Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 2 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.2 KB, 19 trang )

1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài:
Để tiến hành được công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước
cần phải có lực lượng lao động đủ trình độ, năng động, sáng tạo do đó mục
tiêu đào tạo cũng được thay đổi, hơn nữa thực trạng dạy và học ở nước ta
cũng nhiều hạn chế do thời gian chiến tranh kéo dài, nền kinh tế kém phát
triển, chương trình sách giáo khoa không thay đổi trong suốt nhiều năm, kết
quả đào tạo là lớp người thiếu kiến thức, vận dụng thực tế kém, nhìn ra các
nước trên thế giới, chúng ta bị tụt hậu rất xa về nội dung và phương pháp dạy
học, từ những lý do trên mà Bộ Giáo dục - Đào tạo nước ta thấy cần thiết phải
thay đổi nội dung chương trình cũng như phương pháp dạy học.
Trải qua những năm thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới.
Giáo viên tiểu học đã làm quen với nội dung và phương pháp dạy học theo
tinh thần đổi mới. Chất lượng dạy học đã từng bước phát triển và tích cực góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Là giáo viên tiểu học trực tiếp
đứng lớp tôi thấy cần thiết phải nắm bắt những điểm mới đó để làm tốt công
tác giảng dạy của mình. Một trong các mục tiêu của môn Toán bậc Tiểu học
là nhằm giúp học sinh hình thành các kĩ năng thực hành tính, đo lường và giải
toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Góp phần bước đầu phát
triển năng lực tư duy, phát triển khả năng suy luận, khả năng diễn đạt. Biết
cách giải quyết các vấn đề đơn giản gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí
tưởng tượng, gây hứng thú trong học toán cho học sinh.
Môn Toán Tiểu học góp phần bước đầu hình thành phương pháp học
toán, làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, sáng tạo cho học sinh. Phần
giải toán có lời văn giúp cho học sinh lớp 2 có khả năng lập luận, phân tích
bài toán, trình bày bài toán khoa học. Các em làm quen với các bài toán vận
dụng trong thực tế cuộc sống. Tuy nhiên trong thực tế nhiều học sinh chưa
nắm vững cách giải toán, còn nhầm các dạng toán. Khi giải còn sai về lời
giải, nhầm tên đơn vị của bài toán, học sinh ngại làm toán giải …Để học sinh
ham học toán nhất là giải các bài toán để nâng cao chất lượng môn Toán bản
thân tôi thấy cần phải có những biện pháp giúp học sinh giải toán.


Trong suốt quá trình dạy học, tôi luôn trăn trở, suy ngẫm, nghiên cứu để tìm
ra cách dạy học thích hợp sao cho tiết dạy nhẹ nhàng, tự nhiên đạt hiệu quả
cao, để rồi giáo viên sẽ là người “Thắp sáng lên những ngọn lửa” trong mỗi
học sinh. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh
lớp 2 giải toán có lời văn”. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong dạy
học toán nói chung và các em học sinh các lớp đầu cấp nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận đổi mới phương pháp dạy học môn
toán ở Tiểu học.
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phần giải toán có lời văn
lớp 2.
- Tìm hiểu thực trạng việc triển khai phần giải toán có lời văn lớp 2 ở
Trường Tiểu học Phùng Minh - Ngọc Lặc -Thanh hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1


- Học sinh lớp 2A và lớp 2B Trường Tiểu học Phùng Minh - Ngọc Lặc
-Thanh hóa.
- Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Phùng
Minh giải toán có lời văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Qua nghiên cứu các tài liệu giảng dạy, tài liệu về chương trình sách
giáo khoa học sinh của Nhà xuất bản Giáo dục để nắm được các mạch kiến
thức cần bồi dưỡng cho học sinh về giải toán có lời văn ở lớp 2.
1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Qua quá trình giảng dạy trên lớp, qua các buổi sinh hoạt chuyên môn
tổ, cụm chuyên môn, tôi nghĩ rất cần thiết để thực hiện công tác phụ đạo học
sinh, trong đó có hướng dẫn học sinh cách giải toán có lời văn ở lớp 2,

1.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu.
- Qua khảo sát kết quả giảng dạy trước thực nghiệm, kết quả giảng dạy
sau thực nghiệm. Từ đó so sánh, đối chiếu hai phương pháp và rút ra kết luận
(Trước thực nghiệm- Sau thực nghiệm).
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được xếp loại C năm học 2015 –
2016.
Năm học 2017 – 2018 tôi bổ sung thêm một số biện pháp nhằm xây dựng
và củng cố cho học sinh nắm chắc kiến thức về giải toán có lời văn lớp 2 ở
Trường TH Phùng Minh. xếp loại B năm học 2017 – 2018.
Năm học 2018 - 2019 tôi bổ sung thêm một số minh chứng về bài làm
của học sinh nhằm làm tường minh các biện pháp dạy học mà tôi đã vận dụng
trong quá trình dạy học.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.Cơ sở lí luận:
Một trong những mục tiêu môn toán bậc Tiểu học là hình thành cho học
sinh kĩ năng giải bài toán có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, học sinh tự tìm ra cách giải quyết vấn đề kích thích học
sinh tìm tòi sáng tạo, có khả năng suy luận giao tiếp, kích thích tính tự giác và
hợp tác. Hoạt động giải toán luôn là hoạt động trí tuệ, sáng tạo vì rất hấp dẫn
với nhiều học sinh và thầy cô giáo.
Với mong muốn sao cho giờ học Toán diễn ra nhẹ nhàng và mỗi học sinh
phát huy được hết năng lực học tập của mình, cùng với suy nghĩ dạy học môn
Toán ở lớp 2 không chỉ trang bị cho học sinh vốn tri thức toán học trong
chương trình mà còn giúp học sinh nắm được chìa khoá để đi tới nhận thức,
rèn luyện con người và dạy học sinh biết cách học (phương pháp học) toán.
Học sinh Tiểu học hiếu động, ham hiểu biết. Các em thích được tự tìm
hiểu khám phá hơn là phải chấp nhận sự thông báo hay áp đặt. Học sinh Tiểu
học không thể ngồi im lặng thụ động nghe giảng bài. Các em muốn và đủ khả
năng tự học, tiếp thu bài thực hiện các hoạt động học do giáo viên thiết kế. Ở

