Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

LUAN VAN TOT NGHIEP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.24 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

-----o0o-----

Sinh viên:
Đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THỊ XÃ NGÃ BẢY
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012.

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân hàng.
Mã số ngành: ST1021X1.

Giáo viên hướng dẫn:

1


MỤC LỤC
Trang

Chương 1:GIỚI THIỆU………………………………………………….1
1.1 Lý do chọn đề tài…………………………………………………….1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu………………...……………………………….1
1.2.1 Mục tiêu chung…………………………………………………….1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể……………………………...…………………….1


1.3 Phạm vi nghiên cứu……….…………………...…………………….1
1.3.1 Phạm vi không gian………………………….…………………….1
1.3.2 Phạm vi thời gian…………..………………...…………………….1
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu……………………………..……………….1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU….4
2.1 Cơ sở lý luận…………………………….…………..……………….4
2.1.1 Các khái niệm…………………………….…………..……………4
2.1.2 Vai trò của tín dụng Chính sách………………………………..….4
2.1.3 Đối tượng được vay vốn……………………………….…………..4
2.1.4 Việc sử dụng nguồn vốn vay……………………………...….……5
2.1.5 Nguyên tắc tín dụng……………………………...…………...……5
2.1.6 Lãi suất tín dụng…………………...……………………...….……5
2.1.7 Rủi ro tín dụng………………..…………………………...….……6
2.1.8 Phân loại nợ……………………………..………………...….……6
2.1.9 Các chương trình cho vay………………………….……...….……7
2.2 Phương pháp nghiên cứu…………..……………………...….……10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu…………………….………...….…10
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu……………………………...….…10
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ PGD NHCSXH THỊ XÃ NGÃ BẢY…12
3.1 Đặc điểm tình hình thị xã Ngã Bảy…...……………….………...…12
3.1.1 Vị trí địa lý…...…………………………..………….………...…12
3.1.2 Kinh tế…...……………………...………..………….………...…12
3.1.3 Xã hội…...………………………………..………….………...…13
3.1.4 Định hướng phát triển trong thời gian tới…...……………………14
3.2 Chức năng của NHCSXH…...……………………...….………...…14

2


3.3 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCSXH thị xã Ngã Bảy…...15

3.4 Đặc điểm hoạt động của NHCSXH thị xã Ngã Bảy…......................15
3.5 Cơ cấu tổ chức của NHCSXH thị xã Ngã Bảy…………………..…16
3.5.1 Ban Đại diện Hội đồng Quản Trị NHCSXH thị xã Ngã Bảy….....17
3.5.2 Ban Giám Đốc………………………………………………....…18
3.5.3 Tổ Kế hoạch và nghiệp vụ tín dụng (tổ tín dụng) ………….....…18
3.5.4 Tổ Kế toán - ngân quỹ………………………………………....…18
3.6 Các tỷ số đánh giá tình hình hoạt động………………………....…19
3.6 những thuận lợi – khó khăn và phương hướng phát triển…........…20
3.6.1 Thuận lợi………….…………………………………………....…20
3.6.2 Khó khăn………….…………………………………………....…20
3.6.3 Phương hướng phát triển…………………………………………20
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA
NHCSXH THỊ XÃ NGÃ BẢY……..……………………………....…22
4.1 Tình hình hoạt động thực tế tại PGD NHCSXH thị xã Ngã bảy qua 3
năm 2010 – 2012…………………….……………………………....…22
4.2 Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch năm 2012…………....…24
4.3 Phân tích rủi ro và xử lý rủi ro…….…………….……………....…26
4.4 phân tích hoạt động cho vay hộ nghèo….………….….…..…....…28
4.4.1 Phân tích tình hình cho vay hộ nghèo thông qua đơn vị ủy thác..31
4.4.2 Phân tích hộ nghèo theo thời hạn vay….……………………....…35
4.4.3 Cho vay hộ nghèo theo địa bàn….………………….………....…36
4.4.4 Tình hình hộ nghèo vay vốn qua các năm……….….………....…38
4.4.5 Số hộ thoát nghèo từ nguồn vốn vay của PGD NHCSXH thị xã Ngã
Bảy…………………………………………………..…….………....…39
4.5 Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại PGD NHCSXH thị xã Ngã
Bảy qua 3 năm (2010 - 2012) ……………..……….……….………....40
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA PGD NHCSXH THỊ XÃ NGÃ BẢY….…...43
5.1 Đánh giá những điểm mạnh, tồn tại và nguyên nhân….………......43
5.1.1 Những điểm mạnh….………………………………….………....43

5.1.2 Những tồn tại….……………………………………….………....44
5.1.3 Nguyên nhân….…………….………………………….………....45
5.2 Những giải pháp thực hiện….………………………..….………....47
5.2.1 Nhóm giải pháp thứ nhất: Về chuyên môm, nghiệp vụ quản lý….47
3


5.2.2 Nhóm giải pháp thứ hai: Về con người….…………………….…52
5.2.3 Nhóm giải pháp thứ ba: Về cơ sở vật chất.…………………….…53
5.2.4 Nhóm giải pháp thứ tư: Về liên quan đến cấp trên, cấp dưới….…53
5.2.5 Nhóm giải pháp thứ năm: Quan hệ giữa các đơn vị tốt…………..54
5.2.6 Nhóm giải pháp thứ sáu: Giải pháp cụ thể để xây dựng được sự hài
hòa trong đơn vị……………………………………………..……….…54
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………..……….…56
6.1 Kết luận………………………..………………………..……….…56
6.2 Kiến nghị………………………..………………………..………...58
6.2.1 Đối với các Bộ, Ngành liên quan………..……………..………...58
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương………..……………..………...58
6.2.3 Đối với tổ chức chính trị - xã hội…….……….………..………...59
6.2.4 Đối với NHCSXH cấp trên…………..……………..…..………...60
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..………..………...61

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu khoán thu - chi qua 3 năm 2010 – 2012….19
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh (2010-2012)……..…………22
Bảng 4.2: Tình hình thực hiện kế hoạch theo chương trình cho vay năm
2012………….……………………………..…………………………..24

