Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Công tác quản lý nhà nước về lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động tại nước ngoài của tỉnh đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.31 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
VN là 1 quốc gia có rất nhiều khả năng về nguồn lao động do sự phong phú, dồi
dào và có khả năng trong việc cung cấp LĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong nước và cũng có khả năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường nước ngoài.
Thị trường LĐ nước ngoài sẽ tạo cơ hội trong việc nâng cao tay nghề NLĐ đồng
thời tạo điều kiện để NLĐ tận dụng và tiếp thu khoa học công nghệ mới từ các
nước tiên tiến trong giai đoạn NLĐ đi làm việc tại nước ngoài. Hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động đã phát triển mạnh mẽ
trong những năm gần đây ở Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Hoạt
động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài cũng có nhiều thuận lợi và khó khăn nhất
định. Vì vậy với mục đích tìm hiểu thực trạng vấn đề này em chon đề tài “Công tác
quản lý nhà nước về lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động tại nước
ngoài của tỉnh đồng Tháp” nhằm đưa ra 1 số giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Bài tiểu luận gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng công tác QLNN về LĐ Vn đi làm việc ở nước ngoài theo
HĐLĐ tại tỉnh đồng Tháp
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về lao động

Chương I: Cơ sở lý luận


1.1

khái niệm QLNN về LĐ

Quản lý NNVLĐ là sự thể hiện quản lý của nhà nước về lao động thông qua bộ
máy nhà nước chủ yếu sử dụng pháp luật tác động có định hướng đến các chủ thể
tham gia quan hệ lao động nhằm điều chỉnh và hướng các hành vi đến chủ thể này
diễn ra phù hợp với lợi ích chung trên cơ sở đảm bảo quyền, lợi ích của các bên


khi tham gia.
QLNN về LĐ đi làm việc ở nước ngoài là sự tác động của nhà nước thông qua
các chính sách để điều chỉnh công tác tuyển mộ, tuyển chon, đào tạo và giáo dục
định hướng quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng lao động trong hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
này.
1.2 Nội dung công tác QLNN về LĐ tại tỉnh đồng Tháp
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách về người lao
động đi làm việc ở nước ngoài.
Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Quy định nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho
người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý người lao
động đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; nghiên cứu để thực
hiện quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài bằng mã số.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực người lao động đi làm việc ở nước ngoài; đàm
phán, ký kết các điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế về người lao động đi làm


việc ở nước ngoài.
Tổ chức hoạt động xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước; quy định
khu vực, ngành, nghề và công việc mà người lao động không được đến làm việc ở
nước ngoài; cung cấp thông tin về thị trường lao động ngoài nước cho các doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động.
Cấp, đổi, thu hồi Giấy phép, đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài; quản lý việc đăng ký và hướng dẫn tổ chức thực hiện các loại hợp
đồng theo quy định tại Luật này.

Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về người lao động
đi làm việc ở nước ngoài; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo sự phân công của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo sự phân cấp của Chính phủ.
1.3 các hình thức đi làm việc ở nước ngoài
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau đây:
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được


phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng
thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài;
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức
thực tập nâng cao tay nghề;
Hợp đồng cá nhân.
1.4

quan điểm của nhà nước về công tác QLNN về LĐ đi làm việc tại nước

ngoài
Từ trước năm 2007 nước ta chưa có luật nào quy định chính thức vê hoạt
động này , mà chỉ có một số nghị định quy định về việc đưa người lao động ra
nước ngoài làm việc nhưng từ năm 2007 đến nay , với sự ra đời luật đưa người
lao động việt nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng, có hiệu lực từ ngày
1/7/2007, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 và hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động này (Xem phụ lục 1) . cho thấy nhà nước việt nam đã rất quan tâm
đến vấn đề đưa người lao động ra nước ngoài làm việc và đã tạo ra khung pháp
lý khá thông thoáng tương đối đầy đủ và đồng bộ để thúc đẩy hoạt động đưa
người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với tình hình thực tế
trong nước và quôc tế ,tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp và bảo
vê quyền lợi hợp pháp cho người lao động Trong thời gian qua công tác QLNN
về LĐ VN đi làm việc ở nước ngoài có nhiều bước phát triển, chính phủ đa có
nghị định, những đề án sau đó có hẳn 1 chương trong bộ luật lao động đến nay
có hẳn 1 bộ luật thể hiện sự quan tâm của Đảng và nhà nước đến công tác này.
HĐ đưa người lao dộng đi làm việc ở nước ngoài theo những quy định pháp lý


chặt chẽ theo đó các bộ ngành có liên quan chịu trách nhiệm cụ thể về từng lĩnh
1.5

