Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.21 KB, 25 trang )

1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một vấn đề sức
khỏe toàn cầu, ước tính đến năm 2020 BPTNMT xếp hàng thứ 5 xét
về gánh nặng bệnh tật và thứ 3 về tỷ lệ tử vong [1]. Khí phế thũng
(KPT) là một trong những rối loạn sinh lý chính của BPTNMT.
Tình trạng KPT gây nên khó thở do hạn chế sự lưu thông của không
khí, căng giãn phổi và giảm diện tích trao đổi bề mặt phế nang.
Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chủ yếu vẫn là nội khoa.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, gây mê hồi sức điều trị giảm
thể tích phổi ở bệnh nhân BPTNMT có khí phế thũng nặng mang lại
hiệu quả tốt. Nguyên lý của điều trị giảm thể tích phổi là làm giảm sự
không tương xứng giữa lồng ngực và thể tích phổi, tăng độ đàn hồi
của phổi và làm giảm sức cản đường thở. Từ đó giúp cho bệnh nhân
cải thiện dòng khí lưu thông, hoạt động tương ứng giữa cơ hô hấp và
phần nhu mô phổi còn lại, dẫn đến cải thiện triệu chứng, giảm số đợt
bùng phát và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
BPTNMT [2].
Cho đến nay, có 2 nhóm phương pháp chính điều trị giảm thể
tích phổi là phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi và giảm thể tích phổi
qua nội soi khí phế quản. Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi điều trị
bệnh nhân BPTNMT có KPT nặng đã được thực hiện thành công từ
những năm cuối thế kỷ XX. Kết quả của các nghiên cứu về phẫu
thuật cắt giảm thể tích phổi đã chứng minh hiệu quả đối với
BPTNMT có KPT nặng với tỷ lệ tai biến, biến chứng của kỹ thuật
thấp [3], [4].
Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi là cắt bỏ phần phổi khí phế
thũng nặng trong điều trị giảm nhẹ triệu chứng cho bệnh nhân
BPTNMT. Phẫu thuật cắt bỏ tối thiểu khoảng 20 - 30% thể tích của
một hoặc hai bên phổi (trong một số trường hợp phải cắt bỏ cả một




2
thùy phổi hoặc một phổi), thường là đỉnh phổi và được thực với
đường mở ngực dọc giữa xương ức hoặc đường mở ngực bên hoặc
phẫu thuật nội soi lồng ngực toàn bộ [5].
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi ở bệnh nhân
BPTNMT có KPT nặng đã được thực hiện thành công tại Bộ môn –
Khoa Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y từ năm 2014.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp này vẫn chưa được
thực hiện một cách có hệ thống.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” nhằm hai mục tiêu sau:
- Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính khí phế thũng nặng được phẫu thuật nội soi cắt giảm
thể tích phổi, rút ra nhận xét về chỉ định của phẫu thuật.
- Đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khí phế
thũng nặng bằng phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi.
2. Những đóng góp mới của luận án
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu
quả phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi điều trị bệnh nhân BPTNMT có
KPT nặng, chúng tôi thấy có những đóng góp mới như sau:
2.1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh
nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có khí phế thũng nặng có
chỉ định phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi
- Toàn bộ 31 BN nghiên cứu là nam giới, với độ tuổi trung bình
là 66,16 ± 5,62 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,65 ± 3,88
năm. Đa số BN mắc bệnh dưới 10 năm (96,77%).

- Toàn bộ BN trong nghiên cứu đều có tiền sử hút thuốc nhiều,
với thời gian hút thuốc kéo dài (trung bình 30,29 ± 8,62 năm) và chỉ
số bao-năm trung bình là 30,94 ± 12,32 bao/năm.
- Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình 20,46 ± 3,03 kg/m²;


3
- Số đượt bùng phát trong 1 năm cao 3,13 ± 0,72 lần.
- Điểm mMRC trung bình là 2,35 ± 0,98điểm.
- Điểm CAT trung bình cao 19,00 ± 6,06 điểm, có 83,87% BN CAT ≥
10.
- Khoảng cách đi bộ trong 6 phút trung bình là 293,90 ±
70,79mét.
- Hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực:
+ Khí phế thũng nặng ở thùy dưới phổi phải chiếm tỷ lệ chủ yếu
(83,87%), KPT toàn bộ tiểu thùy đơn thuần chiếm 74,19%, chỉ có 1
BN (3,23%) có bóng khí thũng kết hợp KPT toàn bộ tiểu thùy và
KPT cạnh vách
+ Điểm KPT trung bình cao 2,67 ± 0,83điểm
- Chức năng hô hấp:
+ Giá trị trung bình của VC, FVC và FEV1 lần lượt là 87,90 ±
21,91 %SLT; 85,77 ± 20,00 %SLT và 52,00 ± 18,71 %SLT.
+ Giá trị trung bình của RV, TLC và Raw lần lượt là 213,84 ±
76,16 %SLT; 140,61 ± 21,03 %SLT và 8,49 ± 5,39 cmH2O/lít/giây.
- Khí máu động mạch:
+ Có 48,39% BN giảm PaO2 và 22,58% BN tăng PaCO2 máu động
mạch.
+ Có 6 BN (19,35%) suy hô hấp.
2.2. Kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng phẫu
thuật cắt giảm thể tích phổi

- Trong 31 BN được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi có đến 23
BN (74,19%) được phẫu thuật nội soi hỗ trợ. Chỉ 8 BN (25,81%)
phẫu thuật nội soi hoàn toàn.
- Thời gian phẫu thuật trung bình 92,74 ± 23,69 phút.
- Khối lượng phổi cắt giảm trung bình 31,09 ± 6,35 gam.
- Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi trung bình 4,87 ± 4,27
ngày.
- Không có trường hợp tử vong đến thời điểm theo dõi 6 tháng.


