ 39
Hình 2.3.5. Một số cấu hình các mẫu thiết kế trên Canva .............................. 40
Hình 2.3.6. Cấu hình một bài thiết kế trên Canva........................................... 41
Hình 2.3.7. Cấu hình đăng kí tài khoản trên Kahoot! ..................................... 42
Hình 2.4.1. Nhiệm vụ học tập về quá trình xâm lược Việt Nam của Thực
dân Pháp trên Edmodo” .................................................................. 46
Hình 2.4.2. Kết quả của nhiệm vụ hoàn thiện kiến thức cơ bản ..................... 47
Hình 2.4.3. Mẫu thẻ nhớ nhân vật................................................................... 50
Hình 2.4.4. Một số thẻ nhớ nhân vật do các nhóm lớp 11A2, trường
THPT Lương Tài thiết kế thông qua phần mềm Canva ................. 51
Hình 2.4.5. Một phần bài giảng trên Padlet .................................................... 53
Hình 2.4.6. Một phần của bài giảng trên Padlet.............................................. 54
Hình 2.4.7. Sản phẩm của nhóm 1, lớp 10D8, trường THPT Lương Tài ....... 55


BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ các phương pháp, hình thức mà thầy/cô thường áp
dụng (%).......................................................................................... 24
Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ cách dạy học mà thầy cô thường áp dụng (%)................... 25
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ các cách dạy học mà học sinh mong muốn được
thầy/cô............................................................................................. 26
Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ học sinh đã từng được dạy theo mô hình lớp học đảo
ngược (%)........................................................................................ 26
Biểu đồ 1.5. Tỉ lệ những vấn đề của học sinh khi áp dụng mô hình lớp học
đảo ngược vào trong dạy – học Lịch sử ở trường THPT
(%)................................................................................................... 27

Biểu đồ 1.6. Tỉ lệ học sinh mong muốn được thầy/cô áp dụng theo mô
hình lớp học đảo ngược vào trong bài dạy (%) .............................. 28
Biều đồ 2.1. So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm lớp (%)............................ 60


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Xu thế toàn cầu hóa hiện nay đang đặt các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam trước nhiều thách thức mới. Để hội nhập với thế giới, thích
ứng để vươn lên nhưng không bị “hòa tan” thì vai trò của giáo dục lại đặc biệt
thêm quan trọng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ nhấn
mạnh: “Tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế, tất cả các
nền kinh tế ớn tr n thế giới, các quốc gi đều thức r về v i tr củ giáo
dục trong việc y dựng ngu n nh n ực chất ượng c o tạo đ n b y qu n
trọng để th c đ y o động sản uất, tạo động ực tăng trưởng và phát triển
kinh tế - ã hội một cách bền v ng” [40]. Để giáo dục có thể phát huy được
tối đa vai trò của nó thì việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học là vô cùng quan trọng.
Trong bối cảnh cấp thiết đó, môn Lịch sử với đặc thù của một môn
Khoa học xã hội, phát triển cho học sinh về tư duy lịch sử, kĩ năng khai thác
và sử dụng các nguồn sử liệu, tư duy hệ thống, tư duy phản biện,... Từ đó giúp
học sinh có thể nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử để giải quyết
các vấn đề của thực tế cuộc sống, góp phần hình thành nên những phẩm chất
của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế của thời đại.
Tuy nhiên, trên thực tế, do nhiều yếu tố khác nhau, việc DHLS chưa
thực sự phát huy được giá trị và vai trò vốn có của nó. Dưới đây là những con
số không biết nói dối:
Trong một cuộc phỏng vấn của ngắn do phóng viên của Kênh Chuyển
động 24h, được tiến hành năm 2015 với một số học sinh trên hai tuyến phố

Tây Sơn và Đặng Tiến Đông ở Hà Nội, có liên quan đến vị vua Quang Trung.
Khi được hỏi về mối quan hệ giữa Quang Trung và Nguyễn Huệ là gì? Trong
40 học sinh được phỏng vấn thì có tới 37 bạn trả lời rằng họ là hai người khác
nhau, là anh em, bạn chiến đấu, bố con, hay lại cho rằng Quang Trung là
Nguyễn Du. Chỉ có 3 học sinh trả lời đúng Quang Trung, Nguyễn Huệ là cùng
một người, thì lại đưa ra những thông tin sai lệch về vị vua này [48]. Mặc dù