vực sao cho NLĐ có dk sự thuận lợi nhất khi muốn đi làm việc tại nước ngoài.
chính sách cụ thể
Thông tư 22/2013/TT-BLĐTBXH quy định mẫu và nội dung của
Hợp đồng cung ứng lao động và Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Quyết định 655/QĐ-BLĐTBXH về việc thu hồi giấy phép hoạt độngdịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

ban hành
Văn bản hợp nhất 4756/VBHN-BLĐTBXH năm 2015 hợp nhất Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư 03/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 102/2013/NĐ-CP hướng
dẫn Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.(2006).
Nghị định 126/2007/NĐ-CP hướng dẫn về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.\
Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 13/5/2014 của UBND tỉnh về tăng cường công tác
đưa lao động tỉnh Vĩnh Phúc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Nghị quyết số 82/2016/NQ-HDND ngày 08/12/2016 về chính sách hỗ trợ người
lao dộng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2017-2020


Chương 2: Thực trạng công tác QLNN về LĐ Vn đi làm việc ở nước ngoài
theo HĐLĐ tại tỉnh đồng Tháp
2.1 Đặc điểm của lao động của tỉnh đồng Tháp
Dân số trung bình năm 2018, toàn tỉnh có trên 443.700 hộ dân cư với 1.693.313
người; trong đó, nữ là 850.142 người, chiếm 50,21%; dân số khu vực thành thị
300.826 người, chiếm 17,7%; dân số khu vực nông thôn 1.392.487 người, chiếm
82, 2%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh ước tính 1.128.847 người,
chiếm 66,2% dân số; trong đó, có 1.093.401 người có việc làm, chiếm 96,86% lực
lượng lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 64,1%.sản xuất công nghiệp và hoạt
động thương mại dịch vụ ngày càng phát triển trên địa bàn tỉnh nhưng lao động ở
khu vực nông thôn còn chiếm tỷ lệ khá cao. Hàng năm, số lao động được đào tạo
nghề khá lớn nhưng chủ yếu là nghề nông thôn.
2.2 Công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ở tỉnh đồng Tháp

Trong năm 2018, Đồng Tháp đạt được kết quả nổi bật, toàn tỉnh có 2.007 lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đạt 200,7% kế hoạch năm. Trong đó, Nhật
Bản: 1.338 lao động, Đài Loan: 497 lao động, Hàn Quốc: 98 lao động, Malaysia 11
lao động và thị trường khác 63 lao động. Đây là năm thứ 5 kể từ khi tái khởi động
công tác đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, với sự
vào cuộc quyết liệt của chính quyền và địa phương, công tác XKLĐ tỉnh Đồng
Tháp đã và đang đạt được kết quả đáng khích lệ, số lượng lao động xuất cảnh ngày
càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập tích lũy của người lao động sau
khi trừ các khoản phí cần thiết khoảng từ 15 - 25 triệu/người/tháng. Sau thời gian
làm việc, hầu hết người lao động đều thay đổi cuộc sống đáng kể.
2.3

Những chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc tại nước ngoài tại tỉnh
đồng tháp.


Nghị quyết số 237/2019/NQ-HđNd ngày 02/04/2019 về Quy định chính sách hỗ
trợ người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng và tham gia
chương trình du học vừa học, vừa làm tại đài Loan trên địa bàn tỉnh đồng tháp
Chính sách hỗ trợ người lao động ngoài các đối tượng quy định tại Khoản 1,
Điều 2 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm
2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm như sau:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết là
3.500.000 đồng/lao động xuất cảnh;
b) Hỗ trợ tiền khám sức khỏe (hỗ trợ một lần) là 750.000 đồng/lao động xuất
cảnh, hỗ trợ làm thị thực (visa) là 450.000 đồng/lao động xuất cảnh.
c) Người lao động đã trúng tuyển Chương trình du học, vừa học, vừa làm tại

Đài Loan khi xuất cảnh được hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản
này.
4. Hỗ trợ vay vốn làm chi phí đi làm việc ở nước ngoài, tham gia chương trình
du học vừa học vừa làm tại Đài Loan
a) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
chính sách người có công với cách mạng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng được vay tín chấp tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng
Tháp, mức vay 100% chi phí khi tham gia đi làm việc ở nước ngoài;
b) Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này được
vay tín chấp tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Tháp, mức


vay từng thị trường cụ thể như sau: Hàn Quốc và Malaysia được vay 100% chi
phí; Nhật Bản và Đài Loan được vay 90% chi phí, trường hợp cá biệt có nhu
cầu vay đủ 100% chi phí do Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động Tỉnh xem xét
quyết định; người lao động tham gia chương trình thực tập nghề các thị trường
được vay 100% chi phí;
c) Người lao động tham gia chương trình du học vừa học, vừa làm tại Đài Loan
được vay tín chấp tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Tháp,
mức vay tối đa là 60.000.000 đồng/lao động xuất cảnh;
d) Trường hợp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo những đơn
hàng đặc biệt thì Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản thỏa thuận với Thường trực
Hội đồng nhân dân Tỉnh cho vay tín chấp 100% chi phí;
đ) Lãi suất cho vay: Thực hiện theo quy định của Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Đồng Tháp theo từng thời điểm;
e) Thời hạn vay: Không quá thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; không quá thời hạn người
lao động tham gia Chương trình du học vừa học, vừa làm tại Đài Loan.
2.5 Đánh giá
2.5.1 Thuận lơi