4
- Thay đổi lâm sàng tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng
sau phẫu thuật: Điểm CAT, mMRC và khoảng cách đi bộ 6 phút
trung bình của nhóm phẫu thuật cải thiện tốt hơn so với trước phẫu
thuật.
- Thay đổi CLVT: Điểm KPT có xu hướng giảm sau phẫu thuật
tại các thời điểm theo dõi.
- Thay đổi chức năng hô hấp:
+ Chỉ số VC, FVC và FEV1 tăng có ý nghĩa thống kê ở các thời
điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng so với trước phẫu thuật.
+ Giá trị trung bình của RV, TLC và Raw giảm sau phẫu thuật.
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 149 trang, ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến
nghị, luận án gồm 4 phần: chương 1- Tổng quan tài liệu: 36 trang,
chương 2- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 23 trang, chương
3- Kết quả nghiên cứu: 29 trang, chương 4- Bàn luận: 26 trang. Luận
án có 45 bảng, 9 hình, 12 biểu đồ. Luận án sử dụng 121 tài liệu tham
khảo.



5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Triệu chứng chính của là khó thở, khó thở liên tục, tăng dần [20].
Ho khạc đờm mạn tính, tăng dần. Lúc đầu thường khạc đờm ít,
đờm nhầy. Trong đợt bùng phát, số lượng đờm tăng lên, thay đổi cả
màu sắc và tính chất.
Thở rít và cảm giác nghẹt thở thường không đặc hiệu và thay đổi
theo thời gian [18], [19].
- Triệu chứng hô hấp:
+ Tần số thở tăng, thì thở ra kéo dài, co rút cơ hô hấp phụ như rút
lõm hố trên ức, khoang gian sườn và hố trên đòn.
+ Lồng ngực căng giãn, dạng hình thùng, khoang gian sườn giãn
rộng. Phổi gõ vang, rung thanh giảm và rì rào phế nang giảm [18].
- Triệu chứng tim mạch:
+ Triệu chứng tâm phế mạn và suy tim phải như gan to, phù chi
dưới, tĩnh mạch cổ nổi.
+ Biến chứng tâm phế mạn, suy tim có thể gặp tới 30%
1.2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.2.1. Hình ảnh Xquang phổi chuẩn
- Hình ảnh biến đổi mạch máu: Động mạch phổi ngoại vi thưa,
kích thước mạch máu giảm kèm theo giảm nhanh độ thuôn của các
mạch máu.
- Hình ảnh căng giãn phổi:
+ Vòm hoành hạ thấp, các khoang gian sườn giãn rộng, khoảng
sáng trước tim rộng.
+ Trường hợp KPT nặng, vòm hoành có thể bị đảo ngược, tim
hình giọt nước và treo lơ lửng trên vòm hoành. Chỉ số tim/lồng ngực
<½ [18].
- Hình ảnh các bóng khí: thường tập trung ở đỉnh hoặc đáy phổi

hai bên, hình ảnh những vùng có ổ sáng đường kính > 1cm [22].


6
1.2.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực khí phế thũng
Hình ảnh các thể KPT trên CLVT lồng ngực bao gồm:
- Khí phế thũng trung tâm tiểu thuỳ: các chấm hoặc ổ sáng kích
thước nhỏ, giới hạn rõ và giảm đậm độ. Các khoang KPT nằm trong
trung tâm tiểu thùy, quanh động mạch trung tâm tiểu thùy thứ cấp,
không trực tiếp tiếp xúc với màng phổi tạng hoặc các thành phần của
phế quản và mạch máu của phân thùy, dưới phân thùy và thường
chiếm ưu thế ở vùng cao hai bên phổi.
- Khí phế thũng toàn bộ tiểu thùy: Các khoang chứa khí có kích
thước lớn không có giới hạn rõ ràng và mất động mạch trung tâm tiểu
thùy. Hình ảnh “phổi đen” đồng đều, lan tỏa, đồng nhất , mạch máu
thưa thớt và thường tập trung thùy dưới hai bên hoặc toàn bộ phổi.
Tổn thương thường không đồng nhất.
- Khí phế thũng cạnh vách: Các khoang KPT nằm ở ngoại biên,
có giới hạn rõ khu trú ở dưới màng phổi hoặc tiếp xúc với mô kẽ
chung quanh phế quản mạch máu, riềm mỏng tương ứng với vách
liên tiểu thùy.
- Bóng khí: là những vùng khí thũng có ranh giới rõ ràng, đường
kính ≥ 1 cm, thành mỏng < 1mm [26].
1.2.3. Thăm dò chức năng hô hấp
Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có rối loạn thông khí
tắc nghẽn không hồi phục hoặc hồi phục không hoàn toàn [28],[29].
Thể tích đóng kín (CV) là phần thể tích của phổi khi đường thở
bắt đầu đóng. Trong BPTNMT, CV tăng. Bình thường CV < 5% VC.
Khả năng khuếch tán và hệ số khuếch tán CO (kCO) giảm.
1.2.4. Khí máu động mạch

Giảm PaO2 trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chủ yếu là do
giảm thông khí phế nang và mất cân bằng giữa thông khí với tuần
hoàn. Ở đợt cấp nặng, PaO2 giảm và PaCO2 tăng nhiều có thể dẫn tới
suy hô hấp cấp[18], [34].