1


cách đặt câu hỏi của phóng viên chưa thực sự khoa học và có phần “bẫy”
người trả lời. Tuy nhiên, nếu học sinh thực sự có kiến thức cơ bản thì điều
này đã không xảy ra.
Bên cạnh đó, kì thi Đại học năm 2011, cả nước rúng động khi có đến

hàng nghìn bài thi Lịch sử bị điểm 0. Năm 2015, hàng loạt điểm thi đóng
cửa trong ngày cuối cùng do không có thí sinh dự thi môn này. Hay theo
thống kê, trong hai kì thi THPT quốc gia hai năm gần đây 2017 và 2018, môn
Sử là môn có điểm số trung bình thấp nhất (4,6 năm 2017 và 3,9 năm 2018),
trong hơn 565.000 thí sinh dự thi Lịch sử, có đến 83,24% đạt điểm dưới
trung bình,... [42]
Trong khi đó, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ mạnh mẽ,
nhiều hình thức tổ chức dạy học hiện đại xuất hiện và ngày càng thể hiện ưu
thế nổi bật. Thực hiện theo yêu cầu đổi mới cách dạy và học của Bộ Giáo dục,
ở một số trường tại một vài tỉnh, thành phố cũng đã tiến hành áp dụng các
phương pháp, hình thức khác nhau như: dạy học kết hợp, lớp học đảo ngược,
phương pháp trực quan, sử dụng CNTT, tổ chức các buổi học tập ngoại khóa,
… và đem đến kết quả tương đối khả quan trong việc nâng cao hứng thú học
tập cho học sinh.
Mô hình lớp học đảo ngược là một trong những hình thức tổ chức dạy

học mới. Hình thức này đã được áp dụng ở nhiều nước có nền giáo dục phát
triển trên thế giới như: Mĩ, Australia,… và đem đến hiệu quả tích cực, với
những ưu điểm cụ thể như: thúc đẩy người học tích cực trong học tập; tạo cơ
hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng trực tiếp ở trên lớp: làm việc nhóm,
trình bày vấn đề; tăng khả năng tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học
sinh và học sinh. Hiện nay, mô hình này bước đầu đã được áp dụng trong dạy
học các môn học nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Tuy nhiên, việc triển
khai trên thực tế do nhiều yếu tố chi phối nên còn những hạn chế nhất định.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Sử dụng mô
hình lớp học đảo ngược trong dạy học phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ở
trường Trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.

2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, việc nghiên cứu về mô hình lớp học đảo ngược ngày
càng trở nên phổ biến, cụ thể như sau:
Thứ nhất, sách chuy n khảo:
Năm 1993, trong cuốn sách “From Sage on the Stage to Guide on the
Side” (Từ nhà hiền triết tr n bục giảng đến người hướng dẫn b n cạnh học
sinh), Alison King đã chỉ ra tầm quan trọng của việc sử dụng thời gian trên
lớp cho các hoạt động có ý nghĩa thay vì truyền tải thông tin đơn thuần. Mặc
dù chưa đưa ra một khái niệm về lớp học đảo ngược nhưng đây được coi là
tiền đề cho sự ra đời của mô hình này.
Năm 1997, Eric MaZur trong cuốn sách của mình “Peer Instruction: A
User's Manual” lần đầu tiên mô hình học tập đảo ngược được ông trình bày.
Cuốn “Flip Your Classroom: Reach Every Student in Every Class

Every D y” (Đảo ngược ớp học củ bạn: hướng đến mỗi học sinh trong mỗi
ớp hàng ngày) của J.Bergmann và A.Sams xuất bản năm 2012 đã giới thiệu
một cách cơ bản và toàn diện về lớp học đảo ngược trên cơ sở thu được từ
những buổi học thực nghiệm của chính họ: cách thức để thực hiện, vai trò, ý
nghĩa (giúp người học có thể nói lên được ý kiến của bản thân, giúp họ học
tập dễ dàng hơn, làm tăng sự tương tác giữa người dạy và người học,…),
những vấn đề đặt ra và những giải đáp trong quá trình tiến hành mô hình,…
Hay trong cuốn “The flipped classroom: a model for active student
learning” (Lớp học đảo ngược: một mô hình n ng c o tính tích cực học tập
củ học sinh) của G.Karlsson và S.Janson năm 2016 trình bày về cấu trúc để
tiến hành một giờ học áp dụng mô hình đảo ngược (gồm 2 phần: ở nhà thì
người học sẽ xem video, đọc sách, tài liệu và trả lời các câu hỏi; còn trên lớp
sẽ là thời gian dành cho việc tìm hiểu sâu hơn và người học có thể sáng tạo,
phát triển tư duy), về các bước tiến hành một giờ học áp dụng mô hình đảo
ngược (tạo các bài thuyết trình, bài giảng trực tuyến; tạo sự tương tác trực
tuyến giữa người dạy và người học thông qua các trang học trực tuyến,…).