Bảng 4.3: Bảng tình hình nợ xấu qua các năm……………………..….26
Bảng 4.4: Bảng tỷ lệ nợ xấu qua các năm…………….………..………26
Bảng 4.6: Tình hình dư nợ theo đơn vị ủy thác …….………..………..32
Bảng 4.7: Bảng dư nợ theo thời hạn vay……………...……….……….35
Bảng 4.8: doanh số cho vay theo xã, phường……….….………….…..36
Bảng 4.9: Bảng tổng kết hộ nghèo vay vốn……….….….…………….38
Bảng 4.10: Bảng tổng kết hộ nghèo tham gia vay vốn tại PGD
NHCSXH thị xã Ngã Bảy……………………….….….……………….39
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của PGD NHCSXH
thị xã Ngã Bảy qua 3 năm (2010 - 2012)……….…………..40

5


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Quy trình cho vay hộ nghèo………………………….........9
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức - quản lý PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy.17

6


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, mục tiêu xóa
đói giảm nghèo không chỉ có ở nước ta mà còn nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới. Nghèo đói không chỉ làm cho hàng triệu người không có
cơ hội được thụ hưởng thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn
gây ra những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế xã hội đối với sự
phát triển, sự tàn phá của môi trường sinh thái. Vấn đề đói nghèo không

được giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng
như quốc gia định ra như tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hòa
bình ổn định, đảm bảo các quyền con người được thực hiện.
Đặc biệt đất nước Việt Nam chúng ta là một quốc gia nghèo và lạc
hậu, một số bộ phận không nhỏ đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao so với thế giới, trong hơn 84 triệu dânViệt Nam thì
đã có đến 80% dân số là nông dân. Vì thế công tác xóa đói giảm nghèo là
một vấn đề cấp bách hiện nay. Với mục tiêu đó, ngày 4 tháng 10 năm
2002 Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Việt Nam được thành lập
theo Quyết định 131/QĐ-TTg và Nghị định 78/2002/NĐ-CP của chính
phủ nhằm tách kênh tín dụng chính sách ra khỏi hệ thống tín dụng
thương mại, thực hiện việc cho vay vốn cho hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác. NHCSXH Việt Nam là ngân hàng được quản lý theo hệ
thống dọc, từ Trung ương đến địa phương, cũng từ đó mà NHCSXH thị
xã Ngã Bảy được thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-HĐQT ngày 01
tháng 8 năm 2003.
Ngã Bảy là một thị xã thuộc tỉnh Hậu Giang, là nơi gặp nhau của
bảy dòng kênh, đồng thời là đầu mối giao thông đường thủy quan trọng
trong vùng, phía Bắc giáp huyện Châu Thành, phía Tây và Nam giáp
huyện Phụng Hiệp, phía Đông giáp huyện Kế Sách của tỉnh Sóc Trăng.
Kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Trong những năm qua thị xã đã thực hiện rất nhiều chương trình
nhằm mục tiêu Xóa đói, Giảm nghèo như là: Việc hỗ trợ giống, phương
tiện sản xuất và vốn cho hộ nghèo, cho vay ưu đãi; công tác hướng dẫn
người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
công tác dạy nghề tạo việc làm; xây dựng kết cấu hạ tầng; các chính sách
về giáo dục, y tế cho người nghèo; chính sách hỗ trợ về nhà ở, chính sách
bảo trợ xã hội, vận động quỹ Vì người nghèo - Quỹ đền ơn đáp nghĩa…
đặc biệt là thường xuyên tổ chức các buổi “Đối thoại với hộ nghèo” để
hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của người dân và đưa ra các biện pháp thích

hợp nhất. Trong đó, hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo của PGD
NHCSXH thị xã Ngã Bảy là một hoạt động quan trọng nhất.
Hầu hết các hộ nghèo đều thiếu vốn, thiếu phương tiện sản xuất.
Cho vay hộ nghèo nhằm điều kiện để hỗ trợ vốn cho họ có điều kiện tốt
để làm ăn, phát triển kinh tế và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống
7


của. Một số người nghèo đã thoát nghèo, vươn lên sống no ấm, đầy đủ.
Song, có phải hộ nghèo nào cũng biết sử dụng đúng nguồn vốn cho vay
để làm ăn, dẫn đến một số người nghèo chẳng những còn nghèo mà còn
lâm nợ, điều đó lại gây khó khăn cho nhà nước. Vấn đề cho vay hộ
nghèo của NHCSXH còn gặp phải nhiều khó khăn tồn đọng. Người
nghèo có thực sự thoát nghèo hay không? Làm sao để nâng cao hiệu quả
tín dụng cho vay hộ nghèo? Chính vì vậy tôi quyết định nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tại
Phòng giao dịch ngân hàng chính xã hội thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu
Giang”. Qua đề tài này tôi hy vọng rằng những đánh giá và giải pháp
mình đưa ra sẽ giúp đỡ được người dân trên địa bàn huyện nhà thoát
nghèo đồng thời nâng cao hiệu quả tín dụng cho NHCSXH đối với hộ
nghèo.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hoạt động cho vay hộ nghèo tại
PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo cho Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích về tình hình hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD
NHCSXH thị xã Ngã Bảy từ năm 2010 đến năm 2013.
- Đưa ra những mặt được và những mặt còn hạn chế trong hoạt

động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá, rút ra những nguyên nhân tồn tại.
Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Tiểu luận này được thực hiện dựa trên số liệu tại NHCSXH thị xã
Ngã Bảy. Cụ thể: Số liệu và thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng
được thu thập từ Ngân hàng, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động của PGD qua các năm 2010, 2011 và năm 2012.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Số liệu được sử dụng để phân tích là số liệu 3 năm (2010- 2012).
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt
động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy. Từ đó đưa ra
những giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay hộ nghèo của Ngân hàng.