7
1.3. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.1. Nội khoa
* Điều trị bằng thuốc
- Mục tiêu điều trị:
Giảm nhẹ triệu chứng, ngăn ngừa tiến triển của bệnh, tăng khả
năng vận động, tăng sức khỏe, ngănngừa và điều trị biến chứng, ngăn
ngừa và điều trị đợt kịch phát, giảm tử vong.
- Thuốc điều trị chủ yếu ở các bệnh nhân COPD là: thuốc giãn
phế quản; kháng sinh: Tác dụng chống nhiễm khuẩn phổi phế quản,
thường dùng kháng sinh phổ rộng, phối hợp trong 7 - 10 ngày; thuốc
long đờm: Hay sử dụng nhóm có hoạt chất N – acetylcystein; thuốc
kích thích hô hấp, thuốc giãn mạch phổi, thuốc điều trị suy
tim...
* Các biện pháp hỗ trợ hô hấp
- Thở oxy dài hạn
Duy trì SaO2 đạt giá trị 88-92%, kiểm tra khí máu động mạch
sau 30-60 phút.
- Thở máy không xâm nhập
- Thở máy xâm nhập
1.3.2. Các phương pháp nội soi giảm thể tích phổi điều trị bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính
- Điều trị giảm thể tích phổi bằng nút phế quản
Giảm thể tích phổi bằng nút phế quản có tác dụng làm xẹp phổi

nhanh do làm nghẽn lòng phế quản dẫn lưu, tuy nhiên hiệu quả làm
giảm thể tích phổi thấp. Hiện nay, biện pháp này ít được sử dụng do
thường có sự di lệch.
- Điều trị giảm thể tích phổi bằng dây xoắn
Qua nội soi phế quản dây xoắn được đưa vào phế quản phân thùy
cho đến nhu mô phổi. Dây xoắn làm tắc nghẽn phế quản dẫn lưu vùng
KPT nặng, làm cho phổi bị xẹp lại.
- Điều trị giảm thể tích phổi bằng keo


8
Qua nội soi phế quản các chất keo được đưa vào phế quản các
vùng có KPT và vùng phổi bị phá hủy, gây ra phản ứng viêm tạo xơ
sẹo và hình thành các mô xơ, mang lại hiệu quả giảm thể tích phổi
[4].
- Điều trị giảm thể tích phổi bằng nhiệt
Nguyên lý của phương pháp điều trị giảm thể tích phổi bằng
nhiệt là hơi nước ở nhiệt độ cao qua nội soi được đưa vào phế quản
đích dẫn đến vùng KPT, gây tổn thương viêm và xơ hóa phế quản,
dẫn đến phân thùy phổi bị KPT xẹp [39].
- Điều trị giảm thể tích phổi bằng tạo cầu nối đường thở
Nguyên lý của kỹ thuật điều trị giảm thể tích bằng cầu nối đường
thở là dùng đầu dò siêu âm Doppler xác định vị trí các mạch máu. Sau
đó xác định vị trí phế quản không gần mạch máu, chọc kim xuyên
thành phế quản và nong bóng tạo đường thông khí bàng hệ. Stent
xuyên thành phế quản được đặt vào vùng KPT nặng, tạo ra 1 đường
thở phụ, cho khí cặn ra khỏi vùng KPT nặng.
- Điều trị giảm thể tích phổi bằngvan một chiều
Nguyên lý điều trị giảm thể tích phổi bằng van một chiều là qua
nội soi phế quản van một chiều được đặt vào phế quản vùng KPT

nặng. Van phế quản một chiều mở ra cho khí đi qua trong thì thở ra
và đóng lại trong thì hít vào. Do đó sẽ làm xẹp phần phổi tương ứng
với nhánh phế quản đó, làm giảm thể tích phổi, tạo điều kiện cho nhu
mô lành và các cơ hô hấp hoạt động
1.3.3.Điều trị ngoại khoa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
* Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi đã được áp dụng từ nhiều thập
kỷ trước đây, tuy nhiên đây là một phẫu thuật có nhiều nguy cơ cho
nên hiện vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu. Những
vấn đề đó bao gồm: lựa chọn chỉ định tối ưu, phương pháp phẫu thuật
nào phù hợp, cắt bỏ bao nhiêu thể tích phổi là đủ, kết quả lâu dài của
phẫu thuật và chức năng sinh lý của phần phổi còn lại như thế nào.


9
- Chỉ định phẫu thuật giảm thể tích phổi hai bên [5]:
+ Các triệu chứng lâm sàng KPT không đáp ứng hoặc đáp ứng ít
với điều trị nội khoa tích cực.
+ Tiền sử và/hoặc thăm khám hiện tại đủ tiêu chuẩn chẩn đoán
COPD dựa vào tiêu chuẩn của GOLD 2015: FEV1/FVC < 0,7 (sau
dùng thuốc giãn phế quản).
+ Sự căng giãn quá mức của phổi trên Xquang phổi chuẩn.
+ Chụp CLVT lồng ngực độ phân giải cao: tổn thương KPT ưu
thế trên một thùy phổi.
+ TLC ≥ 100% giá trị lý thuyết sau khi dùng thuốc giãn phế quản
và trước khi phục hồi chức năng hô hấp.
+ RV ≥ 150% giá trị lý thuyết sau khi dùng thuốc giãn phế quản
và trước khi phục hồi chức năng hô hấp.
+ Không hút thuốc trong vòng 4 tháng.
- Chỉ định cho phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi một bên [5],

[54].
Tương tự với chỉ định cho phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi hai
bên, tuy nhiên thêm những tiêu chuẩn sau:
+ Khí phế thũng không đối xứng, ưu thế một bên.
+ Viêm dính màng phổi đối bên sau bệnh lý hoặc sau các kỹ thuật
can thiệp trong lồng ngực.
+ Huyết động không ổn định, rò khí lớn trong quá trình phẫu
thuật giảm thể tích phổi ở bên lồng ngực được thực hiện trước đó.
- Chống chỉ định
Các nghiên cứu nhìn chung đều đưa ra những chống chỉ định đối
với phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi bao gồm [5], [55]:
+ Kén khí lớn: đường kính trên 5cm.
+ Giãn phế quản, khạc đờm > ½ cốc/ngày.
+ Tăng áp động mạch phổi: > 45mmHg trên siêu âm tim.
+ Khí máu động mạch: PCO2> 60mmHg tại điều kiện buồng
bệnh.


10
+ Hàng ngày dùng > 20mg prednisolon.
+ Bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao khi phẫu thuật giảm thể
tích phổi theo tiêu chuẩn của NETT, nếu có ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
. ≥ 75 tuổi.
. FEV1 ≤ 20% giá trị lý thuyết.
. DLCO ≤ 20% giá trị lý thuyết.
. Khí phế thũng lan tỏa đồng nhất hai phổi trên chụp cắt lớp vi
tính lồng ngực độ phân giải cao.
+ Dày dính màng phổi liên quan đến mở ngực trước đó.
+ Dày dính màng phổi liên quan bệnh lý màng phổi trước đó.

+ Bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao khi mở ngực.
Các phương pháp phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
- Phẫu thuật bằng đường mở dọc giữa xương ức
- Phẫu thuật nội soi hai bên qua đường ngực trước
- Phẫu thuật nội soi qua đường ngực bên


11
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 31 BN được chẩn đoán xác định BPTNMT có KPT nặng
được điều trị tại khoa Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ
năm 2013 đến 2018. Các BN được chỉ định phẫu thuật nội soi cắt
giảm thể tích phổi, theo dõi và kiểm tra đánh giá sau phẫu thuật theo
một qui trình thống nhất.
* Tiêu chuẩn chung của đối tượng nghiên cứu
- Chẩn đoán xác định BPTNMT theo tiêu chuẩn của GOLD
(2013)
- Chẩn đoán BPTNMT có KPT nặng theo tiêu chuẩn sau:
+ Khó thở khi gắng sức, thường xuyên và tăng dần.
+ Thể trạng gầy, lồng ngực căng giãn, gõ vang, rung thanh giảm,
rì rào phế nang giảm mạnh.
+ Xquang phổi chuẩn: Hình ảnh phổi tăng sáng, mạng lưới mạch
máu phổi thưa thớt, vòm hoành dẹt và tim hình giọt nước.
+ Hình ảnh CLVT lồng ngực: vùng nhu mô phổi giảm đậm độ
dưới ngưỡng - 950 HU.
- Chỉ định phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi theo NETT (2011)
[55]:
- Bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định.

- Bệnh nhân đã bỏ thuốc lá trên 4 tháng.
- BMI < 31,1 ở năm giới và < 32,3 ở nữ giới.
- PaCO2 ≤ 60 mmHg và PaO2 ≥ 45 mmHg.
- CLVT có KPT nặng.
- RV ≥ 150% so với lý thuyết, TLC ≥ 100% so với lý thuyết đo
bằng phương pháp đo thể tích ký thân.
- Chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim > 45%.
* Tiêu chuẩn loại trừ


12
- Bệnh nhân hiện có mắc các bệnh hô hấp khác: Bệnh lao phổi,
ung thư, hen phế quản....
- Bệnh nhân có chống chỉ định đo chức năng hô hấp: mới
nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi, tràn khí màng phổi, suy tim nặng,
hạn chế về nhận thức không hợp tác…[64].
- Tiêu chuẩn loại trừ nhóm phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
trừ theo NETT (2011) gồm [55].
- Bệnh nhân từ chối tham gia vào nhóm nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc có đối
chứng.
- Chọn mẫu nghiên cứu: Từ các bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính có KPT nặng có chỉ định phẫu thuật cắt giảm thể tích
phổi.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Nhập số liệu vào phần Excel.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Tìm mối tương
quan bằng tính tương quan Pearson.

2.4. Đạo đức nghiên cứu
Bệnh nhân được lựa chọn theo chỉ định điều trị và tự nguyện
tham gia
Số liệu của BN nghiên cứu được đảm bảo tính bảo mật.
Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi điều trị BPTNMT có KPT nặng
đã được thông qua Hội đồng Y đức Bệnh viện Quân y 103.


13
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nghiên
cứu
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nghiên cứu
Toàn bộ 31 BN nghiên cứu là nam giới, với độ tuổi trung bình là
66,16 ± 5,62 tuổi. Bệnh nhân cao tuổi nhất là 74 tuổi và thấp nhất là
55 tuổi.
Thời gian mắc bệnh trung bình của toàn bộ BN nghiên cứu là
6,65 ± 3,88 năm. Đa số BN mắc bệnh dưới 10 năm (96,77%).
Toàn bộ BN trong nghiên cứu đều có tiền sử hút thuốc nhiều, với
thời gian hút thuốc kéo dài (trung bình 30,29 ± 8,62 năm) và chỉ số
bao-năm trung bình là 30,94 ± 12,32 bao/năm. Cả 31 Bn đã bỏ thuốc,
với thời gian bỏ thuốc lá trung bình 8,52 ± 7,44 năm, trong đó BN
mới bỏ là 1 năm.
Quãng đường đi bộ trong 6 phút trung bình là 293,90 ± 70,79
mét; Trung bình có 3,13 ± 0,72 đợt bùng phát trong 1 năm.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình 20,46 ± 3,03 kg/m²; trong đó
phần lớn bệnh nhân có thể trạng trung bình (19 BN, chiếm 61,29%);
chỉ có 2 BN (6,45%) tiền béo phì.
Bảng 3.5. Đặc điểm triệu chứng toàn thân
Triệu chứng

Số lượng (n =
Tỷ lệ (%)
31)
Ngực thùng
16
51,61
Tràn khí màng phổi
1
3,23
Co rút cơ hô hấp phụ
12
38,71
Tím da, niêm mạc
1
3,23
Phù
5
16,13
Ngực thùng là triệu chứng chính của bệnh nhân nghiên cứu
(chiếm 51,61%), chỉ có 1 BN (3,23%) biểu hiện tím da, niêm mạc.
Điểm CAT trung bình 19,00 ± 6,06 điểm, trong đó BN thấp nhất
là 8 điểm và cao nhất là 27 điểm.