3


Thứ h i, tạp chí, báo cáo nghi n cứu về ớp học đảo ngược:
Có rất nhiều bài báo, tạp chí đã trình bày những nghiên cứu về vấn đề
này, nổi bật như năm 2000, Lage, Platt và Treglia đã cho xuất bản bài báo
“Inverting the Classroom: A Gateway to Creating an Inclusive Learning
Environment” (Đảo ngược ớp học: một cánh cử để tạo r một môi trường
học tập hội nhập) trong đó trình bày những nghiên cứu của họ về lớp học đảo
ngược ở bậc Đại học, khẳng định có thể tạo sự đa dạng trong phương pháp
giảng dạy bằng việc đưa thời gian giảng dạy, truyền đạt kiến thức trên lớp ra
khỏi lớp học.
Năm 2000, tại một Hội nghị giáo dục ở Mĩ, J. Wesley Baker đã trình

bày một bản báo cáo mang tên “The “C ssroom F ip”: Using Web course
management tools to become the Guide by the Side” (“Lớp học đảo ngược”:
Sử dụng các công cụ quản í Web kho học để trở thành người hướng dẫn b n
cạnh bạn), thảo luận về lớp học đảo ngược và đưa ra một mô hình mẫu của
một lớp học đảo ngược.
Trong thực tế:
Tại rất nhiều ngôi trường ở nhiều nơi trên thế giới thì mô hình này đã
được áp dụng vào giảng dạy và đạt được nhiều kết quả khả quan.
Một trong những người đi tiên phong cho việc áp dụng mô hình lớp học
đảo ngược vào giảng dạy là Salman Khan – một nhà giáo dục người Mĩ. Năm
2004, anh tiến hành quay các video giảng dạy và vài năm sau đó thành lập
nên một tổ chức giáo dục mang tên mình nhằm tạo ra các trang học trực tuyến
cho việc áp dụng mô hình trên vào giảng dạy [50].
Các giáo viên hóa học của trường trung học Woodland Park (Mĩ) cũng
đã tiến hành áp dụng mô hình này vào giảng dạy và nhận được sự hưởng ứng
lớn từ phía học sinh [44].
Mô hình nhanh chóng lan ra mọi cấp bậc học, ở nhiều nơi khác ngoài
nước Mĩ như Thổ Nhĩ Kì, Áo,…

4


2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, trong một vài năm gần đây mô hình này cũng nhận được
sự quan tâm ngày một lớn từ phía các nhà nghiên cứu và giáo viên thể hiện ở
các bài báo, các nghiên cứu, công trình khoa học. Cụ thể như sau:
Trong bài nghiên cứu “Mô hình lớp học đảo trình trong b i dưỡng kỹ
năng CNTT cho sinh vi n sư phạm” được đăng trên Tạp chí Khoa học dạy
nghề, số 43, 44, năm 2017, Đại học Sư phạm Hà Nội, hai tác giả Nguyễn
Hoài Nam và Vũ Thái Giang đã đưa ra những phân tích về lí thuyết mô hình

lớp học đảo ngược và khẳng định tính khả thi của việc áp dụng mô hình này
vào trong việc bồi dưỡng kĩ năng sử dụng CNTT. Đồng thời khẳng định:
“Trong mô hình này, tiến trình học tập không chỉ được đảo, mà còn nhấn
mạnh vai trò chủ động tích cực của người học – lấy người học là trung tâm,
đ ng thời thấy rõ vai trò quan trọng củ người thầy trong việc thiết kế và tổ
chức các hoạt động và nội dung học tập” [24-tr.52].
Tác giả Nguyễn Văn Lợi với “Lớp học đảo nghịch – mô hình dạy học
kết hợp trực tiếp và trực tuyến” được đăng trên Tạp chí Khoa học, tr.56-61,
Đại học Cần Thơ, đã trình bày một số vấn đề lí luận và thực tiễn ứng dụng
một mô hình dạy học kết hợp có tên là lớp học nghịch đảo. Qua tổng hợp
nghiên cứu, phân tích điểm mạnh và hạn chế của mô hình này, người viết
khẳng định có thể ứng dụng mô hình dạy học này vào Việt Nam.
Hai tác giả Lê Thị Phượng và Bùi Phương Anh với bài “Dạy học theo
mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng ực tự học cho học sinh”
được đăng trên Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 10, năm 2017, đã trình bày
những khái niệm chung về lớp học đảo ngược và năng lực tự học, đưa ra
nguyên tắc tổ chức, đặc điểm của mô hình, đề xuất quy trình tổ chức dạy học
theo mô hình lớp học đảo ngược trên cơ sở áp dụng công cụ Edmodo và tiến
hành thực nghiệm, đưa ra đánh giá về năng lực tự học của học sinh khi mô
hình được áp dụng. Tác giả cũng khẳng định: “Phương pháp này gi p học
sinh có thêm sự hứng thú trong việc tìm hiểu bài, phát huy các kĩ năng, đ ng
thời cho phép giáo viên có thêm thời gian để củng cố kiến thức, đi s u hơn
vào nội dung bài học” [26-tr.8].