8


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm
- Tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là
việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm cải thiện đời sống góp phần thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

- Doanh số cho vay: là lượng vốn mà ngân hàng giải ngân cho
người vay.
- Doanh số thu nợ: là doanh số mà người vay trả nợ cho ngân hàng
khi đến kỳ hạn trả nợ.
- Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khi đến kỳ hạn trả nợ với ngân hàng
mà người vay không thanh toán. Đây là khoản nợ bị nhiều rủi ro, khó thu
hồi.
- Nợ khoanh: Là khoanh là khoản nợ mà ngân hàng không thu lãi
do người vay gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan như: Thiên tai, dịch
bệnh,… dẫn đến không có khả năng trả nợ.
2.1.2 Vai trò của tín dụng Chính sách
Trên cơ sở phát huy chức năng vốn có, tín dụng Ngân hàng Chính
sách thể hiện vai trò tích cực trong đời sống xã hội:
- Tách tín dụng nghèo chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, nâng
cao hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- NHCSXH là nơi tập trung và phân phối vốn cho người nghèo và
các đối tượng Chính sách khác, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất,
tạo việc làm, nâng cao mức sống cho người dân.
- Đưa nguồn vốn tín dụng ưu đãi trực tiếp đến bộ phận dân cư vùng
sâu, vùng xa cũng như hộ nghèo thành thị.
- Tín dụng Ngân hàng Chính sách thúc đẩy hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác tiếp cận và mở rộng sản xuất, kinh doanh nhằm
ổn định, đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tín dụng Ngân hàng Chính sách góp phần chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi ở nông thôn.
2.1.3 Đối tượng được vay vốn
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín
dụng ưu đãi bao gồm:
- Hộ nghèo.


9


- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm.
- Học sinh, sinh có hoàn cảnh khó khăn, mồ coi đang học đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, khu
vực II, khu vực III miền núi và thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa mà sau này gọi là
chương trình 135.
- Các đối tượng khác có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.4 Việc sử dụng nguồn vốn vay
Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
2.1.4.1 Đối với hộ nghèo, hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo,
thuộc khu vực II,III miền núi và các xã thuộc chương trình 135:
- Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các
dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Góp phần thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng,
nước sạch và học tập.
2.1.4.2 Đối với tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II,III
miền núi và các xã thuộc chương trình 135 sử dụng vốn vay để làm chi
phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án dược cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2.1.4.3 Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn sử
dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục
vụ cho việc học tập tại trường.
2.1.4.4 Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài sử dụng vốn vay để trả chi phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt

cọc, tiền vé máy bay.
2.1.4.5 Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.5 Nguyên tắc tín dụng
- Tiền vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi.
- Tiền vay phải được sử dụng trong các điều kiện pháp luật cho
phép.
2.1.6 Lãi suất tín dụng
- Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho
từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
Xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước.
10


- Lãi suất cho vay của NHCSXH từ khi thành lập là 0,5%/tháng. Kể
từ ngày 01/01/2006 lãi suất cho vay đối tượng xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm là 0,65%/tháng theo thông báo số 3912 ngày 29/12/2005
của Tổng giám đốc NHCSXH Việt Nam.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
2.1.7 Rủi ro tín dụng
- Là rủi ro không thu hồi được nợ hoặc không thu hồi đầy đủ nợ cho
vay (cả gốc và lãi). Có nghĩa là khách hàng vay vốn không trả được nợ
theo thỏa thuận.
- Trường hợp người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách
quan gây ra như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chính sách nhà nước thay
đổi, biến động giá cả thị trường được giải quyết:
- Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo Quyết định của
Thủ tướng chính phủ.
- Trường hợp xảy ra đơn lẽ, cục bộ được gia hạn nợ hoặc xử lý từ

quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng do Hội đồng quản trị quyết định.
- Trường hợp do nguyên nhân chủ quan của người vay, của tổ chức
nhận ủy thác, của nhân viên Ngân hàng thì các đối tượng phải bồi hoàn
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2.1.8 Phân loại nợ
Nhóm 1: (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn tối thiểu trong vòng 1 năm đối
với các khoản nợ trung và dài hạn, 90 ngày đối với các khoản nợ ngắn
hạn.
Nhóm 2: (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời
hạn nợ đã được cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác như:
+ Trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ
chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro
cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buột phải phân loại các khoản nợ còn
lại của khách hàng đó vào nhóm 2 này hoặc nhóm có rủi ro cao hơn.
+ Trường hợp các khoản nợ kể cả trong hạn và cơ cấu lại thời hạn
trả nợ trong hạn và theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại mà tổ chức tín dụng
có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm

11


thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó
vào nhóm 2 hoặc các nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
Nhóm 3: (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác ở nhóm 2 nếu bị đánh giá có rủi ro cao và
không được xếp vào nhóm 2.
Nhóm 4: (nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác ở nhóm 2 nếu có rủi ro cao và không được
xếp vào nhóm 2 hoặc nhóm 3.
Nhóm 5: (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180
ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác ở nhóm 2 nếu có rủi ro cao và không được
xếp vào các nhóm 2, 3 hoặc 4.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu dùng phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích
đánh giá, so sánh trên cơ sở kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH thị xã Ngã Bảy trong 03 năm: 2010-2012.
Bài viết chủ yếu thu thập số liệu qua các báo cáo về hoạt động
cho vay được cung cấp bởi tổ Kế hoạch và Nghiệp vụ tín dụng của
NHCSXH thị xã Ngã Bảy. Phân tích số liệu trong các báo, chú trọng
tìm hiểu doanh số cho vay của chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo
trên địa bàn thị xã Ngã Bảy. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị
dựa trên những yếu tố qui định của luật các tổ chức tín dụng và các
hướng dẫn định hướng của NHCSXH thị xã Ngã Bảy trong giai đoạn
sắp tới.


12


CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG
3.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH THỊ XÃ NGÃ BẢY
3.1.1 Vị trí địa lý
Thị xã Ngã Bảy là đô thị loại IV thuộc tỉnh Hậu Giang, cách TP.
Cần Thơ 30 km theo Quốc lộ 1A về phía Nam, cách TP.HCM 220 km về
phía Tây Nam, được tái lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
26/07/2005, theo Nghị định số 98/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngã Bảy có tổng diện tích tự nhiên 79 km2, với dân số trên 58.000
người, có 6 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 3 xã và 3 phường; là đô thị
động lực phát triển cho các huyện phía Đông Bắc của tỉnh, gồm Phụng
Hiệp, Châu Thành, Châu Thành A. Đồng thời đây cũng là cầu nối quan
trọng giữa vùng Tây Nam sông Hậu và Bắc bán đảo Cà Mau, giữa Cần
Thơ - Hậu Giang với Sóc Trăng - Bạc Liêu; là điểm gắn kết trung chuyển
qua hệ thống giao thông thủy bộ quốc gia: Quốc lộ 1A, Quản Lộ - Phụng
Hiệp.
Bên cạnh đó, Ngã Bảy cũng là nơi hợp thủy của 7 tuyến kênh lớn:
Cái Côn, Lái Hiếu, Bún Tàu, Mang Cá, Sóc Trăng, Xẻo Môn và Xẻo
Vông, cùng với 7 tuyến đường bộ tập trung tại đây tạo nên mạng lưới
giao thông quan trọng trong vùng Sông Hậu. [Trang thông tin điện tử Thị
xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang]
Gần 100 năm qua từ năm 1915 đến nay Ngã Bảy đã trãi những
thăng trầm gắn liền với những biến thiên của lịch sử dân tộc, Người dân
Ngã Bảy chịu khó, anh dũng, kiên cường trong công cuộc khai phá chinh
phục thiên nhiên cũng như trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc góp