lứa tuổi Tiểu học chú ý chủ định của các em còn yếu, trí nhớ của các em
2


mang tính trực quan hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ lôgic. Trí
nhớ của các em chịu sự chi phối nhiều của đời sống, nhanh nhớ nhưng cũng
chóng quên.
- Phần giải toán có lời văn ở lớp 2 có nội dung sau:
+ Biết giải và trình bày bài giải một số bài toán đơn về cộng trừ trong
đó có các bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị.
+ Biết giải và trình bày bài giải một số bài toán đơn về nhân chia.
Tôi đã đề ra và thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
+ Dạy khái niệm chắc chắn và khắc sâu cho học sinh dễ hiểu, giúp học
sinh hiểu được bài toán và biết cách giải.
- Giúp học sinh củng cố nắm vững cách giải bài toán, trình bày bài giải.
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn:
- Đối với giáo viên:
a,Thuận lợi:
Do có sự đổi mới về nội dung, cách sắp xếp kiến thức trong sách giáo
khoa mà giáo viên dễ xây dựng các hoạt động dạy học nhằm đạt mục tiêu.
Nội dung các bài toán được cập nhật hoá phù hợp với thực tiễn nên giáo
viên cũng dễ chuyển tải đến học sinh.
Sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện cho
giáo viên đạt được mục tiêu giảng dạy của mình.
b. Khó khăn:
Trong giảng dạy nhiều giáo viên hay nói nhiều, làm mẫu nhiều.
Khi dạy các bài toán giải có đơn vị đo lường, học sinh thường trình bày
sai, nhưng giáo viên không sửa.
Ví dụ: Bài 3 tiết 97.

Mỗi can đựng được 3 lít dầu. Hỏi có 5 can như thế thì đựng bao nhiêu lít
dầu?
Học sinh trình bày:

Nhiều giáo viên có thói quen không cho học sinh tìm hiểu kĩ đề.
Các bài toán giải bằng một phép tính nhân hoặc chia, chưa khái quát
thành dạng cơ bản ở các tiết hình thành bảng nhân, các bài toán có lời văn
thường không có hình vẽ cụ thể nên giáo viên khó hướng dẫn học sinh tìm
hiểu đề.
Ví dụ: Khi dạy tiết 96 bài “Bảng nhân 3” có bài 2 “Mỗi nhóm có 3 học
sinh, có 10 nhóm như vậy. Hỏi có tất cả bao nhiêu học sinh?”.
3


Giáo viên khó hiển thị cho học sinh của 10 nhóm, trong khi ở các tiết
luyện tập, các bài toán thường được thể hiện bằng hình vẽ cụ thể.
Ví dụ:
Mỗi túi có 3kg gạo. Hỏi 4 túi như thế có bao nhiêu kg gạo?
3k
g

3k
g

3k
g

3k
g


Với nội dung sách giáo khoa mới đòi hỏi phải sử dụng nhiều đồ dùng
trực quan. Song vì năng lực của một số giáo viên còn hạn chế nên vẫn ít sử
dụng đồ dùng trực quan trong dạy học.
- Đối với học sinh:
a, Thuận lợi:
Ngay từ lớp 1, chương trình đã giúp học sinh rèn các kĩ năng tìm hiểu đề
toán, tìm cách giải và giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một
phép tính trừ. Vì vậy sang lớp 2 các em không còn lúng túng khi thực hiện
giải một bài toán có lời văn.
Do đặc điểm của học sinh đầu cấp nhanh nhớ nhưng chóng quên nên khi
tập trung vào một dạng thì các em dễ khắc sâu và rèn được kĩ năng tính toán.
Các bài toán có lời văn ở lớp 2 thường thể hiện một cách tường minh,
các tình huống trong đề gần gũi với học sinh. Vì vậy với vốn ngôn ngữ còn ít
của mình các em có thể đọc và hiểu đề một cách dễ dàng.
Đặc biệt với phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm hiện nay
giúp các em có điều kiện hoạt động và chủ động nắm kiến thức.
Thời lượng dành cho luyện tập thực hành nhiều nên các em được tham
gia để giải quyết nhiều tình huống khác nhau và bộc lộ khả năng của mình.
Các bài toán được trình bày với nhiều hình thức khác nhau, giúp các em
hứng thú học tập, phát huy được tính sáng tạo của mình.
b, Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nói trên học sinh vẫn gặp một số
khó khăn khi học phần này như:
* Về tìm hiểu đề:
Như chúng ta đã biết, muốn giải được bài toán có lời văn học sinh phải
đọc kĩ đề bài, hiểu được cách diễn đạt bằng lời văn của bài toán, song do trình
độ ngôn ngữ của các em còn kém, một số học sinh lúng túng khi tìm hiểu đề.
Mặt khác nội dung các bài toán thường nêu lên một tình huống quen
thuộc, gần gũi với học sinh. Trong đó các dữ kiện thường là các đại lượng
(danh số), khi tìm hiểu đề các em thường bị phân tán vào nội dung cụ thể của
đại lượng hơn là các số cần thiết cho việc diễn tả điều kiện của các bài toán