5


Hay, hai tác giả Nguyễn Quốc Vũ, Lê Thị Minh Thanh với “Áp dụng
mô hình Lớp học đảo ngược dạy kĩ thuật số nhằm phát triển năng ực tư duy
sáng tạo cho sinh viên” được đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục, tập 14, số

1, năm 2017, tr.16-28, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã trình
bày một cách khái quát về cơ sở lí thuyết và bản chất của mô hình lớp học đảo
ngược, khái niệm về năng lực tư duy sáng tạo, quy trình thực hiện khi áp dụng
mô hình vào trong giảng dạy và sau đó tiến hành thử nghiệm, đánh giá kết
quả. Qua đó, hai tác giả khẳng định: “Thay vì ng i lắng nghe các GV giảng
bài, SV có dành nhiều thời gian hoạt động hợp tác tr o đổi. Do tăng số giờ
thực hành thảo luận tại lớp, SV phát triển được kĩ năng tr o đổi, kĩ năng diễn
đạt suy nghĩ củ mình. SV thường uy n được GV kiểm tr đánh giá, n n biết
kiến thức mình còn thiếu và yếu vấn đề gì và tự bổ sung trong quá trình tự
học” [32-tr.27].
Ngoài ra, còn có nhiều bài báo bàn về mô hình lớp học đảo ngược, cụ
thể như: “Lớp học đảo ngược” – Tô Thụy Diễm Quyên, tác giả đã tiến hành
áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào trong giảng dạy và chỉ ra những lợi
ích cùng khó khăn khi sử dụng mô hình. Qua thực tế giảng dạy, tác giả khẳng
định với mô hình này, học sinh được chủ động nên giờ học không bị nhàm
chán, mặt khác, học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi, với mọi thiết bị chỉ cần
thiết bị đó có thể kết nối Internet [41].
Hay, bài viết “Áp dụng mô hình ớp học đảo ngược – Flipped
classroom – nhằm mục đích b i dưỡng năng ực người học”, tác giả Nguyễn
Đăng Bắc đã phân tích một cách ngắn gọn về những điểm mạnh và hạn chế
của mô hình lớp học đảo ngược. Đồng thời khẳng định có thể áp dụng mô
hình này vào trong giảng dạy khi điều kiện cơ sở vật chất phục vụ giáo dục
đang ngày một tốt lên. Và nhận định, với việc áp dụng mô hình này, ý thức,
thái độ và trách nhiệm học tập của người học sẽ được nâng cao; đồng thời tạo
ra thói quen học hợp tác ở người học [39].
Hai năm trở lại đây, nhiều buổi tập huấn cho giáo viên, giảng viên về
mô hình lớp học đảo ngược đã được tiến hành. Qua đó, mô hình này cũng dần
được áp dụng nhiều hơn, xuất hiện các ngôi trường thí điểm phục vụ cho các
chuyên gia giáo dục nghiên cứu về hiệu quả của mô hình này trong giáo dục.


6


Tháng 12 năm 2017, một lớp tập huấn với tên gọi “N ng c o năng ực
giảng vi n sư phạm về tư duy phản biện và ớp học đảo ngược” diễn ra trong
ba ngày đã được diễn ra với sự tham gia của 130 học viên là các giảng viên,
các nhà quản lí giáo dục từ một số trường Đại học ở khu vực phía Bắc. Tại
lớp tập huấn, các học viên được giới thiệu và thảo luận về lớp học đảo ngược,
sự khác nhau giữa phương pháp dạy học cùng những lợi ích cũng như hạn chế
của lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược, đồng thời khám phá những
cơ hội để áp dụng lớp học đảo ngược vào việc giảng dạy các môn học khác
nhau, cách lập kế hoạch và thiết kế mô hình lớp học này và áp dụng nó vào
công việc giảng dạy.
Bên cạnh các buổi tập huấn chuyên môn chung do các tổ chức giáo dục
tổ chức thì ở một số trường, các buổi tập huấn như vậy cũng được tiến hành.
Ví dụ như ở trường Đại học Lạc Hồng (ngày 9/1/12019), trường THPT
chuyên Ngoại ngữ (Đại học quốc gia Hà Nội) vào tháng 10 năm 2017. Hay,
ngày 5/12/2015, một Hội thảo về phương pháp dạy học Blended learning –
dạy học đa phương thức hay còn gọi là dạy học hỗn hợp (trong đó có mô hình
lớp học đảo ngược) đã được diễn dưới sự phối hợp của trường THPT Olympia
với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thực tế giảng dạy thì lớp học đảo ngược cũng đã được đưa vào
giảng dạy ở một số ngôi trường như Đại học FPT, Trung tâm Anh ngữ Quốc
tế Apollo, Anh ngữ Việt Mỹ VATC, và các trang web giáo dục trực tuyến như
Zuni.vn và Moon.vn; ở một số môn như Lý, Hóa, Sinh, Anh,…
Tất cả những nghiên cứu trên là cơ sở, tiền đề và định hướng cho chúng
tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu củ đề tài: từ việc nghiên cứu thực trạng, vai trò,
ý nghĩa của mô hình lớp học đảo ngược trong DHLS, đề tài đề xuất các biện