phần giành độc lập cho tổ quốc.
Thành tựu về xây dựng thị xã phát triển toàn diện sau hơn 35 năm
xây dựng qua là cơ sở tiền đề quan trọng đã tạo ra vị thế mới - địa bàn
luôn năng động, người dân chịu khó, siêng năng, sáng tạo, mến khách những đặc trưng đó đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của Ngã Bảy
không ngừng phát triển.
3.1.2 Kinh tế
Trong tình hình kinh tế chung còn gặp nhiều khó khăn, song trong
mấy năm gần đây, tổng vốn đầu tư toàn xã hội và thu hút đầu tư trên địa
bàn Thị xã tiếp tục tăng. Hiện có gần 10 nhà đầu tư đã đăng ký thực hiện
các dự án, như chợ Ba Ngàn, chợ Hiệp Thành, xây dựng kho chứa và chế
biến lương thực, xây dựng khu dân cư khu vực V & VI - phường Ngã
Bảy, khu văn hóa, du lịch, nghỉ dưỡng, nhà thi đấu thể thao Thị xã, nhà
máy sản xuất giày da tại cụm CN - TTCN Thị xã.

13


Ngã Bảy tiếp tục thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư vào lĩnh vực
xây dựng, thương mại, dịch vụ, CN-TTCN... Đến nay, nhiều công trình
trọng điểm, như Bờ kè khu liên hiệp Đình Chiến, đường và 12 cầu trên
tuyến dân cư vượt lũ Cái Côn… đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Ngoài ra, bờ kè đường Trần Hưng Đạo - Lê Lợi, các công trình văn hóa,
giáo dục, y tế khác cũng được xây dựng.
Từ khi thành lập thị xã (năm 2005) đến nay, tổng vốn đầu tư toàn
xã hội trên địa bàn ước đạt trên 4.000 tỷ đồng, tuyến đường dài gần 10
km (với 5 cầu vĩnh cửu) đã được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2010,
Đường Quản Lộ - Phụng Hiệp đi Cà Mau, đường 927 mở rộng nối với
huyện Phụng Hiệp và thành phố tỉnh lỵ Vị Thanh, đường Ngã Bảy- Bún
Tàu... Dự kiến, sắp tới, Thị xã sẽ đầu tư xây cầu kênh Lái Hiếu, chấm dứt
sự cách trở cụm kinh Ngã Bảy, bên cạnh đường Mang Cá - Kế Sách (Sóc

Trăng) đang hoàn thiện dần, sẽ rút ngắn khoảng cách từ Kế Sách đi Ngã
Bảy và TP. Cần Thơ.
Ngoài ra, Ngã Bảy đang nâng cấp, hoàn thiện tuyến đường ô tô Đại
Thành - Tân Thành, tuyến Ba Ngàn - Cả Mới nối với huyện Châu Thành
(Hậu Giang).
Chính nhờ những con đường này, Ngã Bảy dễ dàng hòa vào mạng
lưới giao thông Nam Sông Hậu, rút ngắn khoảng cách lên TP. Cần Thơ
và xuôi về vùng duyên hải Sóc Trăng, Bạc Liêu… Theo đánh giá, tiềm
năng phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, thủy hải
sản… của Thị xã còn rất lớn. Trên địa bàn Ngã Bảy hiện đang xây dựng
1 nhà máy chế biến thủy hải sản (công suất 20.000 tấn sản phẩm/năm),
một nhà máy đường (công suất 3.000 tấn mía/ngày) góp phần tiêu thụ
mía và ổn định đầu ra cho người trồng mía. Dự kiến, sẽ có khu công
nghiệp sạch của Thị xã liền kề với Khu công nghiệp Sông Hậu, Khu
trung tâm điện lực Sông Hậu và Cảng biển quốc tế Cái Cui (TP. Cần
Thơ). Triển vọng thu hút đầu tư vào Ngã Bảy trong tương lai rất sáng
sủa.
3.1.3 Xã hội
Ngã Bảy là đô thị trẻ của tỉnh Hậu Giang, có vị trí giao thông thủy
bộ rất thuận lợi, lại có vai trò kết nối với các đô thị vùng Tây sông Hậu,
với vai trò trung tâm kinh tế phía Đông Bắc của Hậu Giang, thị xã đang
đẩy mạnh xây dựng hạ tầng cơ sở.
Ngã Bảy có vị trí địa lý, giao thương quan trọng, có thế mạnh về
sản xuất công nghiệp (CN) - tiểu thủ công nghiệp (TCTCN) như cụm
công nghiệp phường Hiệp Thành; làng nghề đóng ghe, tàu, đan lát, hầm
than; buôn bán, trao đổi hàng hóa gồm các nông sản: lúa, mía, trái cây,
thủy sản… có Chợ nổi Ngã Bảy nổi tiếng và còn lưu giữ, bảo tồn nhiều
di tích lịch sử, văn hóa miền sông nước, tạo sức hấp dẫn cho phát triển
du lịch, dịch vụ thương mại…
Về giáo dục, từ khi thành lập, ngành giáo dục thị xã đã có những