theo yêu cầu của đề.
Ví dụ: Ở bài 3, tiết 45: “Một lớp học có 35 học sinh, trong đó có 20 học
sinh trai. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh gái?”.
Hoặc bài 4, tiết 64: “Một cửa hàng đồ chơi, có 84 ô tô và máy bay,
trong đó có 45 ô tô. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu máy bay?”.
4


Đặc điểm tư duy lứa tuổi của các em là tư duy cụ thể nên tiếp xúc với
các bài giải bằng một phép tính nhân hoặc chia thường gặp khó khăn trong
suy luận.
* Về phương pháp giải một bài toán:
Bên cạnh một số khó khăn khi tìm hiểu đề, các em còn gặp một số khó
khăn trong quá trình giải toán.
Nắm vững nội dung nhất là các yếu tố cơ bản của bài toán là yêu cầu đầu
tiên nhưng chưa đủ, nếu học sinh chưa có hứng thú và quyết tâm giải nó. Để
giải đúng bài toán còn đòi hỏi các em tìm ra phương pháp giải là một hoạt
động tư duy hết sức phức tạp, vừa đòi hỏi kinh nghiệm thực hành, sự linh
hoạt sáng tạo. Song ở lứa tuổi các em thường có sự nhầm lẫn yếu tố không
thuộc bản chất. Các em thường nhầm lẫn phương pháp giải giữa dạng này và
dạng khác.
Ví dụ: Bài 3, tiết 40
“Mẹ mua con lợn nặng 28kg về nuôi. Sau một tháng nó tăng thêm 13kg.
Hỏi sau một tháng con lợn nặng bao nhiêu kg?”.
Đây là bài toán về nhiều hơn một số đơn vị nhưng các em lại nhầm là bài
toán tìm số trừ chưa biết nên có phép tính giải.
28 - 13 = 15 (kg)
Ngoài ra khi trình bày bài giải các em diễn đạt câu, lời văn thường không
rõ ràng hoặc mắc các lỗi ghi chữ viết tắt các đơn vị đo đại lượng.
Ví dụ: Bài 4 tiết 128: “Có một số lít dầu đựng trong 6 can, mỗi can 3 lít.

Hỏi có bao nhiêu lít dầu?”.
Học sinh viết câu lời giải “có số lít dầu là:”
Trong lớp học thường có tới 3 loại đối tượng học sinh hoàn thành Tốt, học
sinh hoàn thành và học sinh chưa hoàn thành. Các đối tượng này học cùng
một chương trình với những yêu cầu đặt ra theo mục tiêu đào tạo. Phần giải
toán có lời văn chưa đáp ứng được đối tượng học sinh hoàn thành Tốt. Bởi
chưa có bài toán giải bằng nhiều cách hoặc bằng nhiều phép tính.
Đối với học sinh chưa hoàn thành do tư duy thiếu linh hoạt, sự chú ý, óc
quan sát, trí tưởng tượng phát triển chậm hay thiếu tự tin nên việc giải toán
đạt được kết quả là một khó khăn.
2.2.2. Kết quả thực trạng:
Đầu năm học tôi tiến hành khảo sát học sinh về chất lượng giải toán của
lớp 2A và lớp 2B với đề bài như sau:
ĐỀ KHẢO SÁT MÔN TOÁN LỚP 2
Thời gian: 40 phút
Đề bài:
Bài 1: Mẹ hái được 34 quả na, mẹ biếu bà 20 quả na. Hỏi mẹ còn lại bao
nhiêu quả na?
Bài 2: An có 13 viên bi, Bình có 20 viên bi. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu
viên bi?
Kết quả khảo sát lớp 2A
Tổng Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
số HS
SL
%
SL
%
SL

%
5


20

Tổng
số HS
20

15
75
Đây là bài làm học sinh lớp 2A:

5

25

Kết quả khảo sát lớp 2B
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
TL
SL
TL
SL
TL
15
75

5
25
Đây là bài làm học sinh lớp 2B:

Qua kết quả khảo sát chất lượng học sinh 2 lớp tương đương nhau.
Học sinh còn một số em sai về lời giải: em Quang, em Bách, em Sỹ, em
Ly lớp 2A. Em Phan, Kì, Nga lớp 2B.
Thiếu tên đơn vị và sai tên đơn vị: em Đăng, Hằng, Nam lớp 2A. Em
Din, Nhung, Tiến lớp 2B.
2.3.Các biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn.
Qua việc tiếp thu chuyên đề và trên cơ sở điều tra nắm bắt đối tượng
học sinh của lớp, bản thân tôi luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để nâng cao
chất lượng giảng dạy. Tôi đã đề ra và thực hiện các biện pháp, phương pháp
cụ thể sau nhằm nâng cao chất lượng và khả năng dạy học toán có lời văn cho
học sinh.
2.3.1. Biện pháp 1: Giúp học sinh tìm hiểu đề bài của bài toán giải:
Tôi luôn tự nghiên cứu kĩ chương trình để nắm bắt được ý đồ của Sách
giáo khoa, cấu trúc nội dung sách để có sự so sánh giữa các kiến thức trong
chương trình để tìm ra được phương pháp dạy tốt nhất.
Các khái niệm, kết luận đưa ra phải rất chắc chắn và khắc sâu cho học
sinh hiểu rõ. Từ đó học sinh vận dụng để biết cách giải bài toán.
Ví dụ: Dạy tiết 24, 25: Bài “Bài toán về nhiều hơn” và “Luyện tập”.
Với tiết 24 là tiết dạy bài mới giáo viên xác định mục tiêu:
- Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu khái niệm “nhiều hơn” biết cách giải
toán về: "nhiều hơn”.
- Về kĩ năng: Rèn cách giải, trình bày bài toán đơn.
- Về giáo dục: Giúp học sinh rèn tính cẩn thận, chính xác và yêu thích
môn học.
- Để đạt được mục tiêu trên, giáo viên cần tổ chức các hoạt động giúp
học sinh tham gia một cách tích cực.

* Hoạt động 1: Giới thiệu và hình thành khái niệm “nhiều hơn” bằng cách
quan sát hình vẽ trong (SGK) hoặc vật thật theo nguyên tắc cho tương ứng 11.

6


* Hoạt động 2: Giới thiệu thành bài toán nhiều hơn cho học sinh dựa vào
hình vẽ đặt thành lời bài toán.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn giải, trình bày bài giải.
* Hoạt động 4: Luyện tập, thực hành.
- Các bài tập ở phần này giúp học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết
các tình huống khác nhau. Vì vậy mức độ các bài tập được nêu ra sắp xếp từ
dễ đến khó.
Bài 1: Học sinh đọc bài toán, ghi đầy đủ vào tóm tắt, chọn phép tính ghi vào
phần bài giải.
Bài 2: Mức độ cao hơn, học sinh phải ghi cả câu lời giải, phép tính và đáp số.
Bài 3: Học sinh tự đọc đề bài, tóm tắt và giải.
- Đối với học sinh hoàn thành tốt: Giáo viên cần nắm vững đối tượng
học sinh cụ thể, quan tâm một cách phù hợp, có thể đặt thêm tình huống để
học sinh hoàn thành tốt phát triển tư duy.
- Chẳng hạn khi học: “Bài toán về nhiều hơn”(tiết 24). Học sinh hiểu từ
“nhiều hơn” trình bày ở tiết này là thêm vào. Các em chọn tính phép cộng để
giải là đúng nhưng nếu thay bằng tình huống khác có từ “nhiều hơn” chẳng
hạn:
Bài tập 2: Nam có 10 viên bi, Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi. Hỏi Bảo có
bao nhiêu viên bi ?”.
- Thay bằng: “Nam có 10 viên bi, Nam có nhiều hơn Bảo 5 viên bi. Hỏi
Bảo có bao nhiêu viên bi ?”.
- Hoặc có thể đưa thêm tình huống để các em có thể giải bằng hai phép tính.
- Ví dụ có thể thêm câu hỏi cho bài toán 2 ở trên: Cả hai bạn có bao

nhiêu viên bi?
- Đối với học sinh chưa hoàn thành: Cần hướng dẫn cho các em từng
bước rõ ràng, có thể dùng đồ dùng trực quan giúp các em tư duy cụ thể, nắm
được yêu cầu của bài toán. Đồng thời gợi ý cho các em lựa chọn phép tính
cho bài giải.
- Cần phải kiên trì với đối tượng này, quan sát sự tiến bộ của các em để
động viên kịp thời, dần dần giúp các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn khi giải
toán. Ngoài ra thông qua hoạt động nhóm các em biểu lộ được mặt ưu, khuyết
điểm cá nhân. Bằng sự giúp đỡ của những học sinh hoàn thành tốt sẽ giúp đối
tượng học sinh chưa hoàn thành tiến bộ.
- Qua quá trình thực hiện các biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 2 giải
toán có lời văn bản thân thể hiện đổi mới cụ thể qua bài :
TOÁN (tiết 24)
BÀI TOÁN VỀ NHIỀU HƠN
I. MỤC TIÊU:

- Biết giải và trình bày bài giải bài toán về nhiều hơn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Hình vẽ( Hoặc mô hình) các quả cam.
- Phiếu học tập và bảng nhóm.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