Hiện nay lao động sang làm việc ở nước ngoài đã tăng dần về số lượng và
phạm vi rộng ra các nước và vùng lãnh thổ khác nhau. Thu nhập của NLĐ được
nâng lên góp phần nâng cao thu nhập cho bản thân gia đình và xã hội, tăng
nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất.
Nhà nước đã quan tâm đến đầu tư nghiên cứu và phát triển thị trường tiếp
nhận lao động, đổi mới hoàn thiện pháp luật, tổ chức các hoạt động đối ngoại


hỗ trợ các Dn khai thác thị trường, khuyến khích mô hình liên kết giữa các địa
phương và các DN nhằm đẩy mạnh hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài nói chung và ở từng địa phương nói chung
2.5.2 Khó khăn
Vấn dề quản ly hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đang là 1 thách
thức lớn đối với Vĩnh Phúc do số LĐ đưa sang các nước ngày càng lớn đội
ngũ DN đưa người lao động sang làm việc ở nước ngoài nhiều hơn, thị trường
LĐ NN mở rộng và sự phân công LĐ có nhiều thay đổi. Trong khi chất lượng
nguồn LĐ còn yếu kém, đội ngũ DN đưa NLĐ đi làm việc tại nước ngoài hoạt
động chưa chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao, do đó khả năng cạnh tranh của
ta trên thị trường LĐ thế giới bị hạn chế, kế hoạch đẩymạnh hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở NN khó có thể đạt được mục tiêu đề ra.
Nhiều vụ việc lừa đảo, tranh chấp, vi phạm về hoạt động ày đã diễn ra nhiều
nơi, nhiều cấp độ. Thời gian gần đây đã phát hiện và xử lý nhiều cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN,
như hiện tượng “cò mồi”, tổ chức tuyển chọn thu tiền bất hợp pháp, bỏ dơi
NLĐ ở NN gây hậu quả nghiêm trọng. Mặc dù các cơ quan thuộc Bộ, Ngành và
địa phương đã có nhiều biện pháp ngăn chặn, hạn chế tiêu cực nhằm đẩy mạnh
hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN hiệu quả hơn, năng động và minh bạch
hơn. Nhưng tình trạng này không những giảm mà còn có nguy cơ xảy ra
nhiều, tinh vi và phức tạp hơn.


Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về lao động


3.1 Nâng cao nhận thức hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
UBND tỉnh cần thường xuyên có các văn bản hướng dẫn, đôn đốc các DN,
nhà đầu tư, thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động. Hoàn
thiện quy trình tuyển chọn, đào tạo lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài:
Đổi mới công tác tuyển chọn lao động bằng phương thức gắn kết trách nhiệm
của chính quyền địa phương cấp xã phường và các cơ sở sản xuất, đào tạo. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động của chính quyền địa phương các cấp,
nhân dân và người lao động trực tiếp được cung cấp các thông tin về chủ
trương, chính sách của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước về công tác
đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài; về thị trường, nhà máy, công
xưởng nơi người lao động sẽ đến làm việc.
Các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng công tác đào tạo giáo dục định
hướng cho người lao động, bổ sung thêm các nội dung giáo dục định hướng
thiết thực, bằng các dẫn chứng thực tế giáo dục làm cho người lao động hiểu rõ
tác hại của việc bỏ trốn, kiên quyết dừng và không tuyển chọn lao động ở
những địa phương có tỷ lệ lao động bỏ trốn cao. Cần ưu tiên tuyển nguồn nhân
lực có trình độ tay nghề cao tham gia lao động tại nước ngoài, trước hết từ các
trường đào tạo nghề có chất lượng cao phục vụ cho hoạt động đưa người lao
động đi làm việc tại nước ngoài.
3.2 cần có các biện pháp tích cực để gia tăng số lượng và nâng cao chất
lượng lao động xuất khẩu nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường lao động
nước ngoài.
Trước mắt, cần phải tập trung vào việc đưa lao động phổ thông cho các thị
trường lân cận như Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc... nhằm giải quyết vấn đề



việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nước. Mặt
khác, phải tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động cho phù hợp
với nhu cầu của thị trường, tiến tới phấn đấu để có đủ khả năng và điều kiện
xuất khẩu lao động có kỹ thuật.
Hoàn thiện quy trình tuyển chọn, đào tạo lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài: Đổi mới công tác tuyển chọn lao động bằng phương thức gắn kết
trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp xã phường và các cơ sở sản xuất,
đào tạo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động của chính quyền địa
phương các cấp, nhân dân và người lao động trực tiếp được cung cấp các thông
tin về chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước
về công tác đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài, về thị trường, nhà máy,
công xưởng nơi người lao động sẽ đến làm việc. Chính quyền địa phương giám
sát việc tuyển lao động, giới thiệu cho các doanh nghiệp đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài, những người lao động có nhân thân rõ ràng, phẩm chất đạo
đức tốt, xuất thân từ những gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và pháp
luật của Nhà nước. Chính quyền địa phương cần có chính sách, cơ chế hỗ trợ
người lao động trong vay vốn và tạo điều kiện thuận lợi trong việc làm các thủ
tục cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

3.3 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài
Hệ thống các văn bản pháp luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài cần được hoàn thiên, bổ sung và sửa đổi những cơ chế, chính sách còn
thiếu hoặc không phù hợp, như Chính sách đầu tư mở thị trường; Chính sách hỗ
trợ đào tạo và tín dụng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Chính


sách tín dụng cho người đi làm việc ở nước ngoài, chính sách bảo hiểm xã hội,
chính sách khuyến khích chuyển tiền và hàng hóa về nước, chính sách tiếp nhận
trở lại sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động trong thời gian
lao động làm việc ở nước ngoài. Với mỗi thị trường, cần có các giải pháp thích
hợp nhằm giảm thiểu các rủi ro có xảy ra do việc quản lý lao động gây nên. Cần
xử lý kiên quyết những trường hợp lao động vi phạm hợp đồng, yêu cầu phải
bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp theo các điều khoản của hợp đồng đã ký.
Đồng thời, Nhà nước phải mạnh tay xử lý nghiêm những doanh nghiệp để xảy
ra những tiêu cực trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
3.4 Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
trong quản lý hoạt động của các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm
việc tại nước ngoài và chuyên gia.
Trong trường hợp cần thiết có thể hỗ trợ về vốn, cơ sở vật chất cho các doanh
nghiệp đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài; Tăng cường công tác
thông tin, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp đưa người lao
động đi làm việc tại nước ngoài và chuyên gia; Ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong việc đưa người lao động đi làm việc tại nước
ngoài lao; Xử lý nghiêm khắc những người đi lao động ở nước ngoài tùy tiện
phá bỏ hợp đồng, làm ăn phi pháp.
3.5 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra.
Công tác kiểm tra, thanh tra cần có sự phối, kết hợp giữa các cơ quan, ngành
chức năng có liên quan tránh chồng chéo gây phiền hà và ảnh hưởng đến hoạt
động đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài. Cùng với công tác kiểm
tra, thanh tra tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp về chính sách pháp luật, hoàn


thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện các chính
sách về lao động. Thông qua kiểm tra, thanh tra tổng hợp đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động; cá nhân điển hình
tiên tiến qua khen thưởng, có xử phạt làm biện pháp răn đe.
3.6 Tập trung công tác đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng lao động
Nhà nước cần tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực xuất khẩu,

hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chính sách thuế, điều kiện cấp
giấp phép và khuyến khích NLĐ chuyển thu nhập về nước.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh ban hành kế
hoạch dạy nghề, giới thiệu việc làm cho lao động tới các DN sau quá trình đào
tạo, mở sàn giao dịch việc làm… để đáp ứng cung – cầu lao động. Phối hợp với
các Trung tâm dịch vụ việc làm mở các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp, đào tạo kỹ năng mềm cho lao động có nhu cầu làm việc tại nước ngoài,
đảm bảo nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng.
Đầu tư nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn cả nước nói
chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư
thành lập và xây dựng các trường cao đẳng, đại học, dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc nhằm đào tạo nghề có trình độ đáp ứng các yêu cầu của thị trường
lao động quốc tế.
Kết luận

Đẩy mạnh đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là 1 chủ trương của Đảng và Nhà
nước, là 1 chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và cải thiện cuộc sống cho 1 bộ phận lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho


đất nước. Đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài còn là biện pháp để tiếp thu,
chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động
có chất lượng và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo
điều kiện cho Việt nam hội nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế. Đảng và nhà
nước cần có những chiến lược, chính sách và giải pháp để tăng cường công tác
quản lý và hiệu quả của hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, đào tạo
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tăng sức cạnh tranh trên thị trường
lao động thế giới.




×