pháp tổ chức dạy và học phần Lịch sử thế giới lớp 10 (chương trình chuẩn) áp
dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm nâng cao hiệu quả DHLS ở trường
phổ thông.

7


Nhiệm vụ nghi n cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài cần thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận cơ bản của việc sử dụng mô hình lớp học
đảo ngược trong DHLS.
- Tiến hành điều tra, khảo sát đối với giáo viên và học sinh ở một số
trường để đánh giá thực tế thực trạng của việc dạy và học hiện nay, nhất là
việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong DHLS.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong
dạy học phần Lịch sử thế giới cận đại ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp sử
dụng mô hình lớp học đảo ngược được đề xuất. Từ đó rút ra kết luận và ý
nghĩa khoa học của đề tài.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghi n cứu: quá trình DHLS ở trường THPT với việc sử
dụng mô hình lớp học đảo ngược.
Phạm vi nghi n cứu:
- Nội dung: đề tài nghiên cứu phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 10,
chương trình chuẩn.
- Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: một số
trường THPT trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghi n cứu í uận: các nguồn tài liệu về Tâm lí học, Giáo dục học,…

đặc biệt là lí luận về Phương pháp DHLS, các sách, báo, bài nghiên cứu,…
liên quan tới mô hình lớp học đảo ngược, các tài liệu có liên quan đến phần
Lịch sử thế giới cận đại lớp 10.
- Nghi n cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát giáo viên và học sinh bằng
phiếu hỏi.

8


- Thực nghiệm: soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm sử dụng mô
hình lớp học đảo ngược trong dạy học phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 10.
- Sử dụng phương pháp toán học: thống kê, tập hợp và xử lí các số liệu
thu được để phân tích, nhận xét, rút ra kết luận và nêu ý kiến.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Mô hình lớp học đảo ngược là một hình thức tổ chức lớp học hiện đại,
nếu mô hình này được sử dụng một cách hợp lí, linh hoạt theo các biện pháp
đề xuất trong đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong môn
Lịch sử ở trường THPT.
7. Đóng góp của khóa luận
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của việc sử dụng mô hình
lớp học đảo ngược trong DHLS ở trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng của việc sử dụng mô hình lớp học đảo
ngược trong DHLS ở trường THPT hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong
DHLS ở trường THPT theo hướng phát triển kĩ năng tự học, hợp tác và sử
dụng CNTT cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử.
- Đánh giá được thực trạng của việc sử dụng mô hình lớp học đảo
ngược trong DHLS ở trường THPT hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong
DHLS ở trường THPT theo hướng phát triển kĩ năng tự học, hợp tác và sử

dụng CNTT cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
Khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng mô hình lớp học
đảo ngược trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Chương 2: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học phần
Lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ở trường THPT. Thực nghiệm sư phạm

9


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Hình thức dạy học kết hợp (Blended learning)
Blended learning hay còn gọi là dạy học kết hợp là một hình thức dạy
học có sự kết hợp giữa phương thức dạy học truyền thống ở trên lớp với
phương thức dạy học trực tuyến thông qua Internet [43].
Để có thể áp dụng được Blended learning vào trong giảng dạy, điều
kiện tiên quyết là phải có sơ sở vật chất hiện đại cho dạy học (máy chiếu, máy
tính, Internet,…), ngoài ra cần phải có nguồn tài liệu học tập online phong
phú và đòi hỏi khả năng sử dụng CNTT thành thạo của giáo viên và học sinh.
Blended learning hiện có 6 mô hình đang được áp dụng và đem đến
hiệu quả cao trong giáo dục: Face-to-Face Driver, Rotation, Flex, Online
Lab, Self-Blend, Online Driver.
Face-to-Face Driver (Hướng dẫn trực tiếp), với mô hình này, người