1. Kiểm tra bài cũ:
7


2. Bài mới:
1: Giới thiệu và hướng dẫn giải bài toán về nhiều hơn:
- Giáo viên giới thiệu và ghi đầu bài lên bảng
- GV nêu bài toán: “ Hàng trên có 5 quả cam, hàng dưới có nhiều hơn

hàng trên 2 quả cam. Hỏi hàng dưới có mấy quả cam?”
- Gọi 2 học sinh đọc dề toán, GV đính hình các quả cam lên bảng, vừa
đính vừa hỏi:
+ Hàng trên có mấy quả cam? ( 5 quả cam)
+ Số quả cam hàng dưới như thế nào ? ( Số cam hàng dưới nhiều hơn
hàng trên 2 quả)
+ Bài toán hỏi gì?( Hỏi hàng dưới có mấy quả cam?)
+ Muốn biết hàng dưới có mấy quả cam ta làm thế nào?( Lấy số quả
cam hàng trên cộng với 2 quả cam)
+ Phải làm phép tính gì?( Phải làm phép cộng : 5 + 2 = 7( quả cam)
+ Em hãy đặt câu lời giải.( Số quả cam hàng dưới có là hoặc Hàng dưới
có số quả cam là)
- HS lên bảng làm bài:
Bài giải
Số quả cam ở hàng dưới có là:
5 + 2 = 7( quả cam)
Đáp số: 7 quả cam
- Giáo viên yêu cầu hs khác nhận xét, sửa sai ( nếu có), Gv chốt kết quả
đúng và cách làm dạng toán.
2. Luyện tập, thực hành:
Bài 1 : Luyện tập về giải toán
- GV cho HS nhìn SGK, đọc đề toán, tóm tắt bài toán.
- GVcó thể hướng dẫn:
+ Bài toán cho biết gì?( HS trả lời , GV viết tóm tắt)
Tóm tắt: Hoà có
: 4 bông hoa
Bình nhiều hơn Hoà : 2 bông hoa
Bình có
: … bông hoa?
+ Bài toán hỏi gì? ( HS trả lời, GV nêu lại)

+ Muốn biết Bình có bao nhiêu bông hoa ta làm thế nào?
- HS làm bài vào vở
- 2 HS làm bài vào bảng nhóm
- HS nhận xét bài làm trên bảng. GV chốt cách làm đúng.
Bài 2: Luyện giải toán
- HS tự đọc đề toán, tập tóm tắt bài toán( như SGK)
- HS làm bài vào vở
- HS TB lên bảng giải bài toán
- GV chấm bài một số em
Bài giải:
Số viên bi Bảo có là:
10 + 5 = 15 ( viên bi)
Đáp số:15 viên bi
8


- GV giúp HS nhận xét bài làm chốt kết quả đúng.
- HS nêu lời giải khác nhau
Bài 3: Củng cố kĩ năng giải toán.
- HS đọc đề bài, tự tóm tắt bài toán trên lớp (yêu cầu đối với học sinh
Hoàn thành tốt ).
- HS làm bài
- HS đổi vở kiểm tra bài tập
- HS nêu những lỗi học sinh thường sai
- 2 HS nêu lời giải của bài toán
- GV chốt kết quả đúng, chốt cách giải toán.
- Hỏi thêm cho học sinh hoàn thành tốt: Mận cao 95 cm. Mận cao hơn
Đào 3 cm.
- Hỏi Đào cao bao nhiêu xăng- ti- mét?
- Học sinh hoàn thành tốt nêu nhanh kết quả và giải.

3. Củng cố dặn dò:
- GV hỏi: Muốn giải các bài toán về nhiều hơn ta thường dùng phép
tính gì?
- Hướng dẫn ôn tập ở nhà: Giáo viên nhắc học sinh chưa làm xong về
nhà làm, xem lại các bài giải đã chữa.
- Như vậy phần luyện tập đã giúp các em từng bước nắm được phương
pháp giải “Bài toán về nhiều hơn” trong tiết học các em được hoạt động để
tìm ra kiến thức. Tôi thấy học sinh tự giác tích cực tham gia vào quá trình dạy
học, giờ toán diễn ra nhẹ nhàng và cuốn hút các em hơn.
*Kết quả: Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề bài của bài toán giải, bằng cách
dựa trên các vật mẫu trên tranh ảnh để học sinh nắm được những số liệu mà
bài toán đã cho và những gì bài toán cần phải tìm. Từ đó các em hiểu được
nội dung của bài.
2.3.2. Biện pháp 2: Giúp học sinh phân tích bài toán:
- Tôi luôn tự nghiên cứu kĩ chương trình để nắm bắt được ý đồ của sách
giáo khoa, cấu trúc nội dung sách để có sự so sánh giữa các kiến thức
trong chương trình để tìm ra được phương pháp dạy tốt nhất.
- Các khái niệm, kết luận đưa ra phải rất chắc chắn và khắc sâu cho học
sinh hiểu rõ. Từ đó học sinh vận dụng để biết cách giải bài toán dạng bài toán
về ít hơn. Vì vậy việc so sánh và củng cố kiến thức cũ cho học sinh là việc
làm mà giáo viên cần đặc biệt chú ý để học sinh nắm chắc được các bước giải
bài toán.
Ví dụ: Bài 1(trang 30, tiết 30 SGK toán 2).
“Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà
Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam ?”
Học sinh đọc đề bài.
- Vẫn là bài toán trên GV có thể hướng dẫn HS chuyển đề toán trả lời
các câu hỏi như sau:
- Bài toán cho biết gì? ( Bài toán cho biết vườn nhà Mai có 17 cây cam,
vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam).

- Bài toán yêu cầu tìm gì? ( Tìm số cây cam vườn nhà Hoa).
9


- Bài toán thuộc dạng toán gì? ( Bài toán về ít hơn).
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Tóm tắt
17 cây.
Vườn nhà Mai:
Vườn nhà Hoa:

7 cây.