bước tiến vững chắc, góp phần quan trọng làm chuyển biến chất lượng
14


giáo dục. Mạng lưới trường lớp được điều chỉnh phù hợp với điều kiện
của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị cũng được đầu tư ngày càng nhiều, trường lớp đầy
đủ hơn, khang trang hơn, môi trường học tập tốt hơn. Vì vậy, chất lượng
giáo dục được nâng lên.
3.1.4 Định hướng phát triển trong thời gian tới
Thực hiện Nghị quyết 4 của Tỉnh ủy Hậu Giang, Chương trình 02
của UBND tỉnh, phấn đấu đưa Ngã Bảy đạt mục tiêu phát triển toàn diện
và đồng bộ cả về kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ
thống chính trị, đến năm 2015, hoàn thành 46 tiêu chí đô thị loại III (đạt
trên 70% các tiêu chí), đồng thời thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ lần thứ X, nhiệm kỳ 2010-2015, chào mừng 10 năm thành lập
Thị xã, 100 năm hình thành Phụng Hiệp-Ngã Bảy. Trong đó, tập trung
xây dựng Thị xã Ngã Bảy trở thành đô thị xanh - sạch - đẹp, mang đặc
thù sông nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đô thị có cơ cấu kinh tế
công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp hợp lý, đô thị văn
minh, trù phú...
Bên cạnh việc hoàn chỉnh, bổ sung quy hoạch, danh mục các dự án
đầu tư, quy hoạch các phân khu chức năng, địa giới hành chính cho phù
hợp với các tiêu chí đô thị loại III, Thị xã sẽ tăng cường tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng, nâng cao năng lực lãnh đạo,
điều hành trong phát triển đô thị.
Thị xã sẽ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cấp,
chỉnh trang đô thị, bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn đô thị loại III.
Với những điều kiện thuận lợi về vị trí đại lý, tiềm năng, sự quan tâm
chỉ đạo sát sao của Tỉnh, sự đoàn kết quyết tâm cao của Đảng bộ và nhân

dân, tin rằng, Ngã Bảy sẽ sớm trở thành đô thị phát triển của tương lai.
3.2 CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
- Tổ chức và huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ
chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ
chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hanh trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi
và các giấy tờ có gía khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và
ngoài nước; Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay
Ngân hàng Nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc
không hoàn trả nợ gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài
chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức
phi chính phủ trong nước và nước ngoài.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong
và ngoài nước.

15


- Ngân hàng Chính sách Xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và
tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước.
- Ngân hàng Chính sách Xã hội được thực hiện các dịch vụ ngân
hàng về thanh toán và ngân quỹ:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng
tiền mặt.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất,

kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương
trình Mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận dịch vụ ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng ủy thác.
3.3 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ NGÃ BẢY
Phòng giao dịch NHCSXH thị xã Ngã Bảy được thành lập theo
Quyết định số 148/QĐ-HĐQT ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị NHCSXH. Trên cơ sở chia tách từ PGD NHCSXH
huyện Phụng Hiệp (được thành lập theo Quyết định số 277/QĐ-HĐQT
ngày 10 tháng 5 năm 2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH).
Trải qua 10 năm hoạt động (nếu tính và thực hiện các chính sách tín dụng
ưu đãi, được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám đốc chi nhánh NHCSXH
tỉnh, của Thị ủy, HĐND, UBND thị xã, nhất là Ban đại diện Hội đồng
quản trị NHCSXH thị xã và sự phối hợp hiệu quả của các ban ngành, Hội
đoàn thể, các Cấp uỷ, Chính quyền địa phương, các tổ Tiết kiệm và vay
vốn (tổ TK&VV); sự nổ lực cố gắng của tập thể cán bộ Ngân hàng,
NHCSXH thị xã đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao,
góp phần quan trọng vào mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm và
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thị xã.
3.4 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI THỊ XÃ NGÃ BẢY
- Hoạt động của PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy tuân theo mục đích
hoạt động của NHCSXH Việt Nam: “Hoạt động của NHCSXH không vì
mục đích lợi nhuận, được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán” (Trích
Nghị định số: 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ)
- Với tinh thần đó, PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy là nơi trực tiếp
phối hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương để rà soát, phân loại
và thống kê các hộ có hoàn cảnh khó khăn trong huyện; tổ chức các buổi

16


tập huấn tại các xã trong huyện, hướng dẫn bà con thành lập tổ vay vốn
và hoàn thiện các thủ tục để được vay vốn.
- Bên cạnh đó, PGD cũng phải thực hiện tốt công tác quản lý nợ,
vừa giúp bà con nghèo vươn lên thoát nghèo từ đồng vốn ưu đãi của nhà
nước vừa phải đảm bảo đồng vốn tín dụng được thu hồi đúng thời hạn để
kịp thời tái tạo nguồn vốn hỗ trợ cho các đối tượng khác.
- Hoạt động chính của PGD:
+ Cho vay hộ nghèo thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn.
+ Cho vay học sinh, sinh viên.
+ Cho vay đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn.
+ Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường.
+ Cho vay giải quyết việc làm.
+ Chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có
thời hạn ở nước ngoài.
+ Cho vay thương nhân vùng khó khăn.
+ Cho vay nhà vượt lũ, nhà ở.
+ Cho vay theo QĐ 74.
+ Cho vay hộ cận nghèo.
3.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI THỊ XÃ NGÃ BẢY
Cơ cấu tổ chức của PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy tuân thủ theo cơ
cấu tổ chức của NHCSXH Việt Nam ở cấp quận, huyện, thị xã gồm hai
bộ phận: Ban đại diện Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc PGD
NHCSXH thị xã Ngã Bảy cùng nhau quản lý và điều hành hoạt động của
phòng giao dịch.


17


Giám Đốc

Trưởng Ban Đại Diện

PGD NHCSXH

HĐQT

Phó Giám Đốc
PGD NHCSXH

Tổ Tín
Dụng

Tổ Kế
ToánNgân
Quỹ

Thành

Thành

Thành

Viên

Viên


Viên

HĐQT

HĐQT

HĐQT

* Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức - quản lý PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy
3.5.1 Ban Đại diện Hội đồng Quản Trị NHCSXH thị xã Ngã Bảy
- Ban Đại diện Hội đồng Quản Trị PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy
được tổ chức và làm việc theo quy chế ban hành kèm theo quyết định số
162/QĐ-HĐQT ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản
trị NHCSXH Việt Nam. Ban Đại diện đựợc sử dụng bộ máy, con dấu và
phương tiện làm việc của PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy để thực hiện
nhiệm vụ của mình.
- Định kỳ, hàng quý Ban đại diện Hội đồng Quản trị tổ chức họp 01
lần, để nghhe báo cáo kết quả hoạt động của PGD và những đề xuất, kiến
nghị trong quá trình hoạt động cũng như triển khai các chương trình, dự
án của Chính Phủ trên địa bàn hoạt động.
- Nhiệm vụ của Thành viên Hội đồng Quản trị: Tham gia đầy đủ các
phiên họp của Hội đồng Quản trị, phối hợp chỉ đạo các chương trình dự
án của ngành, của tổ chức mà mình phụ trách; thường xuyên kiểm tra,
giám sát hoạt động tín dụng của PGD NHCSXH trên địa bàn.