14
Điểm mMRC trung bình ở toàn bộ BN nghiên cứu là 2,35 ± 0,98
điểm, trong đó điểm mMRC thấp nhất 1 điểm và cao nhất 4 điểm.
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân nghiên cứu
Khí phế thũng toàn bộ tiểu thùy đơn thuần chiếm tỷ lệ chủ yếu
(23 BN, 74,19%), chỉ có 1 BN (3,23%) có bóng khí thũng kết hợp

KPT toàn bộ tiểu thùy và KPT cạnh vách.
Giá trị trung bình các chỉ số hô hấp VC, FVC và FEV1 lần lượt là
87,90 ± 21,91%; 85,77 ± 20,00% và 52,00 ± 18,71%. Chỉ số
Gaensler trung bình 56,13 ± 15,41%, thấp nhất 14% và cao nhất
87%.
Giá trị trung bình của RV là 213,84 ± 76,16 %SLT và Raw là
8,49 ± 5,39 cmH2O/lít/giây, tương ứng mức tăng ở mức độ nặng. Tuy
nhiên, giá trị trung bình của chỉ số TLC tăng ở mức độ trung bình
(140,61 ± 21,03 %SLT).
Bảng 3.16. Giá trị các thông số khí máu động mạch
Chỉ số
± SD
Min
Max
PaO2 (mmHg)
81,55 ± 10,66
55
99
PaCO2 (mmHg)
39,87 ± 6,41
30
53
SaO2 (%)
95,29 ± 2,91
84
98
pH
7,39 ± 0,06
7,23
7,46

Giá trị trung bình của PaO2 và PaCO2 máu động lần lượt là
81,55 ± 10,66 mmHg và 39,87 ± 6,41 mmHg. Có 15 BN (48,39%)
giảm O2 máu động mạch nhưng chỉ có 7 BN (22,58%) tăng CO2
máu động mạch.
Dung tích toàn phổi (TLC) tương quan thuận mức độ yếu với
điểm KPT, giá trị tương quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Không có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm KPT với
các thông số khí máu động mạch (p > 0,05).


15
3.2. Kết quả phẫu thuật
Bảng 3.21. Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp mổ
Số BN (n = 31)
Tỷ lệ (%)
Nội soi hỗ trợ
23
74,19
Nội soi toàn bộ
8
25,81
Trong 31 BN được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi có đến 23
BN (74,19%) được phẫu thuật nội soi hỗ trợ. Chỉ 8 BN (25,81%)
phẫu thuật nội soi hoàn toàn.
Thời gian phẫu thuật trung bình là 92,74 ± 23,69 phút, trong đó
ngắn nhất là 60 phút và dài nhất là 150 phút. Cả 2 đều gặp ở phẫu
thuật nội soi hỗ trợ.
Lượng phổi cắt giảm trung bình là 31,09 ± 6,35 gram, ít nhất là
20 gram và nhiều nhất là 54 gram.

3.3. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật
Tại thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật, điểm CAT, mMRC giảm có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước phẫu thuật, với mức giảm
trung bình lần lượt là 1,97 ± 1,56 điểm và 0,52 ± 1,26 điểm.
Quãng đường đi bộ trong 6 phút thời điểm theo dõi 1 tháng tăng
từ 293,90 ± 70,79 mét lên 314,00 ± 72,24 mét, với mức tăng trung
bình 20,10 ± 39,84 mét (p < 0,001). Tại thời điểm theo dõi 3 tháng
tăng từ 293,90 ± 70,79 mét lên 330,74 ± 67,84 mét (p < 0,001), với
mức tăng trung bình 36,84 ± 42,19 mét, trong đó 17 BN (54,84%)
tăng trên 26 mét.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật có
xu hướng tăng, với mức tăng 0,53 ± 1,67 kg/m2.
Điểm CAT tại thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng giảm có ý nghĩa
thống kê so với trước phẫu thuật (p < 0,001) (14,71 ± 5,20 điểm so
với 19,00 ± 6,06 điểm). 100% BN điểm CAT tại thời điểm 3 tháng
giảm ≥ 2 điểm (trung bình giảm 4,29 ± 1,83 điểm).
Đánh giá tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật so với 1
tháng sau phẫu thuật, điểm CAT và mMRC giảm có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Trong khi đó quãng đường đi bộ trong 6 phút tăng có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001).


16
Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau phẫu thuật, điểm KPT giảm từ
2,67 ± 0,83 điểm xuống 1,61 ± 0,54 điểm, với mức giảm trung bình
1,06 ± 0,44 điểm (p < 0,001). Độ KPT giảm từ chủ yếu BN độ 3, 4
trước phẫu thuật (38,71% độ 3 và 45,16% độ 4) giảm xuống còn chủ
yếu BN độ 2 (20 BN, chiếm 64,52%). Mức giảm có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001).
So sánh tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật với

thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật các thông số VC, FVC và FEV1
tăng có ý nghĩa thống kê (P1-3, P1-6 < 0,05).
Tại thời điểm theo dõi 3 tháng sau phẫu thuật, có 22 BN
(70,97%) tăng VC; 25 BN (80,65%) tăng FVC và 22 BN (70,97%)
tăng FEV1. Chỉ có 9 BN (29,03%) giảm VC; 6 BN (19,35%) giảm
FVC và 9 BN (29,03%) giảm FEV1. Không có trường hợp nào
không thay đổi các chỉ số VC, FVC và FEV1.
Chỉ số FEV1 so với trước phẫu thuật ở các thời điểm theo dõi
chủ yếu tăng, mức tăng có xu hướng lên (17 BN (54,84%) ở thời
điểm 1 tháng, 22 BN (70,97%) ở thời điểm 3 tháng và 24 BN
(77,42%) ở thời điểm 6 tháng).
Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau phẫu thuật, thể tích khí cặn (RV),
tổng dung tích phổi (TLC) và sức cản đường thở (Raw) đều giảm so với
trước phẫu thuật. Mức giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.39. Thay đổi các thông số thể tích ký thân sau phẫu thuật
Thông số
( ± SD)
(% SLT)
RV
Thay đổi
TLC
Thay đổi
Raw
Thay đổi

Sau 1
tháng
163,90 ±
56,20
122,55 ±

17,10
6,06 ±
4,06

Sau 3 tháng

Sau 6 tháng

p

163,32 ± 49,44
- 0,58 ± 69,25
117,10 ± 16,89
- 5,45 ± 20,41

162,52 ± 48,74
- 1,39 ± 69,54
119,61 ± 17,85
- 2,94 ± 20,47

p1-3 > 0,05
p1-6 > 0,05
p1-3 > 0,05
p1-6 > 0,05

5,27 ± 4,51

4,39 ± 4,05

- 0,79 ± 3,57


- 1,67 ± 3,62

p1-3 < 0,001
p1-6 < 0,001

Tại thời điểm theo dõi 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật, thể tích
khí cặn (RV) và tổng dung tích phổi (TLC) giảm so với thời điểm 1