...? cây
Từ đó khắc sâu cho HS phương pháp giải: Khi giải dạng toán này
thường tiến hành các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu và tóm tắt bài toán.
Bước 2: Xác định dạng bài toán.
Bước 3: Trình bày bài giải.
Đây là dạng toán không chỉ hướng dẫn HS ở phần bài mới mà cần phải
thường xuyên củng cố cho HS ở các tiết luyện tập để hình thành kĩ năng, kĩ
xảo tính toán cho HS.
Ví dụ: Bài 3(trang 43, tiết 41 SGK toán 2).
Tóm tắt:
16 lít
Thùng 1:
Thùng 2:
2 lít.
...? lít
- Học sinh đọc đề bài toán rồi tóm tắt

- Học sinh xác định dạng bài toán ( Bài toán thuộc dạng toán ít hơn)
- Học sinh trình bày bài giải:
Bài giải
Thùng thứ 2 có số lít dầu là:
16 – 2 = 14( lít)
Đáp số: 14 lít
- Để khắc sâu dạng bài này GV cần đưa ra hai dạng toán để giúp học
sinh phân biệt cách giải.
+ Dạng toán về “ Nhiều hơn”.
+ Đây là bài toán đơn giải bằng 1 phép tính cộng.
+ Dạng toán về “Ít hơn”.
+ Đây là bài toán đơn giải bằng 1 phép tính trừ.
- Hướng dẫn như vậy HS sẽ khắc sâu kiến thức và không bị nhầm lẫn
giữa các dạng toán. Qua đó giúp các em quan sát và phân tích bài tốt hơn.
- Trên đây là trình tự và quy tắc giải bài toán đơn. GV cần dần dần cho
HS làm quen và nhận dạng trong suốt quá trình học tập.
* Kết quả: Sau khi tôi giúp học sinh phân tích và tìm hiểu kĩ đề bài toán thì
học sinh đã phâp biệt được các dạng toán về “ Nhiều hơn” và “Ít hơn” thì
các em đã giải toán có lời văn một cách chính xác. Lời giải sát với câu hỏi mà
bài toán đưa ra.
2.3.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn HS giải bằng nhiều cách khác nhau:
- Nhằm giúp HS chọn được cách hay nhất, hiểu sâu hơn cấu trúc của
bài. Giải một bài toán bằng nhiều cách có tác dụng rèn luyện óc sáng tạo,
hứng thú tìm tòi học tập, giáo dục cho các em ý thức tiết kiệm thời gian, biết
10


tìm con đường ngắn nhất để đi tới đích. Vì vậy, mỗi khi có thể được cần tổ
chức cho HS giải nhiều cách khác nhau và giúp cho tất cả các em hiểu được
cơ sở lí luận của cách giải đó.

Ví dụ: Bài 2 trang 95, tiết 91 (SGK toán 2).
“ Mỗi con Gà có 2 chân. Hỏi 6 con gà có bao nhiêu chân?”
- Trước tiên GV cho HS nêu tóm tắt bài toán rồi giải bài toán bằng
nhiều cách khác nhau.
- Lập kế hoạch giải:
+ Cách 1: Tìm số chân của 6 con gà bằng cách làm phép tính cộng.
( 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 12)
+ Cách 2: Tìm số chân của 6 con gà bằng cách làm phép tính nhân.
(2 x 6 = 12)
- Thực hiện kế hoạch giải:
- Học sinh trình bày bài giải:

( Vì đã học bảng nhân 2 nên học sinh vận dụng bảng nhân để làm bài,
không tính tổng như ở cách 1 nữa).
Ví dụ 2: Một hình tam giác có độ dài mỗi cạnh là 7 cm. Tính chu vi
hình tam giác đó?
- Học sinh đọc đề bài và tóm tắt bài toán.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và phân tích bài toán.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định dạng toán và thực hiện theo 2
cách.
- Giáo viên cần củng cố và khắc sâu cho học sinh về cách giải dạng
toán đơn nên chọn cách 2 vì các em đã được học bảng nhân, từ đó chúng ta
tìm được kết quả nhanh và chính xác.
- Học sinh trình bày bài giải:
* Kết quả: Từ hai biện pháp mà tôi đã vận dụng ở trên tôi đã hướng dẫn học
sinh giải bằng nhiều cách khác nhau nhằm rèn luyện óc sáng tạo, tính tư duy,
hứng thú tìm tòi học tập, giáo dục cho các em ý thức tiết kiệm thời gian, biết
tìm con đường ngắn nhất để đi tới đích. Chính vì vậy mà học sinh của lớp tôi
các em dần đã thích học về dạng bài giải toán có lời văn.
2.3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn HS tự xây dựng đề toán mới:

11


- Việc cho HS xây dựng đề toán vừa giúp các em phát triển tư duy độc
lập, vừa giúp phát triển tính năng sang tạo của tư duy. Đây là biện pháp gây
chú ý và hứng thú học tập giúp cho các em hiểu rõ cấu trúc, cách ghi nhớ
dạng bài, đi sâu tìm hiểu thực tế và phát triển ngôn ngữ thong qua việc tự nêu
và giải quyết vấn đề, phát huy tính tích cực, vai trò trung tâm của các em
trong quá trình dạy học. Có nhiều cách để giúp học sinh tự xây dựng một đề
toán, giáo viên cần nêu vấn đề, yêu cầu và định hướng từ thấp đến cao, từ dễ
đến khó.
2.3.4.1. Đề toán đưa ra thiếu số liệu:
- Học sinh tìm số liệu thay thế rồi giải.
Ví dụ: Lớp 2A có … bạn gái, số bạn trai của lớp ít hơn số bạn
gái...bạn. Hỏi lớp 2A có bao nhiêu bạn trai?
2.3.4.2. Đề toán không đưa ra câu hỏi.
- Học sinh tự đặt câu hỏi cho bài toán và giải.
Ví dụ: “Bao gạo to cân nặng 25 kg, bao gạo bé cân nặng 10 kg.
Hỏi..................................................................................................................?
- Em hãy đặt câu hỏi cho bài toán rồi giải bài toán trên.
2.3.4.3. Đặt đề toán dựa vào tóm tắt bằng bảng sơ đồ, hình vẽ.
Ví dụ: Nêu bài toán rồi giải bài toán theo tóm tắt sau:
7 tuổi
Con
23 tuổi
Mẹ
? tuổi
2.3.4.4. Cho biết cách giải bài toán:
- Học sinh tự nghĩ ra đề toán và giải
Ví dụ: 45 - 15 = 30 ( kg)

- Hãy đặt đề toán cho cách giải như trên.
2.3.4.5. Đặt một đề toán tương tự với bài mẫu
-Trong phương pháp học sinh tự xây dựng đề toán các em thường mắc
các khuyết điểm như: Các số liệu chọn thiếu chính xác, xa thực tế.Cần giúp
các em sửa chữa những lỗi đó để giúp các em rèn luyện tư duy, tính thực tế.
Ví dụ: Hãy đặt một đề toán tương tự như bài dưới đây rồi giải.
- Bài 4 (trang 120 SGK toán 2): “Một hình chữ nhật có chiều rộng
15cm, chiều dài hơn chiều rộng 5 cm. Tính chiều dài hình chữ nhật.”
* Kết quả: Để học sinh tự xây dựng đề toán mới là một trong những khó khăn
đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy mà giáo viên phải giúp các em phát triển
tư duy độc lập, vừa giúp phát triển tính năng sáng tạo của tư duy. Đây là biện
pháp gây chú ý và hứng thú học tập giúp cho các em hiểu rõ cấu trúc, cách
ghi nhớ dạng bài. Vì vậy giáo viên cần nêu vấn đề, yêu cầu và định hướng
cho học sinh đặt đề toán từ thấp đến cao, từ dễ đến khó.
2.3.5. Biện pháp 5: Giúp học sinh nắm được các bước cần thiết của quá
trình giải toán.
12


- Phải kịp thời hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa cũng như các
tài liệu có liên quan. Lấy phương pháp thích hợp theo hướng lấy học sinh làm
trung tâm. Giúp học sinh nắm được các bước cần thiết của quá trình giải toán,
có thói quen thực hiện đúng các bước của quá trình này.
- Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
- Bước 2: Lập kế hoạch giải.
- Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải.
- Bước 4: Kiểm tra lời giải và cách giải.
- Để học sinh tìm hiểu kĩ đề, nắm được yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm
giáo viên cần hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng lời, bằng sơ đồ đoạn
thẳng, kiểm tra lại việc tìm hiểu đề của các em bằng cách yêu cầu các em

trình bày lại đề bài qua tóm tắt theo cách hiểu của mình hoặc có thể dùng thủ
thuật của mình, học sinh dùng bút chì gạch chân vào từ “chìa khoá” đề bài.
- Để có kế hoạch giải đúng, giáo viên tập cho các em suy luận để trả lời
các câu hỏi “ Đây là bài toán thuộc dạng nào đã học? ”.
- Muốn giải được bài toán cần làm phép tính gì? ” khi nắm được dạng
toán các em sẽ có phương pháp giải đúng và chọn đúng phép tính.
- Do thói quen vội vàng, thiếu cẩn thận nên trong quá trình thực hiện kế
hoạch giải các em thường thực hiện sai phép tính hoặc danh số. Giáo viên cần
hướng dẫn các em làm nháp rồi mới ghi vào bài làm.
- Giúp học sinh khẳng định việc làm của mình bằng cách kiểm tra lại bài
làm của mình. Giáo viên đưa ra một vài tình huống:
- Bài làm đúng, sai.
- Bài làm còn thiếu.
- Để các em tự phát hiện và đưa ra kết luận từ đó có kinh nghiệm cho bản
thân.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Bằng các phương pháp nội dung thực hiện như trên, các em học sinh
của lớp 2A ngày càng có tiến bộ dần về môn Toán nhất là toán có lời văn. Đối
chứng với học kỳ 1 kết quả thu được như sau: Hết tháng 3 khảo sát chất
lượng học sinh lớp 2A và 2B cùng một nội dung sau:
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN

Thời gian: 40 phút
Đề bài:
Bài 1:Có một số cái kẹo chia đều cho 3 em, mỗi em được 5 cái kẹo. Hỏi có tất
cả bao nhiêu chiếc kẹo?
Bài 2: Có 25 quả cam xếp vào các đĩa, mỗi đĩa 5 quả. Hỏi xếp được vào mấy
đĩa?
Kết quả khảo sát lớp 2A
Tổng

Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
số HS
SL
TL
SL
TL
SL
TL
20
12
60
8
40
0
0
Bài làm học sinh lớp 2A:
Kết quả khảo sát lớp 2B
13