18



3.5.2 Ban Giám Đốc PGD
Ban giám đốc PGD gồm có:
- Giám Đốc:
+ Giám Đốc chịu trách nhiệm chung, có quyền ký phê duyệt tất cả
các hoá đơn chứng từ, văn bản phát sinh trong quá trình hoạt động của
phòng giao dịch, có quyền quy định nội quy và xử lý những cá nhân vi
phạm nội quy đó.
+ Hàng quý Giám Đốc có nhiệm vụ tham gia tổ chức và dự các
buổi họp Ban đại diện Hội đồng Quản Trị báo cáo tình hình hoạt động
của Phòng giao dịch, tiếp nhận ý kiến đóng góp từ Ban đại diện Hội đồng
Quản Trị, các ban nghành đoàn thể và quần chúng nhân dân về đơn vị
mình quản lý.
- Phó Giám Đốc
+ Giúp việc cho Giám đốc điều hành hoạt động của Tổ tín dụng,
xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình tín dụng trên địa bàn.
Ngoài ra, Phó giám đốc còn thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành công
tác khi Giám đốc đi vắng.
+ Giúp Giám đốc điều hành công tác kế toán và kho quỹ, ký các
chứng từ kế toán (ngoài các chứng từ đã uỷ quyền cho Lãnh đạo phòng
kế toán và chứng từ chi tiêu).
3.5.3 Tổ Kế hoạch và nghiệp vụ tín dụng (tổ tín dụng)
Tổ tín dụng PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy có ba thành viên, trực
tiếp theo dõi, quản lý dư nợ và các đối tượng vay vốn tại PGD trên địa
bàn thị xã Ngã Bảy. Tổ tín dụng còn là người trực tiếp phối hợp với các
ban ngành cấp cơ sở trong địa bàn mình quản lý, cụ thể hoá các chương
trình dự án của Trung ương, Chính Phủ đến với người vay.
3.5.4 Tổ Kế toán - ngân quỹ:
- Tổ Kế toán - ngân quỹ của đơn vị có 3 thành viên chịu trách

nhiệm thực hiện các nghiệp vụ thu - chi phát sinh tại đơn vị. Đồng thời
có nhiệm vụ lập và lưu trữ các hoá đơn, chứng từ liên quan đến các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của PGD; chịu
trách nhiệm mở sổ đầu ngày, khoá sổ cuối ngày, nộp tiền mặt tồn quỹ
cuối ngày vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển
Nông Thôn thị xã Ngã Bảy, truyền dữ liệu về Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Hậu Giang vào cuối ngày.
- Tổ Kế toán ngân quỹ còn có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính,
báo cáo quỹ theo quy định của Bộ Tài Chính và theo quy định của Hội
đồng quản trị NHCSXH Việt Nam.

19


3.6 CÁC TỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
Để đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội
chúng ta có các tỷ số sau:
Dư nợ tháng 1 + …..dư nợ tháng 12
Dư nợ bình quân =
12 tháng
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là một chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt
động của PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy qua các năm. Tỷ lệ này càng
cao thì hiệu quả hoạt động càng tốt.
Chênh lệch thu - chi
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =
Chênh lệch khoán thu – chi
- Khoán thu là doanh số mà NHCSXH tỉnh Hậu Giang giao cho
PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy phải thực hiện trong năm.
- Khoán chi là mức chi cho phép PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy
được chi trong năm.

Khoán thu - chi cụ thể qua các năm mhư sau:
Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu khoán thu - chi qua 2010 - 2012
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2012

Khoán thu

2.985

4.017

5.221

Khoán chi

1.420

1.795

1.219

Nguồn: PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy

Qua bảng số liệu trên, ta thấy tình hình hoạt động của Ngân hàng có

sự tăng, giảm không đều qua các năm trong việc khoán thu - chi. Tổng
chi phí của Ngân hàng năm 2011 là 1.795 triệu đồng, tăng 26,4%, tường
đương tăng 375 triệu đồng so với năm 2010. Nhưng sang năm 2012, chi
phí lại giảm 32,1%, tương đương giảm 576 triệu đồng. Do trong năm
2012, Chi nhánh NHCSXH tỉnh phải thực hiện việc tiết kiệm chi phí theo
sự chỉ đạo của NHCSXH cấp trên như: chi về mua sắm tài sản, công cụ
lao động, chi phí điện nước… Trong hoạt động của NHCSXH, việc
khoán thu, chủ yếu là nguồn thu lãi từ cho vay; khoán chi gồm tất cả các
khoản chi nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.
3.7 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ TẠI PGD NHCSXH THỊ
XÃ NGÃ BẢY 2010 - 2012
Trong những năm gần đây, PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy đã không
ngừng phát triển, thay đổi phương pháp quản lý để nhằm phục vụ tốt hơn
20


trong hoạt động tín dụng chính sách. Để thấy rõ hơn quá trình phát triển
của ngân hàng trong những năm gần đây, ta tìm hiểu thêm qua bảng số
liệu sau đây:
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng

2011/ 2010

2012/ 2011

Chỉ tiêu

Năm
2010


Năm
2011

Năm
2012

Doanh
thu

2.985

4.017

5.221

1.032

35,0

1.204

Chi phí

1.420

1.795

1.219


375

26,4

- 576 - 32,1

Lợi
nhuận

1.656

2.222

4.002

566

34,2

1.780

Tuyệt
đối

%

Tuyệt
đối

%

30,0

80,1

Nguồn: PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy

- Từ khi thành lập đến nay, PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy luôn
nhận được sự động viên, quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp Lãnh đạo,
sự đồng tình ủng hộ từ Chính quyền địa phương, đoàn thể, mức lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau:
- Như chúng ta đã nghiên cứ phần trước, NHCSXH hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, qua bảng số liệu trên bảng ta thấy doanh
thu của PGD tăng nhanh qua các năm. Trong đó, năm 2010 là 2.985 triệu
đồng, đến năm 2011 đạt 4.017 triệu đồng, tăng 1.032 triệu đồng, tương
đương 35% so với năm 2010; năm 2012 tổng doanh thu đạt 5.221 triệu
đồng tăng 1.204 triệu đồng so với năm 2011, tương đương 30%. Sỡ dĩ
doanh thu tăng chủ yếu là do thu nhập từ lãi cho vay và do Phòng giao
dịch bắt đầu ổn định về địa điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức, hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng là rất tốt.
- Trong năm 2011, cùng với việc tăng nguồn vốn, mở rộng hoạt
động tín dụng, mua sắm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ phục
vụ cho ngân hàng làm cho chi phí cũng tăng tương ứng. Chi phí năm
2011 là 1.795 triệu đồng tăng 375 triệu đồng tương đương 26,4%.
- Năm 2012 chi phí có tỷ lệ giảm so với cùng kỳ năm 2011 là do
nhu cầu mua sắm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ dần đi vào ổn
định. Tuy nhiên, việc mua sắm đầu tư mà đặc biệt là mở rộng quy mô
hoạt động tín dụng cần phải được duy trì và ngày càng nhất thiết phải
dược quan tâm hơn nữa. Cụ thể năm 2012 tổng chi phí là 1.219 triệu
đồng, giảm 576 triệu đồng tương ứng giảm 32,1% so với cùng kỳ năm
2011.

- Lợi nhuận năm 2010 đạt 1.656 triệu đồng, năm 2011 đạt 2.222
triệu đồng, tăng 566 triệu đồng so với năm 2010 tương đương 34,2% so

21


với năm 2010, năm 2012 lợi nhuận đạt 4.002 triệu đồng tăng 1.780 triệu
đồng tương đương 80,1% so với năm 2011.
- Qua phân tích sự thay đổi của số liệu ta thấy cả 3 chỉ tiêu điều
tăng nhanh qua các năm nguyên nhân là do hoạt động của Ngân hàng
đang trong giai đoạn phát triển, thu nhập của ngân hàng chủ yếu là thu
lãi từ hoạt động cho vay, các dịch vụ và tiện ích khác chưa hoạt động nên
thu nhập của những năm đầu thấp, nhưng chi phí để hoạt động, mua sắm
công cụ lao động, tài sản mới đưa vào sử dụng khấu hao lớn. Nhưng giai
đoạn năm 2010 đến năm 2011 Ngân hàng được Trung ương cấp vốn đẩy
mạnh tăng trưởng dư nợ kéo theo thu nhập từ lãi vay tăng nhanh, bên
cạnh đó chi phí cũng tăng theo nhưng có tính ổn định hơn nên chỉ số lợi
nhuận tăng lên theo từng năm.
- Nhìn chung, về hiệu quả hoạt động ngân hàng qua 3 năm là rất tốt,
khoản lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước rất nhiều. Kết quả hoạt động
Phòng giao dịch là kết quả của quá trình quản lý điều hành dựa trên
khuôn khổ pháp luật, vận dụng linh hoạt chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, được ban lãnh đạo phòng giao dịch cụ thể hóa bằng
những chương trình hành động cụ thể, thể hiện tính quán triệt ở mỗi nhân
viên, cùng ra sức với tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết, quyết tâm vì
công cuộc xóa đói, giảm nghèo của thị xã.
- Những kết quả trên của PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy tuy mới
chỉ là bước đầu, song đã được ban lãnh đạo ngành đánh giá cao. Để thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao cần phấn đấu nâng cao trình độ cán bộ,
tăng cường cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng hiện đại.

3.8 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH NĂM
2012
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện kế hoạch theo chương trình cho vay năm
2012
ĐVT: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực hiện

Thực hiện –
kế hoạch

Mức

%

Mức

%

Mức

%

6,28


- 244

-3,59

01

Giải quyết việc làm

6.800

6,52

6.556

02

Hộ nghèo

48.569

46,56

48.565 46,55

-4

-0,01

03


Xuất khẩu lao động

1.912

1,83

1.891

- 21

-1,1

04

Học sinh, sinh viên

20.278

19,44

20.278 19,44

0

0,00

05

Hộ sản suất tại vùng
khó khăn


17.200

16,49

17.200 16,49

0

0,00

06

Nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn

7.499

7,19

7.491

-8

-0,11

22

1,81


7,18


07

Hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó
khăn

140

0,13

140

0,13

0

0,00

08

Mua nhà trả chậm
ĐBSCL

184

0,17


0

0,00

- 184

100,00

09

Thương nhân vùng
khó khăn

500

0,48

115

0,11

- 385

-77,00

10

Cho vay theo quyết
định 74 (Cho vay đất
ở, đất sản xuất)


1.240

1,19

0

0,00

1.240 100,00

104.322

100,0
0

11

Tổng cộng

102.23
98,00
6
2.086

Nguồn từ: Tổ kế toán – Tổ tín dụng

- Trong những năm qua, Phòng giao dịch đã làm tốt công tác phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác ủy thác cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua việc xây dựng mạng