dạy và người học trao đổi trực tiếp với nhau, mặt đối mặt. Địa điểm học tập
có thể là lớp học hoặc cũng có thể là một không gian khác với sự kết nối của
Internet.
Rotation (Luân phiên/Xoay vòng/Hoán đổi), được chia nhỏ thành
Station Rotation (Hoán đổi trạm học tập), Flipped classroom (Lớp học đảo
ngược), Individual Rotation (Xoay vòng cá nhân),… Với mô hình này, giáo
viên sắp xếp một lịch trình cho quá trình học hoặc một tiết học cho nhiều các
hoạt động học tập như dự án, thảo luận nhóm, cá nhân,… và nhất định phải có
học trực tuyến.
Flex (Mô hình linh hoạt), đây là mô hình mà quá trình dạy và học diễn
ra trên Internet, giáo viên sẽ tiến hành soạn thiết kế bài giảng, bài tập,… liên

10


quan tới bài học trên các trang Web học tập online để học sinh truy cập vào
đó và tiến hành quá trình học tập của mình.
Online Lab (Phòng học trực tuyến), với mô hình này học sinh sẽ được
học tại phòng học riêng. Ở đó, không có giáo viên giảng dạy trực tiếp mà chỉ
có các trợ giảng giám sát. Các bài giảng sẽ được giáo viên truyền đạt đến học
sinh thông qua hệ thống máy chiếu và loa trong phòng.
Self-Blend (Tự kết hợp), ở mô hình này, học sinh có thể tự chọn kết hợp
các chương trình học, khóa học khác nhau, có thể lựa chọn học trên lớp, tại
nhà hoặc trực tuyến.
Online Driver (Học trực tuyến), với mô hình này, không gian học tập là
không cố định. Giáo viên và học sinh thực hiện việc trao đổi thông tin, giảng
dạy và học tập thông qua Internet.
1.1.1.2. Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped classroom)
Về khái niệm:
Flipped classroom hay còn gọi là lớp học đảo ngược, là một trong

những mô hình của hình thức dạy học kết hợp. Với mô hình này, cấu trúc của
một lớp học truyền thống bị phá vỡ, những gì ở lớp học thông thường diễn ra
trên lớp thì sẽ trở thành hoạt động diễn ra ở nhà và ngược lại (Hình 1.1).

[1]

Hình 1.1. So sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược

[1]

/>
11


Cấu trúc của một bài học theo mô hình lớp học đảo ngược (Hình 1.2)
như sau:

[2]

Hình 1.2. Sự khác nhau về cấu trúc giữa lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược

Nếu như một lớp học bình thường, trước khi lên lớp học sinh đọc trước
bài, nghe giảng trên lớp và về nhà thì làm những bài tập mà giáo viên giao
cho thì với lớp học đảo ngược, quá trình này hoàn toàn ngược lại, xáo trộn lại.
Theo đó, giáo viên sẽ thiết kế bài giảng, bài tập, các đoạn video ngắn,… trên
các trang Web học tập online và học sinh sẽ lên đó nghe giảng, hoàn thành
các bài tập trước ở nhà còn thời gian trên lớp là để thảo luận, tìm hiểu sâu
hơn, kĩ hơn các vấn đề khó, các vấn đề mà học sinh quan tâm.
Hay theo như thang nhận thức thì ở mô hình lớp học đảo ngược, các
mức độ nhận biết, ghi nhớ các kiến thức cơ bản của bài sẽ được tiến hành ở

nhà thông qua việc hoàn thành các bài tập trên Web học online mà giáo viên
đã thiết kế. Thời gian trên lớp là dành cho việc rèn luyện các kĩ năng, năng
lực cao hơn: nhận xét, phân tích, đánh giá, vận dụng, sáng tạo. Điều này là
ngược lại hoàn toàn với một mô hình lớp học thông thường.
[2]