Tổng
số HS
20

Hoàn thành tốt
Hoàn thành
SL
TL

SL
TL
5
25
15
75
Bài làm học sinh lớp 2B:

Chưa hoàn thành
SL
TL
0
0

- So với đầu năm, lớp 2A và lớp 2B chất lượng lớp 2A tăng rõ rệt, HS
trình bày khoa học, nắm tương đối vững dạng toán.
- Với kết quả đưa phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, học
sinh tự tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức mang lại kết quả khá tốt.
- Đa số học sinh của lớp 2A được nâng bậc, các em phát biểu tốt hơn, tư
duy linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo, chất lượng đại trà được nâng lên.
- Số học sinh của lớp 2B được nâng bậc, các em phát biểu tốt hơn, tư duy
linh hoạt, chất lượng đại trà được nâng lên. Tuy nhiên còn một số em còn ghi
nhầm đáp số.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận:
- Qua quá trình tìm tòi nghiên cứu để chọn ra phương pháp dạy giải
Toán có lời văn cho học sinh lớp 2 đạt kết quả như đã nêu nhưng để đạt được
kết quả cao thì người giáo viên nói chung và bản thân nói riêng còn phải cố
gắng rất nhiều về mọi mặt, đặc biệt là phải tự nâng cao trình độ về toán học
thông qua các chuyên đề do Phòng giáo dục tổ chức, qua việc nghiên cứu tài

liệu chuyên môn như: Thông tin giáo dục tiểu học, chuyên đề và phương pháp
dạy học ở tiểu học, các Tập san về giáo dục Tiểu học, Toán tuổi thơ…
- Phát huy các điểm mạnh của phương pháp giảng dạy và hạn chế điểm
yếu của từng phương pháp.
- Để góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy Toán có lời văn cho học sinh
lớp 2, tôi đã rút ra bài học sau:
- Giáo viên cần tìm hiểu để nắm vững nội dung chương trình và lựa
chọn phương pháp phù hợp với từng nội dung.
- Dạy học phần giải toán có lời văn cần giúp các em có thói quen tiến
hành theo 4 bước. Nắm vững phương pháp giải của từng dạng bài.
- Chú ý đến từng đối tượng học sinh, giúp các em tham gia hoạt động
học tập một cách tích cực, tự giác. Tuỳ thuộc vào nhận thức của các nhóm
học mà có thể thêm (bớt) các tình huống.
- Giáo viên tích cực, tự giác học hỏi bạn bè, đồng nghiệp và các tài liệu
tham khảo để nắng vững, trau dồi cho bản thân trình độ toán học và các
phương pháp dạy học tiên tiến.
3.2. Kiến nghị:
* Đối với học sinh:
- Cần có đủ sách giáo khoa, học sinh phải có sự chuẩn bị bài trước khi
đến lớp. Có sự quan tâm giúp đỡ bảo ban nhắc nhở của phụ huynh trong thời
gian tự học ở nhà.
* Đối với giáo viên:
14


- Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
xứng đáng là người chuẩn mực cho học sinh noi theo.
* Đối với nhà trường:
- Thường xuyên tổ chức các buổi dự thảo về nội dung phương pháp dạy
học để chúng tôi tham dự, học hỏi trao đổi, đúc rút kinh nghiệm. Vận dụng

các phương pháp dạy học mới vào trong quá trình giảng dạy nhằm nâng cao
chất lượng dạy học cho học sinh đặc biệt là môn Toán.
* Đối với Phòng Giáo dục:
-Thường xuyên mở lớp chuyên đề để giáo viên tham gia thống nhất
phương pháp dạy học.
-Với thời gian thực hiện sáng kiến kinh nghiệm còn ngắn cũng như
năng lực, kinh nghiệm còn hạn chế tôi chỉ có nguyện vọng trình bày ở đây
một vài kinh nghiệm nhỏ trong việc dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp
2. Mặc dù đã có cố gắng trình bày song chắc chắn rằng nội dung trình bày
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết vì vậy bản thân tôi kính mong sự
góp ý chỉ dẫn của các đồng chí, các bạn đồng nghiệp, của hội đồng khoa học
các cấp để tôi có phương pháp dạy phù hợp, nâng cao hiệu quả dạy môn Toán
nói riêng và các bộ môn văn hoá trong nhà trường Tiểu học.
Xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN
Phùng Minh, Ngày 15 tháng 4 năm 2019.
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
……………………………………
của mình viết, không sao chép nội
……………………………………
dung của người khác.
……………………………………
……………………………………
Người thực hiện
……………………………………
……………………………………
……………………………………
Nguyễn Thị Bình


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán lớp 2.
2. Sách giáo viên Toán 2.
3. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 2 theo chương trình sách giáo
khoa lớp 2.
4. Tạp chí giáo dục Tiểu học.
5. Các tập san chuyên đề giáo dục Tiểu học.
6. Chuẩn Kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học.
7. Điều chỉnh nội dung dạy học GD Tiểu học.
8. Thiết kế bài giảng toán 2 ( Tập 1, tập 2).

16


Môc lôc
TT

1

2

3

Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.

1.3.. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.3. Các biện pháp thực hiện.
2.4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

3.Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
1
2
2
2
3
7
15

17
17

17



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 2
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Bình
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phùng Minh
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Toán

18


NGỌC LẶC, NĂM 2019

19



×