lưới Tổ tiết kiệm và vay vốn thuộc 6 xã, phường; Có 6 điểm giao dịch
thường xuyên theo lịch tại xã. Đây thật sự là cầu nối giữa NHCSXH hội
đến với hộ gia đình có nhu cầu vay vốn thuộc các đối tượng vay vốn của
Ngân hàng, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống, cùng liên
đới chịu trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng, tạo lập nguồn vốn tự có,
quen dần với sản xuất hàng hóa và hoạt động tín dụng chính sách.
- Đến nay, đã có 307 Tổ Tiết kiệm và vay vốn, số hộ nghèo là
12.320 hộ và từ 10 chương trình cho vay: Hộ nghèo, Giải quyết việc
làm,xuất khâu lao động, học sinh - sinh viên có hoàn cảnh khó khăn,hộ
sản suất tại vùng khó khăn, nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn,Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, mua nhà trả chậm
Đồng Bằng Sông Cửu Long, thương nhân vùng khó khăn, cho vay theo
quyết định 74 với tổng số vốn là 103.164 triệu đồng, đạt 98% so với kế
hoạch 2012.
- Chương trình cho vay hộ nghèo có kế hoạch dư nợ năm 2012 là
48.569 triệu đồng, tăng so với năm 2011 là 4.500 triệu đồng, tăng 10,2%
so với cùng kỳ năm 2011, đã giải quyết được 12.320 hộ vay góp phần
giảm 127 hộ thoát nghèo.
- Chương trình cho vay Giải quyết việc làm có kế hoạch dư nợ là
6.800 triệu đồng, tăng 840 triệu đồng so với năm 2011 và có 538 hộ vay.
- Chương trình cho vay xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước
ngoài đối với các đối tượng chính sách có kế hoạch dư nợ năm 2012 là
1.912 triệu đồng và giải quyết được 123 hộ vay.
- Đối với chương trình cho vay học sinh - sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn, Chính phủ quy định không giao chỉ tiêu dư nợ học sinh - sinh
23

-2,00



viên có hoàn cảnh khó khăn nhằm để trang trãi, nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu trong suốt quá trình học tập tại trường. Kế hoạch dư nợ là
20.278 triệu đồng, tăng 9.361 triệu đồng so với năm 2011 và giải quyết
được 874 hộ vay.
- Chương trình cho vay sản xuất kinh doanh đối với hộ gia đình ở
vùng khó khăn kế hoạch dư nợ năm 2012 là 17.200 triệu đồng, giải quyết
được 748 hộ vay.
- Đối với chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn kế hoạch dư nợ năm 2012 là 7.499 triệu đồng và giải quyết
cho 722 hộ có nhu cầu sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, xây dựng 647
công trình giúp cho người dân có nguồn nước sạch sinh hoạt đảm bảo
hợp vệ sinh theo chuẩn của Bộ Y tế.
- Chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn dư nợ kế hoạch năm 2012 là 140 triệu đồng
- Đối với chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo QĐ 167, đây là
quyết định mới của Chính phủ năm 2012, dư nợ kế hoạch là 184 triệu
đồng và đến 31/12/2012 Phòng giao dịch vẫn chưa thực hiện được kế
hoạch được giao, đạt 0.00% so với kế hoạch được giao.
- Chương trình cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng
khó khăn QĐ 92 kế hoạch dư nợ năm 2012 là 500 triệu đồng.
- Chương trình cho vay hổ trợ đất ở, đất sản xuất theo QĐ74, kế
hoạch dư nợ năm 2012 là 1.240 triệu đồng thực hiện đến 31/12/2012 thì
Phòng giao dịch vẫn chưa thực hiện được kế hoạch được giao, đạt 0.00%
so với kế hoạch năm.
Nhìn chung trong năm 2012, PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy đã
hoàn thành tương đối tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tuy nhiên bên cạnh
những mặt đạt được, Phòng giao dịch vẫn còn những tồn tại như một số
chương trình tín dụng mới tiến độ triển khai chậm nên cuối năm không
có tiền để giải ngân như: Chương trình cho vay hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số Đồng bằng sông Cửu long về đất sản xuất, Chương trình cho vay

hỗ trợ người nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2009/QĐ-TTg.
3.9 NHỮNG THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
3.9.1 Thuận lợi
- PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi
cho chính quyền địa phương thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo,
tạo việc làm cho người dân trong huyện.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của thị Ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thị xã; của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban
Ngân hàng cấp trên ban hành nhiều văn bản hướng dẫn cho PGD thực
hiện tốt hơn.

24


- Sự ủng hộ nhiệt tình của Chính quyền địa phương, ban ngành
đoàn thể, đã tạo điều kiện cho vốn vay được đến tận tay người dân đúng
mục đích và hiệu quả.
- Hiện tại, PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy có đặt 6 điểm giao dịch
cố định hang tháng tại các xã, phường trên địa bàn để thực hiện việc thu
nợ, thu lãi, phát vay… tạo điều kiện cho người dân đi lại dễ dàng, tiết
kiệm chi phí, thời gian trong quá trình quan hệ vay vốn với ngân hàng.
Điều này đã được sự ủng hộ nhiệt tình từ nhân dân trên địa bàn thị xã.
- Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo, đoàn kết quyết
tâm vượt qua mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.9.2 Khó khăn
- Các văn bản từ NHCSXH Việt Nam thay đổi, bổ sung liên tục làm
cho cán bộ PGD gặp lúng túng trong khâu điều hành, chuyển đổi.
- Các đoàn thể từ cấp thị xã đến xã, phường chưa thực hiện hết các
công đoạn nhận ủy thác nên nhân viên PGD NHCSXH thị xã Ngã Bảy

còn làm thay.
3.9.3 Phương hướng phát triển
- Kiện toàn bộ máy tổ chức sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ nhằm nâng cao năng lực, phát huy tính
năng động, sáng tạo, hiệu quả hoạt động của từng cá nhân trong quản lý,
điều hành nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc huy động tiết kiệm của hộ
nghèo, hộ chính sách thông qua các tổ tiết kiệm và vay vốn, nhằm từng
bước tạo cho người nghèo có ý thức dành tiền tiết kiệm để tạo vốn tự có,
quen dần với hoạt động tín dụng, tài chính; đồng thời tạo thêm nguồn
vốn để mở rộng cho vay trên địa bàn, góp phần thực hiện mục tiêu giảm
nghèo tại địa phương.
- Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động như: Hoạt động
ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức điểm giao dịch
và giao dịch lưu động tại xã, phường; củng cố Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
- Dự kiến số vốn tín dụng tăng trưởng trong năm 2010 là 16.000
triệu đồng, tăng 33,23% so với năm 2009. Trong đó, chia theo từng
chương trình tín dụng như sau:
+ Chương trình cho vay hộ nghèo: 3 tỷ đồng.
+ Chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm: 1 tỷ
đồng.
+ Cho vay mua nhà trả chậm các khu vượt lũ đồng bằng song Cửu
Long: 1,5 tỷ đồng.
+ Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 1 tỷ
đồng.

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×