17
tháng sau phẫu thuật, tuy nhiên mức giảm không có ý nghĩa thống kế
(p > 0,05). Trong khi đó, sức cản đường thở (Raw) giảm có ý nghĩa
thống kê so với thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật (p1-3 < 0,001; p1-6
< 0,001).
Tại thời điểm theo dõi 3 tháng sau phẫu thuật, có 77,42% BN
giảm RV; 80,65% BN giảm TLC; 83,87% BN giảm Raw. Không có
trường hợp nào không thay đổi RV, TLC và Raw.
Mức độ thay đổi thể tích khí cặn (RV) tại các thời điểm theo dõi
chủ yếu là giảm (83,87% giảm lúc 1 tháng, 77,42% giảm lúc 3 tháng
và 74,19% giảm lúc 6 tháng).
Chủ yếu BN giảm dung tích toàn phổi tại các thời điểm theo dõi
(83,87% BN giảm lúc 1 tháng; 80,65% BN giảm lúc 3 tháng và
74,19% giảm lúc 6 tháng).
Bảng 3.44. Thay đổi các chỉ số khí máu động sau PT
Thông số
( ± SD)
PaO2 (mmHg)
Thay đổi
PaCO2 (mmHg)

Thay đổi
SaO2 (%)

Sau 1 tháng
84,23 ± 9,66
38,29 ± 5,41
94,03 ± 9,41

Sau 3 tháng
87,94 ± 11,23
3,71 ± 10,62
38,45 ± 5,27
0,16 ± 6,48
95,16 ± 9,47

Sau 6
tháng
92,65 ± 5,70
8,42 ± 10,31
36,10 ± 4,95
- 2,19 ± 6,06
96,87 ± 1,75

p
p1-3 < 0,05
P1-6 < 0,05
p1-3 > 0,05
p1-6 > 0,05
p1-3 > 0,05
p1-6 > 0,05


Thay đổi
1,13 ± 13,40 2,84 ± 9,54
Các thông số khí máu động mạch tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng
so với 1 tháng sau phẫu thuật thì chỉ có PaO2 tăng có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05); còn sự giảm PaCO2 và sự tăng SaO2 không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).


18
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính.
Toàn bộ 31 BN nghiên cứu là nam giới, với độ tuổi trung bình là
66,16 ± 5,62 tuổi. Bệnh nhân cao tuổi nhất là 74 tuổi và thấp nhất là
55 tuổi. Phân bố theo nhóm tuổi ở 31 BN nghiên cứu thì nhóm 60 –
69 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất (41,94%), sau đó là nhóm tuổi > 70
chiếm 38,71% và nhóm tuổi 50 - 59 chiếm 19,35%. Kết quả này hoàn
toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây.
4.1.1. Đặc điểm thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,65 ± 3,88 năm, trong đó BN
mắc bệnh ngắn nhất là 1 năm và BN mắc bệnh lâu nhất là 20 năm.
Chỉ có 1 bệnh nhân (3,23%) có thời gian mắc bệnh trên 10 năm. Phần
lớn bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 10 năm.
Có sự khác biệt về thời gian mắc bệnh trong nhóm bệnh nhân của
chúng tôi với các tác giả khác.
4.1.2. Đặc điểm hút thuốc lá
Tất cả 100% BN đều có tiền sử hút thuốc lá. Thời gian hút thuốc
lá trung bình là 30,29 ± 8,62năm. Cả 31 BN đã bỏ thuốc lá, với thời
gian bỏ thuốc lá trung bình là 8,52 ± 7,44 năm.Về số bao thuốc lá

hút/năm trung bình là 30,94 ± 12,32bao/năm, BN hút ít nhất là 10
bao/năm, BN hút nhiều nhất đến 60 bao/năm.
4.1.3. Đặc điểm lâm sàng
Chỉ số khối cơ thể (BMI) của bệnh nhân nghiên cứu trung bình là
20,46 ± 3,03kg/m².
Trong nhóm BN nghiên cứu, chỉ có 1 BN (3,23%) có tím da,
niêm mạc. Có 16 BN (51,61%) lồng ngực hình thùng. Có 1 BN
(3,23%) phát hiện tràn khí khoang màng phổi. Biểu hiện co rút cơ hô


19
hấp phụ thấy ở 12 BN (38,71%). Khó thở gặp ở 100% BN. Quãng
đường đi bộ trong 6 phút trung bình là 293,90 ± 70,79 mét, BN ngắn
nhất 197 mét và BN dài nhất 440 mét.
Nghiên cứu về số đợt bùng phát trong 1 năm trung bình là 3,13 ±
0,72 lần, trong đó BN ít nhất là 2 lần và BN nhiều nhất là 4 lần.
4.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính có khí phế thũng nặng
* Đặc điểm khí phế thũng trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng
ngực
- Phân loại thể khí phế thũng trên hình ảnh cắt lớp vi tính
Kết quả nghiên cứu trong tổng số 31 BN BPTNMT thì có đến
74,19% khí phế thũng toàn bộ tiểu thùy đơn thuần, 22,58% khí phế
thũng toàn bộ tiểu thùy kết hợp khí thũng cạnh vách. Chỉ có 1 BN
(3,23%) khí phế thũng có bóng khí thũng kết hợp.
* Đặc điểm chức năng hô hấp ở bệnh nhân nghiên cứu
- Thay đổi dung tích sống, dung tích sống thở mạnh và thể tích
thở ra tối đa trong giây đầu tiên
Kết quả nghiên cứu chỉ ra trị số giá trị trung bình của VC và FVC
giảm, trong đó FVC giảm nhiều hơn VC. Thể tích thở ra tối đa trong