/>
12


Như vậy, lớp học đảo ngược là một mô hình lớp học mà ở đó, tất cả các
hoạt động dạy học được thực hiện “đảo ngược” so với thông thường. Sự “đảo
ngược” ở đây được thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học
và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người dạy
và người học. Với mô hình này, giáo viên cung cấp bài giảng đã được số hóa
(bài giảng điện tử, tài liệu học tập, videoclip,...) để học sinh tự tìm hiểu kiến
thức mới ở nhà. Tại lớp, học sinh đặt câu hỏi, thảo luận để giải đáp các thắc
mắc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Về đặc điểm:
Mô hình lớp học đảo ngược mang những đặc điểm riêng và trái ngược
hoàn toàn so với mô hình lớp học thông thường.
Thứ nhất, hoạt động ở nhà và trên lớp được đảo ngược lại. Thay vì
nghe giảng và ghi chép kiến thức cơ bản trên lớp, về nhà làm bài bài tập thì
với mô hình này, học sinh sẽ nghe giảng và hoàn thiện kiến thức cơ bản ở
nhà, trên lớp là thời gian thảo luận, tìm hiểu sâu hơn các vấn đề.
Thứ hai, các mức nhận thức có sự thay đổi. Trên lớp, học sinh được bồi
dưỡng các mức nhận thức ở bậc cao: vận dụng, sáng tạo thông qua các hoạt
động rèn luyện, thảo luận, phân tích, tư duy sáng tạo để giải quyết các vấn đề
của bài học. Còn các mức nhận thức bậc thấp hơn là hiểu, biết thì học sinh sẽ
tự bồi dưỡng ở nhà thông qua sự hướng dẫn của giáo viên.

Thứ ba, để áp dụng mô hình thì cần phải có sự hỗ trợ của các phần
mềm, công cụ học trực tuyến. Lớp học được tiến hành thông qua một trang
Web học trực tuyến. Giáo viên sẽ tạo lớp, đăng bài, đăng tài liệu,... sau đó
chia sẻ cho học sinh tham gia vào lớp học và thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ
của bài học. Cũng từ yêu cầu này, đòi hỏi sự thành thạo, tích cực, chủ động
trong việc sử dụng CNTT đối với giáo viên và cả học sinh.
Thứ tư, mô hình đòi hỏi sự tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
khi tự tìm hiểu kiến thức cơ bản ở nhà thông qua hướng dẫn của giáo viên và
khi tiến hành thảo luận, phân tích, suy luận, hoàn thiện các sản phẩm,... ở trên
lớp mà giáo viên giao cho.

13


Cuối cùng, với mô hình này, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng
dẫn còn người học là trung tâm, chủ động tìm hiểu kiến thức.
Quy trình thực hiện:
Để tiến hành một tiết học theo mô hình lớp học đảo ngược, cần thực
hiện các bước cơ bản sau:
- Bước 1: Giáo viên thiết kế bài học trên Web học online, tạo các video
(video bài giảng, video tự thiết kế về nội dung bài học, video liên quan tới bài
học thu thập được qua mạng,…), tài liệu, các bài tập,...
- Bước 2: Chia sẻ đường link và yêu cầu học sinh hoàn thiện trước khi
đến lớp (ra hạn thời gian hoàn thành cụ thể).
- Bước 3: Hướng dẫn, định hướng cho học sinh tiến hành thảo luận,
thực hành các vấn đề khó, tìm hiểu sâu hơn các vấn đề quan trọng.
- Bước 4. Dặn dò học sinh về nhà hoàn thiện, bổ sung kiến thức (nếu
sai hoặc thiếu) trên Web.
Ý nghĩ :
Mô hình lớp học đảo ngược đem lại nhiều lợi ích đối với việc dạy – học

nói chung và với DHLS nói riêng.
Thứ nhất, học sinh nhận được sự giúp đỡ trong các vấn đề khó gặp phải
trong bài. Theo mô hình này, các vấn đề khó thay vì sẽ được giao về nhà làm
và không có sự giúp đỡ với mô hình truyền thống thì sẽ được thảo luận trực
tiếp trên lớp, có sự hỗ trợ từ các bạn và giáo viên.
Thứ hai, sự tương tác giữa giáo viên và học sinh được gia tăng. Nếu
như với lớp học truyền thống, giáo viên là người truyền đạt kiến thức, học
sinh chỉ bị động lĩnh hội kiến thức thì với mô hình lớp học đảo ngược, học
sinh có nhiều thời gian trao đổi, thảo luận hơn với cả các bạn và giáo viên
thông qua thời gian thảo luận, thực hành trên lớp. Qua đó, khoảng cách giữa
giáo viên và học sinh cũng dần rút ngắn hơn.
Thứ ba, có thể phân loại được học sinh. Nhờ việc tăng cường sự tương
tác, giáo viên cũng có hướng dẫn, quan tâm và hiểu rõ từng học sinh hơn. Từ