giây đầu tiên (FEV1) giảm nặng: trung bình 52,00 ± 18,71 %SLT.
Chỉ số PEF giảm nhiều, trung bình là 50,87 ± 15,82 %SLT. Chỉ số
Gaensler giảm nhiều, trung bình là 56,13 ± 15,41%.
- Biến đổi thể tích khí cặn và tổng dung tích toàn phổi: Kết quả
nghiên cứu chỉ ra, giá trị trung bình của RV là 213,84 ± 76,16%. Giá trị
trung bình của TLC là 148,13 ± 43,34%. Như vậy, giá trị trung bình RV
tăng ở mức độ nặng trong khi giá trị trung bình TLC tăng ở mức độ vừa.
- Thay đổi sức cản đường thở
Hầu hết BN có tăng sức cản đường thở với giá trị Raw trung
bình là 8,49 ± 5,39 cmH2O/lít/giây. Theo phân loại mức độ tăng sức
cản đường thở, có 12 BN (38,71%) tăng sức cản mức độ nặng; 11
BN (35,48%) tăng sức cản đường thở mức độ vừa. Chỉ có 2 BN
(6,45%) không có tăng sức cản đường thở.
* Biến đổi các thông số khí máu động mạch


20
Kết quả nghiên cứu khí máu động mạch chỉ ra, có sự giảm so
với bình thường giá trị trung bình của PaO 2 (81,55 ± 10,66 mmHg).
Ngước lại, giá trị trung bình của PaCO 2 ở mức giới hạn cao của giá
trị bình thường (39,87 ± 6,41 mmHg). Giá trị trung bình của SaO 2
và pH máu động mạch trong giới hạn bình thường. Có 48,39% BN
giảm O2 máu động mạch và BN có tăng CO 2 máu động mạch chiếm
tỷ lệ 22,58%.
4.2. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI
4.2.1. Phương pháp phẫu thuật
Trong 31 BN phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi có 23 BN
(74,19%) phẫu thuật nội soi hỗ trợ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương tự như các tác giả khác.
4.2.2. Vị trí tổn thương khí phế thũng đánh giá trong mổ

Nghiên cứu vị trí tổn thương khí phế thũng trong mổ chúng tôi xác
định thùy dưới phổi phải là nơi khí khũng ưu thế nhất với 21BN
(67,74%).
4.2.3. Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình là 92,74 ± 23,69 phút, ngắn nhất là
60 phút, dài nhất 150 phút, cả 2 đều ở nhóm phẫu thuật nội soi hỗ trợ.
Thời gian phẫu thuật của chúng tôi tương tự như các tác giả khác.
4.2.4. Lượng phổi cắt giảm
Khối lượng phổi được cắt giảm trung bình là 31,09 ± 6,35 gram,
ít nhất là 20 gram và nhiều nhất là 54 gram. Chúng tôi sử dụng đường
cắt ngang bằng stapler. Tùy thuộc vào tình trạng nhu mô phổi, mức
độ xẹp phổi mà có tỷ trọng phổi sẽ thay đổi. Quy đổi một cách tương
đối với khối lượng phổi phải người Việt Nam trung bình khoảng 150
gram thì thể tích phổi phải đã cắt giảm là 24,6%.
4.2.5. Đặc điểm dẫn lưu khoang màng phổi
Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi trung bình 4,87 ± 4,27
ngày, ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 21 ngày. Trong đó lượng dịch dẫn
lưu 24 giờ đầu trung bình 160,61 ± 63,47 ml, ít nhất 90 ml và nhiều


21
nhất 400 ml. Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi của chúng tôi
ngắn hơn so với kết quả của các nghiên cứu khác.

4.2.6. Thời gian thở máy và hồi sức tích cực
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy thời gian thở máy trung bình
19,13 ± 5,31 giờ, ngắn nhất 12 giờ và dài nhất 36 giờ. Thời gian nằm
điều trị hồi sức tích cực trung bình 30,19 ± 10,22 giờ, ngắn nhất 12 giờ
và dài nhất 48 giờ.
4.2.7. Biến chứng sớm sau phẫu thuật

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 4 BN (12,9%) có biến
chứng sớm sau phẫu thuật, trong đó 1 bệnh nhân (3,23%) chảy máu
vết mổ chỉ cần băng ép là tự cầm và 3 bệnh nhân (9,68%) rò khí kéo
dài. Cả 4 BN này đều đươc xử lý thành công.
4.3. Kết quả trung hạn
4.3.1. Thay đổi lâm sàng sau phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
Kết quả theo dõi sau phẫu thuật ở thời điểm 3 tháng có sự cải
thiện triệu chứng lâm sàng. Điểm CAT giảm rõ rệt từ 19,00 ± 6,06
điểm xuống còn 14,71 ± 5,20 điểm (p < 0,001). Quãng đường đi bộ
trong 6 phút tăng rõ rệt, từ 293,90 ± 70,79 m lên 330,74 ± 67,84 m (p
< 0,001). Biểu hiện bằng 17/31 BN (54,84%) có quãng đường đi bộ
trong 6 phút tăng trên 26 mét. Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng còn
thể hiện ở điểm mMRC giảm từ 2,35 ± 0,98 điểm xuống 1,39 ± 0,88
điểm, mức giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
4.3.2. Thay đổi điểm và mức độ khí phế thũng sau phẫu thuật so
với trước phẫu thuật
Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau phẫu thuật, điểm KPT giảm từ
2,67 ± 0,83 điểm xuống 1,61 ± 0,54 điểm, với mức giảm trung bình
1,06 ± 0,44 điểm (p < 0,001). Độ KPT giảm từ chủ yếu BN độ 3, 4
trước phẫu thuật (38,71% độ 3 và 45,16% độ 4) giảm xuống còn chủ
yếu BN độ 2 (20 BN, chiếm 64,52%). Mức giảm có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001). Tuy nhiên, so sánh tại thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng, 6
tháng với 1 tháng sau phẫu thuật, điểm KPT có xu hướng tăng (2,19 ±


22
0,62 điểm tại thời điểm 3 tháng và 2,41 ± 0,61 điểm tại thời điểm 6
tháng so với 1,61 ± 0,54 điểm), mức tăng có ý nghĩa thống kê (p <
0,001).
4.3.3. Thay đổi chức năng hô hấp và thể tích ký thân sau phẫu

thuật
* Thay đổi chức năng hô hấp sau phẫu thuật
Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau phẫu thuật, các chỉ số VC, FVC
và FEV1 tăng đáng kể so với trước phẫu thuật (p < 0,001). So sánh tại
thời điểm 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật với thời điểm 1 tháng sau
phẫu thuật các thông số VC, FVC và FEV1 tăng có ý nghĩa thống kê
(P1-3, P1-6 < 0,05). Không có trường hợp nào không thay đổi các chỉ
số VC, FVC và FEV1.
* Thay đổi thể tích ký thân sau phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau phẫu thuật, thể tích khí cặn
(RV), tổng dung tích phổi (TLC) và sức cản đường thở (Raw) đều
giảm so với trước phẫu thuật. Mức giảm có ý nghĩa thống kê (p <
0,05).Tại thời điểm theo dõi 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật, thể
tích khí cặn (RV) và tổng dung tích phổi (TLC) giảm so với thời
điểm 1 tháng sau phẫu thuật, tuy nhiên mức giảm không có ý nghĩa
thống kế (p > 0,05).
Như vậy, phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi làm giảm thể tích khí căn
và sức cản đường thở. Tổng dung tích phổi giảm phụ thuộc vào khối
lượng phổi cắt bỏ.
4.3.4. Thay đổi khí máu động mạch sau phẫu thuật cắt giảm thể
tích phổi
Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau phẫu thuật, mức độ tăng PaO 2
không có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật (p > 0,05). Tuy nhiên,
mức độ giảm PaCO2 so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Tại các thời điểm theo dõi sau phẫu thuật phần lớn bệnh nhân
tăng PaO2. Các thông số khí máu động mạch tại thời điểm 3 tháng, 6
tháng so với 1 tháng sau phẫu thuật thì chỉ có PaO 2 tăng có ý nghĩa


23

thống kê (p < 0,05); còn sự giảm PaCO 2 và sự tăng SaO2 không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trên 31 bệnh nhân BPTNMT có KPT nặng
tại khoa Phẫu Thuật Lồng Ngực - Bệnh viện 103 - Học viện Quân y,
chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính khí phế thũng nặng được phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích
phổi.
- Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân khí phế thũng nặng có được
phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi có các đặc điểm sau: tuổi cao (66,16
± 5,62 tuổi), chỉ số BMI thấp (20,46 ± 3,03 kg/m2), số đợt bùng phát
trong 1 năm cao (3,13 ± 0,72 lần).
+ Các chỉ số đánh giá về mức độ khó thở và thể lực trên các
thang điểm lâm sàng đều ở mức độ cao như: thang điểm mMRC
(2,35 ± 0,98 điểm) , thang điểm CAT (19,00 ± 6,06 điểm), quãng
đường đi bộ 6 phút (293,90 ± 70,79 m).
- Trên hình ảnh CLVT lồng ngực khí phế thũng nặng ở thùy dưới
phổi phải chiếm tỷ lệ chủ yếu (83,87%), KPT toàn bộ tiểu thùy đơn
thuần chiếm 74,19%. Điểm KPT trung bình cao 2,67 ± 0,83 điểm
- Chức năng hô hấp và khí máu động mạch đều phản ánh mức độ
nặng của BPTNMT:
+ Giá trị trung bình của VC, FVC và FEV1 lần lượt là 87,90 ±
21,91 %SLT; 85,77 ± 20,00 %SLT và 52,00 ± 18,71 %SLT.
+ Giá trị trung bình của RV, TLC và Raw lần lượt là 213,84 ±
76,16 %SLT; 140,61 ± 21,03 %SLT và 8,49 ± 5,39 cmH2O/lít/giây.
+ Có 48,39% BN giảm PaO2 và 22,58% BN tăng PaCO2 máu
động mạch.



24
2. Kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khí phế
thũng nặng bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt giảm thể tích
phổi.
- Thời gian phẫu thuật trung bình 92,74 ± 23,69 phút.
- Khối lượng phổi cắt giảm trung bình 31,09 ± 6,35 gam.
- Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi trung bình 4,87 ± 4,27
ngày.
- Biến chứng sau phẫu thuật gặp 12,90%, trong đó 3 BN (9,68%)
rò khí kéo dài và 1 BN (3,23%) chảy máu vết mổ.
- Phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi cải thiện triệu chứng
lâm sàng và chức năng hô hấp của bệnh nhân BPTNMT có KPT
nặng, thể hiện:
+ Điểm CAT, mMRC và khoảng cách đi bộ 6 phút trung bình của
nhóm phẫu thuật cải thiện tốt hơn so với trước phẫu thuật.
+ Điểm KPT có xu hướng giảm sau phẫu thuật tại các thời điểm
theo dõi.
+ Chỉ số VC, FVC và FEV1 tăng có ý nghĩa thống kê ở các thời
điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng so với trước phẫu thuật.
+ Giá trị trung bình của RV, TLC và Raw giảm sau phẫu thuật tại
các thời điểm 3 và 6 tháng.
KIẾN NGHỊ
Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt giảm thể tích phổi điều trị bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có khí phế thũng nặng là phương
pháp an toàn, có thể lựa chọn trong điều trị đối với các bệnh nhân khí
phế thũng nặng, tuy nhiên cần lựa chọn chỉ định chặt chẽ và thực
hiện tại các cơ sở có chuyên khoa về chẩn đoán và điều trị bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính.



25
Cần theo dõi bệnh nhân với số lượng lớn hơn và thời gian dài
hơn để có đánh giá chính xác hơn về hiệu quả của phương pháp điều
trị


×