14


đó biết được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi học sinh và có cơ sở đưa ra những
giải pháp thích hợp để phát huy điểm mạnh và dần hạn chế điểm yếu của học
sinh.
Thứ tư, tạo ra một bầu không khí học tập sôi động hơn. Khi sự tương
tác tăng lên cũng là lúc học sinh trở thành trung tâm của lớp học, thỏa mái
đưa ra những ý kiến, nhận định cá nhân của mình, có điều kiện phát huy tối đa
khả năng,… Cũng nhờ đó, học sinh thêm yêu bài học, thích tìm tòi, khám phá.
Thứ năm, học sinh có thể làm chủ được thời gian tiếp nhận thông tin
của mình. Thay vì không kịp tiếp thu những bài giảng của giáo viên với lớp
học truyền thống. Giờ đây, học sinh hoàn toàn có thể tạm dừng, nghe lại
những bài giảng đó để hiểu rõ hơn.
Thứ sáu, giúp cho học sinh hay chính giáo viên khi không thể đến lớp
được. Vì có thể trực tiếp trao đổi trên Web học online.

Và cuối cùng, thu hút và tạo ra mối quan hệ tốt hơn với học sinh.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của môn Lịch sử ở trường THPT
1.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của môn Lịch sử ở trường THPT được xây dựng trên cơ sở
quan điểm, đường lối của Đảng, mục tiêu giáo dục, mục tiêu của cấp học và
những đòi hỏi về sự thay đổi trong giáo dục hiện nay.
Về kiến thức, cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, bao gồm:
sự kiện lịch sử cơ bản, nhân vật lịch sử tiểu biểu, các mốc thời gian, không
gian, các khái niệm, thuật ngữ lịch sử,… trên cơ sở củng cố, phát triển các nội
dung kiến thức lịch sử đã học ở cấp THCS. Ngoài ra, cung cấp cho học sinh
những kiến thức sơ giản nhất về KHLS và phương pháp nghiên cứu KHLS.
Về kĩ năng, tiếp tục rèn luyện cho học sinh phát triển các kĩ năng, năng
lực Sử học như: giải thích, đánh giá lịch sử, vận dụng bài học lịch sử vào thực
tiễn cuộc sống,… Cùng với đó là bồi dưỡng cho học sinh những kĩ năng, năng
lực cần thiết cho cuộc sống như: tự học, hợp tác, sử dụng CNTT, ngoại ngữ,
giao tiếp, trình bày vấn đề, sáng tạo,…

15


Cuối cùng là về thái độ, trên nền tảng những kiến thức đó, môn Lịch sử
hướng tới mục tiêu giáo dục nhân cách, tinh thần dân tộc, lòng yêu nước,
nhân ái, có tinh thần trách nhiệm. Hướng tới truyền cảm hứng khám phá, học
tập, tìm hiểu lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới cho học sinh. Đồng thời giúp
học sinh tiếp cận và nhận thức rõ được vai trò của KHLS cũng như sự kết hợp
giữa Sử học với các lĩnh vực khoa học và các ngành nghề khác, tạo ra cơ sở
để học sinh có thể định hướng, lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu trên, đòi hỏi phải thực hiện được hai nhiệm
vụ cơ bản là dạy học và giáo dục.

Dạy học, tức là dạy cho học sinh những kiến thức, những kĩ năng, năng
lực cần thiết, hướng tới việc hình thành tri thức lịch sử cho học sinh, phát
triển cho học sinh năng lực nhận thức và thực hành.
Giáo dục, tức là giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh vừa
có những nét riêng nhưng lại luôn theo hướng tích cực, đúng đắn.
Để hoàn thành được những mục tiêu, nhiệm vụ đó thì việc đổi mới
phương pháp, mô hình DHLS theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh,
lấy người học làm trung tâm, nâng cao hứng thú học tập cho học sinh là cần
thiết.
1.1.3. Đặc trưng của kiến thức Lịch sử ở trường THPT
Lịch sử là một trong những môn thuộc nhóm các môn Khoa học xã hội,
mang trong mình những đặc điểm riêng.
Kiến thức lịch sử mang “tính quá khứ”. Lịch sử là “quá trình phát triển
hợp quy luật của xã hội oài người từ lúc con người và xã hội hình thành cho
đến nay” [16-tr.139]. Đó là những gì diễn ra trong quá khứ do đó con người
không thể được trực tiếp quan sát, nhìn nhận mà chỉ có thể nhận thức được
một cách gián tiếp thông qua những gì còn được lưu lại ở hiện tại. Mặt khác,
kiến thức lịch sử còn mang “tính không lặp lại”. Dòng chạy thời gian qua đi
cũng kéo theo những sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử lùi về quá khứ và
chỉ để lại những mảng kí ức không còn nguyên vẹn. Mỗi kí ức ấy đều chỉ diễn

16


×